Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 62 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i>Tâm ỉỷ du khách là mội bộ phận cùa Tám lý học du lịch.</i>
<i>Đây là một môn học chuyên ngành trong chương trình đào tạo</i>
<i>Cử nhân ngành Du lịch.</i>
<i>Mục đích cùa giáo trình nhằm cung cắp các kiến thức cơ</i>
<i>bàn về đặc điểm tâm lý cùa khách du lịch nói chung và đặc điểm</i>
<i>tâm ỉý của các nhỏm du khách được coi là nguồn khách quan</i>
<i>trọng của thị trường du ỉịch Việt Nam.</i>
<i>Cấu trúc của giáo trình gồm hai phần.</i>
<i><b>Phần ĩ. Những vấn đề chung, gồm bơ chương:</b></i>
<i>Chương ỉ: Tâm lý học với việc nghiên cứu tâm lý khách du lịch</i>
<i>Chương 2: Đặc điểm tâm lý cùa khách đu ỈỊch</i>
<i>Chương 3: Các yếu tố tác động đển iãm lý khách du lịch</i>
<i><b>Phần lỉ. Đặc điểm xã hội - tâm lỷ của một số nhóm</b></i>
<i>Chương 4: Đặc điểm tâm lý khách đu lịch là người chầu Á</i>
<i>Chương 5: Độc điểm tâm ỉý khách du lịch mộỉ số nước</i>
<i>ichãu Ấu, châu ú c</i> và <i>Bẳc Mỹ</i>
<i>TS. Trần Lệ Thu. Cừ nhân Nguyền Việi Hà, anh Trầrì Quốc</i>
<i>Khánh, các cựu hướng dần vién Trần Huy Cơng và Hồng Thế</i>
<i>Việt cùng các bạn đồng nghiệp đã giúp đờ và đóng góp nhiều ý</i>
<i>kiến qui giá để giáo trình được hồn thành.</i>
<i>Giảo trĩnh được biên soạn trong nhừng điều kiện và thời</i>
<i>gian hạn chế nên khơng trành khói sai sót. Chúng tơi rổí mong</i>
<i>nhộn được những ỷ kiến đỏng góp cùa bạn đọc để giáo trình</i>
<i>ngày càng hồn thiện. Các ý kiến đóng góp cho tác giá xin gửi</i>
<i>về E-mail: pdunsỉ950),vahoo.com.vn</i>
<b>Tác giả</b>
<i>L l.</i> Đối tưựng và nhiệm vụ ngbiên cứu
<b>/. </b><i><b>1. L Đối tượng nghiên cứu</b></i>
Xác định đối tượng nghiên cứu là công việc đầu tiên của
bất kỳ một mơn khoa học nào; Nó là cơ sờ để giới hạn phạm vi
nghiên cứu và khẳng định sự tồn tại độc lập của khoa học đó.
Tâm lý học đu lịch gồm ba phần: Tâm lý du khách, tâm lý cộng
đồng dân cư - noi khai thác tài nguyên du lịch và đặc điểm tâm
lý người làm công tác đu lỊch. Trong đó tâm lý du khách lả một
bộ phận quan trọng cùa nó.
<i><b>I.L2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b></i>
Cân cứ vào đối tượng đã xác định, tâm lý du khách có
những nhiệm vụ cơ bàn sau:
- Nghiên cứu cơ sở hình thành tâm lý cùa khách đu lịch.
- Nghiên cứu các hiện tượng tâm lý chung của khách du
ỉịch: Nhu cầu, sờ tíiích, tâm trạng, động cơ, tình cảm...
- Nghiên cứu đặc điểm xà hội - tâm lý của các nhóm du
khách thuộc các quốc gia khác nhau: Tính cách dân tộc, đặc
điểm giao tiếp, nhu cầu sở thích và những điều kiêng kỵ của
họ...
<b>1.2. Ý nghĩa cùa việc nghiên cửu tâm ỉý khácb du lịch</b>
<i><b>Ỉ.2J. Tâm lý khách đu lịch</b></i><b> vổ </b><i><b>các chính sách du lịch</b></i>
Khách du lịch bao gồm nhiều đối tượng thuộc các thành
phần, lứa tuổi, nghề nghiệp và quốc gia khác nhau. Do đó, nhu
cầu, sở thích, tính cách và thói quen tiêu dùng của họ hết sức đa
Các nghiên cửu về tâm lý khách du lịch là cơ sở để ngành
Du lịch xây dựng chính sách sàn phẩm, chính sách giá, chính
sách quảng cáo, chinh sách marketing và chính sách đối với địa
phương nơi khai thác tài nguyên du lịch.
<i><b>L2.2. Tâm lý khách du lịch và tẻ chức các dịch vạ du lịch</b></i>
độ chuyên môn và thái độ phục vụ của những người làm công
tác du lịch. Cùng một dịch vụ có thể đáp ứng được ĩihu cẩu của
nhóm khách này nhưng lại không thoả mân được nhu cầu của
một nhóm khách khác. Thậm chí, địch vụ đó làm hài lòng du
khách ở thời điểm này nhưng có thể khơng thích hợp với họ ờ
một thời điểm khác. Do đó, muốn tổ chức các dịch vụ du lịch
được người tiêu dùng chẩp nhận, nhà cung ứng du lịch cần nhận
thức được những biến đổi tâm lý của du khách, tiên liệu đốn
trước các tình huống có thể xảy ra để điều chình một cách Hnh
hoạt quá trình phục vụ khách.
<i><b>1.23, Tâm lý khách du lịch và hoại động tham quan</b></i>
<i><b>du lịch</b></i>
Tham quan du lịch là hoạt động đặc trưng nhất của du lịch.
Mục đích chính của nó là thoả mãn nhu cầu khám phá những
điều mới lạ của điểm đến, nhu cầu vui chcri giải ừí, nhu cầu
thưởng ứiức cái đẹp, nhu cầu giao lưu ưong xã hội tồn cầu. Mơn
học Tâm lý du khách cung cấp những kiến ửỉức cơ bản giúp cho
sinh viên du lịch - những người làm công tác du lịch trong tưong
<b>1.3. Kháỉ quát về sự hình thành và phát triển của tâm lý</b>
<b>học đu ỉịch</b>
<i><b>L3.L Những tiền đề của tâm lý học đu lịch</b></i>
nghiên cứu khác nhau trong xã hội, câm lý học đă được phát
triển nhiều chuyên ngành khác nhau như: Tâm lý học xã hội,
tâm lý học cá nhân, tâm lý học quân sự, tâm lý học thể dục thể
thao, tâm lý học sư phạm, tâm lý học kinh tế... Trong đó sự phát
triền của tâm lý học kinh tế nửa đẩu thé kỷ 20 đã trở thành tiền
đề cho sự phát triển của tâm lý học du lịch.
Vào năm 19.02, Gabriel Tarde (1843-1904) đã cho xuất bản
hai tập giáo trình 'Tâm lý học kinh tế". Đây được coi là tác
phẩm đầu tiên về tâm lý học kinh tế.'
Năm 1910, môn khoa học thị trường ra đời. Môn học này
quan tâm nghiên cứu toàn diện động cơ và hành vi mua sắm của
người tiêu đùng. Sau chiến tranh Ihé giới iần thứ nhất, cạnh
tranh thị trưcmg giữa các nước phuơng Tây diễn ra gay gát. Nền
kinh tế của nhiều nước tư bàn bị lâm vào tình trạng khủng hồng
thừa, sản phẩm ứ đọng; Việc kích thích tiêu dùng trở thành một
biện pháp quan trọng dể qua cơn khùng hoảng. Thực tế đó đặi ra
một yêu cầu cấp thiết cho tâm lý học là phải nghiên cứu đặc
điểm tâm lý người tiêu dùng.
Năm 1972, phịng thí nghiệm về tâm lý học kỉnh tế đã được
thành lập trong trưịíng đại học René Descartes <i>à</i> Paris. Phịng
thí nghiệm này <i>ưở</i> thành cơ quan nghiên cứu của các Iihà giáo
và các nhà nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự phát tìiển tâm lý học
kinh tế. Hai năm sau, năm 1974, Pierre-Louis Reynaud (1908-
1981)-giáo sư ừường đại học Louis Pasteur (Pháp) đã xuất bản
cuốn "Giản yếu về tâm lý học kinh tế".
* Paul Albau (1997), <i>Tâm ỉý học kinh té\</i> Nxb KHXH- Tr33.
Năm 1981. Van Raaìj cho công bổ những nghiên cứu về sự
chi phối của yếu tố tàm lý như: Tính lạc quan hay chán nản đối
với yếu tổ kinh tế. ông cho ràng những biến đổi tâm lý đan xen
giữa những biến đổi kinh tế. Theo ông một chuyến đi du lịch
phụ thuộc cả vào khả năng kinh tế của khách hàng và sự quyết
tâm thực hiện chuyến đi cùa họ. Nói một cách khác, khi việc
mua sản phẩm du lịch không bị ràng buộc bởi khả năng kinh tế,
vấn đề còn lại sẽ trở thành tâm lý xà hội.
Theo thống kê của Van Raaij. cuối ữié kỷ 20 còn có rất
xứiiều tác già có cơng trinh viết về tâm lý kinh té nhu: Antonides
(1991), Lewis (1986), MacPađyen (1986), Warneryd (1988)... ’
Điều đáng chú ý là đã có sự quan tâm nghiên cứu lĩnh vực
này ờ châu Á. Tác phẩm "Tâm lý học tiêu dùng" do Mã Nghĩa
Hiệp chủ biên vào năm 1991 ờ Bấc Kinh là một frong những
nghiên cứu mới mẽ về lĩnh vực này. Trong cuốư sách này, tác giả
đâ xác định đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu của tâm
lý học tiêu dùng; Phân tích các nhu cầu. động cơ và hành vi cùa
Những công trình nghiên cứu về tâm lý kinh tế nói ưên là
cơ sở cho việc nghiên cOru tâm lý khách du lịch với tư cách là
người tiêu dùng du lịch.
’ John
<i><b>1.3.2. Một số nghiên cứu về tâm lý học du lịch ởnưởc ngoài</b></i>
Trong các nghiên cứu về tâm lý học kinh tế cùa Katona và
Van Raaij, chúng ta thấy đã đề cập tới một số vấn đề cùa tâm lý
học du lịch. Tuy nhiên các báo cáo chính thức về lĩnh vực Tâm
lý học du lịch phải đến hội thảo quốc tế về tâm lý học kinh tế ở
Edinburgh (năm 1982) mới được đề xuất. Tác giả của báo cáo là
hai giáo sư người Anh; Peter Síringer và Geoffrey Wall.
Cùng năm 1982, Pearce PhiHip.L xuất bản cuốn "Tầm lý
học xã hội về hành vi du khách Trong tác phẩm, ông đã khảo
sát vai trò xã hội của du lịch, nghiên cứu động cơ du lịch, việc
ký hợp đồng giữa chù doanh nghiệp và khách du lịch, quan hệ
giữa du lịch và môi trường, triển vọng phát triển của du lịch. ^
Năm 1994, John C.Crotts (Trưcmg Đại học Plorida) là giảm
đốc một ừung tâm nghiên cứu, phát triển du lịch, cùng với
Nărr 1997, tác phẩm "Giao tiếp ưong ngành Du lịch và nhà
hàng, khích sạn " của tác giả Lym Van Der Wagen được xuất bản
tại Úc. Cuốn sách đề cập đến những kỳ năng càn ửiiết để giao tiếp
có hiệu cuả với đồng nghiệp và khách hàng; Chú ừọng đến tầm
quan trọng của sự hiểu biết đặc điểm vãn hóa dân tộc của các nhóm
du khách mà người làm đu lịch được tiếp xúc.
Năm 1998, Helen Fitz Gerald hoàn thành tác phẩm "Giao
thoa vãn hóa trong ngành đu lịch và nhà hàng, khách sạn".
Cuốn sách có hai phần; Phần một giới thiệu một số tơn giáo
chính trên thế giới và một số quan điểm triết học quan trọng.
Phần hai miêu tả các nhóm văn hóa chính của những nhóm
khách đvợc coi là nguồn khách quan ưọng đối với nước úc.
Các nhón văn hóa được đề cập đến gồm: Nhật Bàn, Thái Lan,
Mĩ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức, Mã Lai, Ắn Độ. Tác giả đã
miêu tả các giá trị văn hóa, ngơn ngữ, cừ chỉ trong giao tiếp
cũng như thức ăn và đồ uống của từng nhóm du khách theo
Cùng năm 1998, G.Lenn Pross cho xuất bản cuốn "Tâm lý
học du lịch” tại úc. Phần đầu của cuổn sách viết về động cơ du
lịch, nhân cách và đu lịch, du lịch và môi trường, Phần hai viết
về marke:ing và quàn lý nhân lực, ảnh hường của xã hội đối với
du lịch.^
Năm 2004, độc giả cịn được đón nhận tác phẩm 'Tâm lý
học tiêu dùng trong ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn và giải
trí " của các tác giả M. ưysai (ƯSA)và Grouch (ức).
<i><b>1,3.3. Một số tảc phẩm về tâm lý học du lịch ở Việt Nanr</b></i>
Cuối thế kỷ XX, tâm lý học đu lịch ở Việt Nam cũng bắt
đầu được quan tâm nghiên cứu. Năm 1993, hội thảo quốc gia
"Tâm lý học với quản lý sàn xuất kinh doanh" được tiến hành ở
Thành phố Hồ Chí Minh. Tham dự hội thào cỏ các nhà tâm Jý
học Việt Nam và các cán bộ quản lý của nhiều cơ sờ sản xmất,
kinh doanh. Hội thảo đà khẳng định tầm quan trọng của vnệc
nghiên cứu và ứng dụng tâm lý học trong sản xuất kinh doainh
nói chung. Tuy khơng có cơng trình nào nghiên cứu về tâm lý
học ưong kinh doanh du lịch nhưng trong hội ứiảo đã có một số
nghiên cứu về tâm lý người tiêu dùng, Nhìn chung các cơing
ữình nghiên cứu tâm lý khách du lịch ở Việt Nam còn quá it so
với tầm quan ừọng của nó.
Năm 1995, GS.TS. Nguyễn Vãn Đính và ThS. Nguyễn Văn
Mạnh đẵ cho xuất bản "Giáo trình tâm lý và nghệ ứiuật giao tiếp,
ứng xử ừong kinh doanh du lịch". Đây được coi là cơng trìinh
tinh huống giao tiếp phổ biến trong du lịch cùng những lời bình
iuận dưới góc độ tâm lý học.
Gần đây (2004), PGS.TS.Trịnh Xuân Dũng và giảng viên
Nguyễn Vũ Hà đã cho xuất bản ”Giáo trình tâm lý du lịch”.
Giáo ừình gồm hai phẩn, phần I đề cập đến nhừng vấn đề cơ bản
cùa tâm lý học đại cương, phần II là những vấn đề cơ bàn của
tâm lý học du lịch như đặc điểm tâm lý chung cùa khách đu lịch,
đặc điểm của khách du lịch theo quốc gia, đặc điểm tâm lý của
người lao động trong du lịch.
Trong khi tài liệu về tâm lý khách du lịch còn khan hiếm,
các tác phẩm nói trên có ý nghĩa rất lớn đối với việc học tập,
nghiên cứu của các giáo viên và sinh viên ngành Du lịch.
Những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nuớc nói trên đã
khẳng định sự ra đòi của tâm lý học du lịch vào cuối thế kỷ 20
như một tất yếu khách quan, nhăm đáp ứng nhu cầu của ngành
kinh tế du lịch đang phát triển mạnh mê ữên khắp thế giới.
<b>1.4. Các nguyên tắc và phưoìig pháp nghiên cứu tâm ỉý</b>
<b>khách du lịch</b>
<i><b>1.4.1. Các nguyên tẳc nghiên cứu</b></i>
Tâm lý đu khách là một chuyên ngành của tâm lý học vì thế
cần tuân theo các nguyên tắc cơ bàn của nó, đây là những luận
điềm cỏ ý nghĩa chi dạo đối với quá trình nghiên cứu.
<b>* Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng</b>
ngoài đến con người đều phải thông qua "lăng kính chủ quan"
của họ. Hiệu quả tác động của thế giới khách quan đối với con
người và ngược lại không chi phụ thuộc vào đặc điểm của đối
tượng tác động mà còn phụ thuộc vào đặc điểm của người chịu
sự tác động, hoàn cảnh và phương pháp tác động.
<b>* Nguyên tắc thống nhất ý thức và hoạt động</b>
Nguyên tắc này khẳng định mối quan hệ qua lại giữa tâm
lý, ý thức và hoạt động. Hoạt động của người tạo điều kiện để
hình ứiành phát triển tâm lý, ý thức; Đồng thịi, ý thức lại chính
là yếu tố điều hành hoạt động của con người. Hoạt động du lịch
tạo nên những xúc cảm, tình cảm cùa du khách và ngược lại,
chính những ấn tượng này lại frở ứiành động iục Ihúc đẩy hành
vi tiêu dùng và khám phá cùa họ.
<b>* Nguyên tắc phát triển trong tâm lý học</b>
Tâm lý của con người luôn vận động và biến đổi cùng với
sự vận động và phát triển cùa hiện thực khách quan; Do đó phải
nghiên cứu tâm lý khách du lịch trong sự vận động của nó.
<b>* Nghiên cứu tâm lý trong mối quan bệ giữa các hiện</b>
Các hiện tượng tâm lý không tổn tại một cách biệt lập mà
có quan hệ chặt chẽ với nhau, chuyển hóa lẫn nhau. Giữa nhận
thức, tình cảm, tính cách và các ứiuộc tính tâm lý khác khơng
những có ảnh hưởng chí phổi lẫn nhau mà còn chịu sự chi phối
của các hiện tượng xã hội như: Kinh tế, chính trị, văn hóa...
<i><b>1.4.2. Phương pháp nghiên cứu</b></i>
<b>* Phương pháp quan sát</b>
Phương pháp quan sát đuợc dùng khá phổ biến trong
nghiên cứu tâm lý khách du ỈỊch. Nét tiêu biểu của phương pháp
này là nghiên cứu các hiện tượng tầm lý một cách trực tiếp khi
chúng diễn ra trong các điều kiện tự nhiên của hoạt động du
lịch. Người quan sái căn cứ vào những biểu hiện trên nét mặt,
cử chi, hành vi, cách nói năng... bộc ỉộ ra bên ngoài để nghiên
cứu các đặc điểm tầm lý của khách thể. Giữa hành vi được quan
sát khách quan của con người và những diễn biến tâm lý chủ
quan cùa họ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau; nhờ vậy khi quan
sát hành vi ta cỏ thể đi đến những kết luận hồn tồn có cơ sờ
về các q trình tâm lý tương ứng.
Ví dụ: Để nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch, cẩn quan
sát xem khách hỏi gì, mua gỉ, thái độ của họ khi tiêu dùng sản
phẩm đu lịch...
Việc quan sát hành vi của du khách cần được tiến hành có
hệ ửìống ưong những điều kiện và thời điềm khác nhau để tìm
Khi quan sát cần phải kết hợp những biểu hiện tâm lý qua
cử chi, nét mặt, ngôn ngừ, hành vi. Nếu chúng có nliững biểu
hiện khơng thống nhất thi phải sử dụng phưcmg pháp khác để
kiểm ừa các kết quả đã thu được.
<b>*Phtfơng pháp thực nghiệm</b>
Phương pháp này có ưu điềm rất lớn là nhà nghiên cứu
không phải chờ đợi sự kiện xảy ra. do đó rút ngấn được thời
gian nghiên cứu; hạn chế được các yếu tố gây rổi nhiều cho q
trình nghiên cứu.
Ta có thể sử dụng phương pháp này để nghiên cứu thai độ
của khách du lịch trước các chính sách giá cả, chính sách qjảng
cáo...vả phản ứng của họ trước những phương pháp mới được
sừ dụng trong hoạt động du lịch. Nhà quản lý cũng có ử i sử
dụng nó để nghiên cứu thái độ của người lao động đổi vói các
chế độ, chính sách móã ban hành.
<b>* Phưonng pbáp đàm thoại</b>
Là phưcmg pháp trò chuyện, trao đổi với du khách nhằm
nghiên cứu đặc điểm tâm lý thông qua thái độ và các câu ùả lời
mà của họ. ư u điếm của phucmg pháp này là cho phép ta tó thể
tìm hiểu những suy nghĩ thầm kín, các nhu cẩu chưa được bộc
lộ và quan điểm của cá nhân về thể giới.
Để đàm thoại mang lại kết quả, ta cần tìm hiểu trước về đối
<i><b>*</b></i><b> Phương pháp điều tra viết</b>
Trong phương phảp này, nguờì nghiên ciha đưa ra lEỘt hệ
đặc điểm tâm lỷ thông qua những cầu trả lời của đối tượng được
lựa chọn để nghiên cứu.
ư u điềm chung cùa phưong pháp điều <i>tra</i> là trong một
khoảng thời gian ngắn có thể nghiên cứu số lượng khách thể
lớn; Cỏ khả năng khai thác về nhiều nội dung theo những nhóm
câu hịi trong phiếu điều tra.
Một phiếu điều tra, thường bao gồm các phần sau:
+ Phần mở đầu:
- Tên vả địa chi của chù thể nghiên cứu.
- Lời chào và giói thiệu mục đích nghiên cửu.
+ Phần nội dung:
- Hướng dẫn cách trả lời.
- Hệ thống các câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
- Thông tin về đối tượng được nghiên cửu (tên, tuổi, nghề
nghiệp, quốc tịch, giới tính, địa chì liên hệ...).
Để tiến hành điều tra viết, có nhiều cách khác nhau. Dưới
đây là một số phương pháp được sử dụng trong tâm lý học
kinh tế:
+ Phương pháp gián tiếp xác lập "Qui chế xẵ hội" cùa
một sản phẩm (Carlsson, Thụy Điển)
ãn và đồ uống của các nhóm đu khách khác nhau và )ý do họ
chọn các sản phẩm đó.
+ Đo sờ thích cùa người tiêu dùng bằng phương pháp các
tổng bất biến (F. Olander, Thụy Điển)
Nhà nghiên cứu yêu cầu du khách đánh giá các sản phẩm,
loại hình du lịch hoặc địa danh mà họ đã đến tham quan. Họ có
100 điểm để đánh giá sự ưa thích cùa mình đối với mỗi cặp
được ghép đôi với nhau. Chẳng hạn, một trong những cặp đó
gồm cỏ Hạ Long và Sa Pa, họ có thề ghi 60 điểm cho Hạ Long
và 40 điểm cho Sa Pa. Tưcmg tự, với hai món phờ bò và bánh
cuốn, họ có thể ghi 70 điểm cho phờ bò và 30 điểm cho bánh
cuốn. Qua đó có thể nhận thấy các sản phẩm du lỊch được ưa
thích đến mức độ nào.
Một cách hịi khác: Nếu quý khách cỏ lOOƯSD để chi tiêu
bằng cách phân chia sổ tiền đó cho sản phẩm A và B, quý khách
Sử đụng phương pháp này ta thu được nhiều thơng tin hơn
và có thể phân biệt được, sự khác nhau rẩt nhỏ giữa các kích
thích.
+ Phưcmg pháp điền câu trả lời (F. Olauđer)
Có thể phối hợp phương pháp này với phương pháp dùng
nhiều sự lựa chọn. Nghĩa là phối họp các câu hịi đóng và câu
hỏi mở (xem lại phần tâm lý học đại cương).
Phương pháp này đòi hòi phải phân nhóm từ trước các sự kiện
sẽ thu thập theo những dấu hiệu có chất lượng như nhau (thí dụ
nếu đem hợp nhất tất cà các số liệu thu được khi nghiên cứu tâm
lý khách du lịch có lứa tuổi khác nhau, quốc tịch khác nhau,
nghề nghiệp khác nhau, trình độ khác nhau thì kết quả phân tích
sẽ khơng có ý nghĩa khoa học).
<b>*Pbương pbáp phân tícb sản pbẩm hoạt </b>đỘDg
Cảc sàn phẩm của một dân tộc như số lượng các phát minh,
thành tựu đánh giặc ngoại xâm, các sán phẩm kinh tế, văn hóa
phẩm... đều là những tài liệu khách quan cho phép ta phát hiện
ra những phẩm chất tâm lý của những chủ thể sáng tạo ra nó.
Việc nghiên cứu về mặt số lượng các sản phẩm du lịch
được tiêu thụ cho phép ta đánh giá mức độ yêu thích của du
khách đối với chúng tại những thời điểm khác nhau.
<b>2.1. Khái niệm chung về khách du lịch</b>
<i><b>2.LL Khách thăm viếng (visitor)</b></i>
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về ứiuật ngữ khách
đu lịch;
PGS.TS Trần Đức Thanh (1999) gọi khách du lịch là du
khách với đặc trưng cơ bản là "Người từ nơi khác đến" và mục
đích nhằm "thẩm nhận tại chồ những giá trị vật chất, tinh tíiần
hữu hình hay vơ hình của thiên nhiên và xã hội"'’... Đối với du
khách (khách thăm viếng), giáo sư đă ngoại trừ lý do đến để
hành nghề và lĩnh lương từ nơi đến.
Tác già Vũ Đức Minh (1999) định nghĩa khách thăm viểng
là những người được nhấn mạnh ờ tính chất tạm thời của việc ở
lại điểm đến, không xác định rô lý do của việc đi và thời gian
chuyến đi nhưng có sự quay trờ về ncã xuất phát
*TS. Trần Đức Thanh (1999). <i>Nhập món khoa học du lịch.</i> Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội. Tr20
Như vậy những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên
không rõ thời gian là bao lâu rồi trờ về với mục đích chính
khơng phải là hành nghề được gọi là du khách nói chung hoặc
khách thăm viếng (visitor).
<i><b>2.L2. Khách du lịch (tourìst) và khách tham quan (excursỉorist)</b></i>
Tiến sĩ Trần Văn Thông chia khách thăm viếng làm 2 loại:
Khách du lịch và khách tham quan, ông định nghĩa;
- Khách du lịch "là khách thăm viếng, liru trú tại một quốc
gia hoặc một vùng khác với nơi ở thường xuyên txên 24 giờ và
nghi qua đêm tại đó với các mục đích như nghỉ dưỡng, tham
quan, thăm viếng gia đình, tham dự hội nghị, tôn giáo, thề
thao”^. (tồ chức du lịch thế giới không công nhận là khách du
lịch quốc tế với những người lưu ưú 0 nước ngoài trên một
năm). Khái niệm của ông trùng với định nghĩa trong văn bản mà
hội nghị cùa Tổ chức Du lịch Quốc tế tại Rôma soạn thảo năm
1968. Tổ chức Du lịch quốc té thống nhất xác định "Bất cứ ai
ngủ một đêm tại nơi không phải là nhà của mình và mục đích
chính của cuộc hành trinh không nhằm kiếm tiền đều được coi
là khách du lịch"
- Khách tham quan, còn gọi là khách thăm viếng một ngày
(Day visitor): là loại du khách thăm viếng lưu lại ờ một nơi nào
đó dưới 24 giờ và khơng <i>ìun</i> trú qua đêm.
^ TS Trần Váti Thông (2002). Tổng quan đu lịch. Đại học đâtl ]ập Vàn
Lang Thành phố Hổ
<i><b>2,1.3. Khách du iịch quốc tế và khách du lịch tỉội địa</b></i>
<i>*</i> ở Vỉệt Nam, theo Điều 20, chương IV Pháp lệnh Du lịch
(năm 1999), những người được thống kê là du khách quốc tế
- Là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ờ
nước ngồi vào Việt Nam du lịch.
- Là cơng dân Việt Nam, người nưóc ngồi cư trú tại Việt
Nam ra nước ngoài du lịch.
* Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh
thổ Việt Nam.
<b>2.2, Nhu cầu du lịch</b>
<i><b>2.2.</b></i><b> /. </b><i><b>Khái niêm nhu cầu</b></i>
Nhu cẩu là một trong những động cơ mạnh nhất thúc đẩy
tính tích cực cùa con người.
Trong tàm lý học đại cương, nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu
mà con người ứiấy cần thỏa mân để tồn tại và phát triền.
Trong marketing, Kotler cho rẳng nhu cầu của con người là
trạng thái thiếu hụt một vài sự hài lòng cơ bản. Một nhu cầu tồn
tại khi có khoảng cách giữa cái khách hàng có và cái mà khách
hàng muốn có. "Trạng thái thiếu hụt" này còn được gọi là nhu
cầu trống rỗng" hay "thiếu hụt nhu cầu".
<i><b>2.2.2. Khải niệm và đặc điểm của nhu cầu du lịch</b></i>
+ Khái niệm nhu cầu du lịch
hiểu khám phá những điều mới lạ ở nơi đến; Muốn thỏa mãn
nhu cầu này cho khách du lịch, cần phải có phương tiện vận
chuyển, cơ sở liru trú, ncã phục vụ ăn uống và mua sấm.. .Vì thể
nhu cầu du lịch được TS. Nguyễn Văn Đính định nghĩa là "một
loại nhu cầu đặc biệt và tồng hợp của con người, nhu cầu này
được hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý
và các nhu càu tinh thần (nhu càu nghỉ ngơi, tự khẳng định,
nhận thức, giao tiếp)"
TS. Nguyễn Văn Lưu cũng khẳng định tính đa dạng, đặc
biệt của nhu cầu du lịch: "Nhu cầu du lịch là một loại nhu cu <sub>ằ </sub> <sub>ô </sub> <sub>ã </sub> <sub>ã </sub> <sub>• </sub>
đặc biệt và mang tính xã hội cao, biểu hiện sự mong muốri tạm
thời rời khỏi nai cư trú thường xuyên để đến với thiên nhiên và
văn hóa ở một nơi khác, là nguyện vọng cần thiết của con người
muốn được giải phỏng khỏi sự căng thẳng để được nghi ngơi,
giải ưí, phục hồi sức khoẻ và tăng cường hiểu biết"
Tổng hợp các khái niệm trên, chúng ta có thể đưa ra một
định nghĩa khái quát sau:
<i><b>Nhu cầu du ỉịch là sự mong muốn được rời khỏi nơi cư</b></i>
<i><b>trú thường xuyên của con người tớỉ một nơi khác nhằm thỏa</b></i>
<i><b>mẫn các nhu cầu cụ thể về tâm sinh lý thông qua việc thẩm</b></i>
<i><b>nhận các giả trị vật chất</b></i><b> và </b><i><b>tỉnh thằn của điểm đến.</b></i>
* TS. Nguyễn Vân Đinh, Nguyễn Văn Mạnh (1995). <i>Giáo trình lãm iý</i> vồ
+ Đặc điểm của nhu cầu du lịch
Nhu cầu du lịch luôn biến đổi phát triển cùng với đtều kiện
sống, đậc biệt !à điều kiện kinh tế. ở các quốc gia phát triển,
tổng thu nhập quốc dân cao, số ngày nghi được tăng lên đã tạo
điều kiện cho người dân đi du lịch và tiậu dùng nhiều hơn. Nhu
cầu du lịch cịn phụ thuộc vào khơng gian, thời gian tiêu đùng
và đặc điếm cá nhân của du khách (lứa tuồi, thu nhập, tơn giáo,
cá tính...).
Nhu cầu có tính chu kỳ, đặc biệt là các nhu cầu sinh lý. Khi
nhu cầu được thỏa mãn, sau một khoảng thời gian nhất định nó
lại được lặp lại. Các nhu cầu thiết yếu như ăn uống, nghỉ ngơi
trong du lịch có tính chu kỳ rõ hcm so với các nhu cầu tinh ứ)ần.
Khi nhu cầu du lịch gặp đối tượng có khả năng đáp ứng sự
thỏa mãn của nó (Cơng ty đu lịch có uy tín, dịch vụ du lịch và
sản phẩm du lịch phù hợp nhu cầu), nó sẽ ưở thành động cơ
thúc dẩy hành động đi du lịch,
Đôi khi nhu cầu cỏ thể không được con người nhận thức
(tiềm ẩn). Khi nhu cầu được con người nhận thức, nó trờ thành
mong muốn, khát vọng sờ hữu những sản phẩm có khả năng đáp
ứng nhu cầu của họ. Với mỗi nhu cầu có thể làm xuất hiện một
vài mong muốn khác nhau. Nhiệm vụ của người làm marketing
là giúp cho khách hàng nhận ra những nhu cầu tiềm ẩn của
chính bản thần họ.
<i><b>2.2.3 Phân loại nhu cầu trong du iịch</b></i>
Căn cứ vào những xuất phát điểm khác nhau ta có thể phần
* Cách 1. Theo các dịch vụ đu lịch, người ta chia nhu cầu
của khách du lịch thành 4 loại:
Nhu cầu vận chuyển.
Nhu cầu lưu trú và ăn uọng.
Nhu cầu tham quan giải ưí.
Nhu cầu mua sắm và sử dụng các dịch vụ bồ sung.
* Cách 2. Theo đổi tượng được thỏa mãn. Người ta thưòmg
chia nhu cầu thành 2 loại; nhu cầu tâm lý (tinh thần) và nhu càu
sinh lý.
- Các nhu cầu tinh thần trong du lịch bao gồm:
Nhu cầu tăng cưònag hiểu biết về điểm đến (tìm hiểu lịch
sừ, văn hóa, động vật, ữiực vật...).
Nhu cầu khám phá những điều mới lạ.
Nhu cầu vui chơi giải trí.
Nhu cầu giao tiếp.
- Các nhu cầu sinh lý bao gồm;
Nhu cầu nghỉ ngơi, chăm sóc và phục hồi sức khoè.
Nhu cầu ăn uống.
<i>* </i> Cách 3. Theo tháp nhu cầu cửa Maslow, các nhu cầu
được xếp theo thứ tự tăng dần từ nhu cầu thấp nhất đến nhu cầu
cao nhất. Sự chuyển động tiến iên của nhu cầu không chỉ do sự
thỏa mân các nhu cầu thấp hơn mà còn do những sự thay đổi
tiến lên về nghề nghiệp. Các nhu cầu đó bao gồm:
Nhu cầu sinh lý cơ bản; Nhu cầu ăn uống, nhu cầu lưu trú,
nhu cầu nghi ngơi, giảm bớt căng ứiẳng, nhu cầu chữa bệnh...
Nhu cầu an toàn: Biểu hiện ở tâm lý sợ lạc đoàn, nhu cầu
đóng bào hiểm đu lịch, sự lựa chọn điểm đến có tình hình chính
trị ổn định. Để được an tồn, du ỉchách cần có các bản đồ và bản
hướng dẫn du lịch bằng tiếng Anh, có thiết bị an tồn trên các
phương tiện vận chuyển...
Nhu cẩu quan hệ xẵ hội: Nhu cầu thăm người tiiân, nhu cầu
được giao tiếp với những người thuộc các nền văn hoá khác
nhau, thể hiện tình cảm của mình đối vcã các thành viên trong
gia đình...
Nhu cầu được tơn trọng và ngưÕTìg mộ: Nhu cầu ứiể hiện tầm
quan trọng của mình đối với những người khác, muốn được tiếp
đón long trọng và phục vụ tận tinh, muốn được giới thiệu đúng
chức danh và học vị của mình, mặc những bộ trang phục sang
trọng, lựa chọn khách sạn hạng nhất và gọi’ món ăn đắt tiền...
trên đưcmg đi; Muốn được tự minh cùng nhà bếp chế biến một
món ăn độc đáo cho mọi người; Muốn là người chiến thắng
<i><b>2,2.4. Một số biện pháp kích cầu trong du lịch</b></i>
Sử dụng các biện pháp khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo.
Nâng cao chất lượng sản phẩm và sáng tạo ra những sàn
phẩm du lịch mới.
Khai thác các nguồn tài nguyên du lịch tiềm ẩn.
Thiết kế, đổi mới các chương trình du lịch.
Xây dựng thêm các khu vui chơi, giải trí và các cơ sờ lưu
trú theo phong cách kết hợp giữa yếu tố hiện đại và ừuyền thống
riêng biệt độc đáo của địa phưcmg.
Tồ chức lễ hội du lịch theo chủ đề hoặc theo từng địa
phưong.'®
<b>2.3. Động co* du lịch</b>
<i><b>2.3.1. Khái niệm động cơ du lịch</b></i>
Muốn tìm hiểu khái niệm động cơ du lịch, trước hết cần frả
lời được câu hòi; Động cơ là gi?
Trong từ điển tiếng Việt, "Động cơ là cái có tác dụng chi
phối, thúc đẩy con người ta suy nghĩ và hành động" Cịn
'®Sinh viên đọc thêm: TS. Đinh Thị Vân Chi (2004). <i>Nhu cầu của du</i>
<i>khách trong quả trình du ỉịch.</i> Nxb Văn hóa Thơng lin.
ừong tâm lý học có nhiều quan điểm khác nhau về động cơ:
Quan điểm cùa Emest Dichter, H.Maslovv, S.Preud, Kurt Lewin...
Nhà tâm lý học Kurt Levvin, đựa trên luận điểm về sự tác
động qua lại lẫn nhau giữa con người và môi trường đã đưa ra
khái niệm không gian sống - bao gồm tất cả những gì có ảnh
hường đến hành vi của con người trong đỏ có trường tâm lý.
Hầu hết những động cơ mà các tác giả đưa ra đều dựa trên
nhu cầu dù đó là cảm giác có ý thức hoặc giữ trong tiềm thức.
Tuy nhiên cũng có tác giả cho rằng nhu cầu không phải là động
cơ duy nhất, cần phải tính cả đến các yếu tố bên ngoài thúc đẩy.
Do đó, “Động co là cái thúc đẩy hành động, gắn liền với việc
ứiòa mãn những nhu cầu của chủ thể, bao gồm toàn bộ những
điều kiện bên trong và bên ngồi có khả năng khơi đậy tính tích
cực của chủứiể” '^
Động cơ ửiúc đẩy và sự thỏa mãn không phải là một. Động ca
thúc đẩy là xu hướng và sự cố gắng để thoả mãn một mong muốn
còn sự thỏa mãn là toại nguyện khi các nhu cẩu được đáp ứng.
Động co cũng có cấu ừúc riêng của nó.
Viện Khoa học Xã hội. Ban Tâm íý học (1990). <i>số tay lâm lý học.</i>
động cơ là hai thành phần có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau,
không thể tách rời.
<b>* </b><i><b>Động cơ du lịch (Motivations fo r Traveiing)</b></i>
Tổng họp các khái niệm nói trên, ta thấy có 2 cách hiêu vê
động cơ du lịch.
Cách thứ nhất; Phần lớn các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực
du lịch ở Việt Nam cho rằng động cơ chỉ bao gồm những nội
lực bên trong. Tác giả Vũ Đức Minh định nghĩa: Động cơ du
lịch phản ánh những nhu cầu, mong muốn cùa du khách và lý
do cùa hành động đi du lịch. Động cơ chính là nhu cầu mạnh
nhất của con người ữong một thời điểm nhất định và nhu cầu
này sẽ quyết định hành động của họ.
Theo TS Trần Văn Thông, "Động cơ du lịch chĩ nguyên
nhân tám lý khuyến khích con ngưdi thực hiện du lịch, đi du
lịch tcd nơi nào, theo loại hình du lịch nào, thường được biểu
hiện ra bằng các hình thức nguyện vọng, hứng thú, yêu thích,
săn lùng điều mới lạ, từ đó thúc đẩy, nảy sinh hành động du
lỊch"*^. Theo cách hiểu này tíiì nhu cầu chính là động cơ du lịch,
nhung chi khi có đủ điều kiện bên ngồi như đã nói ờ ừên thì nó
mới thúc đẩy hành vi tiêu dùng của khách du lịch.
Cách hai: Các nhà tâm lý học cho rằng động cơ là toàn bộ
<i><b>khách, bao gồm những điều kiện bên trong</b></i><b> vổ </b><i><b>bên ngồi có</b></i>
<i><b>khả năng iác động đến hành động đổ.</b></i>
Động cơ du lịch sẽ xuất hiện khi con người có nhu cầu nghi
ngơi, giải trí, có khả năng chi trả (điều kiện bên trong) và được
gia đình cho phép, có thời gian rỗi, đủ điều kiện để cấp visa
(điều kiện bên ngoài).
<b>* </b> <i><b>Quan kệ giữa íý do đì đu lịch (mạc đích du lịch) và</b></i>
<i><b>động cơ đu ÌỊch:</b></i> Có tác giả cho rằng lý do đi du lịch và động ca
đi du lịch là một. Cũng có người cho rằng lý do phản ánh sự
nhận thức động cơ của chủ thể và bộc lộ động cơ của chuyến đi.
Trong thực tế, có nhiều lý do đi du lịcíi phản ánh khơng đúng
động cơ của khách do họ chưa nhận thức được động cơ thực sự
của mình. Ngành Du lịch thường chia mục đích đu lịch làm bốn
loại: Du ỉịch, cơng việc, thăm thân và các mục đích khác.
<i><b>2.3.2. Đặc điểm cửa động cơ du lịch</b></i>
Động cơ du lịch ít khi tồn tại riêng lẻ mà thường tồn tại
trong một hệ thống. Thông thường, trong cùng một thời điểm
người ta đi du lịch có thể xuất phát từ nhiều động cơ. Tuỳ từng cá
nhân vóã những hồn cảnh cụ thể cửa họ, sẽ xuất hiện những
động cơ chủ đạo và thứ yếu. Với người A, động cơ chủ đạo có
thể là đi tìm đối tác, tìm kiếm thị trường (du lịch thưcmg mại).
đúng, sẵn sàng nói ra sự thật và cũng có trường hợp người ta
khơng nhận ứiức đúng động cơ của chính mình.
Động ca du lịch có bản chất xẵ hội, nó biến đổi và phát
triển cùng với điều kiện sống.
Trong một sổ trường hợp, các động ca du lịch có thể mâu
thuẫn nhau, tạo ra quá trình đấu tranh động cơ trong chính các
chù ứiể tham gia hoạt động du lịch.
Động cơ du lịch là động iực thúc đẩy mạnh mẽ, tạo ra tính
tích cực hoạt động của du kháoh.
<i><b>2.3.3. Phân loại động cơ du lịch</b></i>
Chúng ta cỏ thể phân loại động cơ du lịch theo hai cách :
- Căn cứ theo tìieo cấu trúc của xu hướng trong tâm lý học
đại cương, có ứíể xép động cơ du lịch làm bốn lo ạ i;
* Nhu cầu (xem 2.2.3)
* Hứng thú (xem 2.3.4)
* Thế giới quan (hệ thống quan điểm về thế giới); Quan
điểm cá nhân cũng có ý nghĩa ứiúc đẩy hành vi của khách du
lịch. Người Trung Quốc đă cho khắc ưên một phiến đá được đặt
ở điểm khởi đầu của Vạn Lý Trường Thành dòng chữ “Bất đáo
Trường Thành phi hảo hán” để khích lệ đu khách đển ứiam quan
- Căn cứ vào thuyết 'Trường tâm lý" của Kurt Lewin, động
cơ được chia làm hai loại:
Động cơ bên trong (lực tác động bên trong): Nhu cầu, mong
muốn, say mê... Đây là nhân tố thúc đẩy có giá trị chù đạo.
Động cơ bên ngồi (lực tác động bên ngồi): Tích lũy dư thừa,
Sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch, quàng cáo, marketting... Đây là
nhân tố có tác dụng kích thích, "lồi kéo" con người đi du lịch.
<i><b>2.3.4. Hứng thủ với tư cách ià một động cơ du lịch</b></i>
Hứng thú đu lịch là sự yêu thích của đu khách đối với
những sản phẩm và địch vụ vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống
vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong hoạt
động du lịch.
*Đặc điểm của hứng thú
Hứng thú vừa có tính xã hội vừa có tính cá biệt. Mơi đu
khách vừa có hứng thú chung của nhóm xã hội mà họ là thành
viên (nhóm lứa tuổi, nghề nghiệp, giới tính, dân tộc,..), vừa có
những sờ thích mang tính cá nhân. Do đó, ta thấy ờ một số
người có hứng thú trái ngược vói những người cùng nhóm.
Hứng thú khơng phải là bất biến, nó có thể thay đổi theo
các nhân tố chù quan vả biến đồi dưới tác động của môi trường
* Biểu hiện của hứng thú
Làm thế nào để nhận biết một du khách đang hứng thú và
anh ta hứng thú với những đổi tượng nào? Khi nghiên cứu
những biểu hiện bên ngồi của hửng thú, Hatxơ (1970) đã mơ tả
những dấu hiệu của hứng thú như sau;
Lúc đầu bộ mặt có thể vẫn bất động nhưng có sự thay đổi
hướng nhìn về phía đối tượng. Sau khi thu nhận thông tin, hai
mát mở to hơn, có người cịn mở miệng để thở n lặng hơn, tập
trung chú ý nghe và nhìn. Một biểu hiện tự nhiên khác của húng
thú là đầu thường nghiêng về một phía, sự nghiêng đầu làm cho
mắt, tai và mũi xích lại gần đối tượng hơn. Còn sự vận động cùa
đầu giúp cho việc ứieo dõi khách thể dưới những góc độ khác
nhau.
Trong một số tmờng hợp khác (hoạt động thể thao, tham
gia trò chơi) các du khách trẻ tuổi thể hiện hứng thú của minh
qua những tiếng cười reo hoặc cừ chỉ điệu bộ (họ vỗ tay hoan
hô, nhày cả hai chằn lên khỏi mặt đất...)
Nguyền Tiến Sâm, mới chỉ có 10-15% du khách quay lại Việt Nam
sau lần du ỉịch đầu tiên, ữong khi ờ Thái Lan con số này là 45%
Ngoài ra, hứng thú còn được bộc lộ qua số lượng sản phẩm
được du khách tiêu thụ và thời gian sử dvmg các dịch vụ du lịch.
Ngưcri bán hàng có kinh nghiệm thường phát hiện ra những sàn
phẩm được du khách yêu thích qua tần số các câu hỏi của du
* Vai trị của hứng thú
Hứng thú là một trong những động cơ chiếm ưu thế, nó làm
nảy sinh khát vọng được đi đu lịch và kích thích hành vi tiêu dùng
của du khách. Để Việt Naiĩi luôn là địa chi hấp dẫn khách du lịch
quốc tế, chúng ta cần hạri chế việc tổ chức du lịch ồ ạt, khắc phục
tinh trạng ô nhiễm môi trường, trật tự giao ứiông không đảm bảo,
khách bị dân cư địa phương quấy nhiễu; Đồng thời sử dụng các
biện pháp kích cầu cùa khách du lịch (xem 2.2.4 ).
<i><b>2.3.5. Các nhân tổ ảnh hưởng đến động cơ du lịch</b></i>
<i><b>*Các nhân tố bên trong</b></i>
Động cơ du lỊch chịu ảnh hường của các yếu tố bên ừong như:
Tính cấp thiết cùa nhu cầu và tình trạng sức khoẻ.
Các hứng thú, đặc biệt là sự ham thích khối lạc, thích
được hưởng thụ các sàn phẩm, dịch vụ du lịch.
Mức độ nhận thức về sản phẩm du lịch và niềm tin về lợi
ích cùa chuyến đi.
Tính cách (tính hào phóng, lính sĩ diện, tính phơ trưcmg và
hoang phí...).
Tâm trạng (vui mừng, lạc quan hay buồn chán, bi quan...).
Theo J.M, Keynes (1936), giáo sư kinh tế của trường đại
học Cambrige: Có 8 yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến động cơ
<i><b>* Các yếu tố bên ngồi:</b></i>
Mức độ an tồn của điểm đến.
Tính đa dạng và hấp dẫn của sản phẩm và tài ngun du lịch.
Tính khả tìii của chuyến đi.
Ý nghĩa của hoạt động đu lịch đối với công việc và địd
sống của chủ ứiể.
Hồn cảnh gia đình và điều kiện kinh tế.
2.4. Tình cảm của khách du lịch
"Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con
người đối với những sự vật, hiện tượng có liên quan đến nhu
cầu và động cơ của họ"
” Paul Albon sách đã dẫn. T rí23
Đối với mỗi người, đời sống tình cảm được chia thành
nhiều mức độ khác nhau. Trong đó, xúc cảm là những rung cảm
tồn lại trong một khoảng thời gian tương đối ngắn; Tâm trạng
tồn tại trong khoảng thời gian dài hơn và tình cảm tưofng đổi bền
<i><b>2.4.ỉ. Xúc cảm của khách du lịch</b></i>
Giáo ừinh này đề cập lới hai loại xúc cảm của khách du lịch.
Mỗi màu sẳc mang một sắc thái biểu đạt khác nhau, tuy
nhiên ưong thực tế ta hiếm khi ứiấy một màu sắc tách biệt mà
chúng được đặt trong moi tưcmg quan với các màu sắc khác, gọi
chung là hoà sắc. Như vậy, cùng một màu như nhau nhưng nếu
được đặt trong mối tương quan hoà sắc khác nhau có thể tạo nên
những cảm xúc khác nhau. Chẳng hạn, món rau luộc màu xanh
tưcri được bày trên một chiếc đĩa trắng muốt sẽ tạo ra cảm giác
ngon miệng hcm so với khi chúng được đặt trên chiếc đĩa màu
vàng xin. Những đoá sen hồng hoặc cành hoa chuối rừng đỏ
tươi được cắm trong một bình gốm nâu tạo cho du khách xúc
cảm ấm áp, đằm thắm, giản dị và khác lạ hơn so vói khi chúng
được trưng trong những chiếc bình pha lê trong suốt. Những
nhân viên khách sạn tinh tế còn lưu ý đến kỹ ứiuật bố trí nguồn
chiếu sáng và màu sắc của nó để làm nổi bật vẻ đẹp của tranh
ảnh, hoặc vật trang ưí, tạo ra những ấn tượng tuyệt vời cho
khách.
<i>Loại xú c cảm th ứ hai</i> do sự thoả mãn các nhu cầu của du
íchách tạo nên. Loại xúc cảm này diễn ra nhanh, mạnh' và rõ rệt
hcm so với màu sác xúc cảm cùa cảm giác nhưng không bền
vững. Theo C.Izard, ở con người có mười xúc cảm nền tảng;
Ngạc nhiên, hứng thú, vui sướng, sợ hãi, tức giận, ỉo lắng, xấu
hổ, ghen tóc, tội lồi và buồn chán.
hành vi, lời nói cùa bản thân. Tuỳ từng toường hợp cụ thể, người
íàm công tác du lịch cần khéo léo an ủi, động viên hoặc can
ngăn, lìm cách giúp đỡ đu khách để hạn chế hoặc tránh những
hậu quả xấu có thể xảy ra.
<i><b>2.4.2. Tâm trạng của khách du lịch</b></i>
Tâm trạng là một trạng thái cảm xúc có cường độ yếu hoặc
trung bình, diễn ra ữong một khoảng thời gian tương đổi đài. Có
hai cách phân loại tâm trạng khách du lịch:
- <i><b>Cách phân </b>loại <b>thử nhẩí:</b></i> Xét trên cùng một đối tượng
du khách có thể phân chia tâm ữạng thành 3 loại; Tâm trạng
trước cuộc hành trình, tâm ữạng trong cuộc hành trình và tâm
trạng sau cuộc hành trình.
Trước cuộc hành trình có 2 trạng thái xúc cảm ảnh hường
đến quyết định đi du lịch của khách, đó là lạc quan và bi
quan.Việc nghiên cứu "tình cảm khách hàng" là chủ đề quan
trọng trong Tâm lý học kinh tế. Theo Katona (1975), tình cảm
khách hàng là một nhân tố quan trộng giải thích việc chi tiêu,
vay mượn cùa khách hàng. Nếu chuyến đi du lịch là một sản
phẩm phải chi phí nhiều tiền, thì nó có thể bị trì hỗn hay từ bỏ
khi khách hàng tỏ ra thất vọng về tương lai phía ữước của họ.
Nghiên cứu tâm lý khách hàng kết hợp với sổ liệu về ứiu nhập
của họ đã góp phần giải thích và đự đốn mức độ chi tiêu cùa
họ. ở các giai đoạn khách hàng lạc quan, việc tiêu dùng và vay
mượn tàng lên; Trong thòd kỳ suy sụp thì số tiết kiệm tăng.*’
Các tâm trạng trước cuộc hành trình thường do các nguyên
nhân chú quan và hoàn cảnh sống của du khách gây nên.
Trong cuộc hành trình du khách thưịng có hai loại tâm
trạng: Tâm trạng âm tính và tâm ữạng dương tính. Hai loại tâm
ừạng này phụ thuộc rất nhiều vào những biến cố xuất hiện trong
cuộc hành trình và chất lượng của các dịch vụ du lịch.
Sau cuộc hành trình, tâm trạng !à kết quả của sự thỏa mãn
các nhu cầu trong du lịch. Khách du lịch lúc này có thể mang
tâm ữạng hài lòng (cảm thấy vừa ý, vui vẻ vì Cơng ty du lịch
đáp ứng được đầy đủ những nhu cầu của họ) hoặc thất vọng
(cảm thấy buồn chán, không vừa ý do chất lượng cùa tour du
lịch không đáp ứng được nhu cầu, không được như hy vọng ban
đầu của họ). Cả hai loại tâm ừạng này đều ảnh hưởng đến quyết
định quay trở lại điểm du lịch, hoặc dẫn đến những phàn nàn
hay kiện tụng về hợp đồng du lịch.
- <i><b>Cách phân loại thứ hai:</b></i> Căn cứ vào tính chất, người ta
chia tầm ừạng ứiành hai loại: Tâm trạng âm tỉnh và tâm frạng
dương tính.
Tâm trạng âm tính dẫn đến hậu quả: Suy sụp về thể chất, nét
mặt u sầu, dáng vẻ mệt mỏi, cừ chì chậm chạp, gị bó. Người có
tâm ưạng âm tính khó thích nghi với hồn cành sống mới, ít khi
tham gia các hoạt động bề nồi, ửúếu cởi mờ và khó chấp nhận
ừong việc tiêu dùng các sản phẩm du lịch. Tâm trạng khiếp sợ có
thể gây hoảng loạn tập thể, làm cho du khách bị mất bình tĩnh và
đẫn đến những quyết định sai ỉầm.
+ Tâm trạng dương tính bao gồm: Tâm trạng vui vẻ, phấn
chấn, lạc quan, vui sướng... Chúng phản ánh sự ứioả mãn các
nhu cầu sinh lý và nhu cầu tinh thần cùa du khách.
Khách du lịch có tâm trạng dương tính nét mặt tươi vui,
hào hứng, tác phong nhanh nhẹn, tư thế ứioải mái. Họ sẵn sàng
chia sè và giúp đơ những người ichác trong đồn, nhanh chóng
hịa đồng với tập thể, đễ dàng vượt qua trở ngại ban đầu của
cuộc hành ừình. Những vị khách này thưcmg nhiệt tình tham gia
vào các hoạt động vui chơi giải trí, chi tiêu và mua sắm nhiều.
Khi có tâm trạng tích cực, du khách có khả năng duy trì sự tập
trung chú ý frong thời gian dài hcm so với những người khác.
<b>* </b><i><b>Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm trạng của khách du lịch</b></i>
<i>-</i> Các nhân tố bên trong
Là nhừng biến cố lớn về tình cảm, tinh trạng sức khoẻ, khí
chất, tính cách, tuổi tác, giới tính, thế giới quan và niềm tin...,
chúng có khả năng chi phối và điều tiết tâm trạng của con ngưịã.
Do đó, cùng một biến cố tác động lên những con người khác
ĩihau có thể gây ra những tâm trạng với các mức độ khác nhau.
Hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế, tính chất cùa công
việc... là các nhân tố ảnh hưởng đến tâm trạng ban đầu của
khách. Môi trường tự nhiên, các giá trị văn hóa lịch sử cùa địa
phương, thời tiết, khí hậu, cơ sở vật chất kỳ thuật, thái độ phục
vụ của người làm công tác du lịch, và đặc biệt là chất luợng và
giá cả cùa các dịch vụ là tất cả những nhân tố làm thay đổi tâm
trạng của khách du lịch trong cuộc hành trình. Ngồi ra cách
<i><b>2.4.3. Tinh cảm</b></i>
T bh cảm là một ưong những động cơ ứiúc đẩy hầnh động đi
du lịch “Yêu nhau mấy núi cũng trèo, mấy sơng cũng lội, mấy đèo
cũng qua”. Chẳng hạn, tình yêu đối với quê hương lả động lực ữiúc
đẩy Việt kiều không quản ngại khoảng cách địa lý xa xơi trở về
Việt Nam. Tình u với một miền quê nào đó - nơi mà trước kia
con ngưcã đẵ từng làm việc vả in dấu những kỷ niệm cùa một ứiời
tuổi trẻ cũng là lý do khiển người ta quay trở lại miền đất ấy. Đặc
biệt, tình u thiên nhiên, tình u đối vói cái đẹp của con người là
động lực phổ biến làm nảy sinh khát vọng đi đu lịch của họ. Tất cả
các mức độ nói trên cùa đời sổng tình cảm đều có quan hệ với nhau
và có thể chuyển hóa lẫn nhau. Xét cho cùng, chủng đều có liên
quan đến sự thỏa mãn hay khơng thỏa mãn các nhu cầu vật chất và
tính thần của khách du lịch.
Trong chương này, chúng ta đã nghiên cứu ba hiện tượng
tẵni lý chung của khách du lịch: Nhu cầu du lịch, động cơ du lịch
và 'ình cảm của khách du lịch. Đây là những hiện tượng tâm lý cơ
bảr nhất của khách du lịch, chúng có quan hệ qua lại mật thiết với
nhiu và tạo nên một chu trình khép kín (xem hình dưới).
c vận chun
Được nhận
thức
Nhi cáu Gảp tour Động cơ Đi du
> <sub>phù hợp</sub> <sub>L</sub><sub> thúc đẩy -►</sub> <sub>lịch</sub>
di lịch
NC lưu írú, ãn
uống
NC tham quan
giải trí
NC mưa sắm
và các NC
khác
Được
thỏa
mãn
Tmh cảm với đoaxih nghiôp DL và điâ Các xdc cảm
phượng - ncíi khai thác tài nguyên lích cưc
Tâm lý không phài là sản phẩm thuần tuý của di ưuyền,
cũng không chỉ là kểt quả của mơi trường xâ hội mà chính là kết
q của sự tác động qua lại giữa con người và môi ừxrờng.
Những nhân tố ảnh hưởng đến tâm lý khách du lịch bao
gồxn: Các yếu tố tự nhiên, các yếu tố ván hoá - xã hội và các yếu
tổ tâm lý xã hội.
<i><b>3.1.1. Tác động của yếu tố địa lý tới tâm lý khách du lịch</b></i>
<i>* </i>Tác động của khí hậu
Người Anh sống trong điều kiện khí hậu lạnh, bị sương mù
bao phủ quanh năm, do đó vào dịp tết họ thường chọn điểm đến
là Úc, Thái Lan hoặc miền Nam Việt Nam là những nơi có
những băi biền tràn đầy nấng ấm. Ngược lại, các vỊ khách từ
phương Nam ấm áp lại ước ao có một cuộc hành trình đến vùng
xứ lạnh để ngắm tuyết rơi. Có những ngày đông giá lanh, khách
du lịch nội địa đã vượt hàng trăm km đến Sa Pa chi để đuợc
ngắm không gian phủ đầy tuyết trắng - một hiện tượng thiên
nhiên ỉý thú rất hiếm khi xuất hiện ở nơi đây.
Ngồi ra, khí hậu cịn tác động đến sức khoẻ và tâm trạng
của khách du lịch một cách rõ nét. Khí hậu Việt Nam chia làm hai
miền rõ rệt. Miền Bắc thuộc vùng khí hậu nhiệt đới có mùa đơng
lạnh, miền Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới khơng có mùa đơng
lạnh. Khách đu lịch châu Âu được sống chủ yếu ờ vùng khí hậu
hàn đới, rất khó ứúch ứng với mùa hè nóng ẩm ờ Việt Nam.
Nhóm khách này rất dễ bị mệt mỏi, say nảng hoặc dị ứng khi tiếp
xúc với cái nắng oi à của mùa hè. Họ yêu cầu phương tiện vận
chuyển, nhà hàng và cơ sở lưu trú phải có máy lạnh. Đơi khi sự
chuyển độ cao đột ngột có thể gây ra ở khách du lịch hiện tượng ù
khơ ráo, thuận lợi cho các chuyến tíiam quan hoặc leo núi.
Điều kiện tự nhiên đã góp phẩn hình thành nên một số đặc
*-VỊ ừí địa lý
Những người sinh sống trên các vùng đất có vị trí địa lý và
tài nguyên thiên nhiên khác nhau sẽ có những nét khác biệt tâm
lý đo điều kiện sống của họ mang lại. Chẳng hạn, Thượng Hải là
một thành phố cảng, có vị trí rất thuận lợi cho sự phát triển
thương mại. Nơi đây cư dân sớm được tiếp xúc với người nước
ngồi, do đó họ thường nhanh nhạy hơn trong việc tiếp thu cái
mới, giòi kinh doanh và khá linh hoạt. Những người Bắc Kinh
sổng trong lục địa lại tò ra thận trọng và có phản ứng chậm hcm
đối với việc tiếp nhận những sản phẩm mới, nhiều người thích
làm quan chức nhà nước hoTi là việc kinh doanh, buôn bán. Vì
thế việc định hướng quá trinh giao tiểp với hai nhóm khách này
sẽ có những điểm khơng giống nhau.
<i><b>3.1.2. Tảc động của yếu tố sinh học đến tâm lý khách du lịch</b></i>
* Yếu tố di truyền
trước sự phát triển của chúng. Như vậy, sự khác biệt nhân cách
của con người chủ yếu ỉà do môi trường sống quy định.
* Chu kỳ sinh học
Thông thưcoig, con người có thói quen sinh hoạt theo một
chu kỳ nhất định: Ban ngày thức và làm việc, ban đêm ngủ để
phục hồi sức lực. Tuy nhiên ừái đất của chúng ta được chia làm
24 múi giờ khác nhau. Mồi quốc gia nhằm trên một múi giờ nhất
định (Chẳng hạn sự chênh lệch múi giờ giữa Việt Nam và các
nước <b>châu </b>Mỹ từ 9-12 giờ). Vì thế khi đi du lịch đến những
quốc gia có múi giờ chênh lệch nhiều so với múi giờ của ncd cư
trú thường xuyên, khách du lịch sẽ bị đảo lộn sinh hoạt hàng
ngày một cách đột ngột. Tức là đến giờ mà ở quổc gia họ sổng là
buổi tối, đáng lẽ được ngủ thì ỉíhi đi du lịch họ ỉại phải thức.
Thòd gian đầu tiên khi xảy ra hiện tượng này, khách du lịch bị
ngủ gật trên đường, mệt mỏi, khơng có hứng thú trong chuyến
tham quan hoặc bị mất cảm giác ngon miệng trong bữa ăn.
Người làm công tác du lịch cần lưu ý đến đặc điểm này để
tim ra những giải pháp nhằm giảm bớt sự mệt mỏi và đuy trì
hứng thú cho các rứióm khách nói ừên.
* Đặc điểm sinh lý lứa tuổi
thuyết minh hồn tồn bằng lời nói mà phải sử dụng các phưomg
tiện trực quan như mơ hình, tranh vẽ, phim hoạt hình, biểu đồ...
Khách ở lứa tuổi thiếu niên (12-15 tuổi) đang bước vào thời
kỷ dậy thì, cơ thể các em đang có những biến đổi mạnh mẽ về
giiới tính nhưng khả năng tự chù cịn hạn chế. Do. đó, các em rất
nihạy cảm với các sản phẩm văn hóa nói vể quan hệ nam nữ.
V'iệc tiếp xúc qiiá sớm với các văn hóa phẩm nói trên sẽ tạo ra
những cảm xúc không lành mạnh, có hại cho lứa tuổi này.( Ví
<i><b>3.2.1. u tơ kình tê</b></i>
Khi nói đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia, trước
hết người ta căn cứ vảo tổng thu nhập kinh tế quốc dân (GDP),
mức độ tăng trưởng GDP và tổng thu nhập quốc dân tính theo
đầu người. Những nước có chi số GDP cao ứiường có số dân đi
du lịch nhiều và chi tiêu nhiều hcm so với các nước có GDP
thấp. Nhu cầu du lịch của khách cao hay thấp, khách chi tiêu
nhiều hay ít phụ thuộc phần lớn vào khả năng tài chính. Có thể
nói thu nhập cá nhân của khách sẽ tác động trực tiếp đến nhu
cẩu tiêu^ùng của họ. Những du khách có khả năng chi trả cao
thường chọn những mặt hàng chất lượng cao, địi hỏi có những
thiết bị hiện đại, chọn khách sạn hạng sang...(Theo số liệu ứiống
kê quý 4 năm 2005 ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, tổng
lượng chi tiêu của du khách qua thẻ Visa là 6,5 tỷ USD, chi tiêu
nhiều nhất là đu khách đến từ Mỹ, Nhật, úc, Hàn Quốc và Pháp)
Sự phát ừiển ngành nghề chủ yếu của quốc gia cũng có ảnh
huởng qua lại với nhu cầu và thói quen ăn uống của dân cư địa
phưcmg. Chẳng hạn, ngưèã Nhật xưa chủ yếu sống bằng nghề
trồng lúa và đánh cá, điều này đã tạo ra cho họ thói quen ăn cơm
tẻ và món cá đã ừ-ở ứiành món ăn được yêu thích phổ biến ở Nhật.
cùa Bộ Uiương mại quý 4 năm 2005, địa điểm du lịch thu được
nhiều nhất từ khoản chi tiêu cùa du khách là;
Úc - 1,1 tỷ USD
Trung Quốc - 784 triệu USD
Thái Lan - 783 triệu USD
Hồng Kông - 647 triệu USD
Nhật Bản - 452 triệu USD
Ẩn Độ - 372 triệu USD
Việt Nam- 90,6 triệu USD.
Trung bình một khách du lịch quốc tế ở Việt Nam chi tiêu
100-150 USD/1 người/lngày, quá ít so với Thái Lan 1200-1500
USD/Ỉngười/1 ngày và Singapo 1500-2000 USD/lngười/1 ngày)
<i><b>3.2.2, Lịch sử</b></i><b> và </b><i><b>chính trị</b></i>
Việc xác định một đoàn khách thuộc quốc gia theo thể chế
chính trị nào, đã tìmg có những biến động lớn nào ừong lịch
sử...giúp chúng ta nhận biết hệ tư tưởng và thang giá trị của họ.
Đây là ca sở để định hướng điều khiển quá trình giao tiếp.
Chẳng hạn, các nước Anh, ú c , Nhật, Thái Lan hiện nay vẫn còn
theo chế độ quân chủ nghị viện nên việc đả kích vua, Nữ hồng
Tình hình an ninh, chính trị của điểm đến sẽ ảnh hường đến
nhu cầu an toàn và thời gian lưu trú của du khách ,
thuần nhất về thành phần dân tộc (Hàn Quốc, Nhật Bản), có
những quốc gia đa sắc tộc được hỉnh thành trong lịch sử sau các
đợt nhập cu hoặc bị xâm lẩn từ nhiều nước khác (Mỹ, úc,
Canada, Xingapo...)- Điều này có ảnh huởng đến tính cộng
đồng và đời sống tinh thần của mỗi dân tộc. Xingapo là một
minh chứng điển hình cho điều này. Là một quốc gia đa sắc tộc,
Xingapo khơng có người bàn xứ, hầu như khơng có ai cho ràng
mình là người Xingapo. Khi hòi bất kỳ ai: Bạn là người nước
nào, có người ừả lời là Trung Quốc, có người nói là Malaixia,
có ngưcã nói là Ắn Độ, khơng có ai nói mình là ngưịi Xingapo,
vi thế người đân Xingapo khơng có tình cảm cộng đồng mạnh
mẽ như người Trung Quốc.
<i><b>3.2.3. Yếu tố văn hoá</b></i>
Tết Songkran ở Thái Lan (Tết té nước 13-16/4 dưcmg lịch) vốn
là mội nghi thức tôn giáo của Đạo Bà La Mơn Án Độ...'®
Mặc đù vậy, phong tục lễ, tết, hội hè, ẩm thực của du khách
có ảnh hường rất nhiều đến sở thích thói quen, kiêng kỵ trong ăn
uống, và đến cách ứng xử của họ,
Mỗi nền văn hóa cịn có các quy tắc biểu hiện cảm xúc
riêng của mình, địi hỏi phải kìm hãm hay ngụy trang một số
biểu hiện cảm xúc nảy và ngược lại biểii hiện thường xuyên
Nhíimg phong tục tập quán, lễ hội đặc sấc, nghệ thuật đân
gian của điểm đến là những tài nguyên du lịch độc đáo, gây ấn
tượng đặc biệt cho du khách.
Tồn giáo cũng là một trong những yếu tố chi phối rất nhiều
đến đời sống tinh thần và hành vi cùa khách du lịch. “Tơn giáo
là hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở
tin và sùng bái những lực lượng siêu tự nhiên, cho rằng những
lực lượng đó quyết định'Số phận con người, họ phải phục tùng
và tơn thờ nó” .*^
Tuỳ theo ứiành phần tôn giáo của đồn khách, hướng dẫn
viên có thể bố trí cho khách đén tham quan các chùa nổi tiếng
hoặc các nhà thờ lớn theo yêu cầu cùa họ. Những người sùng
đạo thường rất nhiệt tình tham gia các lễ hội tôn giáo. Dù trên
đường đi du lịch họ cũng không quên giờ cầu nguyện, ngày ăn
Trần Thanh Liêm, Chu Quang Thắng (2003). <i>Phong tục tập quán các</i>
<i>nước írên thế giới.</i> Nxb Văn hóa E>ân tộc Tr 82+Tr 33.
chay và luôn tuân thủ những điều cấm kỵ của tòn giáo. Mỗi tơn
giáo lại có những điều kiêng kỵ khác nhau:
+ Khách du lịch là tín đồ Ấn Độ giáo coi ưâu, bị như vị thần
đáng kính do đó họ khơng ăn thịt trâu, bị; tránh chạm vào đồ vật
iàm bằng da bò như thất lưng da, túi da. Họ không bắt tay và ôm
hôn nhau ừước mặt người khác (kể cả hai ngưòả đàn ông).
+ Khách du lịch là người Hồi giáo không uống rượu, bia,
không hút thuốc lá, kiêng không ăn thịt heo, thịt chó, thịt ngựa;
Khơng ăn cua, cá khơng có vẩy; Khơng ăn thịt động vậl bị giết
lchông đúng với phưcmg pháp của họ. Không dùng chung bát,
đĩa, ứiìa... với những ngưịi ăn thịt heo. Ta không nên ăn uống
trước mặt họ vào tháng ăn chay Ramadan từ lúc mặt ừời mọc
đến lúc mặt trời lặn (khoảng tháng 9 dương lịch). Nam giới
không được phép bắt tay hoặc đụng chạm vào cơ thể phụ nữ nếu
không phải là vợ minh. Họ rất ghét những người xúc phạm đến
đấng tiên tri Môhamet và thánh Ala hoặc có ứiái độ coi thường
tơn giáo của họ.^®
+ Khách đu lịch ứieo Đạo Phật thuờng để dép ở ngoài khi
vào chùa, không đi ngang qua trước mặt người đang hành lễ,
không dùng ngón tay để chi tượng Phật, khơng đùa nghịch, cười
nói to trong chùa; Một số nước còn kiêng dùng tay đưa trực tiếp
đồ lễ cho nhà sư.
+ Khách du lịch là người theo Cơ Đốc giáo thường kiêng
con số 13, đặc biệt là thứ ố ngày 13. Vào dịp lễ phục sinh, họ có
hai ngày ăn chay kiêng thịt là ngày thứ tư Lễ Tro (cuối tháng 2
dưoTig lịch) và thứ sáu Lễ Thánh, trước Phục Sinh 3 ngày
(khoảng giữa tháng 4 dưcmg lịch).
<b>3.3. Các ycu tố tâm lý xã hội</b>
<i><b>3.3.1. </b></i> <i><b>Một sổ quy luật tăm Ịỷ chi phối hành vi của khách</b></i>
<i><b>du lịch</b></i>
<i><b>Quy luật thích ứng của tình cảm</b></i>
Những sản phẩm du lịch hoặc chưcmg trình du lịch nếu lặp
đi lặp lại nhiều lần một cách đom điệu sẽ làm giảm hứng thú cùa
khách du lịch, dẫn đến sự "chai sạn" hay nhàm chán đối với các
sản phẩm đó. Điều này cũng có nghĩa là muốn hấp .dẫn được
khách hàng, người làm công tác du lịch phải sáng tạo ra các sản
phẩm mới, thiết kế các tour du lịch mới, khai thác các điểm vui
chơi giải trí mới, nâng cấp và cải tạo các điểm đu lịch cũ sao
cho có thể tạo ra những cảm giác mới lạ cho khách du lịch.
<i><b>Quy luật lây lan</b></i>
Xúc cảm, tâm ưạng cùa mỗi du khách, đặc biệt tâm trạng
của hướng dẫn viên có thể tây lan nhanh chóng sang những
người khác trong đoàn. Người hướng dẫn viên cần hạn chế sự
lây lan cùa các tâm trạng tiêu cực và dùng các biện pháp lan
truyền các xúc cảm tích cực ừong đồn đu lịch.
Theo Mikhailơpxki:
Tốc độ ỉây ỉan = (cường độ cảm xúc được truyền đi) X (số
lưạng người)
<i><b>Quy luật tác động iẫn nhau giữa các cảm giác.</b></i>
làm tăng hoặc giảm độ nhạy cảm của giác quan khác. Trong du
lịch, để tạo ra cảm giác ngon miệng cho du khách, người ta
<i><b>Quy luật lợi ích</b></i>
Giá cả là một yếu tố quan trọng đối với quyết dịnh tiêu
dùng của khách du lịch. Mọi du khách đều muổn mua sàn phẩm
có chất lượng tốt với giá cả hợp lý, Vì thế họ rất ứiích các
chưcmg trình khuyến mại, hạ giá... Hè 2007, chương trình
khuyến mại du lịch Thái Lan (giá vé máy bay của hãngNok air
giá giảm xuống dưới 1 USD) đã thu hút được rất nhiều du khách
tham gia.
Khách đu lịch rất nhạy cảm với những thay đổi về giá cả,
đặc biệt là giá cả của những hàng hóa Hên quan chặt chẽ với đời
sống hàng ngày (Chẳng hạn giá thức ăn và đồ uống ); Vì thế để
bù chi phí cho các sản phẩm khuyến mại, người ta phải tăng giá
của một số mặt hàng “độc” hoặc tăng giá ờ những dịch vụ du
lịch đặc sắc, khơng có đối ứiủ cạnh ừanh.
Ngồi 4 quy luật nói trên, các quy luật tổng giác, quy luật
tính lựa chọn, quy luật ảo giác (xem tâm lý học đại cương) đều
có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình quan sát và hoạt
động tham quan, giải trí của khách du lịch.
<i><b>33.2. Những hiện tưọmg tâm lý xã hội phổ biến</b></i>
Tính cách là một thuộc tính tâm lý tương đối bền vừng, bao
gồm hệ thống thái độ của cá nhân đối với hiện thực và được ứiể
hiện trong hệ thống hành vi, cử chi, cách nói năng tương ứng.
Tính cách dân tộc có những đặc điểm sau:
* Tính cách dân tộc khơng phải là phép cộng tâm lý của các
cá nhân trong nhóm mà bao gồm những đặc điểm tâm lý đặc
trưng được biểu hiện ở đa số các thành viên của nó.
* Tính cách đân tộc mang bản chất xã hội lịch sử, giúp ta
phân biệt sự khác nhau giữa dân tộc này và dân tộc khác. Ngoài
những đặc điểm riêng biệt (cá tính), mỗi cá nhân cịn chịu ảnh
hường của tính cách dân tộc ờ các mức độ khác nhau.
* Tính cách dân tộc tương đối bền vững.
cảm của mình ra ngoài một cách trực tiếp; Khi cần phải từ chối
điều gì, họ thường lẩn ưánh tìr “khơng” và nói một cách vịng vo,
khéo léo để khơng làm mếch lịng đối tưẹmg giao tiếp.
<i><b>Hiện tượng a dua</b></i>
Hiện tượng a dua xảy ra khi có một sổ ngưèã bị áp lực cúa
những ngưcã xung quanh đẫn đến đă thay đổi thái độ hoặc hành
vi ứieo số đông. Ta thường gặp hiện tượng a dua khi du khách
mua sắm, tiêu dùng hoặc tham gia các hoạt động vui chcã, giải trí.
Du khách thường khơng thích mua sắm ở những cửa hàng vắng
<i><b>Bầu khơng khỉ tâm lý xã hội</b></i>
Bầu khơng khí tâm lý là hệ ứiống các ừạng thái tâm lý đặc
trưng cho một nhóm người nào đó. Nó hội tụ những txạng thái tâm
lý phổ biến và chiếm ưu tíiế trong nhóm. Bầu khơng khỉ vui vẻ,
nhộn nhịp và sôi động thúc đẩy du khách tích cực điam gia vào các
hoạt động du lịch. Ngược lại, bầu khơng khí ảm đạm, lo âu, hoặc
bầu khơng khí q nhộn nhạo do tổ chúc du lịch ồ ạt sẽ gây ra cảm
giác mệt mịi, giảm tính tích cực hoạt động của khách du lịch.
<i><b>Trào lưu du lịch (mốt du lịch)</b></i>
Mốt du lịch là loại hình du lịch hoặc địa danh du lịch được
nhiều người ưa chuộng ứong một khoảng thời gian nào đỏ,
phổ biến, chính sách khuyến mại, chính sách quảng cáo của
ngành du lịch, sự hấp dẫn của một tài nguyên du lịch mới
khai thác.
Trào lưu du iịch sẽ chi phối quá trinh lựa chọn điểm đến
cùa du khách.
<i><b>Tãtn thế x ã hội</b></i>
Theo D.N.Uznadze - nhà tâm lý học ngưòi Nga, tâm thế là
* Cấu trúc của tâm thế bao gồm mặt nhận thức, tình cảm và
hành động (M. Xmít-1942).
Hiện nay, tâm ứiế xã hội được coi như là ý thức, giá trị,
tính chất sẵn sàng hành động trong tâm lý học xã hội phương
Tây.^' Nội dung của tâm tìiế xã hội được biểu hiện trong tâm
trạng, hành vi và dư luận của nhóm.
Tâm thế xã hội đóng vai ứò giúp cho du khách thích ứng
nhanh chóng với hoàn cảnh mới, tránh xảy ra các phản ứng tiêu
cực như thất vọng, giận đữ, bực mình khó chịu khi phải bẩt ngờ
đối phó với các tác động ngồi ý muốn. Nó giúp khách du lịch
chù động chuẩn bị các phương tiện ứng phó với những biến cố
sáp xảy ra.
* Một số biện pháp tạo ra tâm thế xã hội cho khách du lịch :
- Tác động đến nhận thức của khách: Báo trước cho đu khách
sấp đến đoạn đường xấu, đoạn đường hẻo lánh khơng có các cửa
hàng ăn uống, khơng có cả khu vệ sinh, sắp đến vùng chuyển đổi
thởi tiết khí hậu. Giải thích lý do ứiay đổi chưorng trình du ỉịch, lý
do phải về khách sạn muộn hom đự định hoặc báo trước hiện tượng
"cháy" phòng, "cháy" thức ăn giữa mùa du lịch...
- Tác động đến tình cảm: Khi xảy ra những tình huống bất
ngờ, sau khi giải thích bản chất của biến cố, cần khêu gợi lịng
- Tác động đến hành vi: Hướng dẫn du khách chuẩn bị các
thức ăn, đồ uống, thuốc men, quần áo rét và các phương tiện
sinh hoạt cần tíiiểt để sẵn sàng vượt qua khó khăn; Giúp đỡ,
động viên các du khách gặp nạn và cùng họ giải quyết những sự
cổ nảy sinh trong chuyến đi.