Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Kế toán quản trị - Yêu cầu và cách thức áp dụng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.54 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i>n trÞ - Kinh nghiƯm qc tÕ và thực trạng ở Việt Nam </i>



5


<b>K TON QUN TRỊ - YÊU CẦU VÀ CÁCH THỨC ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM </b>
<b>MANAGERIAL ACCOUNTING - REQUIREMENTS </b>


<b>AND APPLICATION CHALLENGES IN VIETNAM </b>


#

<i><b>PGS.TS. </b><b>Đặ</b><b>ng V</b><b>ă</b><b>n Thanh </b></i>


<i><b>Ch</b><b>ủ</b><b> t</b><b>ị</b><b>ch H</b><b>ộ</b><b>i K</b><b>ế</b><b> toán và Ki</b><b>ể</b><b>m toán Vi</b><b>ệ</b><b>t Nam </b></i>


Kế toán quản trị (KTQT) xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1997, trong q trình cải cách kế
tốn Việt Nam, theo u cầu kinh tế thị trường. Đây là thực tế của yêu cầu quản lý kinh doanh,
quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường, địi hỏi những thơng tin nhiều chiều, đa dạng, theo những
mức độ khác nhau để phục vụ cho các quyết định kinh tế. Hệ thống kế tốn với tư cách là tổ
chức hệ thống thơng tin kinh tế tài chính đã hình thành hai hệ thống: Kế tốn tài chính và KTQT.
KTQT đã hình thành và áp dụng phổ biến ở các quốc gia trên thế giới, đã phát triển ở trình độ
cao, đã trở thành công cụ không thể thiếu trong quản trị hiện đại, ở Việt Nam, việc áp dụng
KTQT vẫn đang ở giai đoạn ban đầu, nhiều doanh nghiệp (DN), nhiều nhà kế toán chưa áp dụng
đầy đủ, thậm trí chưa biết đến KTQT. Cơng cuộc cải cách hệ thống kế toán Việt Nam theo yêu
cầu của kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập đã xây dựng mới hệ thống kế toán Việt nam trên
cơ sở tiếp thu có chọn lọc ngun tắc, thơng lệ và chuẩn mực quốc tế về kế toán. Luật Kế tốn
2003 và gần đây là 2015 đề có quy định về KTQT. Bộ Tài chính cũng đã ban hành văn bản mang
tính hướng dẫn về<i>KTQT áp dụng ở các DN.</i>


Cho đến nay, nhận thức và hiểu biết về KTQT trong kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế
và chưa hoàn toàn thống nhất. Lý luận về KTQT đã hình thành, đã có sự phát triển nhưng chưa
thật hoàn thiện và nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ. Việc áp dụng KTQT thực tế còn rời rạc,
còn lúng túng trong việc xác định nội dung, lựa chọn mơ hình tổ chức và đặc biệt là sử dụng


KTQT trong các quyết định kinh doanh, trong quản trị DN.


Cần tiếp tục nghiên cứu đểđi đến thống nhất và tìm kiếm cách thực vận dụng KTQT vào
các đơn vị, các tổ chức kinh tế một cách có hiệu quả. Cần làm rõ bản chất, phạm vi nội dung và
phương pháp của KTQT, thống nhất về nhận thức và phương thức tiến hành ở Việt Nam để
KTQT thực sự là công cụ cần thiết và hữu hiệu cho các nhà quản trị DN.


<i><b>Tr</b><b>ướ</b><b>c h</b><b>ế</b><b>t, c</b><b>ầ</b><b>n nh</b><b>ậ</b><b>n th</b><b>ứ</b><b>c </b><b>đầ</b><b>y </b><b>đủ</b><b> v</b><b>ề</b><b> KTQT </b></i>


Theo lý thuyết truyền thống hạch toán bao gồm hạch toán kế toán, hạch toán thống kê
<b>và hạch toán nghiệp vụ. </b>Đó là những bộ phận cấu thành quan trọng của hệ cơng cụ quản lý kinh
tế tài chính, trong kinh tế thị trường, cơng cụ hạch tốn kế tốn được phân định thành <i>kế tốn tài </i>
<i>chính và KTQT.</i>


Rõ ràng, <i><b>KTQT</b></i> là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán. Dù là
kế tốn tài chính hay KTQT đều làm nhiệm vụ <i><b>t</b><b>ổ</b><b> ch</b><b>ứ</b><b>c h</b><b>ệ</b><b> th</b><b>ố</b><b>ng thông tin kinh t</b><b>ế</b></i> trong DN,
nhưng cũng phải khẳng định:


- Đố<i><b>i t</b><b>ượ</b><b>ng s</b><b>ử</b><b> d</b><b>ụ</b><b>ng thông tin</b></i> KTQT là quản trị DN. Thông tin do KTQT thu nhập, xử


lý và cung cấp được phục vụ chủ yếu trong nội bộ DN và trước hết phải thỏa mãn yêu cầu thông
tin của các chủ DN, các nhà quản lý, điều hành kinh doanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>n trị - Kinh nghiệm quốc tế và thực tr¹ng ë ViƯt Nam </i>



6


nhất cho những dựđốn, tiên liệu và quyết sách cho nhiệm vụ kinh doanh trong tương lai, Lẽ dĩ
nhiên, để có những trù liệu, dựđốn và quyết định đúng, các nhà quản trị kinh doanh cần phải có
nhiều loại thơng tin phong phú, tin cậy, nhưng thơng tin kế tốn là quan trọng.



- Thông tin của KTQT không chỉ biểu hiện bằng <i><b>th</b><b>ướ</b><b>c </b><b>đ</b><b>o ti</b><b>ề</b><b>n t</b><b>ệ</b><b>, </b></i>mà còn <i><b>s</b><b>ử</b><b> d</b><b>ụ</b><b>ng r</b><b>ộ</b><b>ng </b></i>


<i><b>rãi th</b><b>ướ</b><b>c </b><b>đ</b><b>o hi</b><b>ệ</b><b>n v</b><b>ậ</b><b>t và th</b><b>ướ</b><b>c </b><b>đ</b><b>o th</b><b>ờ</b><b>i gian.</b></i> Điều đó cho phép các nhà kinh doanh thơng qua


các thơng tin của KTQT có được cái nhìn trực diện, rõ nét hơn về thực trạng kinh doanh và
những vấn đề cần xử lý tác nghiệp trong và sau quá trình kinh doanh.


<i><b>Th</b><b>ứ</b><b> hai, v</b><b>ề</b><b> ch</b><b>ứ</b><b>c n</b><b>ă</b><b>ng c</b><b>ủ</b><b>a KTQT </b></i>


Bản chất của KTQT biểu hiện thông qua tính linh hoạt, mức độ tin cậy, tính chính xác
của thơng tin kế tốn. Có thể thấy, KTQT có <i><b>3 ch</b><b>ứ</b><b>c n</b><b>ă</b><b>ng c</b><b>ơ</b><b> b</b><b>ả</b><b>n:</b></i>


- Chức năng hoạch định (tiên liệu, dựđoán),
- Chức năng đánh giá, kiểm tra,


- Chức năng phân tích,


Cũng vì vậy, KTQT gắn với khoa học phân tích hoạt động kinh doanh, đặc biệt vấn đề


<i>phân tích trước và phân tích trong </i>quá trình kinh doanh để hỗ trợ các quyết định kinh doanh của


các nhà quản lý.


<i><b>Th</b><b>ứ</b><b> ba</b></i><b>, </b><i><b>Phân bi</b><b>ệ</b><b>t KTQT và k</b><b>ế</b><b> toán chi ti</b><b>ế</b><b>t</b></i><b> </b>


Cần thất rõ tính đồng nhất và khả năng liên hệ, so sánh giữa KTQT và kế tốn chi tiết.
KTQT khơng chỉ khai thác khía cạnh của kế tốn chi tiết, mà nó cịn hiểu với nghĩa rộng hơn, có
sự kết hợp hết sắc chặt chẽ với các hoạt động quản lý khác như quản trị tài chính và kế tốn tài
chính, để tạo ra các luồng thơng tin kinh tế cung cấp cho việc đề ra các quyết định quản lý đúng


đắn và kịp thời.


Cũng cần phân biệt KTQT và quản trị tài chính là hai phạm trù hồn tồn khơng đồng
nhất, nhưng có mối liên hệ rất chặt chẽ. Nội dung của các mối quan hệ và vị trí của chúng trong
quản trị kinh doanh.


<i><b>Th</b><b>ứ</b><b> t</b><b>ư</b><b>, c</b><b>ầ</b><b>n xác </b><b>đị</b><b>nh </b><b>đ</b><b>úng ph</b><b>ạ</b><b>m vi c</b><b>ủ</b><b>a KTQT </b></i>


Phạm vi của KTQT được quyết định bởi <i>nhu cầu thông tin của quản trị kinh doanh, yêu </i>
<i>cầu thông tin của nhà quản lý .</i> Nhu cầu thông tin của quản trị kinh doanh lại tùy thuộc vào yêu
cầu quản lý theo từng nội dung và u cầu thu nhận thơng tin. Vì vậy, thơng tin mà KTQT phải
xử lý, cung cấp xuất phát từ các yêu cầu của:


- Quản trị kinh doanh


- Phân cấp quản lý trong nội bộ DN
- Quản lý và bảo vệ tài sản của DN


Rõ ràng là, KTQT không chỉ dừng lại ở KTQT chi phí, giá thành, thu nhập và kết quả tài
chính mà cịn bao gồm cả KTQT tài sản và nguồn vốn. Việc mở rộng phạm vi của KTQT có liên
quan cả khâu kế hoạch và dự tốn tài chính cần được trao đổi và làm rõ thêm.


<i><b>Th</b><b>ứ</b><b> n</b><b>ă</b><b>m, Xác </b><b>đị</b><b>nh </b><b>đ</b><b>úng n</b><b>ộ</b><b>i dung c</b><b>ủ</b><b>a KTQT </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>n trị - Kinh nghiệm quốc tế và thùc tr¹ng ë ViƯt Nam </i>



7


của KTQT rất rộng, vượt xa cả phạm vi của hạch toán kế toán. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng,
nội dung của KTQT cần phải đáp ứng được các yêu cầu:



- Cung cấp thông tin kinh tế nội bộ theo yêu cầu, mục tiêu quản lý từng thời điểm, từng
giai đoạn của từng DN.


- Phục vụ cho việc thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh tế, đánh giá và xác định trách
nhiệm vật chất, trách nhiệm giải trình của cá nhân tổ chức trong từng khâu, từng công đoạn kinh
doanh và quản lý tài chính.


- Phục vụ việc bảo vệ tài sản DN.


Như vậy, nội dung chủ yếu của KTQT cần phải giải quyết bao gồm:


- Cung cấp thơng tin phục vụ việc phân tích, đánh giá và xác định chi phí theo nhiều
phương pháp phục vụ các mục đích quản lý khác nhau, đặc biệt là việc phân tích chi phí theo
chức năng của chi phí, theo mối quan hệ trực tiếp với hoạt động và trách nhiệm trong kinh
doanh.


- Hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kiểm sốt chi phí, cung cấp
các căn cứđịnh lượng để phát hiện và đưa ra các biện pháp quản lý chi phí, giải pháp kinh doanh
hiệu quả.


- Hạch tốn thu nhập, chi phí kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh gắn liền với
trách nhiệm quản lý của các bộ phận, cá nhân trong nội bộ DN.


- Cung cấp các thông tin khác phục vụ việc dự báo, dựđoán, quyết định và điều chỉnh kịp
thời các hoạt động, tìm các giải pháp quản lý có hiệu quả.


Để thực hiện những nội dung của KTQT, cần:


- Xác định các nguyên tắc, các chuẩn mực KTQT cần tuân thủ.


- Xác định các thước đo sử dụng trong KTQT.


- Xác định các thông tin đầu vào của KTQT.


- Xác định hệ thống báo cáo (bao gồm báo cáo nhanh, báo cáo định kỳ) của KTQT.
- Xác định chức năng và mối quan hệ giữa KTQT với kế tốn tài chính, với quản trị tài
chính, với các khâu cơng tác kế hoạch, dự tốn, định mức, với việc xây dựng chiến lược, chiến
lược kinh doanh và quản lý của DN.


Một số vấn đề thuộc nội dung của KTQT sẽđược tiếp tục nghiên cứu và thảo luận:
- KTQT và các phần hành kế toán ở DN.


- Nội dung kiểm sốt chi phí kinh doanh


- Phân tích đánh giá hiệu quảđầu tư, khả năng, thời gian hoàn trả và thu hồi vốn đầu tư.
- Mối quan hệ giữa chi phí, thu nhập và kết quả kinh doanh.


- Khả năng hạch toán và cung cấp thơng tin cho việc xác định điểm hịa vốn, xác định lợi
nhuận tối đa và mức độ có thể của việc tăng khối lượng kinh doanh, cũng như giảm giá bán để
đảm bảo lãi hợp lý.


<i><b>Th</b><b>ứ</b><b> sáu, v</b><b>ề</b><b> ph</b><b>ươ</b><b>ng pháp c</b><b>ủ</b><b>a KTQT</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>n trÞ - Kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ở Việt Nam </i>



8


KTQT cũng là sử dụng các phương pháp cơ bản của hạch toán kế toán, như chứng từ, kiểm kê,
đánh giá, tài khoản, ghi sổ kép, cân đối. Nhưng cũng cần có những phương pháp riêng thích hợp
nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của KTQT, đặc biệt là các phương pháp mang tính thống kê,


phân tích (phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất, hệ số...), các phương pháp toán học, các phương
pháp chọn lựa, đối chiếu, so sánh...


<i><b>Th</b><b>ứ</b><b> b</b><b>ả</b><b>y, v</b><b>ề</b><b> mô hình t</b><b>ổ</b><b> ch</b><b>ứ</b><b>c KTQT: </b></i>


Thơng thường mơ hình tổ chức KTQT được kết hợp chặt chẽ với kế toán tài chính trong
cùng một bộ máy, trong cùng một quá trình xử lý thơng tin, trên cùng một hệ thống tài khoản kế
toán, hệ thống sổ kế toán thống nhất. Kế tốn tài chính và KTQT có chung điểm xuất phát, cùng
sử dụng một luồng thông tin đầu vào. Do đó, việc xác lập và xây dựng mơ hình tổ chức KTQT
theo định hướng sau:


- Xác định hệ thống báo cáo của KTQT cung cấp cho quản lý nội bộ DN theo hướng kết
hợp chặt chẽ với một số chức năng hoạt động quản lý khác của DN như: kế tốn tài chính, quản
trị tài chính, để tạo luồng thơng tin có hiệu quả trong công tác quản lý DN.


- Cần lựa chọn và thiết kế mơ hình hạch tốn KTQT từng loại hình sản xuất, kinh doanh:
Công nghiệp, nông nghiệp, vận tải, thương mại, dịch vụ.


Các mơ hình hạch tốn này sẽ góp phần đắc lực tăng thêm giá trị thực tiễn của các vấn đề
được giải quyết trong quy định đã hướng dẫn KTQT.


<i><b>Th</b><b>ứ</b><b> tám, qu</b><b>ả</b><b>n lý Nhà n</b><b>ướ</b><b>c </b><b>đố</b><b>i v</b><b>ớ</b><b>i KTQT: </b></i>


Mục đích chủ yếu của KTQT là nhằm phục vụ nhu cầu thơng tin kế tốn trong nội bộ
DN. Do vậy, về nguyên tắc, các quy định về KTQT, về trình tự, phương pháp xử lý, tổng hợp,
cung cấp thơng tin chỉ mang tính hướng dẫn, ít mang tính pháp lý. Việc hướng dẫn nên giao cho
các tổ chức nghề nghiệp, tăng cường đào tạo, tuyên truyền hướng dẫn để các DN chủđộng vận
dụng, sáng tạo, linh hoạt tổ chức KTQT nhằm thỏa mãn các yêu cầu quản lý và điều hành kinh
doanh.



</div>

<!--links-->

×