Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bài giảng Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI 10: K</b>

<b>Ế</b>

<b> TỐN CHI PHÍ S</b>

<b>Ả</b>

<b>N XU</b>

<b>Ấ</b>

<b>T VÀ GIÁ THÀNH S</b>

<b>Ả</b>

<b>N PH</b>

<b>Ẩ</b>

<b>M</b>



<b>Giới thiệu </b> <b>Mục tiêu </b>


Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có
thế nói là khâu quan trọng nhất trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
quyết định giá bán của một sản phẩm ra ngoài
thị trường và lợi nhuận thu được từ sản phẩm
đó sẽ như thế nào. Vì vậy, doanh nghiệp cần
lựa chọn cho mình phương thức tập hợp chi phí
và phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc
điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để
có thể ghi chép và phản ánh chính xác nhất chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của
doanh nghiệp.


 Hiểu rõ thế nào là chi phí, thế nào là


giá thành, có bao nhiêu loại chi phí
cũng như có bao nhiêu loại giá thành.


 Nắm được mối quan hệ giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.


 Nắm vững các phương pháp tập hợp


chi phí và tính giá thành sản xuất. Mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản xuất.



 Nắm vững các loại chứng từ, tài khoản


sử dụng và trình tự ghi sổ kế tốn chủ
yếu liên quan đến chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.


<b>Nội dung </b> <b>Thời lượng </b>


 Giới thiệu chung về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.


 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
 Mối quan hệ giữa chi phí và chi tiêu, chi phí


và giá thành.


 Kế tốn chi phí sản xuất và đánh giá sản
phẩm dở dang.


 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.


 Kế tốn chi phí sản xuất theo phương pháp
kê khai thường xuyên.


 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp


kiểm kê định kỳ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP </b>


<b>Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kế tốn tài chính và kế tốn quản trị</b>
<b>Q trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một quá trình bắt đầu </b>
<b>từ việc lập chứng từ phản ánh chi phí phát sinh đến khâu phản ánh vào tài khoản, tính </b>
<b>giá thành sản phẩm và nhập kho thành phẩm.</b>


Trong quá trình này, kế tốn tài chính có vai trị
cung cấp các thơng tin kinh tế mang tính pháp lý và
hợp lý. Trong khi đó, đối với kế tốn quản trị, quá
trình này lại giải quyết vấn đề cung cấp thông tin
cho việc hoạch định và điều hành q trình sản xuất.
Nội dung chi phí sản xuất trong kế tốn tài chính và
kế tốn quản trị cũng có những điểm khác biệt cần
được phân định để tránh sự đồng nhất về giá thành
sản phẩm của kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.


Xuất phát từ khác biệt này cũng như sự khác biệt về mục tiêu cung cấp thông tin của kế tốn
tài chính và kế tốn quản trị, nên cần phải xác lập quy trình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để phù hợp với vai trị, mục tiêu của kế tốn tài chính và kế tốn quản trị trong
việc cung cấp thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các đối tượng sử dụng
khác nhau, đặc biệt là cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.


Đối với kế tốn tài chính: Kế tốn tài chính xử lý những số liệu lịch sử, cung cấp thông tin quá
khứ thông qua việc phản ánh từ các chứng từ vào tài khoản, sử dụng các yếu tố chi phí ban
đầu để xác lập các chỉ tiêu kinh tế mang tính pháp lý, do đó, kế tốn tài chính sẽ cung cấp
thơng tin chi phí theo yếu tố và nhận định tính hợp lý của các chi phí này (Thơng tin đầu vào).
Mặt khác, kế tốn tài chính phải cung cấp cơng khai các chỉ tiêu kinh tế tài chính, cụ thể:


 Giá thành thực tế



 Chi phí sản xuất dở dang thực tế.


Nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập báo cáo tài chính (Bảng
cân đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…).


Do vậy, theo chúng tơi trong kế tốn tài chính chỉ cần quy định việc tập hợp chi phí sản xuất
theo yếu tố vào tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo tính pháp lý
cũng nhưởđầu ra được tính vào giá trị thành phẩm nhập kho hoặc tính vào giá vốn hàng bán
như thế nào cho hợp lý với lượng giá trịđầu vào…


<i>(Theo TCKTPT)</i>
<i>Nguồn: />


<b>Câu hỏi </b>


1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong kế tốn tài chính là gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>10.1. </b> <b>Giới thiệu chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm </b>
<b>10.1.1. </b> <b>Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất </b>


<b>10.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất </b>


Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định.


Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp phát sinh
thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động


của nó. Nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý, chi phí


sản xuất phải được tập hợp theo từng thời kỳ: tháng, quý, năm.
<b>10.1.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí </b>


Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà các chi phí cần được theo dõi.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và cần thiết cho cơng tác
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt cơng tác kế tốn
chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm
sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.


Để xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí cần
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp, quy trình cơng nghệ sản xuất, địa điểm phát
sinh chi phí, mục đích, cơng dụng của chi phí, yêu cầu
và trình độ quản lý của doanh nghiệp.


Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là từng phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất


hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn cơng nghệ hoặc tồn bộ quy trình cơng nghệ,
từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho
việc quản lý sản xuất, hạch tốn kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời
chính xác.


<b>10.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất </b>


Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh
tế, mục đích, cơng dụng và u cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi phí


sản xuất và đáp ứng được các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp cần phân loại chi phí
theo các tiêu thức khác nhau:


 Phân loại chi phí theo yếu tố


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

o Yếu tố chi phí ngun vật liệu:


Bao gồm tồn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế,
công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, động lực…
sử dụng vào sản xuất – kinh doanh (loại trừ
giá trị không sử dụng hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).


o Yếu tố chi phí nhân công:


Gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động cùng với
số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí.


o Yếu tố khấu hao TSCĐ:


Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng
cho SXKD.


o Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi:


Phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua
ngồi dùng vào sản xuất – kinh doanh
(chi phí điện, điện thoại…).



o Yếu tố chi phí khác bằng tiền:


Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt
động SXKD trong kỳ.


 Phân loại chi phí theo khoản mục


Căn cứ vào cơng dụng của chi phí trong q trình sản xuất kinh doanh để tiến hành
phân loại chi phí sản xuất. Hiện tại, giá thành toàn bộ sản phẩm gồm 5 khoản mục
chi phí sau:


o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:


Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.


o Chi phí nhân cơng trực tiếp:


Bao gồm tồn bộ tiền lương, tiền cơng và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí
cơng đồn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.


o Chi phí sản xuất chung:


Bao gồm tồn bộ các chi phí cịn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân cơng trực tiếp nói trên.



o Chi phí bán hàng:


Bao gồm tồn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.


o Chi phí quản lý doanh nghiệp:


Bao gồm tồn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh
và quản lý hành chính trong phạm vi tồn doanh nghiệp mà khơng tách được
cho bất kỳ loại hoạt động hay phân xưởng.


Có 3 cách chính phân loại chi
phí trong Kế tốn tài chính:
 Phân loại theo yếu tố


 Phân loại theo khoản mục
 Phân loại theo phương pháp


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh gồm:


o Chi phí trực tiếp:


Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có quan
hệ trực tiếp đến một đối tượng tập hợp chi phí duy
nhất. Với những chi phí này khi phát sinh, kế toán
căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.



o Chi phí gián tiếp:


Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí khác nhau trong kỳ của doanh nghiệp. Đối với những chi phí này
khi phát sinh kế tốn phải tập hợp chung, sau đó tính tốn, phân bổ cho từng
đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.


Phân loại chi phí theo cách này giúp cho việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng tập hợp chi phí được chính xác và hợp lý.
<b>10.1.2. </b> <b>Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm </b>


<b>10.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm </b>


Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.


Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của
những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ và dịch vụ.
Mọi cách tính tốn chủ quan, khơng phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành
đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, khơng xác định được
hiệu quả kinh doanh và không thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
<b>10.1.2.2. Đối tượng tính giá thành </b>


Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc,
lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hồn thành địi hỏi
phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.



Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp, kế tốn cần tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng
tính giá thành. Để tính chính xác giá thành sản phẩm


cần xác định kỳ tính giá thành và chọn phương pháp tính giá thành phù hợp với đối
tượng tính giá thành.


Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế tốn lập các bảng tính giá thành sản phẩm,
lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp nhằm cung cấp thơng tin thích hợp cho
các bên sử dụng để ra quyết định.


<b>Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành</b>


Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành về bản chất là giống
nhau, đều là những phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó
và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản
phẩm. Tuy vậy, hai khái niệm này vẫn có những sự khác nhau nhất định:


 Việc xác định đối tượng kế tốn chi phí là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế


tốn chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.


 Việc xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí
liên quan đến kết quả sản xuất đã hồn thành của quy trình sản xuất.


 Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế tốn chi phí sản xuất lại bao



gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.


Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế tốn cịn phải xác định kỳ tính giá
thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành cơng việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.


Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức cơng tác tính giá thành
sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm kịp thời,
trung thực.


Trên cơ sởđặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp, kỳ tính giá thành có thể là 1 trong 3 trường hợp sau:


 Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ
tính giá thành là hàng tháng.


 Trường hợp sản xuất mang tính chất thời vụ (sản xuất nơng nghiệp), chu kỳ sản
xuất dài thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay kết thúc mùa, vụ.


 Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ
sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ
sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm và hàng loạt sản
phẩm đã hoàn thành.


<b>10.1.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm </b>


 Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu
để tính giá thành: Theo cách phân loại này, chỉ tiêu
giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá


thành định mức và giá thành thực tế.


o Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi


bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực
tế kỳ trước và các định mức, các dự tốn chi phí
của kỳ kế hoạch.


o Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được xác


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng dựa trên cơ sở các định mức bình
quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức
được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch, do đó giá thành định mức thường thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong q trình thực
hiện kế hoạch.


o Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất


sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.


Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch tốn. Từđó, điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.


 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành
được chia thành giá thành sản xuất và giá thành
tiêu thụ.



o Giá thành sản xuất (còn được gọi là giá thành


công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng
sản xuất.


o Giá thành tiêu thụ (cịn được gọi là giá thành


tồn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.


Mối quan hệ giữa hai loại giá thành được thể hiện ở sơđồ sau:


<b>Bảng 10.1: Mối quan hệ giữa hai loại giá thành sản phẩm </b>


CP
NVLTT


CP
NCTT


CP


SXC 


Giá thành sản
xuất sản phẩm


Giá thành sản xuất sản phẩm CP



QLDN CP BH 


Giá thành toàn
bộ sản phẩm
<b>10.1.3. </b> <b>Mối quan hệ giữa chi phí và chi tiêu, chi phí và giá thành </b>


<b>Phân biệt giữa chi phí và chi tiêu </b>


 Chi phí khác với chi tiêu.


Chi phí là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá
trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra
trong một thời kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được
tính là chi phí của kỳ kế tốn những hao phí về tài
sản và sức lao động có liên quan đến khối lượng sản


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

hàng hóa…), chi tiêu cho q trình sản xuất kinh doanh (chi sản xuất, chế tạo sản
phẩm, công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc
dỡ, quảng cáo…).


<b>Chi phí và chi tiêu </b>


Chi phí là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa cần thiết cho q trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra
trong một thời kỳ kinh doanh.


Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì.



 Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau.
Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng có chi phí.


Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dùng hết cho q trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và
chi tiêu khơng những khác nhau về lượng mà cịn khác nhau về thời gian, có
những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau (chi phí mua nguyên
vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ
này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước...).


Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp do đặc điểm,
tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào
quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.


<b>Phân biệt giữa chi phí và giá thành </b>


Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của q trình sản xuất. Chi phí
sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, cịn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả
sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và
các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành
trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.


Có thể hiểu rằng, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kểở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng cơng việc, sản phẩm
đã hoàn thành trong kỳ.


Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơđồ sau:


<b> Bảng 10.2: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm </b>



Chi phí sản xuất dở


dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ


Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở


dang cuối kỳ
Qua sơđồ trên, có thể thấy:


Tổng giá thành sản
phẩm hồn thành


trong kỳ


= Chi phí sản xuất


dở dang đầu kỳ +


Chi phí sản xuất phát


sinh trong kỳ –


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>10.2. </b> <b>Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm </b>
<b>10.2.1. </b> <b>Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất </b>


Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế
toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản
xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định. Hiện nay, các doanh nghiệp thường


sử dụng một trong hai phương pháp là phương pháp quy
nạp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.


 Phương pháp quy nạp trực tiếp


Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt.


Theo phương pháp này thì chi phí phát sinh liên quan
đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì được tập hợp


trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này u cầu kế tốn phải tổ chức cơng tác
kế toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài
khoản, hệ thống sổ sách kế toán… đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định,
đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng đối tượng một cách chính xác cẩn
thận, vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện cho phép.


 Phương pháp phân bổ gián tiếp


Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí đã xác định mà kế tốn khơng thể tập hợp trực tiếp
chi phí này cho từng đối tượng đó (chi phí gián tiếp).


Theo phương pháp này, trước tiên kế toán sẽ tập hợp chung các chi phí có liên
quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Khi thực
hiện phương pháp phân bổ chi phí doanh nghiệp cần phải lựa chọn các tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp.
Các bước tiến hành việc phân bổ như sau:



<b>Bước 1:</b> Xác định hệ số phân bổ:
C
H


T

Trong đó:


H: Hệ số phân bổ chi phí


C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng


T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí.


<b>Bước 2:</b> Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể:
Ci = H  Ti


Trong đó:


Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổđược lựa chọn tuỳ vào từng trường hợp cụ
thể (ví dụ như giờ cơng, ngày cơng, giờ máy hoạt động, diện tích sử dụng,...). Tính
chính xác, độ tin cậy của thơng tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý
của tiêu chuẩn phân bổ lựa chọn.


Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thểđược xác định riêng rẽ theo từng
nội dung chi phí cần phân bổ hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi
phí cần phân bổ.



<b>Ví dụ:</b> (ĐVT: 1000 đồng)


Trong kỳ, có số liệu về tình hình sản xuất của cơng
ty A như sau:


Số liệu về chi phí vật liệu phụ thực tế sử dụng cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm X và sản phẩm Y
là: 60.000.


Định mức chi phí vật liệu phụ cho sản phẩm X là
45, cho sản phẩm Y là 50.


Khối lượng sản xuất: sản phẩm X: 500, sản phẩm Y: 700.


<b>Yêu cầu</b>: Xác định chi phí vật liệu phân bổ cho từng sản phẩm.


<i>Bài giải</i>:


Quá trình phân bổ chi phí vật liệu phụ cho từng sản phẩm như sau:


60.000
Hệ số phân bổ =


45  500 + 50  700 = 1,04


Chi phí vật liệu phân bổ cho 2 sản phẩm:
Sản phẩm X = 45  500  1,04 = 23.400
Sản phẩm Y = 50  700  1,04 = 36.600



<b>10.2.2. </b> <b>Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai </b>
<b>thường xun </b>


<b>10.2.2.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp </b>


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu…
được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất
dùng có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận
sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, v.v…) thì tập hợp trực tiếp cho đối
tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí và khơng thể tổ chức hạch tốn riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan.


Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số
lượng sản phẩm… Cơng thức phân bổ như sau:


Chi phí vật liệu phân bổ


cho từng đối tượng =


Tổng tiêu thức phân bổ


của từng đối tượng x


</div>

<!--links-->

×