Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án môn Ngữ văn khối 11 - Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.88 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ NS ND Tuần: 1. Tiết:1-2.. Giáo án Ngữ Văn 11. VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH. (Trích Thượng Kinh Kí Sự - Lê Hữu Trác). I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức - Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sâu sắc của Lê Hữu Trác trong đoạn trích. - Miêu tả được cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi Phủ Chúa Trịnh. 2. kĩ năng: - Biết cảm thụ và phân tích một tác phẩm văn học thuộc thể loại kí sự 3. Thái độ: - phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa - trân trọng lương y, có tâm có đức II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - SGK, SGV III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định 2. kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng, mà còn được xem là một trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự phát triển của thể loại kí. Để hiểu rõ về tài năng và nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam ở thế kỉ XVIII. Chúng ta cùng tìm hiểu bài học này. Hoạt động Thầy- Trò Nội dung Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu tiểu dẫn. GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn I. Tiểu dẫn GV: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và 1. Tác giả: tác phẩm? - Lê Hữu Trác (1724-1791), Hiệu là HS trả lời Hải Thượng Lãn Ông, xuất thân trong một gia đình có truyền thống học hành, GV nhận xét đỗ đạt làm quan. - Chữa bệnh gỏi, soạn sách, mở trường truyền bá y học. - Tác phẩm nổi tiếng: “Hải Thượng y tông tâm lĩnh”66 quyển. 2. Tác phẩm: - Thượng Kinh Kí Sự là quyển cuối cùng trong bộ “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” - Kí sự là thể loại văn xuôi ghi chép những câu chuyện, sự việc, nhân vật có Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 1 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. thật và tương đối hoàn chỉnh. Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản GV: Quang cảnh phủ chúa được miêu tả như thế II. Đọc- hiểu văn bản nào? Cảnh vật và sinh hoạt của mọi người ở đây có 1.Cảnh sinh hoạt trong phủ chúa đặc điểm gì?Hình ảnh, chi tiết nào chứng tỏ tài a. Quang cảnh trong phủ chúa: quan sát, kỹ càng, sắc sảo của tác giả? HS trả lời GV bổ sung: - Khi vào phủ phải qua nhiều lần cửa, với “ những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”, ở mỗi cửa đếu có vệ sĩ canh gác….. - Bên trong phủ là những nhà” Đại đường”, “ Quyến bồng”, “gác tía” với kiệu so, võng điều…đồ dùng tiếp khách toàn là “ mâm vàng, chén bac”. - Đến nội cung của thế tử phải qua năm, sáu lần trướng, gấm. Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế rồng sơn son thiếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, màn là che ngang sân, xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt… GV: em có nhận xét gì về quang cảnh trong phủ Quang cảnh của phủ chúa được kể- tả chúa? lại từ những điều trực tiếp mắt thấy, tai nghe lần đầu của tác giả nên rất cụ thể HS trả lời và sống động. GV chốt GV: Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa như thế b. Cung cách sinh hoạt trong phủ nào? chúa: HS trả lời GV bổ sung: - Khi tác giả lên cáng vào phủ theo lệnh chúa thì có “tên đầy tớ chạy đằng trước hét đường” và “ cáng chạy như ngựa lồng”. Trong phủ chúa “ người giữ cửa truyền bá rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi”. Những chi tiết trên cho thấy chúa giữ vị trí trọng yếu và có quyền lực tối thượng trong triều đình. - Bài thơ của tác giả minh chứng rõ thêm uy quyền nơi phủ chúa “ Lính ngàn…….cả trời Nam sang nhất là đây!” - Những lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử đều phải hết sức cung kính và lễ độ: “ Thánh thượng đang ngự ở đấy”, “ chưa thể yết kiến”, “ hầu mạch Đông cung thế tử” … - Chúa Trịnh luôn có “ Phi tần chầu chực” xung quanh. Tác giả không được thấy mặt mà chỉ làm theo mệnh lệnh của chúa do quan Chánh đường truyền đạt lại: xem bệnh xong cũng không được phép trao đổi Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 2 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. với chúa mà chỉ được viết tờ Khải để quan Chánh đường dâng lên chúa. Nội cung trang nghiêm đến nỗi tác giả phải “ nín thở đứng chở ở xa”, “ khúm núm đến trước sập xem mạch” - Thế tử bị bệnh có đến bảy, tám thầy thuốc phục dịch và lúc nào cũng có “ mấy người đứmh hầu hai bên”. Thế tử chỉ là một đứa bé năm, sáu tuổi, nhưng khi vào xem bệnh, tác giả - một cụ già- phải quỳ lạy bốn lạy, xem mạch xong lại lạy bốn lạy trước khi lui ra. Muốn xem thân hình của thế tử phải có một viên quan nội thần đến xin phép được cởi áo cho thế tử. GV: Qua phần phân tích trên em có nhận xét gì về cung cách sinh hoạt trong phủ chúa? HS trả lời GV chốt. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa cho thấy quyền uy tối thượng nằm trong tay chúa và nếp sống hưởng thụ cực kì xa hoa của chúa Trịnh Sâm cùng gia đình 2) Thái độ của tác giả:. GV: hãy cho biết thái độ của tác giả đối với cuộc sống nơi phủ chúa như thế nào? HS trả lời GV bổ sung- chốt - Đứng trước cảnh phủ chúa xa hoa lộng lẫy, tấp nập người hầu, kẻ hạ tác giả nhận xét: bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của chúa thực khác hẳn người thường!” và vịnh một bài thơ tả hết cái sang trọng, vương giả trong phủ chúa( với “ gác vẽ, rèm châu, hiên ngọc”, “ vườn ngự” có hoa thơm, chim biết nói, “nghìn cửa lính gác nghiêm ngặt…. trong đó có lời khái quát: cả trời Nam sang nhất là đây!) - Khi được mời ăn cơm sáng, tác giả nhận xét: “ Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, tôi bây giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia”. - Đường vào nội cung của thế tử được tác giả cảm nhận: “ ở trong tối om không thấy có cửa ngõ gì cả”. Cảnh nội cung cũng được miêu tả chi tiết như củng cố thêm cho những nhận xét của tác giả khi vừa vào đến phủ. - Nói về bệnh trạng của thế tử, tác giả nhận xét: “vì thế tử ở trong chốn màn che trường phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”. GV kết luận: Như vậy qua những chi tiết trên, có thể thấy mặc dù khen cái đẹp, cái sang nơi phủ chúa, song … Tác giả dửng dưng trước những quyến rũ vật chất nơi đây và không đồng tình với cuộc sống no đủ, tiện nghi nhưng GV: hãy phân tích những chi tiết trong đoạn tích thiếu khí trời và không khí tự do. Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 3 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. mà em cho là “đắt”, có tác dụng làm nổi bật giá trị hiện thực của tác phẩm? HS phân tích GV bổ sung: GV: cách chuẩn đoán và chữa bệnh của Lê Hữu Trác cùng những diễn biến tâm tư của ông khi kê đơn cho ta hiểu gì về người thầy thuốc này? -Là một người thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng và dày dặn kinh nghiệm. - Bên cạnh tài năng, ông còn là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ. - Hơn nữa ông còn có những phẩm chất cao quý như khinh tường lợi danh, quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị nơi quên nhà… GV: theo em bút pháp kí sự của tác giả có gì đặc sắc? phân tích những nét đặc sắc đó? HS chỉ ra những nét đặc sắc GV bổ sung: Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của người đọc, không bỏ sót những chi tiết nhỏ tạo nên cái thần của cảnh và việc. Có thể nói, tính chân thực của Thượng Kinh Kí Sự, đặc biệt là đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh, có một giá trị hiện thực hết sức sâu sắc. 4. Củng cố: GV gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK. 5. Dặn dò: Học bài cũ, soạn bài tiếng việt 6. Rút kinh nghiệm: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………. Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 4 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ NS ND Tuần :1 Tiết: 3. Giáo án Ngữ Văn 11. TIẾNG VIỆT: TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS nắm: - Biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói của cá nhân, mối tương quan của chúng. - Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, nhất là của các nhà văn có uy tín. Đồng thời, rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân, biết phát huy phong cách ngôn ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung. - Vừa có ý thức tôn trọng những nguyên tắc ngôn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng tạo góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của xã hội. II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - SGK, SGV, tài liệu tham khảo III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. ổn định, kiểm tra bài cũ: Nêu khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? 2. Bài mới: Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội. Đó là phương tiện giao tiếp chung của cả xã hội. Nhưng ngôn ngữ lại tồn tại trong mỗi cá nhân, do mỗi cá nhân chiếm lĩnh và sử dụng khi giao tiếp. Vậy ngôn ngữ chung của xã hội có mối quan hệ như thế nào với lời nói riêng của cá nhân. Chung ta tìm hiểu bài học này. Hoạt động Thầy - Trò Nội dung Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội. GV: Ngôn ngữ có vai trò như thế nào trong cuộc I.Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội. sống xã hội? Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân Các nhà ngôn ngữ học cho rằng: “sau lao động và tộc, một cộng đồng xã hội. Đó là đồng thời với lao động là tư duy và ngôn ngữ”, tức là phương tiện giao tiếp chung của cả xã ngôn ngữ của xã hội loài người nói chung, của mỗi hội. Nhưng ngôn ngữ lại tồn tại trong mỗi cá nhân, do mỗi cá nhân chiếm lĩnh cộng đồng dân tộc nói riêng đều ra đời từ rất sớm. Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi thông và sử dụng khi giao tiếp. tin, trao đổi tư tưởng, tình cảm và từ đó tạo lập được các quan hệ xã hội với nhau. Nói cách khác, ngôn ngữ là phương tiện chung của xã hội mà mỗi cá nhân đều phải sử dụng để “phát tin”, và “nhận tin” dưới các hình thức nói hoặc viết. Như vậy, giữa ngôn ngữ chung của xã hội và việc vận dụng ngôn ngữ vào từng lời nói cụ thể của mỗi cá nhân là một quá trình “giống mà khác”, nhưng không đối lập mà vẫn có mối quan hệ qua lại gắn bó chặt chẽ. GV: Vậy cái chung ở đây là gì? HS trả lời GV bổ sung - các yếu tố chung về mặt âm thanh - từ ngữ Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 5 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. - quy tắc, phương thức GV: Các yếu tố chung về mặt âm thanh bao gồm những gì? HS trả lời GV bổ sung - Âm vị nguyên âm: khi phát âm luồng hơi đi ra tự do, nhẹ nhàng, không bị cản trở, bộ máy phát âm điều hòa: Ví dụ : i, e, a, o,.. - Âm vị phụ âm: khi phát âm luồng hơi đi ra không tự do, phải cọ xát hoặc phá cản mới thoát ra được, bộ máy phát âm lúc căng lúc chùng. Ví dụ: m, n, t, h… - Thanh điệu: sáu thanh “không, hỏi, ngã, huyền, sắc, nặng” luôn gắn liền với các tiếng (âm tiết). Ví dụ: tiên, tiển, tiễn, tiền, tiến, tiện.. 1. Các yếu tố chung về mặt âm thanh a. Hệ thống âm vị: - Âm vị nguyên âm: i, e, a, o,.. - Âm vị phụ âm: m, n, t, h… - Thanh điệu: tiên, tiển, tiễn, tiền, tiến, tiện.. Ví dụ: b. Các tiếng (âm tiết): sự kết hợp của Phụ âm nh (nhờ) + nguyên âm a + thanh huyền = nhà các âm vị và thanh điệu theo những quy Phụ âm c (cờ) + nguyên âm â + bán âm y + thanh tắc nhất định (âm là cách gọi tắt của âm không = cây…. vị, thanh là cách gọi tắt của thanh điệu). GV: Các yếu tố chung về mặt từ ngữ gồm những gì? 2.Các yếu tố chung là từ ngữ - Các từ đơn: trời, biển, đồi, núi, cỏ, cây… - Các từ đơn - Các từ phức: quần áo, điện máy, xăng dầu, xe cộ… - Các từ phức - Các thành ngữ : mẹ tròn con vuông, qua cầu rút ván, - Các thành ngữ đem con bỏ chợ.. - Các quán ngữ - Các quán ngữ: nói tóm lại, một mặt là, trở lên trên.. GV: Các yếu tố chung về quy tắc và phương thức 3.Các quy tắc và phương thức: bao gồm những gì? - Quy tắc kết hợp âm vị với âm vị để tạo Ví dụ: thành tiếng Cụm từ đẳng lập: giáo viên và học sinh, bộ đội và du - Quy tắc kết hợp từ với từ để tạo thành kích cụm từ ( ngữ) Cụm từ chính phụ: những cái bàn xanh bằng gỗ này ( - Các phương thức chuyển nghĩa của từ cụm danh từ), đang chạy về phía bờ sông (cụm động từ), đẹp như trăng mới mọc (cụm tính từ)… Kết hợp từ với cụm từ để tạo thành câu đơn, câu ghép: anh Nam đi Hà Nội, Vì trời mưa nên đường ướt. Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về lời nói- sẩn phẩm riêng của cá nhân GV: Lời nói cá nhân là gì? Nó tồn tại dưới những II.Lời nói- sẩn phẩm riêng của cá dạng nào? nhân 1.Lời nói cá nhân - Lời nói cá nhân là sự vận dụng ngôn ngữ chung của toàn xã hội vào từng tình huống giao tiếp cụ thể để đạt được mục đích giao tiếp. Lời nói cá nhân thường tồn tại dưới hai dạng là nói ( phát ra âm Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 6 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. GV: Những đặc điểm riêng của lời nói cá nhân được thể hiện ở các phương diện nào? Ví dụ:. thanh) và viết (cố định hóa thành văn bản). 2. Các phương diện - Giọng nói cá nhân: thể hiện ở sự khác nhau về cao độ, trường độ, âm sắc, ngữ điệu…khi nói - Vốn từ ngữ cá nhân: thể hiện năng lực, trình độ của mỗi người khi vận dụng vốn từ vựng chung của cộng đồng dân tộc vào hoạt động giao tiếp. - Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc. - Tạo ra các từ mới - Vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung * Ghi nhớ: SGK. GV gọi HS đọc ghi nhớ Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS làm bài tập GV gọi HS lên bảng làm bài tập 1, 2, 3 SGK III. Luyện tập Bài tập 1: Bài tập 2: Bài tập 3: 3. Củng cố: GV nhắc lại những điểm chung và điểm riêng của ngôn ngữ cá nhân 4. Học bài và chuẩn bị làm bài viết số 1 5. Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………. Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 7 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ NS ND Tuần: 1 Tiết: 4. Giáo án Ngữ Văn 11. LÀM VĂN VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI.. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: - củng cố kiến thức về văn nghị luận đã được học ở THCS và học kì II lớp 10. Viết được bài nghị luận xã hội có nội dung sát thực với cuộc sống thực tế học tập của HS THPT. II. ĐỒ DÙNG - SGK, SGV, tài liệu tham khảo III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định 2 Ra đề : Bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề mà tác giả Thân Nhân Trung đã nêu trong Bài kí đề danh sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba - 1442: " Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp". 3 Đáp án: A Mở bài: Giới thiêu được sơ nét về tác giả Thân Nhân Trung va nội dung của bài " Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ” B Thân bài Nêu ra được các luân điểm lấy luận cứ chung minh luận điểm - Luận điểm. + Hiền tài? + Nguyên khí? + Tại sao hiền tài lại là nguyên khí của quốc gia? + Thế nào là "mạnh rồi lên cao"? + Thế nào là "yếu rồi xuống thấp"? C Kết bài + Mối quan hệ giữa các vế câu? + Liên hệ bản thân? NS ND Tuần: 2 Tiết: 5. ĐỌC VĂN TỰ TÌNH (Bài II) ( Hồ Xuân Hương). I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Giúp HS cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảm éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH - Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của HXH, thơ đường luật viết bằng tiếng việt, cách dùng từ. II. ĐỒ DÙNG - SGK, SGV, tài liệu tham khảo, tranh ảnh HXH III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 8 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. 1.Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu đặc điểm của bút pháp kí sự của Lê Hữu Trác 3. Bài mới: HXH là một trong những nhà thơ nổi tiếng của VHVN. Bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống. Đặc biệt những bài thơ của bà cảm thức được thời gian tinh tế, tạo nền cho tâm trạng. Tự tình là một trong những bài thơ tiêu biểu cho điều đó. Hoạt động Thầy- Trò Nội dung Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tiểu dẫn GV: trình bày ngắn gọn những hiểu biết I. Tiểu dẫn về con người- cuộc sống và tác phẩm 1. Tác giả: của HXH? - HXH ( chưa rõ năm sinh, mất), quê ở Nghệ An, nhưng sống ở Thăng Long - Là người thông minh, sắc sảo, tài năng thơ phú hơn người. - Cuộc đời duyên phận gặp nhiều éo le trắc trở - Là tác giả của gần 50 bài thơ Nôm Đường luật bát cú thất ngôn và tứ tuyệt: tập thơ chữ Hán: Lưu hương kí. GV cho HS quan sát chân dung HXH - Được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. 2. Tác phẩm - Thể hiện lòng thương cảm đối với người phụ nữ, khẳng định khát vọng của họ. - Thể hiện sự cảm thức về thời gian và tâm trạng buồn tủi, phuẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống , khát vọng hạnh phúc của nhà thơ. Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản GV yêu cầu HS đọc và đọc mẫu 1 lần, II. Đọc - Hiểu văn bản chú ý ngắt nhịp và nhận xét cách đọc của 1.Thể lọai: HS - Thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật bằng chữ GV: Tự tình được viết theo thể loại nào? Nôm. GV giải thích: Tự tình: bày tỏ tâm trạng, - Bố cục: 4 liên: đề- thực- luận- kết cảm xúc, tình cảm của người viết . 2. Phân tích: GV gọi HS đọc 2 câu đề - Hai câu đề: thông báo hoàn cảnh tự tình lúc đêm GV Hai câu thơ đầu tả cảnh gì? Trong khuya, nhận biết thời gian qua âm thanh văng vẳng thời điểm nào? Từ văng vẳng gợi âm dồn dập của những tiếng trống cầm canh. thanh như thế nào? ( Văng vẳng là từ xa vẳng lại, dồn là liên tiếp, nhanh) GV Em hiểu từ hồng nhan là gì? Từ này thường đi với từ nào để trở thành thành ngữ? - Hồng nhan: nhan sắc người phụ nữ đẹp thường đi với đa truân hay bạc mệnh để thành thành ngữ: hồng nhan đa truân, Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 9 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. hồng nhan bạc mệnh, thường gặp trong Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều GV: Tâm trạng của tác giả qua hai câu thơ này là tâm trạng gì?(cô đơn, bối rối trước thời gian, cuộc đời. Cô đon trong bẽ bàng, rẻ rúng và tự mai mỉa cay đắng. Nhưng trơ cái hồng nhan với nước non còn thể hiện bản lĩnh, thể hiện sự thách thức, thách đố của cá nhân trước cuộc đời, số phận. Kiều như: Đá cũng trơ gan cùng tế nguyệt( Bà Huyện Thanh Quan ). GV: cảnh nhà thơ một mình uống rượu dưới trănh khuya gợi tâm trạng gì? GV:Hình ảnh trăng xế khuyết và con người uống say rồi lại tỉnh, bộc lộ nỗi niềm trong hoàn cảnh như thế nào? ( trăng đã xế về tây, sắp lặn mà vẫn là vầng trăng khuyết như duyên phận mình chẳng ra sao!buồn thì uống, mộng say để quên thực tại và hoàn cảnh nhưng say rồi lại tỉnh. Hoàn cảnh vẫn trơ trơ, sừng sững trước mặt, luẩn quẩn. Hương rượu thành đắng chát; hương tình thoảng qua chỉ còn phận hẩm duyên ôi! Đó là tâm cảnh HXH GV:Hình tượng thiên nhiên trong hai câu luận góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào? GV: những biện pháp nghệ thuật nào được dùng ở đây mang lại giá trị gì? Những động từ: xiên, đâm kết hợp với những bổ ngữ độc đáo: ngang, toạc là biện pháp nghệ thuật đảo ngữ, thể hiện sự ngang ngạnh, bướng bỉnh, phuẫn uất của HXH muốn phản kháng chế độ bất công một cách mãnh liệt. GV: vì sao mỗi khi xuân về HXH lại chán ngán? GV: ước mong của nhà thơ ở câu thơ cuối là gì? Đánh giá về niềm mong ước đó?( ước mong của nhà thơ muốn có một chút tình yêu, không phải là “khối tình”, “cuộc tình”, mà chỉ là “mãnh tình” hơn thế lại bị san sẻ để chỉ còn “tí cỏn con”.. - Hai câu thực: -Ngồi một mình đơn độc dưới vầng trăng lạnh lùng, ngắm trăng, ngắm duyên phận mình, càng thêm buồn chán, vầng trăng và lòng người hòa hợp đồng nhất.. - Hai câu luận: + Đám rêu: xiên ngang mặt đất + Mấy hòn đá: đâm toạc chân mây => Những sinh vật nhỏ bé hèn mọn nhưng có sức sống mãnh liệt, làm được những việc phi thường. - Hai câu kết: Mùa xuân đến với thiên nhiên sẽ làm cho cây, cỏ hoa lá thêm sức sống, nhưng mùa xuân đến với HXH sẽ làm cho nhà thơ thêm một tuổi, già hơn, tình duyên càng éo le hơn. Bà chán ngán sự trở đi trở lại của mùa xuân.. Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 10 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. Chút tình ấy càng bé nhỏ bao nhiêu thì nỗi xót xa tội nghiệp của tác giả càng tăng lên bấy nhiêu. Nhà thơ gắng gượng vượt lên thì lại càng rơi vào bi kịch. Hoạt động 3: Tổng kết GV: giá trị nội dung, nghệ thuật của III. Tổng kết nhà thơ? - Nội dung: thể hiện nỗi đau và khát vọng hạnh phúc của HXH. - Nghệ thuật: bút pháp trữ tình sâu lắng mà mãnh liệt. - Cách dùng từ đặt câu mang đậm phong cách HXH. 4. Củng cố: GV hệ thống kiến thức lại, gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK 5. Dặn dò: học thuộc lòng bài thơ và phân tích, chuẩn bị bài Câu cá mùa thu 6. Rút kinh nghiệm ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… NS ND Tuần: 2 Tiết: 6. ĐỌC VĂN. CÂU CÁ MÙA THU ( Thu điếu) ( Nguyễn Khuyến). I. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng bắc bộ. - Vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân : tấm lòng yêu quê hương đất nước, tâm trạng thời thế. - Tài năng thơ Nôm của Nguyễn Khuyến với bút pháp nghệ thuật tả cảnh, tả tình, gieo vần, sử dụng từ ngữ. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Ảnh chân dung Nguyễn Khuyến, tranh minh họa Thu điếu - SGK, SGV, tài liệu tham khảo III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. 1. Ổn định, kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ Tự tình II của HXH, phân tích hai câu thực của bài thơ. 2. Bài mới: Hoạt động Thầy- Trò Nội dung Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu tiểu dẫn HS đọc SGK I. Tiểu dẫn Gv: nêu những nét chính về cuộc đời, 1. Tác giả: con người của Nguyễn Khuyến? - NK (1835-1909) quê ở Ý Yên, Nam Định nhưng sống chủ yếu ở Yên Đỗ, Bình Lục, Hà Nam. Xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo. GV: vì sao NK được gọi là Tam - Ông đỗ đầu trong 3 kì thi: Hương, Hội, Đình nên nguyên Yên Đỗ? được gọi là Tam Nguyên Yên Đỗ Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 11 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. - Có tài năng, đức độ, có tấm lòng yêu nước thương dân, quyết không hợp tác với chính quyền thực dân. - Là nhà thơ lớn, trữ tình và trào phúng của nước ta cuối thế kỉ XIX. - Tác phẩm: chữ Hán và chữ Nôm phong phú, nổi tiếng về thơ Nôm và câu đối. 2. Văn bản: Thu điếu nằm trong chùm thơ thu: Thu điếu, thu vịnh, thu ẩm. Thu điếu được coi là điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ HS đọc Văn bản II. Đọc- hiểu văn bản Nhà thơ cảm nhận cảnh thu từ điểm 1. Cảnh thu nhìn nào? - Điểm nhìn của tác giả: từ chiếc thuyền câu cho nên tác giả cảm nhận không gian mùa thu được mở ra nhiều hướng : mặt ao, bầu trời, ngõ trúc rồi lại trở về ao thu, thuyền câu => cảnh thu được đón nhận từ gần Những hình ảnh nào gợi lên cảnh sắc đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần. mùa thu? Hãy cho biết đó là cảnh thu - Hình ảnh: của vùng, miền nào? + Thuyền câu bé tẻo teo: Vùng đồng bằng chiêm Từ láy quanh co càng làm cho đường đi trũng nhiều ao nên ao nhỏ, thuyên nhỏ. lối lại trong làng trở nên hun hút=> + Ngõ trúc quanh co khách vắng teo: tre trúc sầm uất cảnh mang đậm phong vị quê hương, mọc quanh làng, cùng với sự vắng vẻ của người làng. toát lên sự tĩnh lặng. Có những màu sắc nào được nhắc - Màu sắc: trong bài? =>Tiêu biểu cho cảnh sắc mùa thu, càng + Xanh sóng, xanh tre, xanh trời làm nổi bật nền xanh của trời đất, thanh + Màu vàng của chiếc lá rụng đâm ngang sơ, dịu nhẹ, hài hòa nhưng gợi cảm giác - Âm thanh chuyển động: + Sóng: hơi gợn tí se lạnh + Lá vàng: khẽ đưa vèo + tiếng cá đớp mồi: nghệ thuật lấy động + Mây : lơ lửng + Tiếng cá đớp mồi tả tĩnh, có âm thanh nhưng càng làm tăng thêm sự yên ắng, tĩnh mịch của =>Sự cảm nhận của tác giả rất tinh tế, các chuyển làng quê. Em có nhận xét gì về những âm thanh động rất nhẹ, rất khẽ, không đủ tạo âm thanh. chuyển động trong bức tranh thu? Đánh giá của em về cảnh thu trong 2. Tình thu bài? Cảnh thu đẹp, dịu nhẹ nhưng tĩnh lặng - Sáu câu thơ đầu: và đượm buồn. Cái hồn dân tộc được Cảnh thu đẹp, tinh tế : tấm lòng tha thiết gắn bó với gợi lên từ khung cảnh ao hẹp, từ cánh quê hương làng cảnh VN của tác giả. bèo, từ ngõ trúc. Có thể nói cảnh thu Cảnh thu buồn, tĩnh lặng: tâm trạng buồn, nặng trĩu trong bài rất điển hình cho mùa thu của suy tư. Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 12 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. làng cảnh Việt Nam. - Hai câu thơ cuối: Đằng sau bức thơ thu, em cảm nhận Tựa gối ôm cần: ngồi thu mình lại Lâu chẳng được: không chú tâm vào việc câu cá, tâm như thế nào về tấm lòng nhà thơ? Qua bài câu cá mùa thu, người đọc cảm trạng như nặng nề, bực dọc nhận ở NK một tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc. Hai câu thơ cuối thể hiện tâm trạng gì của nhà thơ? Vì sao có tâm trạng đó? Hoạt động 3: Tổng kết Giá trị nghệ thuật, nội dung của bài III. tổng kết thơ? - Nghệ thuật: ngôn ngữ giản dị, có khả năng diễn đạt những biểu hiện rất tinh tế của sự vật, những uẩn khúc thầm kín rất khó giải bày của tâm trạng. Ví dụ: vần eo- “tử vận”, oái oăm, khó - Nội dung: Cảnh mang vẻ đẹp điển hình của cho mùa làm- được NK sử dụng một cách rất thu làng cảnh VN. Cảnh đẹp nhưng phảng phất buồn, thần tình. Đây không đơn thuần là hình vừa phản ánh tình yêu thiên nhiên đất nước, vừa cho thức chơi chữ mà chính là dùng vần để thấy tâm sự thời thế của tác giả. biểu đạt nội dung. Đặt trong văn cảnh bài Câu cá mùa thu, vần eo góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc cá nhân. Gv kết luận: Câu cá mùa thu thể hiện một trong những đặc sắc của nghệ thuật phương Đông: lấy động nói tĩnh. Để gợi cái yên ắng của cảnh vật, cái tĩnh lặng của tâm trạng, tác giả đã xen bức tranh thu một nét động duy nhất: “cá đâu đớp động dưới chân bèo”. 3. Củng cố: GV gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK 4. Dặn dò: Học thuộc bài thơ, soạn bài tập làm văn. 5. Điều chỉnh …………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… NS ND Tuần:2 Tiết: 7. PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN. I.MỤC TIÊU BÀI HỌC Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 13 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. - giúp HS nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết. - có ý thức và thói quen phân tích đề, lập dàn ý trước khi làm bài II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - SGK, SGV, tài liệu tham khảo III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. ổn định 2. kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu nghệ thuật sử dụng hình ảnh, từ ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu. 3. Bài mới Hoạt động của Thầy- Trò Nội dung Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS phân tích đề HS đọc kĩ 3 đề trong SGK và trả lời I. Phân tích đề Đề nào có định hướng cụ thể? Đề nào 1. Đề 1: người viết phải tự triển khai? - Đây là đề định hướng rõ các nội dung nghị luận Vấn đề cần nghị luận của mỗi đề là - Vấn đề cần nghị luận: Việc chuẩn bị hành trang vào gì? thế kỉ mới. Nêu nội dung yêu cầu của đề 1? - Yêu cầu về nội dung: Từ ý kiến của Vũ Khoan có thể suy ra: + Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: thông minh, nhạy bén với cái mới. + Người Việt Nam cũng không ít điểm yếu: thiếu hụt về kiến thức cơ bản, hạn chế về khả năng thực hành, sáng tạo. + Phát huy đểi mạnh, khắc phục điểm yếu là thiết thực chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ XXI. -Yêu cầu về phương pháp: Bình luận, giải thích, chứng minh. Dùng dẫn chứng thực tế XH là chủ yếu. Phạm vi dẫn chứng của bài viết? 2. Đề 2: - Đề này chưa định hướng cụ thể nội dung nghị luận Nêu nội dung yêu cầu của đề 2? + Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ và tâm sự và diễn biến tâm trạng của HXH : nỗi cơ đơn, chán trường, khát vọng được sống hạnh phúc. + Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận phân tích và nêu cảm nghĩ, dẫn chứng chủ yếu lấy từ thơ HXH. * Phân tích đề văn là chỉ ra những nội dung về yêu cầu, thao tác chính và phạm vi dẫn chứng của đề. Phân tích đề là gì? Các thao tác chính khi tiến hành phân tích đề: - Đọc kĩ đề Khi tiến hành phân tích đề chúng ta - Gạch chân các ý quan trọng phải làm gì? - Ngăn các vế ( nếu có) Hoạt động 2: GV hướng dẫn hs cách lập dàn ý Lập dàn ý là gì? Quá trình lập dàn ý II. Lập dàn ý bao gồm mấy bước? - Lập dàn ý là tìm, lựa chọn và sắp xếp ý cho bài Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 14 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. viết. - Quá trình lập dàn ý bao gồm: + Xác định luận điểm + Xác định luận cứ + Sắp xếp các luận điểm, luận cứ. Mở bài: giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề Thân bài: sắp xếp và triển khai các luận điểm, luận cứ theo một trình tự nhất định (quan hệ chỉnh thể- bộ phận, quan hệ nhân -quả, diễn biến tâm trạng…). Kết bài: tóm lược các nội dung đã trình bày hoặc nêu nhận định, ý nghĩa của việc trình bày. 4. Củng cố: HS nắm được cách phân tích đề và lập dàn ý. 5. Dặn dò: học bài và soạn bài mới. 6. Điều chỉnh: ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ............................................................................................................. NS ND Tuần:2 Tiết: 8. THAO TÁC LẬP LUẬN, PHÂN TÍCH .. I. MỤC TIÊU -Nắm được bản chất yêu cầu của lập luận, phân tích - Tích hợp với các kiến thức kĩ năng đã học. - Rèn luyện kĩ năng tiến hành lập luận, phân tích. II.ĐỒ DÙNG SGK, SGV, tài liệu tham khảo III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu quá trình lập dàn ý cho bài văn nghị luận 3. Bài mới: Trong bài văn nghị luận, thao tác lập luận, phân tích giữ vai trò quan trọng quyết định lớn đến bài văn. Thao tác này có ý nghĩa như thế nào? Chúng ta tìm hiểu bài học. Hoạt động Thầy- Trò Nội dung Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về mục đích yêu cầu của lập luận, phân tích. GV yêu cầu HS đọc đoạn trích I. Mục đích yêu cầu của lập luận, phân tích. Cho biết nội dung và ý kiến đánh giá 1. Nội dung và ý kiến đánh giá của tác giả đối của tác giả đối với Sở Khanh? với Sở Khanh: - Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu bần tiện, đại diện cao nhất cho sự đồi bại trong xã hội Truyện Kiều. Để thuyết phục người đọc, tác giả đã 2. Luận cứ để thuyết phục người đọc: Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 15 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. phân tích ý kiến của mình như thế nào?. - Sở Khanh sống bằng cái nghề tồi tàn. - Sở Khanh là kẻ tồi tàn nhất trong những kẻ tồi tàn. 3. Sự kết hợp giữa phân tích và tổng hợp: Hãy chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa Khái quát được vấn đề mang tính chất xã hội phân tích và tổng hợp trong đoạn  Kết luận: trích? phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố để xem xét một cách kĩ càng nội dung, hình thức và Mục đích của phân tích là gì? mối quan hệ bên trong cũng như quan hệ bên ngoài HS trả lời của chúng. Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng GV kết luận hợp. Đó là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận. Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về cách lập luận phân tích Gv yêu cầu HS tìm hiểu cách lập luận II. cách phân tích: phân tích trong các đoạn trích ở mục II Đề 1: SGK. 1. Phân tích theo quan hệ nội bộ đối tượng: Đồng HS phân tích tiền vừa có tác dụng xấu, vừa có tác dụng tốt. ( sức mạnh của đồng tiền) 2. Phân tích theo quan hệ kết quả- nguyên nhân - Nguyễn Du chủ yếu vẫn nhìn về tác hại của đồng tiền ( kết quả) - Vì một loạt hành động gian ác, bất chính đều do đồng tiền chi phối …( giải thích nguyên nhân) 3. Phân tích theo quan hệ nguyên nhân- kết quả: Phân tích những tác hại cụ thể của đồng tiền, thái độ phê phán và khinh bỉ của Nguyễn Du khi nói đến GVkết luận: trong quá trình lập luận, đồng tiền. phân tích luôn gắn liền với khái quát tổng hợp: sức mạnh của đồng tiền, thái độ, cách hành xử của các tầng lớp xã Đề 2: hội đối với đồng tiền và thái độ của 1. Phân tích theo quan hệ nguyên nhân- kết quả: Nguyễn Du đối với xã hội đó. bùng nổ dân số ( nguyên nhân)-> ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của con người (kết quả). 2. Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng- các ảnh hưởng xấu của việc bùng nổ dân số đến con người: - Thiếu lương thực thực phẩm. - Suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống - Thiếu việc làm, thất nghiệp. 3. Phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát tổng hợp: Bùng nổ dân số ảnh hưởng đến nhiều mặt cuộc sống của con người -> dân số tăng càng nhanh thì chất lượng cuộc sống của cộng đồng, của gia đình, của cá nhân càng giảm Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 16 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK. sút . Hoạt động 3: Luyện tập GV yêu cầu HS làm hai bài tập SGK III. Luyện tập Trong các đoạn trích dưới đây, người Bài tập 1: viết đã phân tích đối tượng từ những a) Quan hệ nội bộ của đối tượng ( diễn biến, các mối quan hệ nào? cung bậc tâm trạng của Thúy Kiều) đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc. b) Quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng khác có liên quan: Bài thơ Lời Kĩ nữ của Xuân Diệu với Tì bà hành của Bạch Cư Dị. Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ Bài tập 2: - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm thuật trong Tự tình ( bài II). xúc( chú ý tích các từ: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí, con con. - Nghệ thuật sử dụng từ trái nghĩa: say- tỉnh, khuyết - tròn, đi –lại. - Nghệ thuật sử dụng phép lặp từ ngữ ( xuân), phép tăng tiến ( san sẻ- tí- con con ). - Phép đảo trật tự cú pháp trong câu 5 và 6: GV cho HS lưu ý: Thoạt nhìn sự san sẻ Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám : san sẻ- tí- con con là sự giảm dần Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn ( tiệm thoái) nhưng ở đây xét về mức độ cô đơn, sự thiết thòi về tình cảm của tác giả thì lại là tăng tiến. 4. Củng cố: GV nhắc lại phần ghi nhớ 5. Dặn dò: soạn bài Thương vợ 6. Điều chỉnh: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………. NS ND Tuần:3 Tiết: 9. ĐỌC VĂN THƯƠNG VỢ. ( Trần Tế Xương ). I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. Giúp học sinh: - Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thương yêu, quí trọng người vợ cùng những tâm sự của nhà thơ. - Nắm được thành công về nghệ thuật của bài thơ. Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 17 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. - Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, phân tích một bài thơ trữ tình. - Giáo dục lòng thương yêu, quí trọng gia đình. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC. - SGK, SGV ngữ văn 11. - Giáo án. - Máy chiếu. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: : Đọc thuộc lòng và diễn cảm chùm thơ Thu - Nguyễn Khuyến Vì sao có thể đánh giá: Thu điếu điển hình hơn cả trong việc tả cảnh thu? 3.Bài mới: Trong xã hội phong kiến, thân phận người phụ nữ bao giờ củng gắn liền với những vất vả khó khăn, thậm chí còn gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông của họ đối với xã hội là cần thiết. Nhưng cần thiết nhất phải chính là thành viên trong gia đình. Tế Xương là một người chồng đã hiểu khó khăn đó. Bài thơ Thương Vợ sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu Tiểu dẫn. HS đọc và tìm hiểu tiểu dẫn SGK. I. Tiểu dẫn. 1. Tác giả: -Trần Tế Xương ( 1870-1907), quê Nam Định là người học giỏi thơ hay. Ông chỉ đổ Tú Tài. - Là nhà thơ lớn trữ tình- trào phúng của nước ta cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: Đọc thơ Xương, ăn chuối ngự - Bà Tú Phạm Thị Mẫn đã trở thành đề tài thơ, câu đối, văn, tế của chồng mình, ngay từ khi bà còn sống. - Sáng tác của ông trên dưới 100 bài thơ, chủ yếu là thơ Nôm và Văn tế. 2. Tác phẩm: - Thương Vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất. Hoạt động 2 : GV hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản Gọi HS đọc văn bản. GV nhận xét và II. Đọc hiểu văn bản. đọc lại. 1. Đọc Cảm nhận của em sau khi đọc bài 2. Thể loại. - Thơ trữ tình theo lối thất ngôn bát cú Đường luật. thơ? ( Bài thơ được làm vào khoảng 1896- 3. Nội dung và nghệ thuật bài thơ. 1897, lúc nhà thơ 26-27 tuổi . Vậy mà a). Hai câu đề. có tới 5 con -> Sự đảm đang của bà Tú) - Quanh năm : Cách tính thời gian vất vả, triền miên, Thảo luận nhóm. hết ngày này qua ngày khác, năm này sang năm khác. Nhóm 1. - Mom sông : Địa điểm làm ăn cheo leo, nguy hiểm, Thời gian, địa điểm làm ăn của bà Tú không ổn định. có gì đặc biệt? Em hiểu nuôi đủ là thế - Nuôi đủ 5 con… 1 chồng : Bà Tú nuôi 6 miệng ăn. nào? Tại sao không gộp cả 6 miệng ăn Ông Tú tự coi mình như một thứ con riêng đặc biệt ( mà lại tách ra 5 con với 1 chồng? Một mình ông = 5 người khác). Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 18 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Nhóm 2. Nhận xét cảnh làm ăn, buôn bán của bàTú? Hình ảnh bà Tú hiện lên như thế nào? Tìm giá trị nghệ thuật hai câu thơ?. Nhóm 3. Nhận xét nghệ thuật? Cách dùng số từ có ý nghĩa gì? Hoàn thiện nhân cách của bà Tú?. Giáo án Ngữ Văn 11. -> Khẳng định vai trò trụ cột của bà Tú.  Lòng biết ơn sâu sắc công lao của bà Tú đối với cha con Ông. Lòng vị tha cao quí của bà đối với gia đình. b) Hai câu thực. - Lặn lội thân cò: Vất vả, đơn chiếc khi kiếm ăn. - Quãng vắng, đò đông: Cảnh kiếm sống chơi vơi, nguy hiểm. - Eo sèo: Chen lấn, xô đẩy, vì miếng cơm manh áo của chồng con mà đành phải rơi vào cảnh liều lĩnh cau có, giành giật. Tác giả đã mượn hình ành thân cò để nói lên sự vất vả gian nan của vợ.  Nói bằng tất cả nỗi chua xót. Thấm đẫm tình yêu thương. c) Hai câu luận. - Một duyên / năm nắng - Hai nợ / mười mưa - Âu đành phận / dám quản công  Câu thơ như một tiếng thở dài cam chịu.  Cách sử dụng phép đối, thành ngữ, từ ngữ dân gian, bộc lộ kiếp nặng nề nhưng rất mực hi sinh của bà Tú. - Dùng số từ tăng tiến: 1-2-5-10: Đức hi sinh thầm lặng cao quí. Bà Tú hiện thân của một cuộc đời vất vả, lận đận. Ở bà hội tụ tất cả đức tính tần tảo đảm đang, nhẫn nại. Tất cả hi sinh cho chồng con.  ÔngTú hiểu được điều đó có nghĩa là vô cùng thương bà Tú. Nhân cách của Tú Xương càng thêm sáng tỏ. d) Hai câu kết. - Tú Xương tự chửi mình vì cái tội làm chồng mà hờ hững, để vợ phải vất vả lặn lội kiếm ăn. Ông vừa cay đắng vừa phẫn nộ. - Tú Xương chửi cả xã hội, chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo để cho bà Tú vất vả mà vẫn nghèo đói. - Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội. Nhóm 4. Tại sao Tú Xương lại chửi? Chửi ai? Chứi cái gì? Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tổng kết Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài III. Tổng kết thơ? Thành công nhất của bài thơ là ở .- Nội dung: Hình ảnh bà Tú hiện lên sinh động, rõ chỗ nào? nét, tiêu biểu cho người phụ nữ VN đảm đang, tần tảo trong một gia đình đông con. Đức hi sinh, sự cam chịu của bà Tú càng làm cho ông Tú thương vợ và biết ơn vợ hơn. - Về nghệ thuật: Bài thơ hay từ nhan đề đến nội Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 19 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Giáo án Ngữ Văn 11. dung. Dùng ca dao, thành ngữ, phép đối. Thể thất ngôn bát cú Đường luật chuẩn mực. Mộc mạc chân thành mà sâu sắc, mạnh mẽ.  Thành công nhất của bài thơ là: Xây dựng hình tượng nghệ thuật độc đáo: Đưa người phụ nữ vào thơ ca, mà hình tượng đạt đến trình độ mẫu mực và thấm đượm chất nhân văn. 4. Củng cố: GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ SGK - GV củng cố theo nội dung bài học. 5. Dặn dò: HS học bài và chuẩn bị bài mới. 6. Điều chỉnh ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… NS ND Tuần:3 Tiết:10. Đọc Thêm. KHÓC DƯƠNG KHUÊ. Nguyễn Khuyến.. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Rèn kỹ năng đọc hiểu, đọc diễn cảm và khả năng sáng tạo. - Hiểu nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ. - Giáo dục tình bạn trong sáng, cao đẹp. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - SGK, SGV ngữ văn 11. - Tài liệu tham khảo III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng bài Thương vợ 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS Tìm hiểu chung. HS đọc tiểu dẫn SGK. I. Tìm hiểu chung. GV giới thiệu thêm. - Nguyễn Khuyến: 1835, quê Hà Nam. Dương Khuê: 1839, quê Hà Sơn Bình. - Hai người kết bạn từ thuở thi đậu, Nguyễn Khuyến bỏ quan về quê, Dương Khuê vẫn làm quan. Nhưng cả hai vẫn giữ tình bạn gắn bó. - Nghe tin bạn mất, Nguyễn Khuyến làm bài thơ này khóc bạn. - Bài thơ viết bằng chữ Hán có nhan đề là : Vãn đồng niên Vân Đình tiến sĩ Dương Thượng thư. Có bản Giáo viên: Phạm Văn Khiêm. Trang 20 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×