Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.34 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn 16/8/2016. Tiết1 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích Thượngkinh kí sự - Lê Hữu Trác) I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Cảm nhận được giá trị sâu sắc của đoạn trích : Cuộc sống sinh hoạt nơi phủ chúa thể hiện nhân cách thanh cao của tác giả qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa. 2.Kỹ năng: Đọc- hiểu văn bản văn học. 3.Thái độ: Không đồng tình với cuộc sống xa hoa, bất công và cảm phục nhân cách sống của nhà văn, lương y Lê Hữu Trác. 4. Định hướng năng lực, phẩm chất cần hướng tới: - Năng lực chung: Sử dụng ngôn ngữ, thể chất, thẩm mĩ - Năng lực chuyên biệt: Đọc, tóm tắt, đóng vai, tạo lập văn bản. - Phẩm chất hướng tới: cảm xúc thẩm mĩ, II. Hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học: 1. Hình thức: Nội khoá 2.Phương pháp: Phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết trình, hoạt động nhóm, phương pháp vấn đáp. 3. Kĩ thuật dạy học: Chia sẻ nhóm đôi, tia chớp. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Chuẩn bị của giáo viên: SGK, giáo án, tài liệu, tranh chân dung Lê Hữu Trác, cuốn Thượng kinh kí sự - bản dịch tiếng Việt, cuốn Hoàng Lê nhất thống chí (hồi 1) 2. Chuẩn bị của học sinh: Vở ghi, vở soạn, sgk IV. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định tổ chức: Lớp Ngày giảng Sĩ số Tiết Thứ Ngày/tháng/năm Sĩ số Tên HS vắng 11C 11G 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ 3. Bài mới: a. Hoạt động 1 - Khởi động: GV: Giới thiệu chân dung Lê Hữu Trác và nêu CH: Theo anh/chị, Lê Hữu Trác có phải là ông Lười như bút hiệu ông tự đặt không vì sao? (HS trả lời: Ông Lười chỉ là cách đặt bút hiệu theo kiểu hài hước, dân dã, nhưng cũng rất đúng khi ông nói lười trong thái độ thờ ơ với công danh phú quí, trong lối sống tự do thanh cao nơi rừng núi quê nhà) => GV vào bài. 1 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> b. Hoạt động 2 - Hình thành kiến thức mới: Hoạt động của GV và HS Nôi dung kiến thức cơ bản GV: Chuyển giao nhiệm vụ I. Đọc- hiểu khái quát: 1. Tiểu dẫn: cho HS qua CH CH: Trình bày những nét * Vài nét về tác giả Lê Hữu Trác: - Hầu như suốt đời gắn bó với quê ngoại Hương Sơncơ bản về tác giả Lê Hữu Hà Tĩnh. Trác. - Sự nghiệp y thuật (Bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh HS: chia sẻ nhóm đôi => 66 quyển, soạn trong gần 40 năm), chứng tỏ Lê Hữu Trác là nhà y học, nhà văn, nhà thơ lớn. trả lời. - Là người khiêm khốn, nhân hậu, có biệt tài chữa GV: Tổng kết. bệnh, y đức sáng ngời, không màng danh lợi, chỉ thích nghiên cứu y lí, viết sách, mở trường dạy học, chữa bệnh cứu người và sáng tác thơ di dưỡng tinh thần. * Về tác phẩm Thượng kinh kí sự (1782- 1785): - In ở phần cuối bộ Y tông tâm lĩnh như một phụ lục ghi chép lại chuyến đi từ Hà Tĩnh lên kinh đô Thăng Long để chữa bệnh cho Trịnh Cán. - Biết bệnh thế tử nan y không thể chữa, chúa và các quan lại không tin tưởng vào cách chữa của mình, càng lo sợ tai vạ và chán ghét công danh, Lãn Ông lại trở về núi cũ trong tâm trạmg hân hoan, vui mừng. * Về thể kí sự: GV: Bổ sung cho HS kiến Thể loại văn xuôi ghi chép những câu chuyện, sự thức về Thể kí. việc, nhân vật có thật và tương đối hoàn chỉnh, xuất hiện ở VN từ TK XVIII. 2. Đọc văn bản: HS: Đọc, kể, chia bố cục. * Đọc- từ khó: (KT: Chia sẻ nhóm đôi). - Đọc diễn cảm bản dịch: Cách đọc chậm rãi, từ tốn, chú ý một số câu thoại, lời của quan chánh đường, lời của thế tử, lời người thầy thuốc trong phủ, lời tác giả... * Bố cục: 4 đoạn - Đoạn 1 từ đầu => chầu ngay: mở truyện- lí do vào phủ theo lệnh của chúa. - Đoạn 2: tiếp đến cho thật kĩ: Cảnh mắt thấy, tai nghe trên đường vào phủ chúa. - Đoạn 3: tiếp đến khác chúng ta nhiều: Khám bệnh và kê đơn. - Đoạn 4 còn lại. Nhận xét: Bố cục mạch lạc, tả theo trình tự thời gian và sự việc, chọn ngôi kể thứ nhất xưng tôi, tái hiện những điều tự người viết chứng kiến và cảm nhận. 2 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> CH: Cảnh sinh hoạt trong phủ chúa qua cái nhìn và cảm nhận trực tiếp của nhà văn được miêu tả như thế nào? HS: hoạt động nhóm. => Trả lời. GV: Tổng kết.. GV: Chuyển giao NV cho HS qua CH sau: CH: Thái độ và tâm trạng của tác giả được thể hiện qua đoạn trích như thế nào?. II. Đọc – hiểu văn bản: 1- Cảnh sinh hoạt trong phủ chúa qua cái nhìn và cảm nhận trực tiếp của tác giả: * Quang cảnh nơi phủ chúa được kể - tả lại từ những điều trực tiếp mắt thấy, tai nghe lần đầu của tác giả rất cụ thể và ssống động. Lần lượt theo chõn của người dẫn đường, có khi cùng với quan chánh đường Hoàng Đình Bảo, một sủng thần của Trịnh Sâm- Đặng Thị Huệ, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần. - Cảnh ngoài: +Mấy lần cửa, vườn hoa, quanh co hành lang, điếm Hậu mã, ngôi nhà lớn Đại đường lộng lẫy, phòng trà... + Các quan lại, khách khứa, người giúp việc bảo vệ, phục dịch đi lại nườm nượp; thị vệ nghiêm trang cảnh giác... - Cảnh nội cung: Trướng gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, màu mặt phấn, màu áo đỏ. - Nhiều thủ tục rườm rà nhiêu khê: +Bữa ăn sáng của tác giả ở điếm Hậu mã + Cảnh mọi người chầu hầu thế tử + Cảnh chào lạy và xem hầu mạch, khám bệnh cho thế tử. + Cảnh chẩn bệnh, kê đơn. - Trong mhững cảnh trên, có lẽ chi tiết tả cảnh thế tử cười, khen ông già thầy thuốc lạy mình khéo là chi tiết đắt giá nhất. Vì nó vừa chân thực, vừa đậm chất hài hước kín đáo. nó không chỉ là cảnh sinh hoạt giàu sang, đài các của gia đình nhà chúa mà còn nói lên quyền uy tối thượng của đấng con trời, cháu trời và thân phận nhỏ nhoi, thấp nhỏ của các thầy thuốc hầu hạ và thái độ kín đáo khách quan của người kể. -> Giá trị chân thực của đoạn trích là ở chỗ tác giả vẽ được bức tranh chi tiết về cảnh sống xa hoa, giàu sang tột đỉnh, cách biệt hẳn với bên ngoài nơi chúa ở. Nhưng đó cũng là khung cảnh vàng son đầy quyền quý, đầy tù hãm, thiếu không khí. Việc ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa vì thế đã tự phơi bày ra trước mắt người đọc. 2- Thái độ, tâm trạng và suy nghĩa của tác giả: - Ngạc nhiên, khâm phục trước cảnh giàu sang phú quí tột bậc. Vốn là con quan sinh trưởng ở chốn phồn hoa, quen nhiều cảnh giàu có, sang trọng, thế mà 3 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> GV sử dụng KT tia chớp. HS: Trả lời. GV: tổng kết.. bước chân đến đây mới thấy sự giàu sang của vua chúa thực khác hẳn người thường. - Bài thơ của tác giả: Lời lẽ, hình ảnh miêu tả giàu sang trong phủ chúa theo lối ước lệ, với thái độ ngợi ca, sùng kính Cả trời Nam sang nhất là đây; lầu từng gác vẽ tung mây..... nguyên ngư phủ... đó là kiểu viết của văn xuôi trung đại thường xen lẫn với thơ. - Câu hỏi lại khá đột ngột; tiếp theo là câu trả lời như giãi bày nhũn nhặn. Đó là thái độ không xu phụ, học đòi những kẻ quyền quí; tự hào về cách sống mà nơi mình giữ kẽ, thận trọng mà vẫn lộ ra phẩm cách cứng cỏi. - Trong và sau khi khám bệnh- hầu mạch cho thế tử; + Đầu tiên là thái độ sợ hãi: Tôi nín thở đứng chờ ở xa, tôi khúm núm đứng trước sập xem mạch. + Theo lênh quan Chánh đường, cụ lang hai lần quì lạy 8 lạy một đứa bé- một bệnh nhân 5,6 tuổi một cách thành kính. + Suy nghĩ của Lê Hữu Trác được bày trực tiếp, ý kiến chẩn bệnh của ông khác hẳn với ý Chánh đường và các thầy thuốc trong cung. Nhưng ông đúng, giỏi và sâu sắc hơn họ. Hiểu hết căn bệnh của thế tử, nêu ra những luận giải hợp lí, thuyết phục và cách điều trị đúng nhưng ông băn khoăn chưa nói ngay, chưa muốn sử dụng cách đúng ấy vì sợ chữa khỏi ngay sẽ được tin dùng, phải ở lại kinh, không được sống như sở nguyện. + Có cách chữa hoà hoãn, chỉ dùng bằng phương thuốc vô thưởng, vô phạt, cầm chừng. => Hai ý nghĩ trái ngược nhau cùng xuất hiện trong lòng ông. + Cuối cùng ý thức về nhà nho trung với chúa, với nước, cho xứng với truyền thống của cha ông, trọng trách chân chính đã thắng. Ông gạt tất cả sở thích cá nhân sang một bên, thẳng thắn đưa ra ý kiến và kiên trì bảo vệ quan điểm của mình: ông tỏ ý kiến nói đi nói lại mấy lần, nhưng tôi vẫn cứ giải thích mãi. => Rõ ràng Lê Hữu Trác là một thầy thuốc quê mùa nhưng ông rất giỏi, rất nhiều kinh nghiệm chuyên môn, một thầy thuốc có lương tâm đức độ, một nhà nho chân chính và cứng cỏi, một con người khinh thường danh lợi, yêu thích tự do và lối sống thanh đạm, giản dị nơi làng quê dù tận mắt chứng kiến cảnh giàu sang tột bực nơi đế đụ và bản thân mình đang có 4 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> GV: Chuyển giao nhiệm vụ cho HS qua CH: CH: Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong đoạn trích? HS: Chia sẻ nhóm đôi, trả lời GV: tổng kết. cơ hội giàu sang phú quí ấy. + Gián tiếp cho thấy thái độ không đồng tình của tác giả trước hiện thực: không đồng tình trước lối sống quá đỗi xa hoa của những người nắm giữ trọng trách quốc gia. Ý muốn về núi của Lãn Ông đối lập gay gắt với quan điểm gia đình chúa Trịnh và bọn quan lại dưới trướng như là sự đối lập giữa trong và đục, ô trọc và thanh cao. III.Tổng kết: a- Giá trị về nội dung: - Vẽ lại bức tranh chân thực và sịnh động về quang cảnh sống và cảnh sống trong phủ chúa Trịnh xa hoa, quyền quí, hưởng lạc. - Con người và phẩm chất của tác giả: tài năng, y lí, đức độ, khiêm nhường, trung thực, cứng cỏi, lẽ sống trong sạch, thanh cao, giản dị, không màng công danh, phú quí. b- Giá trị nghệ thuật của thiên truyện: - Kể, tả trung thực, giản dị - Thái độ, tâm trạng thể hiện kín đáo, đúng mực, có luận giải hợp lí. - Giọng điệu thấp thoáng mỉa mai, hài hước.. c. Hoạt động 3-Luyện tập: 1. Bài tập SGK T9: So sánh đoạn trích Vào Phủ chúa Trịnh với tác phẩm hoặc đoạn trích kí khác của VHTĐ Việt Nam mà anh/chị đã đọc và nêu nhận xét đặc sắc về đoạn trích này. So sánh với tuỳ bút của Phạm Đình Hổ để thấy - Sự gần gũi cùng một đề tài: Không gian, địa điểm, giá trị hiện thực, thái độ kín đáo, giọng văn điểm đạm. - Sự khác biệt: + Ở Lê Hữu Trác giới hạn trong một lần vào phủ, trực tiếp mắt thấy tai nghe. Kể ở ngôi thứ nhất, không có chi tiết hư cấu, kì ảo. + Ở Phạm Đình Hổ: Tập hợp, tổng hợp hiện thực trên nhiều nguồn trực tiếp, gián tiếp, kể ở ngôi thứ III, sử dụng nhiều chi tiết hư cấu kì ảo. d. Hoạt động vận dụng: Viết bài văn nêu cảm nhận về thái độ và nhân cách nhà văn Lê Hữu Trác qua đoạn trích Vào phủ chúa Trình. e. Hoạt động : Tìm tòi, mở rộng: Tìm hiểu một số tài liệu sau : - Nhân vật trần thuật và nghệ thuật trữ tình trong TKKS – Nguyễn Thị Nhàn trong Bình luận văn chương trong nhà trường. (NXB Đại học sư phạm hà Nội, 2006). 5 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Nỗi niềm vào trịnh phủ - Đỗ Kim Hồi, trong Phân tích- bình giảng tác phẩm văn học – NXB Giáo dục -2000. V. Kết thức bài học: 1. Củng cố: Những điểm cơ bản về tác giả Lê Hữu Trác và đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh ; cuộc sống nơi phủ chúa và thái độ của tác giả, qua đó hiểu nhân cách của nhà văn coi thường vinh hoa phú quí, lánh đục về trong. Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích 2. Hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà: - Học bài, hoàn thành bài văn viết ở phần vận dụng. - Chuẩn bị T2 : Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (T1). Y/C chuẩn bị : Đọc kĩ mục I, II SGK T10 -> 13 : + Tìm hiểu ngôn ngữ chung là gì ? các phương diện biểu hiện. + Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân được thể hiện như thế nào ? + Làm BT 1,2,3 SGK T13. VI. Rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày tháng Tổ phó :. năm. Nguyễn Thị Lành. 6 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ngày soạn 17/8/2016. Tiết 2 TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN (T1) I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân. 2.Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng xây dựng lời nói có dấu ấn sáng tạo cá nhân trên cơ sở những qui tắc chung của ngôn ngữ xã hội. 3.Thái độ: Có ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc. 4. Định hướng năng lực, phẩm chất cần hướng tới: - Năng lực chung: Sử dụng ngôn ngữ, thể chất, thẩm mĩ. - Năng lực chuyên biệt: Sáng tạo trong lời nói cá nhân và tạo lập văn bản. - Phẩm chất hướng tới: Phát triển ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp: trong sinh hoạt, viết văn... II. Hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học: 1. Hình thức: Nội khoá 2.Phương pháp: Phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết trình, hoạt động nhóm, phương pháp vấn đáp. 3. Kĩ thuật dạy học: Chia sẻ nhóm đôi, mảnh ghép. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Chuẩn bị của giáo viên: SGK, giáo án, tài liệu tham khảo, máy chiếu. 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, vở soạn, vở ghi IV. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định tổ chức: Lớp Ngày giảng Sĩ số Tiết Thứ Ngày/tháng/năm Sĩ số Tên HS vắng 11A 11C 11G 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ 3. Bài mới: a. Hoạt động 1 - Khởi động: GV: Chọn 5 nhóm, mỗi nhóm 4 em, còn lại quan sát (KT bể cá) 7 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> GV: dùng máy chiếu lên màn hình bài ca dao sau và mỗi nhóm trao đổi trả lời 1 CH: Người ta thì ước nhiều chồng Riêng em thì ước một ông thật bền. Thật bền như tượng đồng đen Trăm năm quyết với tình em một lòng. 1. Số lượng từ? 2. Số lượng chữ? 3. Số lượng tiếng? 4. Số lương con chữ (hoặc tổ hợp con chữ)? 5. Số lượng âm? (HS các nhóm trao đổi và trả lời); GV tổng kết: SL từ 24; SL chữ: 28; SL âm 28; SL con chữ 76: Ng /ươ / i /t /a /th/ i/ ươ/ c/....; SL âm 76: Khi đọc lên mỗi con chữ (hoặc tổ hợp con chữ) tạo thành một âm, khi viết, mỗi âm được cố định thành một con chữ (hoặc tổ hợp con chữ): Âm /n/ (ng): được ghi bằng ng (ennờ-giê)... => GV: Ở đây chúng ta mới tìm hiểu một phương diện của ngôn ngữ chung. Vậy hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ gồm ngôn ngữ chung và NN cá nhân nó bao gồm những phương diện nào, mối quan hệ của chúng ra sao? – Chúng ta đi tìm hiểu T2: HĐGT bằng NN. b. Hoạt động 2 - Hình thành kiến thức mới: Hoạt động của GV và HS Nôi dung kiến thức cơ bản GV: Chuyển giao nhiệm vụ I.Ngôn ngữ tài sản chung của xã hội: cho HS: Qua việc giao Tính chung của ngôn ngữ biểu hiện qua các phương nhiệm vụ về nhà, HS đã diện sau: 1- Các yếu tố chung về mặt âm thanh bao gồm: chuẩn bị bài, a- Hệ thống âm vị: (Chia nhóm theo KT mảnh +Âm vị nguyên âm: Khi phát âm luồng hơi đi ra tự ghép) do, nhẹ nhàng, không bị cản trở, bộ máy phát âm điều HS: chia 4 nhóm ứng 4 CH hoà: VD i, a ,e, u, o, iê, ươ... sau: + Âm vị phụ âm: Khi phát âm luồng hơi đi ra không CH1: tự do, phải cọ xát hoặc phá cản mới thoát ra được, bộ Các yếu tố chung về mặt máy phát âm lúc căn lúc chùng. VD: m, n, t, l, k,v... âm thanh bao gồm + Thanh điệu: 6 thanh. nhữnggì? b- Các tiếng (âm tiết): sự kết hợp của các âm vị và. CH2:. thanh điệu theo những qui tắc nhất định (âm là cách gọi tắt của âm vị, thanh là cách gọi tắt của thanh điệu). VD: nhà = phụ âm nh+ nguyên âm a+ thanh huyền. Cây= P/A c+ nguyên âm: â+ bán âm: y+ thanh: không. 2- Các yếu tố chung là từ ngữ: 8 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Các yếu tố chung về mặt từ ngữ bao gồm những gì?. CH3: Các yếu tố chung về mặt qui tắc, phương thức bao gồm những gì?. CH4: Lấy VD về các phương thức chuyển nghĩa của từ? CH5: (tách và ghép các nhóm): Ngôn ngữ chung là gì? Các phương diện biểu hiện? (HS: trả lời, GV tổng kết) GV: chuyển giao nhiệm vụ cho HS qua CH tìm hiểu mục II (KT trao đổi nhóm đôi) CH1:Lời nói là gì? Nó tồn tại dưới những dạng nào? CH2: Những đặc điểm riêng của lời nói cá nhân được thể hiện ở những phương diện nào? HS : Trả lời. Mỗi cá nhân đều biết và sử dụng vốn từ ngữ của tiếng Việt: - Các từ đơn VD... - Các từ phức: VD: quần áo, điện máy, xăng dầu, - xe cộ, chưa búa, xe đạp, xe máy.... - Các thành ngữ VD - Các quán ngữ: Nói tóm lại, một mặt là, trở lên trên, bạn nối khố, anh hùng rơm, nhanh như cắt, lành như bụt. 3- Các qui tắc và phương thức: a- Qui tắc kết hợp giữa âm vị với âm vị để tạo thành tiếng (đã nói ở mục1). b- Qui tắc kết hợp từ với từ để tạo thành cụm từ: - Cụm từ đẳng lập: Giáo viên và học sinh, bộ đội và dân quân, công nhân và nông dân. - Cụm từ chính phụ: những cái bàn xanh bằng gỗ này (cụm DT), đang chạy về phía bờ sông (cụm ĐT), đẹp như trăng mới mọc (cụm TT). - Kết hợp từ với cụm từ để tạo thành câu đơn, câu ghép: VD: - Anh Nam đi Hà Nội. - Vì trời mưa nên đường trơn. c- Các hương thức chuyển nghĩa của từ: VD: …… * Tóm lại: NN chung là tài sản chung, là phương tiện giao tiếp của cả cộng đồng, xã hội; các phương diện biểu hiện…. II- Lời nói- sản phẩm riêng của cá nhân: * Lời nói cá nhân là sự vận dụng ngôn ngữ chung của xã hội vào từng tình huống giao tiếp cụ thể để đạt được mục đích giao tiếp. Lời nói cá nhân thường tồn tại dưới 2 dạng là nói (phát ra âm thanh) và viết (cố định hoá thành văn bản) * Các phương diện : 1- Giọng nói cá nhân: thể hiện ở sự khác nhau về cao độ, trường độ, âm sắc, ngữ điệu... khi nói. VD: 100 người reo lên tiếng a thì coa 100 tiếng a khác nhau. 2- Vốn từ ngữ cá nhân: Thể hiện ở năng lực, trình độ của mỗi người khi vận dụng vốn từ chung của cộng đồng dân tộc vào hoạt động giao tiếp. VD: có người có vốn từ phong phú, sinh 9 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> GV : Tổng kết.. động nói năng chôi chảy, hấp dẫn. Có người thì vốn từ ngữ nghèo nàn, nói năng ấp úng gây người nghe ức chế... 3- Sự chuyển đổi, sáng tạo từ ngữ chung quen thuộc: - Từ ngữ là vốn chung quen thuộc của toàn xã hội, nhưng ở lời nói cá nhân có sự chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ, trong sự kết hợp từ ngữ, trong việc tách từ, gộp từ, chuyển loại từ hoặc trong sắc thái phong cách... tạo nên những biểu hiện mới. VD: Cũng là hình ảnh “máu đỏ” nhưng Lê Anh Xuân viết Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng. 4- Việc tạo ra các từ mới: Cá nhân có thể tạo ra những từ mới từ những chất liêu có sẵn và theo phương thức chung VD: SGKT12 5- Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung: Khi nói hay viết, cá nhân có thể tạo ra các sản phẩm (Ngữ, câu, đoạn, bài:) có sự chuyển hoá linh hoạt so với những quy tắc và phương thức chung: Lựa chọn vị cho từ ngữ, tỉnh lược từ ngữ ...VD: SGK T12 c. Hoạt động 3-Luyện tập: 1-Bài tập1 SGK T13 Trong hai câu thơ củaNguyễn Khuyến không có từ nào mới hiểu theo nghĩa “Chưa từng xuất hiện trong vốn từ vựng”, mà hầu hết đều là những từ chúng ta đã biết, nhưng có từ được tác giả dùng với một nghĩa mới, đó là từ thôi. Từ thôi ở đây được dùng với nghĩa chuyển để chỉ cái chết. Về mặt tu từ, gọi đây là cách nói giảm, nói tránh (kính từ) nhằm bày tỏ tình cảm thương tiếc chân thành trước một sự thật phũ phàng, bất khả kháng. 2- Bài tập 2: - Không có từ ngữ mới, nhưng cái mang tính cá nhân được coi là mới chính là sự sắp xếp trật tự từ của tác giả: Trất tự thông thường là: Từng đám rêu xiên ngang mặt đất. Mấy hòn đá đâm toạc chân mây. Còn bài thơ thì ngược lại. d. Hoạt động vận dụng: Viết đoạn văn về một chủ đề tự chọn có sử dụng từ ngữ sáng tạo. e. Hoạt động : Tìm tòi, mở rộng: - Tìm hiểu thêm : âm và con chữ, tiếng và chữ, chữ và từ. - Nghĩa gốc và nghĩa chuyển. V. Kết thức bài học: 1. Củng cố: - Ngôn ngữ chung và các phương diện biểu hiện. - Lời nói- sản phẩm giao tiếp của cá nhân được thể hiện ở các phương diện. 10 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> 2. Hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà: - Học kĩ bài, luyện viết đoạn văn có sử dụng các từ ngữ sáng tạo song vẫn dựa trên ngôn ngữ chung - Chuẩn bị T3 tiếp bài. Tìm hiểu và soạn : + Mục 3 sgk T35,36 : Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân. + Làm bài tập 1,2,3,4 (sgk T35,36) VI. Rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày tháng Tổ phó :. năm. Nguyễn Thị Lành. 11 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Ngày soạn 17/8/2016 Tiết 3. TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN (T2) I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân. 2.Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng xây dựng lời nói có dấu ấn sáng tạo cá nhân trên cơ sở những qui tắc chung của ngôn ngữ xã hội. 3.Thái độ: Có ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc. 4. Định hướng năng lực, phẩm chất cần hướng tới: - Năng lực chung: Phát triển ngôn ngữ, thể chất, thẩm mĩ - Năng lực chuyên biệt: Sáng tạo trong lời nói cá nhân và tạo lập văn bản. - Phẩm chất hướng tới: Phát triển ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp: trong sinh hoạt, viết văn... II. Hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học: 1. Hình thức: Nội khoá 2.Phương pháp: Phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết trình, hoạt động nhóm, phương pháp vấn đáp. 3. Kĩ thuật dạy học: bể cá. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Chuẩn bị của giáo viên: SGK, giáo án, tài liệu tham khảo, máy chiếu. 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, vở soạn, vở ghi IV. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định tổ chức: Lớp Ngày giảng Sĩ số Tiết Thứ Ngày/tháng/năm Sĩ số Tên HS vắng 11A 11C 11G 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ 3. Bài mới: 12 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> a. Hoạt động 1 - Khởi động: GV: chép hai câu thơ trong bài thơ Người đi tìm hình của nước (Chế Lan Viên): Ông cha ta đã đừng đấm nát tay trước cửa cuộc đời/ Cửa vẫn đóng và đời im ỉm khoá. CH: Nhận xét việc nhà thơ đã vận dụng ngôn ngữ chung trong 2 câu thơ như thế nào? (Tác giả đã vận dụng ngôn ngữ chung một cách sáng tạo qua cách viết ẩn dụ => câu thơ hàm súc, cô đọng, có sức truyền cảm => Thể hiện: cha ông ta, những bậc tiền nhân trước Bác Hồ trên con đường tìm đường cứu nước nhưng vẫn thất bại). Vậy việc vận dụng ngôn ngữ chung như thế nào để làm cho lời nói cá nhân có hiệu quả, chúng ta tìm hiểu tiếp bài. b. Hoạt động 2 - Hình thành kiến thức mới: Hoạt động của GV và HS Nôi dung kiến thức cơ bản GV: Chuyển giao nhiệm vụ III- Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá cho HS qua CH tìm hiểu nhân: - Ngôn ngữ chung bao gồm toàn bộ ngữ liệu về ngữ mục III sgk T35. âm, từ vựng, ngữ pháp của một ngôn ngữ cụ thể. Nó là CH: Ngôn ngữ chung là gì? cơ sở cho mỗi cá nhân vận dụng thành thạo những lời Lời nói cá nhân là gì? Mối nói cụ thể trong giao tiếp hằng ngày. qua hệ giữa ngôn ngữ chung - Lời nói cá nhân là kết quả vận dụng ngôn ngữ chung. và lời nói cá nhân? Nó mang đầy đủ dấu ấn cá nhân về âm sắc, ngữ điệu, HS: trả lời. cường độ, cao độ… (khi nói), và sở thích, vốn sống, GV: Tổng kết. trình độ... khi viết. - Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân là mối quan hệ 2 chiều vì: Ngôn ngữ chung là cơ sở để sản sinh ra lời nói cá nhân, lời nói cá nhân là kết quả vận dụng ngôn ngữ chung, nhưng luân có mặt ngôn ngữ chung, đồng thời cũng góp phần làm đa dạng ngôn ngữ chung. c. Hoạt động 3-Luyện tập: GV: Chuyển giao NV cho HS qua bài tập sgk T35,36 (KT bể cá) 1- Bài tập 1(sgkT35): CH: Nguyễn Du đã có sự sáng tạo khi dùng từ “nách” trong câu thơ? - Trả lời: Trong thơ ND: nách chỉ góc tường => đây là nghĩa chuyển dựa trên sự giống nhau về vị trí trên cơ thể người và trên sự vật. 2- Bài tập 2 (T35): - CH : Phân tích từ “xuân” trong mỗi câu thơ để thấy sự sáng tạo riêng của mỗi tác giả? Trả lời - Trong câu thơ HXH từ xuân vừa chỉ mùa xuân, vừa chỉ sức sống và nhu cầu của tuổi trẻ. - Trong câu thơ của Nguyễn Du: xuân (cành xuân) chỉ vẻ đẹp của người con gái trẻ tuổi. 13 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> - trong câu thơ của Nguyễn Khuyến: xuân (bầu xuân) chỉ chất men say nồng của rượu ngon, đồng thời cũng dùng với nghĩa chuyển để chỉ sức sống dạt dào của tuổi trẻ, tình cảm thắm thiết của bạn bè. - Trong câu thơ Hồ Chí Minh: + Xuân ở dòng 1 dùng với nghĩa gốc chỉ mùa xuân của một năm. + Xuân ở dòng 2 đựơc dùng với nghĩa chuyển chỉ sức sống mới, sự tươi đẹp. 3- Bài tập (T36): - CH : Từ “mặt trời”trong ngôn ngữ chung, nhưng được tác giả đã có sự sáng tạo như thế nào khi sử dụng? Trả lời: - Trong câu thơ của Huy Cận: Mặt trời được dùng với nghĩa gốc, nhưng hoạt động “xuống biển” là phép nhân hoá. - Trong câu thơ của Tố Hữu: mặt trời dùng với nghĩa chuyển chỉ lí tưởng cách mạng. - Trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm: + mặt trời dòng 1 được dùng với nghĩa gốc. + mặt trời dòng 2 được dùng với nghĩa chuyển chỉ niềm tin, hạnh phúc, ánh sáng của người mẹ, đây là phép ẩn dụ. 4- Bài tập 4 (t36): CH: Trong những câu sau, từ nào là từ mới được tạo ra trong thời gian gần đây? Chúng được tạo ra dựa vào những tiếng nào có sẵn và theo phương thức cấu tạo từ như thế nào? - Từ mọn mằn được cá nhân sáng tạo ra dựa trên cơ sở láy phụ âm đầu /m/ - Từ giỏi giắn cũng tương tự như mọn mằn. - Từ nội soi được tạo ra theo mô hình cấu tạo từ nội vụ, nội trị, ngoại xâm, ngoại nhập. d. Hoạt động 4- Vận dụng: - Tìm 5 ví dụ trong các tác phẩm văn học đã được đọc, được học để minh hoạ việc vận dụng ngôn ngữ chung rất sáng tạo của các tác giả. - Viết một đoạn văn : về một chủ đề tự chọn, trong đó thể hiện được sự sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ e. Hoạt động 5- Tìm tòi, mở rộng: - Phân biệt giữa âm và con chữ, tiếng và chữ, chữ và từ. - Nghĩa gốc và nghĩa chuyển V. Kết thức bài học: 1. Củng cố: Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân, rèn luyện việc vận dụng ngôn ngữ chung vào việc nói và viết để đạt hiệu quả cao trong giao tiếp 2. Hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà: - Học bài và làm lại các bài tập trong sgk, luyện viết bài văn nghị luận lựa chọn các từ ngữ chuẩn mực và mang tính sáng tạo của cá nhân. - T4 : Viết bài NLXH 1 tiết. Y/C : Chuẩn bị giấy KT kẻ lời phê, bút viết rõ ràng, không mang tài liệu vào lớp. VI. Rút kinh nghiệm: 14 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> ............................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày tháng Tổ phó :. năm. Ngày soạn 18/8/2016 Tiết 4. BÀI VIẾT SỐ 1 I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: H/S có kiến thức về xã hội, kiến thức về TLV, Tiếng Việt 2.Kỹ năng: Về cách làm bài nghị luận văn học: bố rõ ràng, diễn đạt mạch lạc. 3.Thái độ: Ý thức tự học, tự rèn luyện viết bài 4. Định hướng năng lực, phẩm chất cần hướng tới: - Năng lực chung: tự chủ, giải quyết vấn đề, sáng tạo. - Năng lực chuyên biệt: Cách viết, cách diễn đạt, cách lựa chọn từ ngữ. - Phẩm chất hướng tới: Yêu thích, hứng thú trong học tập và viết văn. II. Hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học: 1. Hình thức: Nội khoá 2.Phương pháp: Phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết trình, hoạt động nhóm, phương pháp vấn đáp. 3. Kĩ thuật dạy học: III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án, đề kiểm tra. 2. Chuẩn bị của học sinh: Giấy kiểm tra, giấy nháp. IV. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định tổ chức: Lớp Ngày giảng Sĩ số Tiết Thứ Ngày/tháng/năm Sĩ số Tên HS vắng 11A 11C 11G 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ 3. Bài mới: a. Hoạt động 1 - Khởi động: b. Hoạt động 2 - Hình thành kiến thức mới: 15 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Hoạt động của GV và HS Nôi dung kiến thức cơ bản GV: Chép đề lên bàng. I. Đề bài: HS chép vào giấy kiểm tra Viết bài văn nghị luận bày tỏ ý kiến của mình về và làm bài. phương châm Học đi đôi với hành. II. Lập dàn ý * Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận (Học gắn liền với thực tiễn hay nói cách khác lý thuyết phải gắn liền với thực hành là cách học hoàn toàn tích cực có hiệu quả). * Thân bài - Giải thích: + Học là tiếp thu kiến thức lý thuyết qua con đường tự học và học ở nhà trường; hành là thực hành. + Ý nghĩa câu nói khuyên người học phải gắn liền lý thuyết và thực hành. - Bàn luận: +)Tại sao học phải gắn liền với thực hành. + Vì kiến thức tiếp thu được chỉ là nhận thức, mới là hiểu, nếu không thực hành trải nghiệm thì sẽ không hiểu rõ vấn đề. VD... + Nếu được thực hành thì kiến thức tiếp thu được sẽ được khắc sâu hơn, dễ thuộc, nắm vấn đề chắc chắn. +) Phê phán kiểu học lý thuyết xa rời thực tiễn +) Đề xuất cách học đúng đắn: học đi đôi với thực hành. * Kết bài Học đi đôi với hành là cách học tích cực, cách học mà phương pháp dạy học tích cực hiện nay đang thực hiện. c. Hoạt động 3-Luyện tập: Không d. Hoạt động vận dụng: e. Hoạt động : Tìm tòi, mở rộng: V. Kết thúc bài học 1. Củng cố: Thu bài 2. Hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà: - Về nhà thuộc lòng đề bài và lập dàn ý, luyện viết lại bài để rèn kĩ năng. - Chuẩn bị Tự tình II. Y/C : + Thuộc bài thơ 16 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> + Cảm nhận nội dung và nghệ thuật để thấy PC HXH. VI. Rút kinh nghiệm: ................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày tháng năm Tổ phó Nguyễn Thị Lành Soạn ngày 18/8/2016. Tiết 5 TỰ TÌNH II (Hồ Xuân Hương) I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất, xót xa trước cảnh ngộ éo le, ngang trái của duyên phận Hồ Xuân Hương ; từ đó thấy được cả bi kịch Và bản lĩnh, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. - Hiểu sâu hơn tài năng nghệ thuật thơ Nôn HXH đã học ở THCS : thơ Nôm Đường luật, cách dùng từ ngữ, hình ảnh dản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế. 2.Kỹ năng: Biết cách phân tích các sắc thái từ ngữ, có biện pháp nghệ thuật tu từ để diễn tả cảm xúc. 3.Thái độ: Đồng cảm và bênh vực quyền sống, quyền hạnh phúc với số phận bất hạnh người phụ nữ nói riêng những con người trong xã hội xưa nói chung. 4. Định hướng năng lực, phẩm chất cần hướng tới: - Năng lực chung: đọc –hiểu văn bản - Năng lực chuyên biệt: Năng lực tạo lập văn bản và sử dụng ngôn ngữ, đóng vai, kể chuyện sáng tạo - Phẩm chất hướng tới: Năng lực tiếp nhận: cảm xúc thẩm mĩ, tự nhận thức, tự đánh giá, cảm thụ kết hợp II. Hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học: 1. Hình thức: Nội khoá 2.Phương pháp: Phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết trình, hoạt động nhóm, phương pháp vấn đáp. 3. Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, kĩ thuật động não, bể cá. III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án, sgk, tài liệu tham khảo. 2. Chuẩn bị của học sinh: Vở ghi, vở soạn, SGK. IV. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định tổ chức: Lớp Ngày giảng Sĩ số 17 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Tiết Thứ Ngày/tháng/năm. Sĩ số. Tên HS vắng. 11A 11C 11G 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ 3. Bài mới: a. Hoạt động 1 - Khởi động: HS đã tham khảo ở nhà: Kể tên một số bài thơ của HXH, đọc thuộc lòng một bài thơ ngắn (nếu thuộc)... GV: những bài thơ trên được viết theo thể loại gì? HS trả lời: Thơ Nôm Đường luật => Dẫn vào bài.... b. Hoạt động 2 - Hình thành kiến thức mới: Hoạt động của GV và HS Nôi dung kiến thức cơ bản GV: Chuyển giao nhiệm vụ I. Khái quát: cho HS tìm hiểu phần tiểu 1- Tiểu dẫn: dẫn sgk và đọc văn bản, chia * Hồ Xuân Hương (?-?), nhưng sống vào cuối thế kỉ bố cục. XVIII- đầu TK XIX, bạn với các danh sĩ Nguyễn Du, HS: trình bà những nét chính Phạm Đình Hổ cũng sống trong khoảng thời gian này. về cuộc đời và sáng tác của - Quê ở Nghệ An nhưng sống ở Thăng Long bên bờ hồ HXH? Tây, chủ quán cổ Nguyệt Đường (chiết tự chữ Hồ). H/S: Trình bày trước lớp. - Thông minh, sắc sảo, tài năng, thơ phú hơn người. GV: Bổ sung những nét cơ - Cuộc đời, duyên phận gặp éo le, trắc trở (2 lần lấy lẽ: bản. Tổng Cóc và tri phủ Vĩnh Tường, cả 2 lần chồng chết), cuối cùng sống cô đơn, du lãng khắp nơi, và làm thơ để khuây khoả và di dưỡng tính tình. - Tác giả của gần 50 bài thơ Nôm Đường luật bát cú thất ngôn và tứ tuyệt; tập thơ chữ Hán Lưu hương kí. - Hiện tượng độc đáo của văn học trung đại Việt Nam. Thơ vừa trào phúng, vừa trữ tình, vừa thanh, vừa tục là tiếng nói của tâm hồn phụ nữ tài sắc, bạc mệnh khát khao đòi quyền sống tự do, bình đẳng, quyền hưởng thụ tình yêu và hạnh phúc. - Được mệnh danh là: Bà chúa thơ Nôm. 2. Đọc văn bản: * Đọc- Từ khó : - Chú ý: + Ngắt nhịp 4/3; 2/2/3, câu2 1/3/3, nhấn mạnh đúng mức các từ: văng văng, trơ, lại, xiên, đâm, lại lại, tí con con. GV: Nêu yêu cầu đọc và dọc + Giọng điệu vừa não nùng, vừa cười cợt, hóm hỉnh, mẫu 1 lần: chú ý ngắt nhịp. cứng cỏi vừa thách thức. * Thể thơ và bố cục: - Thể thơ- thể tài: 18 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> GV: Chuyển giao nhiệm vụ cho HS đọc- hiểu văn bản theo yêu cầu sau: GV: Chia nhóm thảo luận. CH: 2 Câu đầu tả cảnh gì? Trong thời điểm nào? Từ văng vẳng gợi âm thanh như thế nào? Giải nghĩa phân tích từ trơ? Em hiểu hồng nhan là gì? Từ này thường đi với từ nào để trở thành thành ngữ? Tâm trạng của tác giả qua 2 câu thơ này là tâm trạng gì?. CH: Cảnh nhà thơ một mình uống rượu dưới trăng gợi tâm trạng gì? Hình ảnh trăng khuyết, xế (sắp lặn) và con người uống say rồi lại tỉnh, lại say bộc lộ nỗi niềm trong hoàn cảnh như thế nào? - Cả 6 câu luận ở 3 bài đều có chung ở điểm nào, khác biệt nhau ở điểm nào? Các từ xiên, đâm toạc tả tư thế, hình dáng và vận động của rêu và đá có phải chỉ nhằm tả cảnh thiên nhiên dữ dội, mạnh mẽ. + Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật bằng chữ Nôm. + Thể tài tự tình: tự bày tỏ tâm trạng, cảm xúc, tình cảm của người viết trong một hoàn cảnh nào đó (gần gũi với các bài Thuật hoài, Ngôn hoài đã học ở lớp 10 và THCS). - Bố cục: đề- thực-luận- kết. II. Đọc- hiểu văn bản: 1- Đề (câu 1,2): * Câu thơ mở đầu xác định, thông báo hoàn cảnh tự tình: đêm khuya. Nhận biết thời gian qua âm thanh văng vẳng dồn dập của tiếng trống cầm canh. - Văng vẳng: là từ xa vọng lại. - dồn: là liên tiếp, nhanh. => Thực ra đây là cảm nhận của tác giả về dòng thời gian xô đuổi. * Hồng nhan: nhan sắc của người phụ nữ đẹp thường đi với đa truân hay bạc mệnh => thành ngữ: hồng nhan đa truân, hồng nhan bạc mệnh, thường gặp trong Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện kiều. * Trơ: còn lại, không sắc, bẽ bàng, cô đơn. * Cái: cụ thể hoá khái niệm hồng nhan với ý tự mỉa mai. * Nước non: cách dùng từ trang trọng, ước lệ, ngoại cảnh. Hai câu thơ biểu hiện tâm trạng cô đơn, bối rối trước thời gian, trước cuộc đời. Cô đơn, bẽ bàng, rẻ rúng và tự mỉa mai, cay đắng. Nhưng trơ ... với nước non còn thể hiện bản lĩnh, thể hiện sự thách đố của cá nhân trước cuộc đời, trước số phận (kiểu như Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt- bà Huyện Thanh Quan). 2- Hai câu thực (3,4): - Ngồi một mình cô đơn độc ẩm dưới trăng lạnh lùng, ngắm trăng, ngắm duyên phận mình, càng thêm buồn chán, vầng trăng và lòng người hoà hợp đồng nhất: trăng đã xế về tây, sắp lặn mà vẫn là vầng trăng khuyết như duyên phận mình vẫn chẳng ra sao! Buồn thì càng uống, mộng say để quyên thực tại và hoàn cảnh nhưng say rồi lại tỉnh. Hoàn cảnh vẫn sừng sững trơ trơ trước mắt, luẩn quẩn. Hương rượu thành đắng trát hương tình thoảng qua chỉ con phận hẩm, duyên ôi! Đó là tâm cảnh Hồ Xuân Hương. => Cách nói có phần nghệ sĩ, tô đậm sự buồn chán, quanh quẩn. 3- Hai câu luận: 19 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> không? Đặc sắc nghệ thuật * Hai câu luận không trực tiếp bàn luận mà tả trực tiếp tả cảnh- tả tình của HXH 2 hình ảnh thiên nhiên một cách độc đáo. trong 2 câu thơ này? - Đám rêu mềm yếu, nhỏ bé cũng không chịu mềm yếu, nhỏ bé. Nó nhất định phải mọc xiên ngang mặt đất để vươn lên. - Hòn đá rắn chắc vẫn cứ rắn chắc hơn thành nhọn hoắt để đâm toạc chân mây. -> Biện pháp đảo ngữ tiếp tục được sử dụng ở câu 3, 4 (lần 1 ở 2). Đó đâu phải là sự phẫn uất của rêu, đỏ mà chính là sự phẫn uất của lòng người, hồn người. - Xiên ngang, đâm toạc: Nói cái bướng bỉnh, ngang ngạnh, không chịu an phận, cứ muốn vạch trời, vạch đất để oán hờn, phản kháng. *) Hai câu thơ với cách dùng từ, hình ảnh mạnh mẽ, táo bạo làm cho hính ảnh thiên nhiên trở nên sống động và cựa quậy, căng tràn sức sống, tạo nên một CH: Có lẽ theo mạch cảm trong những đặc điểm độc đáo của phong cách nghệ xúc đang dâng trào mãnh liệt thuật HXH ngay cả những tình huống buồn đau, bi ở 2 câu luận, 2 câu kết thảm nhất. không thể chuyển điệu như 4- Hai câu kết (7-8): vậy. Nhưng điều đó lạ sảy - Tâm trạng sôi lên sùng sục, mãnh liệt dâng trào, phản ra. Vậy, tâm trạng của tác kháng, thách thức bỗng chùng xuống, như một tiếng giả tại sao lại rẽ ngoặt như thở dài, rẽ sang chán chường, chấp nhận xót xa. Đó là thế? Đó là tâm trạng gì? nỗi chán ngán vì thời gian cứ trôi qua. Không phải Mạch lô gích của diễn biến đêm đêm, ngày ngày mà là xuân xuân, năm năm, tuổi tâm trạng là thế nào? Các tuổi đằng đẵng vô tình trôi qua. điệp từ xuân, lại, con có tác + Xuân đi xuân lại lại: NT điệp từ để tả tâm trạng tăng tiến. dụng gì? Ý nghĩa bài thơ? + Mảnh tình bé nhỏ mà chỉ được san xẻ một tí, một . chút con con, xíu xíu. -> Vừa buồn đau vừa thách thức duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch => Đó chính là ý nghĩa nhân văn của bài thơ. - Ở bài Tự tình I là sự thách thức tuổi xuân, tuổi già, ý nguyện, quyết tâm chưa chịu già, khao khát hạnh phúc còn hăm hở. - Ở bào Tự tình II: là bi kịch chán ngán, xót xa, cam chịu. - Ở bài Tự tình III: là lại dâng lên một cố gắng cuối cùng trong cam chịu và chán ngán mà vẫn muốn tấp tênh chưa hoàn toàn khuất phụcban CH: Đặc sắc về nội dùng và III. Tổng kết : 1- Ý nghĩa sâu sắc của bài thơ : nghệ thuật của bài thơ? - Tiếng nói đau buồn, phẫn uất của nhà thơ trước duyên phận bất hạnh, gắng gượng vươn lên đầy bản 20 Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(21)</span>