Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Công tác người đọc và dịch vụ thông tin - thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.42 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Học phần: CÔNG TÁC NGƯỜI ĐỌC & DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN </b>
<b>Chương I </b>


<b>NGƯỜI ĐỌC – NGƯỜI DÙNG TIN VÀ NHU CẦU THÔNG TIN </b>
<b>1. Các khái niệm </b>


<i><b>1.1. Người đọc và người dùng tin </b></i>


* Khái niệm người đọc: Là ngƣời sử dụng tài liệu trong thƣ viện để thoả mãn
nhu cầu đọc của mình.


<i><b>* Khái niệm người dùng tin: Là ngƣời sử dụng thông tin để thoả mãn nhu cầu </b></i>
của mình


+ Là ngƣời có nhu cầu tin.


+ Sử dụng các thông tin (SP và dịch vụ) để thoả mãn nhu cầu tin của mình.
<i><b>1.2. Nhu cầu đọc và nhu cầu tin </b></i>


- <i><b>Nhu cầu là đòi hỏi khách quan của con ngƣời với một đối tƣợng nhất </b></i>
định,trong những điều kiện nhất định, đảm bảo duy trì cho sự sống và sự phát triển của
con ngƣời.


<b>- Khái niệm nhu cầu đọc </b>
<i><b>a. Nhu cầu đọc </b></i>


- Là đòi hỏi khách quan của chủ thể ( cá nhân, nhóm, xã hội đối với việc tiếp
nhận và sử dụng tài liệu nhằm duy trì và phát triển các hoạt động sống của con ngƣời.
Nói cách khác, nhu cầu đọc là thái độ của chủ thể với việc đọc nhƣ một hoạt động sống
không thể thiếu đƣợc.



- Là một loại nhu cầu tinh thần bậc cao của con ngƣời bởi chỉ cú những ngƣời
cú khả năng giải mã thông tin mới có thể hình thành nhu cầu đọc.


Khi đòi hỏi đối với việc đọc trở nên cấp bách, thƣờng xuyên  nhu cầu đọc
xuất hiện.


<i><b>b. Hứng thú đọc </b></i>


Là thái độ lựa chọn tích cực của chủ thể (cá nhân, nhóm, xã hội) đối với việc
đọc những tài liệu có ý nghĩa đồng thời có sức hấp dẫn về mặt tình cảm đối với chủ
thể, đáp ứng đƣợc những nhu cầu tinh thần của họ.


Hứng thú đọc là nhân tố kích thích hoạt động đọc làm cho hoạt động đọc đạt hiệu
quả cao (tăng cƣờng sức chú ý, cƣờng độ đọc cao, có sự tham gia đến mức độ tối ƣu của
các quá trình tƣ duy, tƣởng tƣợng, trí nhớ) dẫn tới việc thụ cảm tài liệu ở mức độ cao.


<i><b>c. Thị hiếu đọc: </b></i>Là khả năng của chủ thể đánh giá các hay cái đẹp, cảm thụ ấn
phẩm. Có ảnh hƣởng tới sự phát triển hứng thú đọc và nhu cầu đọc.


<i><b>d. Yêu cầu đọc: Là biểu hiện cụ thể của nhu cầu đọc </b></i>


<b>- Khái niệm nhu cầu tin là: Đòi hỏi khách quan của con ngƣời (cá nhân, </b>
nhóm,xã hội), đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin, nhằm duy trì hoạt động sống
của con ngƣời.


<b> 2. Vai trò của người đọc, người dùng tin và nhu cầu tin. </b>
<i><b>2.1. Vai trò của người đọc và người dùng tin. </b></i>


<i><b>Vai trò của người đọc. </b></i>



+ Là ngƣời sử dụng kết quả hoạt động thƣ viện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

thƣ viện.


<i><b>Vai trò của người dùng tin. </b></i>


+ Là ngƣời sử dụng kết quả hoạt động


+ Là ngƣời điều chỉnh hoạt động thông tin qua các thông tin phản hồi về mức độ
thoả mãn nhu cầu tin của mình.


+ Là chủ thể hoạt động: Là ngƣời có nhu cầu tin - nguồn gốc nảy sinh hoạt động
thông tin, đồng thời sản sinh ra thông tin.


<b>2.2. Vai trò của nhu cầu đọc và nhu cầu tin trong hoạt động thông tin - thư viện. </b>
- Nhu cầu đọc và nhu cầu tin của ngƣời đọc, ngƣời dùng tin là cơ sở quan trọng
cho việc xác định chính sách bổ sung nguồn lực thơng tin phù hợp với đối tƣợng phục
vụ.


- Nhu cầu đọc và nhu cầu tin của ngƣời đọc, ngƣời dùng tin là cơ sở cho các cơ
quan thông tin thƣ viện tạo ra các sản phẩm và các dịch vụ thông tin phù hợp với nhu
cầu & đối tƣợng.


- Là tiêu chuẩn, thƣớc đo để điều chỉnh thƣờng xuyên các hoạt động của cơ
quan thông tin thƣ viện, căn cứ vào điều kiện phục vụ, yêu cầu tin thì cơ quan thông tin
thƣ viện tiến hành thanh lý, loại bỏ những tài liệu kém không sử dụng ra khỏi thƣ viện
và cập nhật nhiều dịch vụ, thông tin mới đƣa ra những sản phẩm phù hợp để thu hút
ngƣời dùng tin.


<b>3. Những yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển nhu cầu đọc và nhu </b>


<b>cầu tin </b>


<b>* Môi trường xã hội </b>


- Tính chất và trình độ lực lƣợng sản xuất ảnh hƣởng trực tiếp tới nhu cầu tin
(trình độ sản xuất cao địi hỏi nhiều thơng tin) có nhiều thơng tin hơn, phƣơng tiện
truyền tin hiện đại hơn).


- Đời sống đƣợc nâng cao tạo điều kiện phát triển nhu cầu tin.


- Chế độ dân chủ  làm cho con ngƣời tự do hơn (đời sống tinh thần phong phú
hơn).


- Đời sống văn hóa tinh thần phong phú là tiền đề cho nhu cầu tin phát triển.
<b>* Nghề nghiệp </b>


- Lao động là hoạt động chủ đạo của con ngƣời trƣởng thành và có ảnh hƣởng rõ
nét trong mọi mặt đời sống tinh thần của con ngƣời.


- Tính chất hoạt động lao động ảnh hƣởng lớn tới xu hƣớng của con ngƣời trong
đó có hệ thống nhu cầu. Nhu cầu đọc và nhu cầu tin nằm trong hệ thống đó.


- Nghề nghiệp khác nhau để lại những dấu ấn khác nhau trong nội dung nhu cầu
tin và tập quán sử dụng thông tin.


<b>* Lứa tuổi </b>


- Mỗi lứa tuổi có đặc điểm tõm sinh lý riêng do hoạt động chủ đạo chi phối.


- Tâm lý lứa tuổi có ảnh hƣởng lớn tới nội dung và phƣơng thức thoả mãn nhu


cầu đọc và nhu cầu tin.


<b>* Giới tính </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Trình độ văn hố có ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống tinh thần của con ngƣời
(nhu cầu hiểu biết và nhu cầu thẩm mỹ phát triển).


- Là một nhu cầu tinh thần, NCT và NCĐ cũng bị chi phối bởi trình độ văn hố
của con ngƣời (nội dung và phƣơng thức thoả mãn).


<b>* Nhân cách </b>


- Nhân cách là toàn bộ những đặc điểm, phẩm chất tâm lý của cá nhân, quy định
hình vi xã hội và giá trị xã hội của họ .


- Nhân cách tồn tại và phát triển trong hoạt động.


- Nhân cách càng phát triển  hoạt động càng phong phú  nhu cầu tin càng
cao, càng nhạy cảm.


<b>* Mức độ và phương thức thoả mãn nhu cầu </b>


- Đƣợc thoả mãn bằng phƣơng thức hiện đại, đầy đủ, (kèm theo cảm xúc) (hứng
thú) nhu cầu tin và nhu cầu đọc sẽ không lắng dịu đi mà ngày càng thôi thúc hơn.


- Chu kỳ nhu cầu rút ngắn lại, nhu cầu xuất hiện lại dƣới dạng cao hơn, sâu sắc
hơn cấp bách hơn (càng học càng thấy mình dốt).


- Nếu không đƣợc thoả mãn đầy đủ trong thời gian dài, nhu cầu sẽ bị thoái hoá
đi.



<b>* Tâm lý </b>


Tâm lý ảnh hƣởng trực tiếp và sâu sắc đến nhu cầu đọc, nhu cầu tin bởi vì mỗi
cá nhân đều có cuộc sống nội tâm khác nhau cho nên nhu cầu tin của họ cũng khác
nhau mặc dù họ sống trong cùng một xã hội, cùng một quốc gia thậm chí cùng một gia
đình.


<i><b>Lưu ý: Điều kiện tự nhiên, văn hóa, lịch sử, phong tục tập qn, hệ thống chính </b></i>
trị, mơi trƣờng sống khác nhau cũng ảnh hƣởng đến nhu cầu tin. Trong đó, tƣ tƣởng
của hệ thống chính trị, trình độ phát triển của nền kinh tế có ảnh hƣởng trực tiếp và
mạnh mẽ đến nhu cầu tin.


<b>4. </b> <b>Nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu người đọc và người dùng tin. </b>
<b>* Các nguyên tắc: </b>


- Nguyên tắc tính tƣ tƣởng: Thể hiện ở chỗ xem xét, nghiên cứu ngƣời đọc, ngƣời
dùng tin, dựa trên quan điểm tƣ tƣởng của một hệ tƣ tƣởng nhất định.


- Tính khoa học: Trong nghiên cứu ngƣời đọc, ngƣời dùng tin phải dựa trên
phƣơng pháp khoa học, phải căn cứ vào mức độ khoa học, trình độ ngƣời đọc.


- Tính ngun tắc phục vụ có phân biệt: Dựa theo những nguyên tắc trên ta thấy
rằng ngƣời đọc, ngƣời dùng tin có đặc điểm khác nhau: Tuổi tác, trình độ học vấn,
chun mơn, giới tính khác nhau để ta đƣa ra đƣợc sản phẩm và phƣơng pháp phục vụ
đúng đối tƣợng.


- Tính hệ thống: Trình độ và trình tự đọc sách báo, sử dụng thông tin của ngƣời
đọc, ngƣời dùng tin không giống nhau do đặc điểm của họ không giống nhau nên cán
bộ thƣ viện cần nắm vững đặc điểm trình độ của họ để có các hệ thống hệ thống, biện


pháp phục vụ thông tin thƣ viện một cách có hệ thống. Tính tƣ tƣởng phụ thuộc vào
nội dung, đặc điểm tâm lý của ngƣời đọc, ngƣời dùng tin.


- Tiếp cận tổng hợp: Sử dụng nhiều phƣơng pháp.
<b>* Các phương pháp: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Là phƣơng pháp tiếp cận trực tiếp tới ngƣời đọc, ngƣời dùng tin qua đó cơ quan
thơng tin thƣ viện có thể thu nhận đƣợc những thông tin cần thiết về họ để tiến hành
phục vụ cho phù hợp. Cụ thể có 3 hình thức nghiên cứu trực tiếp nhƣ sau:


+ Trao đổi ý kiến trực tiếp với ngƣời đọc, ngƣời dùng tin: Công việc này tiến
hành khi ngƣời đọc, ngƣời dùng tin đến làm thủ tục đăng ký sử dụng thƣ viện, khi họ
đến mƣợn trả tài liệu, trao đổi tại các buổi thảo luận về tài liệu đã đƣợc nghiên cứu.
Thông qua việc trao đổi này thì cán bộ thơng tin thƣ viện sẽ phát hiện đƣợc những nhu
cầu, hứng thú, khả năng cảm thụ, kĩ năng sử dụng thƣ viện, kĩ năng thu thập thông tin
của ngƣời đọc, ngƣời dùng tin, nhóm ngƣời đọc- ngƣời dùng tin.


+ Phỏng vấn trực tiếp: để tìm hiểu họ là ai? Cần những thơng tin gì? Đây là một
phƣơng pháp quan trọng, hình thức này dùng để nghiên cứu ngƣời đọc, ngƣời dùng tin
khi ngƣời đọc, ngƣời dùng tin đến thƣ viện hoặc cũng có thể dùng biện pháp này để
nghiên cứu những ngƣời chƣa đến thƣ viện. Phƣơng pháp này đòi hỏi ngƣời cán bộ thƣ
viện tham gia phỏng vấn phải có năng lực, nhạy cảm và có kinh nghiệm.


Ƣu điểm: Tốn ít thời gian nghiên cứu nhƣng lại cho phép điều tra tỉ mỉ những
vấn đề cần quan tâm và thu nhận đƣợc những thông tin, dữ liệu quan trọng để đánh giá
ngƣời dùng tin, yêu cầu tin và có thể so sánh các dữ liệu thông tin nhận đƣợc.


+ Quan sát khoa học: Là hoạt động nghiên cứu trực quan ngƣời đọc, ngƣời dùng
tin bằng mắt thƣờng hoặc các phƣơng tiện khoa học nhƣ camera, máy ảnh. Đây là
phƣơng pháp có một q trình phức tạp tốn nhiều thời gian bởi vì ngƣời quan sát phải


có nghệ thuật, tế nhị, kín đáo, khơng làm ảnh hƣởng đến ngƣời đọc, ngƣời dùng tin. Sử
dụng phƣơng pháp này cần vạch ra mục tiêu, nhiệm vụ quan sát, quan sát từng nhóm,
từng ngƣời, tìm hiểu đặc điểm đọc sách, sử dụng thƣ viện của họ để phục vụ việc khai
thác thông tin. Kết quả của việc quan sát khoa học giúp ngƣời nghiên cứu có đƣợc
những dữ liệu mang tính chất khách quan về ngƣời đọc, ngƣời dùng tin.


- <b>Nghiên cứu gián tiếp: </b>


Là phƣơng pháp nghiên cứu thơng qua việc phân tích, thống kê tài liệu đã sử dụng của
ngƣời đọc, ngƣời dùng tin, phân tích phiếu theo dõi ngƣời đọc, phiếu đăng ký yêu cầu
mƣợn và phiếu điều tra (ăngket-chƣng cầu ý kiến).


<b>Chương II </b>


<b>THƯ VIỆN VỚI CÔNG TÁC PHỤC VỤ NGƯỜI ĐỌC </b>
( 20 tiết: 10 LT, 10 TH)


<b>1. Công tác với người đọc </b>
<i><b>1.1. Khái niệm: </b></i>


Là hoạt động của thƣ viện nhằm tuyên truyền và đƣa ra phục vụ các dạng tài
liệu, các sản phẩm thông tin hoặc các bản sao theo yêu cầu của ngƣời đọc giúp họ thỏa
mãn các yêu cầu, nhu cầu học tập, nghiên cứu và giải trí.


<i><b>1.2. Mục đích: </b></i>


Công tác phục vụ ngƣời đọc, ngƣời dùng tin là hoạt động của cơ quan thông tin
thƣ viện nhằm cung cấp thông tin hoặc tƣ liệu theo yêu cầu ngƣời đọc, ngƣời dùng tin
giúp họ thỏa mãn các nhu cầu về học tập, nghiên cứu hoặc giải trí.



<i><b>1.3. Ý nghĩa: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Tạo điều kiện đƣa thƣ viện vào vận hành, tạo điều kiện cho thƣ viện giải quyết
tốt mối quan hệ giữa tài liệu và ngƣời dùng tin.


- Là cơ sở để đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động thông tin thƣ viện.


Chỉ thông qua những sản phẩm, dịch vụ mà cơ quan thông tin thƣ viện đã phục
vụ ngƣời dùng tin, thông qua lƣợt sách báo, tài liệu mà ngƣời đọc sử dụng thì sẽ khẳng
định đƣợc cơ quan thơng tin thƣ viện đó hoạt động nhƣ thế nào, và vai trò của thƣ viện
đó ra sao?


- Giúp cho cơ quan thơng tin thƣ viện kiểm tra và hồn thiện các khâu cơng tác
của mình. (Thơng qua kết quả phục vụ bạn đọc sẽ điều chỉnh cho phù hợp).


<b>1.4. Yêu cầu </b>


Các thƣ viện trong khi phục vụ bạn đọc bắt buộc cần:
<i>* Hiểu trách nhiệm của thư viện: </i>


+ Tạo mọi điều kiện cho bạn đọc sử dụng vốn tài liệu.


+ Nghiên cứu và đáp ứng đầy đủ nhất yêu cầu của bạn đọc, giúp hình thành ở
ngƣời đọc nhu cầu đọc sách đúng đắn.


+ Sử dụng các biện pháp nhằm lôi kéo, thu hút ngƣời đọc.


+ Ln ln phải hồn thiện việc phục vụ thƣ viện, thƣ mục, tra cứu, thông tin
và tuyên truyền sách, sử dụng vào việc này các hình thức khác nhau khi làm việc với
bạn đọc. (cá nhân & quần chúng).



<i>* Nắm vững quyền hạn của bạn đọc: </i>


+ Mọi công dân, mọi tổ chức, cơ quan, xí nghiệp đều có quyền sử dụng thƣ
viện. Điều này đạt đƣợc là nhờ tính phổ cập của các thƣ viện, sự phát triển sâu rộng
mạng lƣới của chúng và cả hình thức mƣợn giữa các thƣ viện và các hình thức phục vụ
khác.


+ Việc sử dụng các thƣ viện công cộng, đặc biệt là thƣ viện tỉnh, huyện, các
hình thức dịch vụ thƣ viện đều khơng thu phí.


<i>* Nắm được trách nhiệm của bạn đọc: </i>


+ Bạn đọc có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn vốn tài liệu của thƣ viện, trả sách
mƣợn đúng hạn, tuân thủ nội qui của thƣ viện.


+ Giúp đỡ thƣ viện trong xây dựng cơ sở vật chất, phong trào đọc và các hoạt
động của thƣ viện.


<b>2. Các hình thức và phương pháp làm việc với người đọc </b>
<i><b>2.1. Phương pháp phục vụ có phân biệt </b></i>


Làm việc cá biệt với bạn đọc là làm việc với từng ngƣời đọc nhằm giáo dục
trình độ đọc, phát hiện và phát triển ở họ hứng thú đọc, thoả mãn nhu cầu về tài liệu.


Trong quá trình làm việc cá biệt với bạn đọc, cán bộ thƣ viện nghiên cứu hứng
thú của bạn đọc, giới thiệu với họ về tài liệu, tƣ vấn về cách đọc sách, thông tin về
những dịch vụ mà thƣ viện tổ chức cho bạn đọc,…


Thu



thập


(1)



Xử lý


tài liệu



(2)



Tổ chức


vốn tài



liệu


(3)



Tổ chức


phƣơng


tiện tra cứu



(4)



Hình thức


phục vụ



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Khi làm việc cá biệt với bạn đọc cần sử dụng các phƣơng pháp giao tiếp cá nhân
của cán bộ thƣ viện với bạn đọc. Những hình thức chủ yếu của cơng tác cá biệt với bạn
đọc nhƣ là: toạ đàm, tƣ vấn, chỉ dẫn thƣ mục, thông tin. Chúng đƣợc cán bộ thƣ viện
tiến hành khi đăng ký bạn đọc vào thƣ viện, khi cho mƣợn và nhận trả sách, bên giá
sách,trong các cuộc triển lãm sách.


<b>Các hình thức làm việc cá biệt với bạn đọc </b>



<i><b>* Toạ đàm: Là sự họp mặt để cùng nhau trao đổi ý kiến về một hay những vấn </b></i>
đề nào đó. Trong công tác thƣ viện, toạ đàm đƣợc sử dụng vào những trƣờng hợp sau:


+ Khi đăng ký bạn đọc sử dụng thƣ viện: Trong thời gian toạ đàm khi đăng ký
bạn đọc, cán bộ thƣ viện giới thiệu với bạn đọc về thƣ viện, vốn sách và bộ máy tra
cứu, nội qui sử dụng thƣ viện và các dịch vụ mà thƣ viện có, phát hiện hứng thú đọc,
trình độ văn hố, mức độ đọc của ngƣời đó, những thƣ viện nào bạn đọc cịn sử dụng,
họ có tƣ cách riêng khơng. Những tin tức đó bạn đọc cần ghi lại trên phích bạn đọc (ở
mục chú thích của cán bộ thƣ viện).


+ Toạ đàm nhằm giới thiệu tài liệu: Căn cứ vào nhu cầu, hứng thú của bạn đọc,
cán bộ thƣ viện tiến hành việc giới thiệu những sách cần đọc cho ngƣời này hay ngƣời
khác. Khi giới thiệu cần nhấn mạnh đến nội dung của cuốn sách mà mình giới thiệu, nó
khác gì so với những quyển sách mà bạn đọc đó đã đọc.Khi giới thiệu cán bộ thƣ viện
cần chỉ ra những đoạn nào, phần minh hoạ nào của cuốn sách đó có thể gây cho bạn
đọc sự chú ý đặc biệt hoặc có thể giúp họ trong khi giải quyết những vấn đề chính của
mình.


+ Toạ đàm về sách đã đọc: Toạ đàm khi bạn đọc trả sách cho phép phát hiện
trình độ cảm thụ, hiểu quyển sách đã đọc và làm chính xác hơn về hứng thú và nhu cầu
ngƣời đọc. Những tin tức này giúp cán bộ thƣ viện chỉnh lý quá trình hƣớng dẫn đọc:
mở rộng và làm sâu sắc thêm phạm vi đọc, giới thiệu cho bạn đọc những tài liệu dễ
hiểu hơn hoặc phức tạp hơn phụ thuộc vào trình độ cảm thụ của bạn đọc, khắc phục
những thiếu sót khi giới thiệu sách trƣớc đó,…


+ Toạ đàm khi ghi sách vào sổ mƣợn sẽ giúp điều chỉnh việc chọn lựa sách, xuất
phát từ mục đích đọc, mức độ đọc của bạn đọc. Chẳng hạn, tại sao bạn đọc mƣợn cuốn
sách này? Tác giả của nó là ai? Bạn đã đọc những cuốn sách gì của tác giả đó? Cảm
nghĩ của bạn ra sao?



<i><b>* Tư vấn: Là việc cán bộ thƣ viện đƣa ra lời khuyên, ý kiến của mình về một </b></i>
vấn đề nào đó, giúp bạn đọc làm quen với thƣ viện, vốn sách và bộ máy tra cứu. Tƣ
vấn có mục đích là hƣớng tới hình thành ở ngƣời đọc những kĩ năng, văn hoá đọc, hiểu
biết về thƣ viện, thƣ mục. Tƣ vấn có 2 loại:


+ Tƣ vấn bên giá sách: giúp ngƣời đọc định hƣớng trong vốn sách xem những
quyển sách nào có thể thay thế cho cuốn sách họ cần, ở những phần nào trong kho sách
họ có thể tìm đƣợc những cuốn sách gần với vấn đề mình quan tâm,… Tƣ vấn bên giá
sách nên đi kèm với toạ đàm về tài liệu đƣợc giới thiệu, toạ đàm về sách đã đọc.


+ Tƣ vấn bên mục lục giúp cho bạn đọc biết cách sử dụng mục lục, hộp phích,
các bảng tra thƣ mục và cả bộ máy tra cứu của bản thân quyển sách (lời nói đầu, mục
lục, chú giải,…)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>* Chỉ dẫn: Chỉ dẫn là hƣớng dẫn của cán bộ thƣ viện nhằm giúp bạn đọc trong </b>
việc tìm và chọn tài liệu hợp với hứng thú và nhu cầu của họ. Chỉ dẫn có thể ở dạng
viết hoặc chỉ dẫn miệng, trong đó có cả kế hoạch đọc của cá nhân.


<b>* Thơng tin: đƣợc hƣớng tới việc thông báo cho bạn đọc về tài liệu trong thƣ </b>
viện


<b>2.2. Các hình thức tuyên truyền miệng, tuyên truyền trực quan </b>
<i>* Tuyên truyền miệng </i>


a. Khái niệm: Tuyên truyền miệng là hình thức tuyên truyền thông qua
ngôn ngữ của ngƣời nói tác động trực tiếp vào ngƣời nghe thơng qua thính giác của họ.
b. Đặc điểm:


- Chủ động, linh hoạt, nhanh chóng và kịp thời thong báo những vấn đề mới nhất,


cấp bách mang tính thời sự, thiết thực để cung cấp thông tin cho ngƣời đọc, ngƣời dùng
tin.


- Dễ thích ứng với mọi hoàn cảnh, dễ phù hợp với mọi đối tƣợng khác nhau.
- Trả lời nhanh chóng những câu hỏi khác nhau, những vấn đề khác nhau có khả


năng tác động vào tình cảm của ngƣời nghe nên làm cho họ dễ tiếp thu thông tin cần
tuyên truyền.


c. Các hình thức tuyên truyền miệng đƣợc áp dụng chủ yếu trong thƣ viện
& cơ quan thông tin là:


- Thông báo tài liệu mới: Giới thiệu sách báo một cách đơn giản, sơ lƣợc, dễ làm
nhƣng lại rất cần thiết và có thể tiến hành ở bất cứ đâu trong bất cứ hồn cảnh nào.
Thơng báo những tài liệu mới, tài liệu hay trong những ngày lễ lớn của địa phƣơng, đất
nƣớc hoặc trong những ngày diễn ra hoạt động chính trị.


- Hình thức điểm sách: Là trình bày một cách ngắn gọn có nhận xét, đánh giá về
nội dung & giá trị của tác phẩm theo một đề cƣơng đã đƣợc chuẩn bị sẵn có phân tích
đánh giá về mặt tƣ tƣởng, nghệ thuật và tác dụng của tài liệu. Đề tài về những cuốn
sách đƣợc điểm thƣờng là đề tài nóng, có tính thời sự cao, những tài liệu mà xã hội và
NDT đang quan tâm. Điểm sách chỉ gợi ra những vấn đề quan trọng nhằm thu hút sự
quan tâm của ngƣời đọc, ngƣời dùng tin tìm đến các tác phẩm đó để đọc. Điểm sách
thơng thƣờng theo một chủ đề nào đó & hƣớng vào đối tƣợng nhất định, ví dụ nhƣ
điểm sách về chủ đề giao thông, về văn học,...


- Thảo luận sách: Là một dạng của hội nghị bạn đọc, là một cuộc sinh hoạt văn
hóa để ngƣời đọc, ngƣời nghe phát biểu, tranh luận, phê bình về một tác phẩm hoặc
một số tác phẩm do cán bộ thƣ viện hƣớng dẫn.



- Thi vui đọc sách báo: Đây là hình thức tun truyền có hiệu quả, đƣợc nhiều cơ
quan, đơn vị tổ chức và thu hút đƣợc nhiều ngƣời tham gia.


<i>* Tuyên truyền trực quan </i>


a. Khái niệm: Tuyên truyền trực quan trong thƣ viện là việc giới thiệu, tuyên
truyền tài liệu bằng hình thức để ngƣời dùng tin cảm thụ bằng thị giác.


b. Đặc điểm:


- Giúp cho ngƣời đọc ghi nhớ tài liệu một cách sâu sắc và lâu bền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Có thể tuyên truyền đƣợc nhiều tài liệu khác nhau trong một thời gian dài
c. Các hình thức tuyên truyền trực quan chủ yếu trong thƣ viện.(02 hình thức)
- Trƣng bày, triển làm tài liệu:


+ Giúp cho ngƣời đọc, ngƣời dùng tin đƣợc tiếp cận trực tiếp với tài liệu và nhờ đó họ
có thể theo dõi kịp thời các sự kiện, thành tựu mới của khoa học kỹ thuật.


+ Giúp NDT nắm đƣợc các tài liệu mới xuất bản.


+ Tạo ra hứng thú cho ngƣời đọc, NDT khi đƣợc tiếp cận với tài liệu.
Có 02 cách triển lãm, trƣng bày tài liệu:


@Trƣng bày mang tính tổng hợp tài liệu sách báo của nhiều ngành khoa học, nhằm
giới thiệu vốn tài liệu mới theo thời gian.


@Trƣng bày tài liệu theo chuyên đề, giúp cho ngƣời đọc, NDT tiếp cận tài liệu với
những chuyên đề nhất định.



- Pa nô, biểu ngữ thƣ viện: Là hình thức tuyên ruyền trực quan đƣợc sử dụng phổ
biến trong các thƣ viện, trên Pa Nô, biểu ngữ đăng tải những hình ảnh, nhƣng lời văn
hay, ngắn gọn để minh họa. Đây là hình thức tuyên truyền trực quan rất sinh động. Căn
cứ vào mục đích cũng có 02 loại pa nơ, biểu ngữ thƣ viện, đó là: biểu ngữ tuyên truyền
sách và biểu ngữ hƣớng dẫn nghiệp vụ (Là biểu ngữ tuyên truyền, giới thiệu về cơ cấu
hoạt động của thƣ viện, giới thiệu bộ máy tra cứu, cách khai thác & sử dụng thƣ viện,
giờ mở cửa, cách thức sử dụng thƣ viện nhƣ thế nào.


Ngồi ra cịn có một số hình thức trƣng bày trực quan khác nhƣ: Phƣơng pháp
treo báo tƣờng, bảng cắt dán các bài báo chuyên đề, triển lãm tranh ảnh theo chủ đề,...
<b>3. Tổ chức phục vụ người đọc tại phòng đọc, phòng mượn </b>


<i><b>3.1. </b></i> <i><b>Khái niệm phòng đọc, phòng mượn. </b></i>
a. Phịng đọc:


Là nơi ngƣời đọc, ngƣời dùng tin có thể sử dụng tại chỗ tất cả các loại hình tài
liệu : Sách, báo, vật mang tin và các phƣơng tiện thông tin khác (Tất cả các nguồn lực
thông tin của thƣ viện) với sự giúp đỡ của cán bộ thƣ viện.


b. Phòng mƣợn:


Là nơi ngƣời đọc, ngƣời dùng tin có thể mƣợn tài liệu, sách báo về nhà. Tại đây,
ngƣời đọc, ngƣời dùng tin chỉ có thể sử dụng một phần nguồn lực thông tin, vốn tài
liệu của thƣ viện.


<i><b>3.2. </b></i> <i><b>Yêu cầu: </b></i>


<i><b>a. </b></i> <i><b>Chọn địa điểm và bố trí thời gian mở cửa. </b></i>


* Địa điểm : Thơng thƣờng bố trí ở nơi trung tâm gần nơi sống và làm việc của ngƣời


đọc, ngƣời dùng tin, gần nơi thoáng đãng, thuận tiện, không gian đẹp nhƣng phải đảm
bảo yên tĩnh.


* Thời gian mở cửa: Phải hợp lý, phù hợp với điều kiện sống và làm việc của ngƣời
dùng tin của thƣ viện và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ngƣời khai thác tài liệu thƣ
viện đƣợc tốt nhất.


<i><b>b. </b></i> <i><b>Trang trí phịng đọc, phịng mượn. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

bảo bao qt đƣợc tồn bộ phịng đọc, phòng mƣợn đồng thời phải đảm bảo gần với
kho tài liệu khu vực có tần suất sử dụng cao nhất (đặc biệt yêu cầu này rất quan trọng
trong trƣờng hợp cán bộ phịng đọc, mƣợn kiêm ln cơng tác phụ trách kho sách).
<i><b>c. </b></i> <i><b>Nội qui </b></i>


- Để tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dùng tin, giúp thƣ viện quản lí tốt tài liệu
của mình thì phải đặt ra nội qui phịng đọc, phòng mƣợn. Trong nội qui phải nêu rõ
những yêu cầu, trách nhiệm của thƣ viện đối với ngƣời đọc, ngƣời dùng tin và quyền
lợi, trách nhiệm của họ khi sử dụng thƣ viện.


<i><b>d. </b></i> <i><b>Yêu cầu với cán bộ thư viện. </b></i>


- Phải có trình độ lý luận chính trị và chun mơn vững vàng.


- Ln ln theo dõi tình trạng vốn tài liệu thƣ viện nắm vững tình hình thời sự
trong nƣớc và quốc tế, quan tâm chú ý đến những thông tin quan trọng về kinh tế, văn
hóa, khoa học, văn học nghệ thuật,... để thông tin kịp thời cho ngƣời dùng tin.


- Biết sử dụng ngoại ngữ và sử dụng thành thạo máy tính, biết sử dụng thành thạo
thiết bị phƣơng tiện kĩ thuật của thƣ viện, hƣớng dẫn ngƣời đọc, ngƣời dùng tin tra cứu
thông tin.



- u nghề, tâm huyết, nhiệt tình với cơng việc.


<i><b>3.3. </b></i> <i><b>Những cơng việc chủ yếu ở phịng đọc, phịng mượn </b></i>


<i><b>(đăng ký bạn đọc, kho mở, kho đóng, nhận trả, thống kê & hướng dẫn đọc). </b></i>
<b>a. </b> <b>Đăng ký bạn đọc </b>


Đây là một thủ tục rất cần thiết vì có nhiều ý nghĩa cho cán bộ thƣ viện, thông qua việc
này cán bộ thƣ viện nhanh chóng phục vụ bạn đọc, theo dõi việc mƣợn, trả sách của
ngƣời đọc và nghiên cứu đƣợc nhu cầu, hứng thú đọc.


Các bƣớc làm thẻ:


- Cán bộ thƣ viện hƣớng dẫn ngƣời đọc làm đơn trở thành bạn đọc của thƣ viện
(đơn ít nhất thể hiện 02 ý: tự nguyện làm bạn đọc và tuân thủ tuyệt đối nội qui của thƣ
viện).


- Ngƣời đọc đủ điều kiện, cán bộ thƣ viện ghi hồ sơ (bao gồm số đăng ký cá nhân
ngƣời đọc, còn gọi là số thẻ bạn đọc)


- Thực hiện làm thẻ cho bạn đọc gồm 02 thành phần : 01 thẻ thƣ viện và 01 phiếu
đăng ký ngƣời đọc (còn gọi là phiếu ngƣời đọc, sổ mƣợn, sổ lƣu), trong đó thẻ thƣ viện
sẽ đƣa cho bạn đọc giữ và làm căn cứ để phục vụ bạn đọc (xuất trình khi bạn đọc sử
dụng thƣ viện), cịn sổ mƣợn thì cán bộ thƣ viện sẽ đƣa vào hệ thống để kiểm soát việc
phục vụ mƣợn trả của bạn đọc (Tổ chức thành hộp phiếu bạn đọc và đối chiếu lúc bạn
đọc xuất trình thẻ và ghi các tài liệu mƣợn của bạn đọc).


<b>Lưu ý: </b>



Trong thẻ thƣ viện của bạn đọc phải ngắn gọn, kích thƣớc vừa phải nhƣng phải đảm
bảo đầy đủ thông tin về: Số thẻ, họ tên, ngày tháng năm sinh, bộ phận công tác, chữ ký,
ảnh bạn đọc có đóng dấu xác nhận của thƣ viện và thông thƣờng kèm theo cả yêu cầu
bạn đọc khi sử dụng thẻ đƣợc in ở mặt sau thẻ.


<b>b. </b> <b>Sắp xếp phiếu đăng ký người đọc </b>


- Yêu cầu:


+ Tìm nhanh


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Các cách xếp sổ mƣợn (phiếu ngƣời đọc)
+ Xếp theo vần chữ cái họ - đệm – tên của ngƣời đọc.
Ƣu: Tìm nhanh vì ngun tắc sắp xếp thơng dụng


Nhƣợc: Cách xếp này, ngƣời ta khơng quản lí, theo dõi đƣợc việc đọc của ngƣời đọc.
Tác giả ngƣời Việt nhiều ngƣời trùng họ đệm tên.


Cách sắp xếp này thích hợp với thƣ viện phổ thơng
+ Xếp theo thứ tự số đăng kí ghi trên sổ, phiếu.
Ƣu: Tìm nhanh.


Nhƣợc: Nếu ngƣời đọc đến thƣ viện quên thẻ thì cán bộ thƣ viện khó tìm đƣợc sổ
mƣợn của bạn đọc.


Cách sắp xếp này cũng phù hợp với thƣ viện phổ thông.


+ Xếp theo đơn vị : trƣờng thì đơn vị học tập, thƣ viện cơ quan thì đơn vị cơng tác,...
Sau đó kết hợp với vần chữ cái họ - đệm – tên ngƣời đọc.



Ƣu : Tìm nhanh, có thể kết hợp việc phục vụ với cơ quan, đồn thể, tổ chức để tìm hiểu
thêm và giúp đỡ việc đọc của bạn đọc.


Nhƣợc: Khó theo dõi, quản lí ngƣời đọc.


Cách sắp xếp này phù hợp với thƣ viện trƣờng học, thƣ viện các cơ quan cục, vụ, viện
nghiên cứu.


+ Xếp theo thời gian trả sách hoặc mƣợn sách của bạn đọc


Ngày mƣợn: những bạn đọc trong hộp phiếu ngày 5 đến mƣợn thì tất cả bạn đọc đến
mƣợn vào số 5 trong hộp phiếu. Lấy ngày trả nếu qui định 10 ngày phải trả thì tất cả
bạn đọc ở ô số 5 đến ngày 15 phải trả sách.


Ƣu: Theo dõi đƣợc ngày mƣợn, ngày trả kịp thời.


Nhƣợc: Hộp phiếu luôn luôn bị xáo trộn. Hộp phiếu chia 31 ô của các ngày trong tháng
quá cồng kềnh.


03 cách đầu đều có ƣu điểm là tìm nhanh.
Cách 4 khơng có ƣu điểm này.


Để khắc phục những hạn chế và phát huy những ƣu điểm, ngƣời ta đã kết hợp
các cách trên và tiến hành cả lập phiếu bổ sung cho ngày trả sách. Tuy nhiên, hiện nay
với ứng dụng của cơng nghệ thơng tin thì đã khắc phục đƣợc những hạn chế trong q
trình quản lí việc mƣợn, đọc tài liệu của bạn đọc thông qua các CSDL trong máy tính.
<i><b>3.4. Các loại hình phịng đọc, phịng mượn trong thư viện. </b></i>


a. Phòng đọc: Căn cứ vào loại hình, hình thức, ngôn ngữ, đặc điểm của tài liệu
chia thành các loại hình phòng đọc khác nhau để thoả mãn nhu cầu đọc, nhu cầu tin


của ngƣời dùng tin.


- Theo loại hình tài liệu, ngƣời ta phân thành:
+ Phịng đọc sách (phòng đọc tổng hợp)


+ Phòng đọc ấn phẩm định kỳ (Phịng đọc báo, tạp chí)
+ Phịng đọc Microfilm, microfitche


+ Phòng đọc đa phƣơng tiện
+ Phòng đọc tài liệu q hiếm.


+ Phịng đọc tài liệu tra cứu (Các thƣ viện lớn đều có)
+ Phịng đọc luận án, luận văn (Tài liệu xám).


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Phòng đọc tài liệu quốc văn
+ Phòng đọc tài liệu ngoại văn
+ Phòng đọc tài liệu Hán Nôm.


- Theo ngành tri thức, ngƣời ta phân thành:
+ Phòng đọc tài liệu khoa học xã hội và nhân văn
+ Phòng đọc tài liệu khoa học kỹ thuật.


- Theo trình độ học vấn, đối tƣợng phục vụ:
+ Phòng đọc cho học sinh, sinh viên.


+ Phòng đọc cho giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu.
+ Phòng đọc cho ngƣời khuyết tật, khiếm thị.


<i><b>Lưu ý: Theo phƣơng thức phục vụ bạn đọc thƣ viện còn tổ chức phục vụ kho đọc dƣới </b></i>
dạng kho mở (kho tự chọn) hoặc kho đóng (kho kín).



PHƢƠNG THỨC PHỤC VỤ KHO MỞ:
- Phục vụ cá nhân


- Cán bộ thƣ viện theo dõi, giám sát việc đọc và trực tiếp hoặc hƣớng dẫn việc
xếp tài liệu lên giá đúng vị trí.


+ Ƣu điểm:


- Ngƣời đọc trực tiếp làm quen và lựa chọn tài liệu trên giá nên tính trực quan
đƣợc phát huy.


- Cán bộ thƣ viện không mất thời gian nhiều cơng trong q trình phục vụ bạn
đọc.


+ Hạn chế:


Kho sách luôn bị lộn xộn, sách mau hỏng, địi hỏi phải có phƣơng tiện & phƣơng pháp
an ninh rất tốt.


PHƢƠNG THỨC PHỤC VỤ KHO ĐÓNG:
- Phục vụ cá nhân hoặc tập thể.


- Ngƣời đọc ghi phiếu yêu cầu & cán bộ thƣ viện lấy sách trong kho phục vụ bạn
đọc.


+ Ƣu điểm:


- Việc bảo quản tài liệu dễ dàng hơn, các phƣơng tiện & phƣơng pháp an ninh
không đặt ra cấp thiết nhƣ kho mở.



- Kho tài liệu không bị xáo trộn do cán bộ thƣ viện nắm vững về tổ chức kho và
vị trí tài liệu trên giá sách.


+ Nhƣợc:


- Tính trực quan của ngƣời đọc không đƣợc phát huy.


- Cán bộ thƣ viện phải mất nhiều công sức trong q trình phục vụ.
b. Phịng mƣợn


* Đặc trƣng:


- Kho sách phòng mƣợn thƣờng không ổn định, tỉ lệ sách bị rách nát cao hơn
phòng đọc rất nhiều.


- Cơ cấu tổ chức nội dung kho sách phịng mƣợn khơng phong phú, khơng đầy
đủ bằng kho phịng đọc (Phịng mƣợn khơng có tài liệu luận văn, luận án, đĩa quang,
đĩa từ, tài liệu quí hiếm,...)


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Theo ngôn ngữ tài liệu, ngƣời ta phân thành:
+ Phòng mƣợn tài liệu quốc văn


+ Phòng mƣợn tài liệu ngoại văn
+ Phịng mƣợn tài liệu Hán Nơm.


- Theo trình độ học vấn, đối tƣợng phục vụ:


+ Phòng mƣợn cho học sinh, sinh viên.



+ Phòng mƣợn cho giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu.
- Theo loại hình tài liệu, ngƣời ta chia thành:


+ Phịng mƣợn tài liệu giáo trình
+ Phòng mƣợn tài liệu tham khảo


<b>Chương III </b>


<b>SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN </b>
( 20 tiết: 10 LT, 5 TH)


<b>a. </b> <b>Khái niệm </b>


<i><b>1.1. </b></i> <i><b>Sản phẩm thông tin thư viện </b></i>


<i><b>Khái niệm sản phẩm: Là khái niệm đƣợc sử dụng đầu tiên và chủ yếu trong </b></i>
kinh tế học và hoạt động sản xuất và trong hoạt động sản xuất thực tiễn đƣợc hiểu là
vật phẩm hàng hóa.


<i><b>Sản phẩm thông tin thư viện là kết qủa của q trình xử lí thơng tin do một cá </b></i>
nhân, tập thể nào đó thực hiện thỏa mãn nhu cầu của ngƣời đọc, ngƣời dùng tin. Quá
trình tạo ra sản phẩm thơng tin chính là q trình xử lí thơng tin (biên mục, phân loại,
định từ khóa, tóm tắt,...)


Sản phẩm thông tin gồm : các bản thƣ mục, thơng tin tóm tắt, thơng tin dữ kiện,
thơng tin chọn lọc, tổng luận khoa học, 1 số tƣ tƣởng khoa học, cơ sở dữ liệu, mục
lục,...


<i><b>1.2. </b></i> <i><b>Dịch vụ thông tin thư viện </b></i>



<i><b>Dịch vụ cũng là thuật ngữ đƣợc sử dụng trong lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại </b></i>
đƣợc sử dụng trong đời sống thực tiễn.


<i><b>Dịch vụ thông tin thư viện là những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông </b></i>
tin, trao đổi thông tin của ngƣời đọc, ngƣời dùng tin (có dịch vụ phải trả phí, có dịch vụ
miễn phí).


<b>2. Sản phẩm thơng tin thư viện </b>
<i><b>2.1. Hệ thống mục lục </b></i>


<i><b>a. Khái niệm: Hệ thống mục lục là tập hợp các đơn vị phiếu đƣợc sắp xếp theo </b></i>
một trình tự nhất định phản ánh nguồn tin của một hoặc một nhóm cơ quan thơng tin
thƣ viện.


Mục lục là sản phẩm chủ yếu của q trình biên mục, là cơng cụ tra cứu quan
trọng bậc nhất trong các thƣ viện.


Phiếu mục lục: Là phiếu mô tả thƣ mục về tài liệu và tạo nên một điểm truy cập
tới tài liệu đƣợc phản ánh (theo tiêu chuẩn ISBD).


Có các hình thức mục lục sau: Mục lục phiếu (phổ biến nhất), mục lục dạng
sách, mục lục vi dạng, mục lục truy cập công cộng trực tuyến (OPAC).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Cho phép ngƣời dùng tin biết đƣợc vị trí, địa chỉ lƣu giữ tài liệu trong kho của
một hoặc một số cơ quan thông tin thƣ viện.


- Phản ánh chất lƣợng, trữ lƣợng, thành phần kho tài liệu theo nội dung, ngơn
ngữ, hình thức xuất bản, số lƣợng tài liệu.


- Trợ giúp thêm việc lựa chọn tài liệu cho ngƣời đọc, ngƣời dùng tin thông qua


thông tin về số lƣợng, xuất bản, nội dung,...


<i><b>c. Các dạng mục lục truyền thống </b></i>


- Mục lục dạng phiếu (MLCC, MLPL, MLCĐ)
- Mục lục in thành sách, tờ rời,...


<i><b>d. Các tiêu chí để đánh giá chất lượng hệ thống mục lục </b></i>


- Tính linh hoạt: Thơng tin đƣợc cập nhật, chỉnh lý đều đặn thƣờng xuyên.
- Tính thân thiện với ngƣời dùng tin : thể hiện ở nguyên tắc hệ thống hóa và sắp
xếp mục lục phù hợp với thói quen tìm kiếm thơng tin của ngƣời dùng tin, chi phí cho
việc xây dựng, bảo trì hệ thống mục lục phải hợp lý, tối ƣu nhất, tiết kiệm nhất.


Ngày nay hệ thống mục lục trực tuyến đã tạo ra một cuộc cách mạng trong hoạt
động thông tin thƣ viện bởi những ƣu thế cập nhật thông tin nhanh, tạo nhiều điểm truy
cập thơng tin mà nó phản ánh , tạo khả năng truy cập thơng tin chung tại các điểm đó
một cách linh hoạt, dễ dàng và chính xác cao (Nếu đƣợc xử lí tốt).


<b>* Hệ thống phiếu tra cứu dữ kiện </b>
<i><b>a. Khái niệm: </b></i>


Là tập hợp các phiếu chứa các thông tin dữ kiện về một vấn đề cụ thể đƣợc sắp
xếp theo một trật tự nhất định. Hệ thống này đƣợc hình thành và phát triển ở các cơ
quan thông tin thƣ viện trên cơ sở thỏa mãn đƣợc những yêu cầu của ngƣời dùng tin
trong thời gian dài, chủ yếu là thƣ viện chun ngành, cơ quan thơng tin,...


<i><b>b. Đặc tính nổi bật: </b></i>


- Có khả năng thỏa mãn nhu cầu về bản thân thông tin mà không cần sử dụng tài


liệu gốc.


- Có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tra cứu thông tin và việc cung cấp cho
ngƣời dùng tin các thông tin tra cứu và xuất xứ của dữ kiện.


- Có khả năng cung cấp một cách hệ thống và đầy đủ về vấn đề mà dữ kiện phản
ánh.


<i><b>c. Các bước tiến hành khi xây dựng hộp phiếu tra cứu (gồm 02 bước) </b></i>


- Xây dựng phạm vi, xác định nội dung, hình thức của dữ kiện mà hình thức tra
cứu phản ánh để xác định đƣợc danh mục, dữ kiện cần đƣợc xử lý.


- Xử lý thông tin : Xác định đƣợc nguyên tắc xử lý thông tin và tiến hành xử lý
thơng tin, kiểm định và hiệu đính thơng tin, sắp xếp các phiếu dữ kiện thành một hệ
thống.


<b>Chú ý: </b>


- Xây dựng một hệ thống phiếu tra cứu dữ kiện có giá trị cao là một cơng việc
rất khó khăn phức tạp liên quan đến quá trình xử lý thơng tin, liên quan đến nhiều cơng
việc của ngƣời làm công tác nghiên cứu khoa học, nhiều hệ thống phiếu tra cứu dữ
kiện đƣợc ngƣời dùng tin trực tiếp xây dựng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Trong nhiều trƣờng hợp các thông tin trong các phiếu dữ kiện là những thông
tin phụ thuộc vào thời gian và không gian phải cập nhật thƣờng xuyên.


Ví dụ: Các dữ kiện về dân số, dữ kiện về thị trƣờng khác nhau thì khác nhau.
- Q trình xử lý thơng tin để tạo ra nội dung cho các phiếu dữ kiện vừa mang
tính chất của hoạt động thơng tin khoa học và mang tính chất nghiên cứu khoa học.



Ví dụ : Các dự án,...


Phần lớn các hệ thống tra cứu dữ kiện về kinh tế học, xã hội học, điều tra cơ bản
thì đều đƣợc thực hiện bởi các nhà khoa học.


- Trong giai đoạn hiện nay, nhiều hệ thống phiếu tra cứu dữ kiện đƣợc xây dựng
dƣới dạng CSDL đƣợc lƣu trữ trên đĩa quang (CD-ROM, DVD,...) hoặc các thiết bị lƣu
trữ điện tử khác giúp cho việc tra cứu phong phú, nhanh chóng đa dạng và dễ dàng.


<i><b>2.2. Ấn phẩm thơng tin thư mục. </b></i>
a. Khái niệm:


Bắt nguồn từ tiếng Hy lạp Cổ : Biblio Grapho


Theo cuốn The American Heritage Dictionary of the English Languages thƣ
mục đƣợc hiểu là danh mục các tác phẩm của 1 tác giả hoặc một nhà xuất bản, danh
mục các bài viết liên quan đến 1 chủ đề, danh mục các tài liệu đƣợc sử dụng hoặc tham
khảo của một tác giả trong quá trình biên soạn, sáng tác một tác phẩm.


Theo từ điển tiếng Việt : “Thƣ mục là danh mục các tài liệu sách báo, tài liệu
viết về một vấn đề”.


Là một sản phẩm thông tin thƣ viện, tập hợp các biểu ghi thƣ mục hoặc bản mơ
tả thƣ mục có hoặc khơng có tóm tắt, chú giải đƣợc sắp xếp theo một trật tự nhất định
phản ánh các tài liệu có chung dấu hiệu hình thức, nội dung tài liệu. Đối tƣợng chủ yếu
đƣợc phản ánh trong thƣ mục là tài liệu bậc 1, tài liệu bậc 2.


b. Phân nhóm:



Căn cứ vào dấu hiệu khác nhau, ngƣời ta phân thành các nhóm thƣ mục khác
nhau:


- Dựa vào hình thức sản phẩm, có: Thƣ mục phiếu, thƣ mục vi dạng, thƣ mục
dạng CSDL.


- Dựa vào mức độ xử lí thơng tin có: thƣ mục mơ tả, thƣ mục tóm tắt chú giải.
- Dựa vào phạm vi chủ đề nội dung của tài liệu có : thƣ mục chuyên ngành, thƣ
mục đa ngành, thƣ mục tổng hợp.


- Dựa vào thuộc tính về thời gian, có : thƣ mục hồi cố, thƣ mmục hiện tại và thƣ
mục dự báo.


- Dựa vào tính chất thơng tin của nguồn tin đƣợc phản ánh, có : thƣ mục bậc 1,
thƣ mục bậc 2, thƣ mục bậc 3.


Ngồi ra, cịn một loại thƣ mục đặc biệt đó là thƣ mục quốc gia, nó phản ánh tài
liệu đƣợc xuất bản trên phạm vi toàn quốc do thƣ viện Quốc gia biên soạn, đối với Việt
Nam thì nguyên tắc biên soạn thƣ mục này là nguyên tắc thu thập tài liệu theo địa danh
(thu thập tài liệu dựa trên nguyên tắc hành chính lãnh thổ).


<i><b>c. Cấu trúc của thư mục. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Phần 2: Phần chính, phần nội dung của thƣ mục, giới thiệu tác phẩm, tập hợp
các biểu ghi, bản mô tả thƣ mục sắp xếp theo một trật tự nhất định, theo một đề cƣơng
chi tiết phản ánh các tài liệu đã đƣợc xử lý thông tin, thƣờng xếp theo nội dung và chữ
cái.


Phần 3: Bộ máy tra cứu nhƣ mục lục, hệ thống hƣớng dẫn thể hiện thƣ mục, các
bảng tra cứu bổ trợ, danh mục các nguồn trích, các kí hiệu qui định các từ viết tắt,...


<i><b>d.Qui trình biên soạn thư mục. </b></i>


- Xây dựng đề cƣơng biên soạn: chọn đề tài, lập đề cƣơng, cần chỉ ra đƣợc mục
đích , chức năng, giới hạn phạm vi khơng gian, thời gian, nguồn tin, xác định nguyên
tắc lựa chọn tài liệu, xác định nguyên tắc sắp xếp các biểu ghi thƣ mục, thành phần bộ
máy tra cứu, phân chia nguồn tin : sách, báo, ngôn ngữ. Xác định hình thức phổ biến
thơng tin.


- Thu thập xử lí thơng tin: Là phần việc chính của biên soạn thƣ mục căn cứ vào
đề cƣơng, mục đích, nhiệm vụ, chức năng, phạm vi nguồn tin để thu thập nguồn tin và
tiến hành xử lí thơng tin.


- Hiệu đính và kiểm tra: xem xét thiếu gì? Sai gì để tiến hành chỉnh sửa, hiệu
đính.


- Sắp xếp các bản mơ tả thƣ mục và xây dựng các bảng tra cứu bổ trợ.
- Biên soạn lời nói đầu, lời giới thiệu và hƣớng dẫn sử dụng thƣ mục.
- Phổ biến thƣ mục.


- Thu nhận thông tin phản hồi.


<i><b>e. </b></i> <i><b>Việc sử dụng & triển vọng phát triển của thư mục. </b></i>


- Vai trò trong giai đoạn hiện nay thƣ mục đƣợc sử dụng với nhiều mục đích khác
nhau cho những đối tƣợng sử dụng khác nhau:


+ cho những ngƣời làm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai là phƣơng tiện tìm
tin, phổ biến thơng tin.


+ Có giá trị cho các cơ quan phát hành, xuất bản.


- Khả năng đổi mới & hoàn thiện thƣ mục.


Bên cạnh thƣ mục truyền thống thì xuất hiện thƣ mục trên CSDL ngày càng phổ biến
(Đổi mới về hình thức, xuất bản thƣ mục trên CD-ROM), tuy nhiên, thƣ mục dạng ấn
phẩm vẫn cịn tồn tại do thói quen sử dụng của một nhóm ngƣời dùng tin.


- Quan hệ giữa thƣ mục với các dạng sản phẩm dịch vụ khác:


+ Thƣ mục có quan hệ chặt chẽ với hầu hết các dịch vụ thông tin thƣ viện, là thành
phần quan trọng của bộ máy tra cứu tin, là công cụ quan trọng phục vụ việc phổ biến
thông tin hiện nay.


<b>2.3. Cơ sở dữ liệu </b>


Khái niệm: CSDL là tập hợp các biểu ghi (record) hoặc file máy tính có quan hệ
logic với nhau và đƣợc lƣu giữ trong bộ nhớ của máy tính hoặc các phƣơng tiện lƣu trữ
khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Theo Oxford English dictionary : CSDL (Database) là một tập hợp các dữ liệu
có cấu trúc đƣợc lƣu trữ trong máy tính và có thể truy nhập bằng nhiều cách khác nhau.
1 CSDL đƣợc tổ chức bằng các phƣơng tiện của tin học, trong hệ thống thông
tin của đối tƣợng cụ thể nào đó nhƣ 1 số tài liệu của cơ quan TTTV, các sản phẩm của
các nhà sản xuất, thị trƣờng tƣơng ứng, hệ thống hồ sơ của cá nhân, cơ quan,...


Việc tổ chức cập nhật, khai thác một CSDL đƣợc thực hiện bởi một hệ thống
chƣơng trình đặc biệt gọi là hệ quản trị cơ sở dữ liệu.


Ví dụ: Hệ quản trị CSDL CDS/ISIS, Oracle, Access,...
<i><b>b. </b></i> <i><b>Các loại cơ sở dữ liệu </b></i>



Nếu xét theo cách tổ chức để phản ánh hệ thống thơng tin về đối tƣợng thì có 03 loại
CSDL: Tích hợp, quan hệ và phân tán.


- CSDL tích hợp phản ánh một nhóm đối tƣợng, ví dụ: CSDL sách, báo, tạp chí,...
- CSDL quan hệ: Là một số CSDL khác nhau nhƣng lại có một số thuộc tính
(thuộc tính khóa) tạo nên mối quan hệ với nhau, có thể truy nhập từ CSDL này sang
một CSDL khác. Ví dụ: Có thể tạo cho CSDL về sách, về bạn đọc thành một CSDL
quan hệ.


- CSDL phân tán : Là CSDL mà trong đó thơng tin đƣợc phân tán tại nhiều trạm
máy tính khác nhau trong 1 mạng máy tính. Ví dụ: Mạng LAN của một thƣ viện nào
đó thì thơng tin đƣợc chia sẻ trong mạng.


Nếu xét theo cách tính chất thơng tin của đối tƣợng có 03 loại CSDL (CSDL thƣ mục,
CSDL toàn văn, CSDL dữ kiện).


<i><b>c. </b></i> <i><b>Ưu điểm của CSDL </b></i>


- Có thể tìm kiếm mọi thơng tin về một đối tƣợng trong các CSDL
- Cho phép tìm tin một cách nhanh chóng.


- Cho phép tìm tin ở xa và vào mọi thời điểm.


- Thông tin đƣợc lƣu trữ là thông tin ở dạng số, đƣợc lƣu trữ, truyền tải khai thác
thuận lợi.


- Cập nhật thƣờng xuyên.


- Cho kết quả tìm tin đầy đủ & hồn thiện nhất, phƣơng thức tìm mềm dẻo & linh
hoạt.



Bên cạnh đó, có tồn tại nhƣợc điểm đó là chi phí cho việc xây dựng & bảo trì CSDL là
tốn kém và yêu cầu trình độ cán bộ chun mơn cao.


<i><b>d. </b></i> <i><b>Qui trình xây dựng CSDL (03 giai đoạn) </b></i>
- Giai đoạn chuẩn bị (gồm 03 bƣớc)


+ Phân tích nhu cầu tin


+ Xác định phạm vi, đối tƣợng phản ánh trong CSDL


+ Lựa chọn loại CSDL, tùy theo yêu cầu khác nhau mà lựa chọn loại CSDL tồn văn,
dữ kiện hay tích hợp cho phù hợp.


- Giai đoạn xây dựng CSDL (07 bƣớc).
+ Thiết kế CSDL


+ Xử lí thơng tin


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Xác định các hình thức của kết quả tìm kiếm phù hợp với ngƣời dùng tin & xây dựng
format trình bày dữ liệu.


+ Tìm tin thử nghiệm trong CSDL.


- Giai đoạn điều chỉnh và hoàn thiện CSDL:


+ Khai thác CSDL để phục vụ ngƣời dùng tin & thu nhận thông tin phản hồi.
+ Điều chỉnh cấu trúc các điểm truy nhập, điều chỉnh hình thức lƣu trữ,...
+ Cập nhật thơng tin tiếp tục cho CSDL.



<i><b>2.4. Tạp chí tóm tắt </b></i>


<i><b>a. </b></i> <i><b>Khái niệm, chức năng: </b></i>
Khái niệm:


Là loại sản phẩm thông tin thƣ viện đƣợc thể hiện dƣới dạng ấn phẩm định kì
trong đó phản ánh các bài tóm tắt về các cơng trình khoa học và các thông tin bậc 2
khác.


<i>Chức năng: </i>


- Giúp cho việc tìm kiếm thơng tin thuận tiện, đầy đủ.


- Là cơng cụ để tìm kiếm thơng tin hồi cố và thông tin hiện tại.
- Giúp cho việc khắc phục sự phân tán thông tin.


- Là công cụ hữu hiệu để giảm thiểu những cản trở về ngơn ngữ.


<i><b>b. </b></i> <i><b>Tính chất </b></i>


- Mức độ bao qt nguồn tin: tạp chí tóm tắt có tính chất quyết định tính đầy đủ
của nguồn tin.


- Chất lƣợng bài tóm tắt quyết định tính chính xác của các thông tin đƣợc cung
cấp.


- Mức độ cập nhật thông tin tạo thuận lợi cho khả năng truy cập thơng tin.
<i><b>c. </b></i> <i><b>Biên soạn tạp chí tóm tắt. </b></i>


Để có tạp chí tóm tắt có chất lƣợng cần đặt ra các yêu cầu sau:



- Xác định rõ diện đề tài: đề tài thuộc diện chuyên ngành, liên ngành hay đa
ngành.


- Xác định đƣợc đầy đủ, hợp lý phạm vi nguồn tài liệu sử dụng trong tạp chí.
- Xác định đƣợc hình thức xử lí thơng tin cho các loại hình thƣ mục trong tạp chí.
- Xác định đƣợc hệ thống các điểm truy nhập tới thông tin trong tạp chí.


- Xác định đƣợc định kỳ xuất bản tạp chí một cách phù hợp.
- Xây dựng các hình thức tun truyền, quảng cáo tạp chí.
<i><b>d. </b></i> <i><b>Sử dụng và triển vọng của tạp chí tóm tắt. </b></i>
- Hình thức xuất bản:


+ Đƣợc xuất bản dƣới dạng CSDL trực tuyến trên mạng hoặc lƣu trữ trên CD-ROM.
+ Bên cạnh đó cịn xuất bản dƣới dạng sách, vi dạng cũng đƣợc chú ý phát triển.


+ Đƣợc xuất bản cùng với tạp chí khoa học, có thể độc lập hoặc là 01 phần của tạp chí
khoa học.


- Quan hệ với các sản phẩm và dịch vụ thơng tin khác.
+ Có mối quan hệ chặt chẽ với CSDL thƣ mục.


+ Là phƣơng tiện phổ biến thông tin hồi cố và thông tin hiện tại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ Là cơ sở cho việc triển khai dịch vụ dịch tài liệu.
- Đối tƣợng sử dụng:


+ Những ngƣời làm công tác nghiên cứu giảng dạy ở các viện nghiên cứu, trƣờng học.
+ Những cơ quan thông tin thƣ viện, cơ quan xuất bản, cơ quan phát hành thì tạp chí
tóm tắt giúp cho việc triển khai và tìm kiếm thông tin tƣ liệu.



<i><b>2.5. Tổng luận khoa học. </b></i>


<i><b>a. </b></i> <i><b>Khái niệm: </b></i>


Bài tổng luận là bài trình bày một cách cơ đọng, có hệ thống các thơng tin, là sự
tổng hợp khoa học về các vấn đề đƣợc đề cập, về hiện trạng, mức độ và xu hƣớng phát
triển của chúng.


<i><b>b. </b></i> <i><b>Phân loại: </b></i>


- Dựa vào tính chất xử lí thơng tin có:


+ Tổng luận tóm tắt là bài tổng luận tổng hợp và có hệ thống hóa một cách cơ đọng các
thông tin rút ra từ tài liệu gốc.


+ Tổng luận phân tích là bài tổng luận ngồi phần hệ thống hóa thơng tin của tài liệu
gốc cịn có đánh giá, phân tích nội dung và đƣa ra kiến nghị, kết luận, đề xuất về vấn
đề đề cập đến.


- Dựa vào phạm vi ngành của những vấn đề đƣợc phản ánh cũng có 02 loại tổng
luận:


+ Tổng luận đa ngành : Là tổng luận về nhiều ngành khác nhau.


+ Tổng luận chuyên ngành : Là tổng luận phản ánh thông tin về một ngành khoa học.
Ví dụ: các bài tổng luận của bộ tài nguyên và môi trƣờng (đa ngành), tổng luận của bộ
tài chính (chuyên ngành)


<i><b>c. </b></i> <i><b>Cấu trúc (gồm 04 phần). </b></i>



- Phần mở đầu: Nêu vấn đề và lý do chọn vấn đề.


- Phần nội dung: Hệ thống hóa các thơng tin trong các tài liệu đƣợc sử dụng, tổng
hợp các vấn đề đƣợc đề cập đến và phân tích, đánh giá vấn đề.


- Phần kết luận: Nhắc lại sự cần thiết của vấn đề, đối tƣợng sử dụng, đƣa ra kiến
nghị với các cấp, các ngành & xã hội.


- Phụ lục: giới thiệu một số bảng biểu, số liệu thống kê liên quan đến bài tổng
luận.


<b>2.6. Một số sản phẩm khác trên mạng: Bản tin điện tử, trang web (website) </b>
<i><b>a. </b></i> <i><b>Bản tin điện tử. </b></i>


- Khái niệm:


Là loại tạp chí/bản tin đƣợc xuất bản dƣới dạng điện tử & đƣợc truyền trong các mạng
máy tính để phục vụ ngƣời đọc, ngƣời dùng tin.


- Cách truy cập:


+ Truy cập trực tiếp (Online)
+ Theo chế độ gửi qua thƣ điện tử.


- Các nội dung trong bản tin điển tử thƣờng đƣợc xác định rõ phạm vi đƣợc phản
ánh, giới thiệu các nguồn thơng tin chính để sử dụng, lựa chọn và biên soạn nội dung
bản tin và thu nhận, xử lí thơng tin phản hồi.


<i><b>b. </b></i> <i><b>Website. </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Là một cẩm nang bách khoa giới thiệu các thông tin và cách thức truy nhập tới
thơng tin của một đối tƣợng nào đó nhƣ cơ quan, đơn vị, cá nhân, tập thể,... trên mạng
máy tính


- Chức năng:


+ Thơng tin về cơ cấu tổ chức của đối tƣợng phản ánh (cơ quan, tổ chức, cá nhân,...),
chức năng, nhiệm vụ, ...


+ Giới thiệu và có thể truy nhập đƣợc các nguồn tin trên CSDL


+ Là phƣơng tiện thông tin quan trọng để thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ về tác nghiệp của bộ máy quản lý, bộ máy hành chính của các cơ quan.


- Nguyên tắc tổ chức và xây dựng trang chủ (website)


Trƣớc khi xây dựng web về mặt kỹ thuật thì điều quan trọng đầu tiên đó là các
cơ quan tổ chức phải xác định đƣợc nội dung thông tin đƣa vào web và về xác định
đƣợc giao diện với nguời sử dụng trang web của mình nhƣ thế nào để tiến hành đến
bƣớc xây dựng về mặt kỹ thuật.


Một trang chủ của một cơ quan, tổ chức bao gồm các file đồ họa, các file chứa
các tham chiếu (references) đƣợc xây dựng bởi ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
(HTML).


<b>3. Các dịch vụ thông tin thư viện </b>
<i><b>3.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu (cấp 1). </b></i>


Đây là dịch vụ phổ biến nhất của hoạt động thông tin thƣ viện, dịch vụ này đƣợc


thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ngƣời
dùng tin có thể sử dụng đƣợc hiệu quả vốn tài liệu của thƣ viện phục vụ các nhu cầu
thơng tin khác nhau của mình và tạo ra kết quả hoạt động lao động khoa học, học tập
vui chơi giải trí của mình. Các hình thức cung cấp tài liệu cấp 1 đƣợc sử dụng nhƣ cho
mƣợn về nhà, cung cấp bản sao tài liệu, khai thác tài liệu dạng vi bản, tài liệu dạng
nghe nhìn,...


<i><b>3.2. </b></i> <i><b>Dịch tài liệu. </b></i>
Khái niệm:


Dịch tài liệu là việc biểu đạt bằng một ngôn ngữ khác trên văn bản so với ngôn
ngữ của một tài liệu xác định, sao cho hai bản (đích và nguồn) là tƣơng đƣơng với
nhau C h nh thức d ch: ch t i iệu d ch văn b n v phiên d ch d ch n i


Mức độ “tƣơng đƣơng với nhau” phụ thuộc vào tính chất và mục đích của mỗi
trƣờng hợp cụ thể khi thực hiện dịch vụ, trong đó quan trọng là vào nhu cầu của ngƣời
dùng mà dịch vụ hƣớng tới.


Mục đích của dịch vụ dịch tài liệu:


- Giúp NDT tiếp cận đƣợc với các nguồn thông tin mà ngôn ngữ thể hiện của
chúng khơng thích hợp với họ (Thông qua việc sử dụng các sản phẩm thông tin, thƣ
viện bao quát nguồn tin đƣợc phản ánh bằng ngôn ngữ khơng thích hợp với ngƣời
dùng/bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau).


- Giúp NDT trong một số trƣờng hợp cụ thể khai thác đƣợc nội dung thông tin
trong các tài liệu gốc mà họ không thể sử dụng đƣợc ngôn ngữ của tài liệu này (Thông
qua việc sử dụng các tài liệu dịch toàn văn, tuyển dịch, lƣợc dịch,...)


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

ngôn ngữ phổ biến trên thế giới : Anh, Pháp, Nga, Đức,...), và do đó, giúp NDT nƣớc


ngoài tiếp cận đƣợc các nguồn tin của mỗi nƣớc cụ thể, đặc biệt là đối với những nƣớc
đang phát triển.


Dịch vụ dịch tài liệu là một loại dịch vụ đặc biệt, việc triển khai dịch vụ này
đƣợc một số loại cơ quan triển khai thực hiện, trong đó ngồi các cơ quan thơng tin thƣ
viện cịn có các nhà xuất bản. Tuy nhiên, mục đích dịch tài liệu của các cơ quan này lại
rất khác biệt nhau: Đối với các cơ quan xuất bản thì mục đích dịch là để tăng cƣờng
giao lƣu văn hóa, khoa học, kỹ thuật giữa các nƣớc cịn có một mục đích nữa là tạo ra
lợi nhuận. Vì vậy, khi đối diện với vấn đề quyền tác giả/bản quyền, hai nhóm cơ quan
có những giải pháp khác nhau.


Dịch vụ dịch tài liệu là dịch vụ chủ yếu đƣợc các cơ quan thông tin thƣ viện
khoa học và công nghệ chú ý triển khai, trong đó đặc biệt là thuộc khu vực các Viện
nghiên cứu khoa học và công nghệ, các trƣờng thuộc hệ đào tạo,...


Để triển khai đƣợc dịch vụ này cần thực hiện các bƣớc sau:


- Lựa chọn tài liệu /nguồn tài liệu đƣợc dịch. Việc lựa chọn này thông thƣờng dựa
trên ý kiến tƣ vấn của NDT. Có thể có các hình thức : ngƣời dùng tin chủ động nêu yêu
cầu về một/ một số tài liệu cụ thể cần đƣợc dịch, hoặc chuyên gia thông tin chủ động
nêu danh mục một/một số tài liệu cần đƣợc dịch trên cơ sở đó NDT đƣa ra ý kiến lựa
chọn của mình.


- Tổ chức thực hiện dịch vụ: Tùy thuộc khả năng của mỗi cơ quan mà việc dịch
tài liệu đƣợc thực hiện bởi bản thân các chuyên gia của cơ quan này hay bởi một số
cộng tác viên của cơ quan. Trong q trình này, có 02 nội dung chính phải thực hiện:
dịch tài liệu và hiệu chỉnh (hiệu đính) bản dịch. Sản phẩm của việc dịch tài liệu có thể
là một tài liệu không xuất bản hay một xuất bản phẩm.


- Phổ biến tài liệu dịch. Đây là công đoạn cuối cùng của dịch vụ này. Việc thực


hiện dịch vụ đa đƣợc định hƣớng từ trƣớc, nên, đặc biệt đối với các bản dịch đƣợc tập
trung vào nhóm NDT có chọn lọc. Đối với các xuất bản phẩm dịch, việc phổ biến có
rộng rãi hơn, song về chủ yếu tài liệu dịch vẫn là một loại sản phẩm đƣợc phổ biến một
cách có định hƣớng.


<i><b>3.3. Phổ biến thông tin có chọn lọc. (SDI = Selective Disemination of </b></i>
<i><b>Information) </b></i>


Phổ biến thơng tin có chọn lọc là dịch vụ cung cấp các thơng tin có nội dung &
hình thức đã đƣợc xác định từ trƣớc một cách chủ động và định kỳ tới ngƣời dùng tin.


<i><b>3.4. Phổ biến thông tin cấp 2 và cấp 3. </b></i>


<i>Đây d ch vụ cung cấp cho người dùng tin được sử dụng thường xuyên nhất, </i>
<i>đối với nguồn thông tin cấp 2 chính là chiếc cầu nối để ngƣời dùng tin có thể sử dụng </i>
đƣợc nguồn lực thơng tin của các thƣ viện & cơ quan thông tin để phục vụ nhu cầu
thơng tin của mình. Một trong những nhiệm vụ của thƣ viện & các cơ quan thông tin là
tổ chức tốt nhất các thông tin cấp 2 và giúp ngƣời dùng tin sử dụng thuận lợi nhất bộ
phận quan trọng này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b> Dịch vụ tìm tin On-line </b></i>


<i><b>3.5. Dịch vụ tìm tin trên Internet </b></i>


Là dịch vụ sử dụng máy tính/hệ thống máy tính để tìm kiếm các thơng tin đƣợc
tổ chức dƣới hình thức CSDL.


<i><b>3.6. Dịch vụ tư vấn </b></i>


Tƣ vấn dành cho bạn đọc là loại hình tƣ vấn đặc biệt và rất phổ biến, đƣợc thực


hiện ở cả dạng cá nhân lẫn dạng nhóm. Dịch vụ này đƣợc thực hiện bởi các cán bộ thƣ
viện và các chuyên gia đƣợc ban biên tập các báo, tạp chí mời tƣ vấn. Mục đích của tƣ
vấn này là làm quen ngƣời dùng tin với thƣ viện, vốn tài liệu, bộ máy tra cứu – thƣ
mục, quii tắc sử dụng giá sách tự chọn.


Các yêu cầu cơ bản nhất của công tác tƣ vấn:
- Tính chất cấp bách của đề tài.


- Sự tƣơng hợp đầy đủ của nội dung của tƣ vấn với đè tài của nó dù nó đƣợc thực
hiện dƣới hình thức nào: miệng, viết trên báo chí hoặc từ diễn đàn hội nghị.


- Khuynh hƣớng thực tiễn. Các chỉ dẫn và câu trả lời của ngƣời tƣ vấn cần chính
xác, cụ thể, chứa đựng những khuyến cáo thực tiễn và sử dụng trên thực tế. Nhiệm vụ
của tƣ vấn là giúp đỡ thực tế, chỉ bảo cần thực hiện việc đó nhƣ thế nào.


- Tính chứng cớ của các quan điểm, trình độ lý luận cao mức độ trang bị về mặt
nghiệp vụ của những luận điểm, sự khẳng định các ý tƣởng bằng các sự việc, ví dụ,
tính chất ngắn gọn trong việc trình bày đề tài đƣợc đặt trƣớc.


- Trách nhiệm của các trung tâm và báo chí chuyên ngành trong việc biên soạn và
phổ biến tƣ vấn. Sự giúp đỡ tƣ vấn, đặc biệt là các bài phát biểu rộng rãi và các bài báo
cần đƣợc giao cho những chuyên gia có kinh nghiệm, nắm vững đối tƣợng và biết trình
bày một cách phổ cập những vấn đề phức tạp.


Tuân thủ đƣợc các yêu cầu trên sẽ làm sâu sắc thêm nội dung & nâng cao hiệu quả tƣ
vấn.


<i><b>3.7. Dịch vụ trao đổi thông tin </b></i>


Đây là xu hƣớng liên kết giữa các thƣ viện & cơ quan thông tin, ngày nay xu


hƣớng này đang diễn ra rất mạnh mẽ và là điều quan tâm của các thƣ viện. Các dịch vụ
này thƣờng đƣợc diễn ra với các hình thức nhƣ sau:


- Hội nghị, hội thảo (Ví dụ các hội nghị, hội thảo của Liên hiệp Thƣ viện các
trƣờng Đại học khu vực phía Bắc & Liên Hiệp Thƣ viện các trƣờng Đại học khu vực
phía Nam).


- Triển lãm, giới thiệu các sản phẩm thông tin.
- Thƣ điện tử,...


<b>4. Đánh giá sản phẩm, dịch vụ thông tin thư viện </b>
<i><b>4.1. Đánh giá sản phẩm thông tin thư viện </b></i>


<i>Tiêu ch đánh giá: </i>


- Mức độ bao quát nguồn tin
- Tính kinh tế


- Tính thân thiện


- Tính hệ thống (tính mở): đó là khả năng mở rộng & chia sẻ
- Tốc độ tìm tin


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>Tiêu ch đánh giá: </i>
- Giá thành dịch vụ


- Chất lƣợng dịch vụ (đo bằng sự hài lòng của ngƣời dùng tin)
- Tốc độ thực hiện dịch vụ


- Tính đa dạng của các dịch vụ.



Đánh giá hiệu quả của hoạt động thƣ viện nói chung và đánh giá dịch vụ thơng
tin thƣ viện nói riêng là đƣa ra những dữ liệu, nhận xét để khẳng định tính hiệu quả và
lợi ích về mặt xã hội của một thƣ viện nào đó.


</div>

<!--links-->

×