Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.21 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT HUYỆN CAO LÃNH TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG *****. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 1/1 BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC. HỌ VÀ TÊN: HUỲNH THỊ THÚY NGA GIÁO VIÊN: LỚP 1/1 TRƯỜNG: TH – THCS GÁO GIỒNG. Gáo Giồng, tháng 03 năm 2012. -1Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> MỤC LỤC. Trang. Trang phụ bìa ..........................................................................................................i Mục lục ..................................................................................................................1 Danh mục các cụm từ viết tắt.................................................................................3 PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................4 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................4 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................5 3. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................5 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...........................................................5 6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................6 7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................6 8. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu .............................................................7 PHẦN NỘI DUNG ...............................................................................................8 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Khái niệm một số thuật ngữ.........................................................................8 1.2. Tổng quan về dạy giải toán có lời văn trong lớp 1 .....................................8 1.3. Các PPDH tích cực đặc trưng cho giải toán có lời văn ở lớp 1 ...............15 1.4. Quy trình giải một bài toán có lời văn ......................................................15 Chương 2: THỰC TRẠNG Ở LỚP 1/1 CỦA TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG, HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP 2.1. Vài nét về lớp khảo sát 1/1..........................................................................16. 2.2. Hiện trạng của lớp 1/1 trước tác động .............................................16 2.3. Thực trạng về hứng thú và kết quả học toán có lời văn trước tác động của học sinh lớp 1/1 ở trường TH – THCS Gáo Giồng 2.2.1. Mục tiêu khảo sát trước tác động.......................................................17 2.2.2. Nội dung khảo sát trước tác động ......................................................17 2.2.3. Đối tượng điều tra khảo sát................................................................17 2.2.4. Phương pháp điều tra khảo sát...........................................................17 -2Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2.2.5. Kết quả khảo sát về về hứng thú học toán có lời văn của học sinh lớp 1/1 trước tác động ................................................................................................17 2.4. Một số nhận xét rút ra sau khi khảo sát trước tác động về hứng thú và kết quả học toán có lời văn của HS lớp 1/1......................................................18 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC Ở LỚP 1/1 CỦA TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG, HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP 3.1. Các giải pháp tác động của GV..................................................................19. 3.2. Xử lý kết quả trước và sau tác động của HS ...................................26 3.3. Kiểm chứng giả thiết..........................................................................27 3.4. Nhận xét về kết quả tác động............................................................28 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................30 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................33 PHỤ LỤC. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT -3Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Cụm từ viết tắt. Nghĩa cụm từ viết tắt. PP. Phương pháp. PPDH. Phương pháp dạy học. HTTC. Hình thức tổ chức. HS. Học sinh. LV. Lời văn. GV. Giáo viên. ĐDDH. Đồ dùng dạy học. PHẦN MỞ ĐẦU. -4Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1. Lí do chọn đề tài Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được pháp chế hoá trong luật Giáo dục, điều 24.2 “Phương pháp Giáo dục Phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động, sáng tạo hoạt động của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học: Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Chương trình toán ở Tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng có nhiều mạch kiến thức khác nhau trong đó nội dung giải bài toán có lời văn là có tính vận dụng thực tế rất cao. Nội dung của bài toán là những vấn đề gần gũi và thường gặp trong đời sống. Chính vì thế mà HS có thể áp dụng những kiến thức đã học vào xử lý những tình huống thực tế và cũng thông qua thực tế mà kiểm tra, đánh giá lại kiến thức đã học có phù hợp thực tiễn chưa. Từ đó hình thành kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá cho HS. Tuy nhiên trong thực tiễn việc dạy bài toán có lời văn về cơ bản chất lượng giảng dạy nội dung này còn chưa cao cụ thể: Về khách quan: Trường TH – THCS Gáo Giồng là một trường vùng sâu, đa phần HS có hoàn cảnh khó khăn, gia đình nghèo. Phụ huynh HS chưa quan tâm nhiều đến việc học của con em mà hầu như khoán trắng cho GV. Nên việc dạy và học ở đây còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là những nội dung khó đòi hỏi học sinh phải tổng hợp nhiều mặt kiến thức khác nhau. Về phía giáo viên: Thường dùng biện pháp quở trách, giữ ở lại trường phụ đạo sau khi tan học, phạt, thuyết phục, vv...vì HS không chú ý lắng nghe giảng bài, không tham gia xây dựng bài và nói chuyện trong giờ học. PPDH chưa phát huy tính tích cực của HS. Việc vận dụng các PPDH đặc trưng của GV còn hạn chế. Do việc va chạm thực tế còn hạn chế nên thiếu kinh nghiệm trong vận dụng những PPDH đặc trưng cho dạng toán có lời văn. Về phía học sinh: HS lớp 1/1 học các bài toán có lời văn một cách thụ động, lười suy nghĩ, trông chờ vào những bạn khá giỏi. Nên việc thực hành giải các bài tập của lớp còn rất chậm và HS còn sai rất nhiều.. -5Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đây chính là lí do thúc đẩy tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Nâng cao hứng thú và kết quả học toán có lời văn của học sinh lớp 1/1 bằng Phương pháp dạy học tích cực”. Việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp tôi tìm ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung bài toán có lời văn của học sinh lớp 1/1 ở trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm ra phương pháp dạy học (PPDH) tích cực và HTTC dạy học bài toán có lời văn lớp 1 sao cho phù hợp với trình độ nhận thức của HS lớp 1/1, điều kiện thực tế dạy học ở trường TH – THCS Gáo Giồng.. 3. Giả thuyết nghiên cứu Có việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy toán có LV ở lớp 1/1 sẽ làm tăng hứng thú học tập của HS. Có việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy toán có LV ở lớp 1/1 làm tăng kết quả học tập của học sinh.. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy toán có LV ở lớp 1/1 sẽ làm tăng hứng thú học tập của học sinh không? Việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy toán có LV ở lớp 1/1 sẽ làm tăng kết quả học tập của học sinh không?. 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: PPDH tích cực đặc trưng trong dạy bài toán có lời văn của lớp 1/1 ở trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. - Khách thể nghiên cứu: HS lớp 1/1 tại trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.. 6. Phạm vi nghiên cứu. -6Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Do bị hạn chế về thời gian và đề tài PPDH tích cực đặc trưng cho bài toán có lời văn của lớp 1/1 khá rộng cũng như khả năng nghiên cứu của bản thân có hạn nên đề tài chỉ tập trung vào: • PPDH tích cực đặc trưng cho bài toán có lời văn ở lớp 1. • Đề tài thực hiện trong tất cả các giờ dạy toán ở lớp 1/1. Trong thời gian từ cuối 11/2011 đến 03/2012 tại trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp quan sát 7.2. Phương pháp phỏng vấn điều tra Tìm hiểu và thu thập thông tin về kiến thức của HS trong quá trình học tập thông qua bài kiểm tra. Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến để tìm hiểu về hứng thú của HS trong quá trình học tập thông qua phiếu khảo sát. 7.3. Phương pháp phân tích - thống kê Để tổng hợp các số liệu từ quá trình điều tra, khảo sát và rút ra nhận xét để làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá kết quả khảo sát. 7.4. Phương pháp thực nghiệm Áp dụng các PPDH tích cực đặc trưng của giải toán có LV trong quá trình giảng dạy trên lớp để rút ra nhận xét và kiểm chứng kết quả nghiên cứu. Phần nội dung Chương 1: Cơ sở lí luận Chương 2: Khảo sát thực trạng ở lớp 1/1của trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Chương 3: Đề xuất giải pháp, vận dụng và kiến nghị Phần kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục. -7Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> 8. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu Thời gian. Nội dung. Từ 09/2011 đến 10/2011. Lập đề cương.. Từ 10/2011 đến 11/2011. Khảo sát thực trạng và viết chương 1.. Từ 11/2011 đến 02/2012. Tiến hành thực nghiệm sư phạm.. Từ 02/2012 đến 03/2012. Khảo sát thực tế và viết chương 2.. Từ 03/2012. Điều chỉnh và hoàn thành.. PHẦN NỘI DUNG -8Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Khái niệm một số thuật ngữ “Phương pháp dạy học” PPDH là cách thiết kế, tổ chức hệ thống hoạt động dạy - học của GV và HS, thể hiện sự tương tác giữa thầy và trò nhằm để đạt được mục đích cuối cùng là HS hiểu và vận dụng được nội dung kiến thức (do nhà trường, mục tiêu của chương trình đặt ra). Do đó, PPDH bao gồm cả PP dạy lẫn PP học, là hai hoạt động khác nhau về đối tượng nhưng thống nhất nhau về mục đích, tác động qua lại với nhau và là hai mặt của một quá trình, nếu thiếu một trong hai mặt này, PPDH cũng như quá trình dạy học coi như không diễn ra. Trong thể thống nhất này, PP dạy giữ vai trò chỉ đạo còn PP học có tính độc lập tương đối nhưng chịu sự chi phối của PP dạy và có ảnh hưởng ngược lại đến PP dạy. (Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học, NXB Giáo dục, trang 207) “Phương pháp dạy học tích cực” PPDH tích cực là thuật ngữ dùng để chỉ việc vận dụng các PPDH theo hướng lấy người học làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS. (Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học, NXB Giáo dục, trang 207) “Bài toán có lời văn” Bài toán có LV thực chất là vấn đề đặt ra cần được giải quyết. Bài toán có LV còn được gọi là toán đố, có nghĩa là phải có “đố” dựa vào yếu tố đã cho trước. Bài toán có LV gồm 2 phần rõ tệt: Dữ kiện: Phần đã cho gồm các số và mối quan hệ giữa các số. Câu hỏi: Phần chưa biết cần phải tìm. (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Tiểu học môn Toán, NXB Giáo dục 2006) 1.2. Tổng quan về dạy giải toán có lời văn trong lớp 1. 1.2.1. Mục tiêu dạy giải toán có lời văn trong lớp 1 Sau khi học giải toán có LV ở lớp 1 mức độ yêu cầu HS cần đạt là - Biết giải các bài toán về “thêm”, “bớt” (giải bằng một phép tính cộng hoặc trừ). - Biết trình bày bài giải gồm: Câu lời giải, phép tính và đáp số. -9Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1.2.2. Nội dung chương trình và các mức độ cần đạt về giải toán có LV Bài toán có LV là một trong những mạch kiến thức quan trọng trong chương trình toán Tiểu học, được dạy xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5 theo trình tự từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Chúng ta có thể khái quát chương trình giải toán có LV ở Tiểu học theo sơ đồ sau TOÁN CÓ LV. Toán hợp. Toán đơn. Giai đoạn chuẩn bị. Giai đoạn chính thức. Toán điển hình. Toán không điển hình. Bài toán có LV đầu tiên được học ở lớp 1 là loại bài toán đơn. HS chính thức được học vào học kì 2 của lớp 1. Tuy nhiên để bước vào giai đoạn chính thức học toán có LV, HS đã trãi qua một giai đoạn chuẩn bị từ rất sớm và rất dài. Vì thế mà ta nói rằng việc dạy học toán đơn qua 2 giai đoạn. Giai đoạn chuẩn bị học giải toán có LV Ngay từ đầu học kì I, sau khi học xong phép cộng trong phạm vi 3 HS bắt đầu làm quen với việc giải toán thông qua tranh ảnh, hình vẽ để viết phép tính thích hợp vào ô trống.. Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho HS chọn ghi phép tính và kết quả của hình vẽ. Ban đầu để giúp HS dễ thực hiện, sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả:. Ví dụ 1: Bài 5 (Toán 1, trang 46) - 10 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> a). Ở bài toán này HS hình thành kĩ năng giải toán miệng kết hợp với ghi phép tính vào ô trống. Chẳng hạn: Chỉ yêu cầu HS nói: Có 1 quả bóng, 1. có thêm 2 quả bóng nữa là 3 quả bóng.. 2 = 3. Chỉ yêu cầu HS viết dấu cộng vào ô trống để có: 1+2=3 Ví dụ 2: Bài 4 (Toán 1, trang 47) a). Đến bài này mức độ yêu cầu tăng dần Hình ảnh trực quan.. HS phải viết cả phép tính và kết quả mà không cho trước số như ví dụ 1. HS có thể nói và viết 1 trong 2 cách C1: Có 3 con chim, có thêm 1 con chim nữa là 4 con chim. 3+1=4 C2: Có 1 con chim, có thêm 3 con chim nữa là 4 con chim. 1+3=4. Lưu ý: Cần động viên HS diễn đạt - trình bày miệng ghi phép tính đúng. Bởi lẽ, thông qua ngôn ngữ của các em diễn đạt sẽ là cơ sở hình thành tư duy toán học một cách nhanh nhất. Do đó, khi dạy dạng bài này cần động viên HS viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt. Dạng toán này HS được rèn luyện liên tục từ bài phép cộng trong phạm vi 3, 4, 5, phép trừ trong phạm vi 3, 4, 5, phép cộng phép trừ trong phạm vi 6, 7, 8, 9, 10. Tất cả những bài toán này nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng giải toán miệng và xác định phép tính đúng, phù hợp với bài toán. - 11 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Dần dần mức độ yêu cầu được nâng lên thông qua bài toán được tóm tắt bằng hình vẽ và sơ đồ lời bắt đầu từ bài Bảng cộng bảng trừ trong phạm vi 10. Đây cũng là lúc HS tiếp xúc với kí hiệu toán học. Ví dụ 3: Bài 3 (Toán 1, trang 87) a). HS nói theo 2 cách: Hình ảnh trực quan.. C1: Có 4 chiếc thuyền màu xanh thêm 3 chiếc thuyền màu trắng. Vậy có tất cả 7 chiếc thuyền. C2: Có 3 chiếc thuyền màu trắng thêm 4 chiếc thuyền màu xanh. Vậy có tất cả 7 chiếc thuyền. HS có thể viết phép tính vào ô trống: 4+3=7 hoặc 3+4=7 và nêu được bài toán theo phép tính.. b). Ở câu b HS dựa theo tóm tắt mà ghi. Có: 10 quả bóng Cho: 3 quả bóng Còn: … quả bóng?. được phép tính đúng nhất vào ô trống. Cần động viên HS nói miệng bài toán theo tóm tắt. 10-3=7 Có 10 quả bóng, cho 3 quả bóng. Hỏi còn lại bao nhiêu quả bóng?. Ở bài toán này HS làm quen với dạng tóm tắt bằng hình vẽ và bằng sơ đồ lời. HS dựa vào tóm tắt ấy mà viết phép tính thích hợp. Điều này cũng làm cơ sở cho sau này HS biết cách ghi tóm tắt hoặc nhìn vào tóm tắt mà đọc được lời bài toán. Các dạng toán trên được củng cố, rèn luyện cho đến khi HS chính thức bước vào học bài toán có LV. Giai đoạn chính thức học giải toán có LV Bắt đầu học kì 2 của lớp 1, HS chính thức học giải toán có LV với 2 bài mở đầu: - 12 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Bài toán có LV. - Giải toán có LV. Ở bài “Bài toán có LV” HS làm quen với giải toán thông qua bài tập viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán. Ví dụ 4: Toán 1, trang 115 Bài tập 1:. Bài tập 2:. - Hình ảnh trực quan.. - Hình ảnh trực quan.. - Bài toán: Có … bạn, có thêm … bạn. - Bài toán: Có … con thỏ, có thêm … con. đang chạy tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu. thỏ đang chạy tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu. bạn?. con thỏ? Đối với 2 bài tập này, HS dựa vào trực quan, kết hợp với những kiến thức trước. đó HS đã làm miệng thì có thể dễ dàng làm được bài toán theo các yêu cầu. Loại bài tiếp theo HS phải dựa vào trực quan và một phần lời giải đã ghi sẵn để viết câu hỏi của bài toán. Bài tập 3: Viết tiếp câu hỏi của bài toán:. Bài tập 4: Nhìn tranh viết tiếp vào chỗ. - Hình ảnh trực quan.. chấm để có bài toán:. - Bài toán: Có 1 gà mẹ và có 7 gà con.. - Hình ảnh trực quan.. Hỏi ………………………?. - Bài toán: Có … con chim đậu trên cành, có thêm … con chim bay đến. Hỏi …………………………………?. Ta nhận thấy rằng đây là dạng toán được nâng lên nên độ khó của nó cũng nhiều hơn. Vì đa số HS rất khó xác định được câu hỏi để viết cho đúng (lần đầu tiên). Tuy nhiên với nhiều ví dụ sau đó HS sẽ hình thành được kĩ năng viết câu hỏi để có bài toán. Có thể nói học sinh tiếp cận với đề một bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện. Tư duy HS từ hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn ban đầu thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy HS. Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho biết gồm có 2 yếu tố. - 13 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Tiếp tục “Bài giải toán có LV”: Để hình thành cách giải các bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài toán, phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn chỉnh để HS làm quen (Bài toán –trang 117). Giáo viên cần cho HS nắm vững đề toán, thông qua việc tóm tắt đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên để giải một bài toán có lời văn. Bài giải gồm 3 phần: câu lời giải, phép tính và đáp số. Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần tóm tắt cần được luyện kỹ để HS nắm được bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi HS phải theo mẫu như nhau, tạo điều kiện cho HS diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Qui ước viết đơn vị của phép tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện trong khi trình bày bài giải. Bước đầu phần thực hành HS chỉ ghi phép tính khi đã có sẵn câu lời giải, gợi ý tóm tắt và gợi ý đáp số. Ví dụ 5: Toán 1, trang 117 Bài tập 1: - Trực quan. - Đề bài: An có 4 quả bóng, bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng? Tóm tắt. Bài giải. An có: ….. quả bóng. Cả hai bạn có:. Bình có: …. quả bóng. …………………= …….. (quả bóng). Cả hai bạn có: … quả bóng?. Đáp số: … quả bóng.. Tiếp theo, cho HS tự ghi câu lời giải, phép tính và đáp số. Ví dụ 6: Bài tập 3 (toán 1, trang 118) - Trự quan. - Đề bài: Đàn vịt có 5 con ở dưới ao và 4 con ở trên bờ. Hỏi đàn vịt có tất cả mấy con?. - 14 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tóm tắt. Bài giải. Dưới ao: ….. con vịt. …………………………………………….... Trên bờ: …. con vịt. ………………………………………………. Có tất cả: … con vịt ?. ………………………………………………. Các dạng bài tập này được làm đi làm lại rất nhiều lần. Và khi HS đã có kiến thức cơ bản thành thạo về giải bài toán có LV bằng một phép tính cộng thì HS bắt đầu học giải toán có lời văn bằng một phép tính trừ ở bài Giải toán có LV (tiếp theo). Vì HS đã biết cách giải một bài toán có LV là thế nào nên ở bài học này HS dựa vào đề bài toán, tóm tắt và câu lời giải để ghi phép tính đúng cho bài tập 1 (chỉ lưu ý HS các từ khóa và các khái niệm). Đến bài tập 2 HS tự thực hiện toàn bộ các bước giải một bài toán có LV là: Ghi dâu lời giải, phép tính và đáp số. Ví dụ 7: Bài tập 1, 2 (toán 1, trang 148) Bài tập 1: Có 8 con chi đậu trên cây, sau Bài tập 2: An có 8 quả bóng, An thả 3 quả đó có 2 con bay đi. Hỏi trên cây còn lại bóng bay đi. Hỏi An còn lại mấy quả bao nhiêu con chim?. bóng?. Bài giải. Bài giải. Số con chim còn lại là:. ……………………………………………. ……………… = …… (con). ……………………………………………. Đáp số: ….. con. Đáp số: …………………. Tiếp theo sau đó là rất nhiều bài toán củng cố về giải toán bằng 1 phép tính trừ. Riêng ở các bài luyện tập chung thì cả hai dạng toán giải bằng một phép tính cộng và một tính trừ liên tục xuất hiện.. - 15 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> 1.3. Các PPDH tích cực đặc trưng cho giải toán có lời văn trong toán lớp 1 Dạy học giải toán có LV cũng vận dụng các PPDH tích cực như: PP thảo luận nhóm, PP quan sát, PP đàm thoại, PP trò chơi học tập, PP giảng giải minh họa,… Nhưng việc sử dụng các PP đó thôi chưa đủ, người GV cần phải vận dụng nhiều những PPDH đặc trưng cho toán có LV như PP luyện tập thực hành, PP nêu vấn đề, PP sơ đồ đoạn thẳng, PP loại thể và PP tính ngược. Tuy nhiên muốn đạt kết quả cao thì việc vận dụng phối hợp cùng một lúc các PP này cần phù hợp cho từng hoạt động cụ thể. Ví dụ: Đối với phần hình thành kiến thức mới tùy theo nội dung từng bài mà GV có thể phối hợp sử dụng các PP như -. PP nêu vấn đề.. -. PP theo loại thể.. -. PP thảo luận nhóm.. -. PP quan sát.. -. PP giảng giải minh họa.. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là việc phối hợp cùng một lúc hai hay nhiều PP khác nhau trong cùng một hoạt động đối với những HS có khả năng tiếp thu khác nhau. Ví dụ: Đối với phần thực hành làm bài tập -. HS khá - giỏi: Phần thực hành làm bài tập dùng PP luyện tập thực hành,. PP nêu vấn đề, PP thảo luận nhóm, PP tính ngược. -. HS trung bình –yếu: Phần thực hành làm bài tập dùng PP luyện tập thực. hành, PP quan sát, PP loại thể, PP giảng giải minh họa, PP sơ đồ đoạn thẳng. 1.4. Quy trình giải một bài toán có lời văn Bước 1: Tìm hiểu kĩ đề bài Bước 2: Tìm cách giải - Xác định câu lời giải - Xác định phép tính Bước 3: Trình bày bài giải (Cần trình bày theo thứ tự) Câu lời giải Phép tính Đáp số. Bước 4: Kiểm tra lại - 16 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Chương 2: THỰC TRẠNG Ở LỚP 1/1 TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG, HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP. 2.1. Vài nét về lớp khảo sát 1/1 Lớp 1/1 là một lớp ở điểm chính của trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Tổng số HS của lớp là 35/21 (nữ). Trong đó có 1 HS khuyết tật và 7 HS lưu ban (là những học sinh cá biệt). Đa số các em điều thuộc gia đình khó khăn, cha me làm nông nghiệp nên ích khi quan tâm đến việc học của các em. HS của lớp 1/1 vẫn còn rất nhiều em chưa qua mẫu giáo nên lớp 1 là những ngày đầu HS được làm quen với việc học, với các chữ số …. Hơn nữa, do số lượng học sinh cá biệt của lớp cũng chiếm số lượng nhiều nên ảnh hưởng rất lớn đến việc học của lớp.. 2.2. Hiện trạng của lớp 1/1 trước tác động. GV thường quở trách, giữ ở lại trường sau khi tan học phụ đạo thêm, phạt, thuyết phục, vv.... Vận dụng các PPDH tích cực đặc trưng cho giải toán có lời văn của GV còn hạn chế.. HS lớp 1/1 kết quả học chưa cao và không hứng thú khi học giải toán có LV ở trên lớp.. PPDH chưa phát huy tính tích cực của HS. Là lớp 1 duy nhất của trường nên số lượng HS đông. GV không có điều kiện huynh HSvềchưa tâmkết quả học 2.3.Phụ Thực trạng hứngquan thú và toán có LV trước động đốigiải chiếu trình độ của HStác giữa cáccủa lớpHS đến việc học của con em. lớp 1/1 ở trường TH – THCS Gáo Giồng cũng như không thể trao đổi ý kiến khi. 2.3.1. Mục tiêu khảo sát trước tác động dạy nội dung khó là giải toán có LV.. - 17 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> 2.3. Thực trạng về hứng thú và kết quả học giải toán có LV trước tác động của HS lớp 1/1 ở Trường TH – THCS Gáo Giồng 2.3.1. Mục tiêu khảo sát trước tác động Tìm hiểu và thu thập thông tin về hứng thú và kết quả học tập giải toán có lời văn của HS lớp 1/1 trong quá trình học tập.. 2.3.2. Nội dung khảo sát trước tác động - Tìm hiểu về kiến thức trong quá trình học tập của HS lớp 1/1. - Tìm hiểu về hứng thú trong quá trình học tập của HS lớp 1/1.. 2.3.3. Đối tượng điều tra khảo sát Đối tượng khảo sát của đề tài là HS của lớp 1/1 trường TH – THCS Gáo Giồng. 2.3.4. Phương pháp điều tra khảo sát - Khảo sát hứng thú của HS: Nội dung của phiếu đề cập đến là sự đánh giá của HS về mức độ khó, dễ của việc học giải toán có LV ở lớp 1, sự đánh giá của HS về các hình thức học tập mà các em thích thú, những thuận lợi và khó khăn mà HS gặp phải khi học giải toán có LV thông qua phiếu phỏng vấn kết hợp quan sát trực tiếp khi HS học những nội dung có liên quan đến giải toán có LV. - Khảo sát kiến thức của HS: Thông qua bài kiểm tra. 2.3.5. Kết quả khảo sát về hứng thú học giải toán có LV của học sinh lớp 1/1 trước tác động - Trường: TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. - Lớp: 1/1 - Hệ thống câu hỏi trong phiếu khảo sát gồm 6 câu - Tổng số phiếu khảo sát là 35 phiếu. - Tổng số HS khảo sát 35/21 (nữ). - 18 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Kết quả khảo sát hứng thú của HS Ý kiến khảo sát hứng thú học các nội dung về giải toán có LV của HS. Tháng. (lớp 1/1) Số lượng có hứng thú. Tỉ lệ (%). 09. 14. 40. 11. 17. 48,6. Bảng thống kê 2.1 Kết quả khảo sát kiến thức của HS Kết quả điểm học hàng tháng học các nội dung về giải toán có LV của HS (lớp 1/1). Điểm. 9- 10. 09. 11. SL. %. SL. %. 13. 37,1. 15. 42,9. Bảng thống kê 2.2 Ghi chú: Trong bảng thống kê không có tháng 10 vì HS của trường nghỉ lũ. 2.4. Một số nhận xét rút ra sau khi khảo sát trước tác động về hứng thú và kết quả học các nội dung về giải toán có LV của HS lớp 1/1 Về hứng thú học các nội dung về giải toán có LV của HS: Đa số HS chưa tập trung chú ý nghe GV giảng bài, HS chưa tích cực chủ động trong việc xây dựng bài. Khả năng lĩnh hội tri thức mới của HS còn rất hạn chế. Một số tiết thì vẫn còn HS chưa hoàn thành bài tập ngay tại lớp và chưa hoàn thành yêu cầu GV đặt ra. HS còn ỉ lại vào bạn bè nên chất lượng các giờ họcToán chưa cao. Về kết quả học các nội dung về giải toán có LV của HS: Nhìn chung, kết quả học tập của HS thấp cụ thể là số HS đạt đểm 9 - 10 trong quá trình khảo sát chỉ từ 13 đến 15 HS. Nguyên nhân do HS còn lười suy nghĩ đợi chờ GV hoặc GV yêu cầu đến đâu làm đến đó thiếu sáng tạo trong quá trình học tập. - 19 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Tóm lại, qua quá trình khảo sát lớp 1/1 trước tác động đã thu được các số liệu về mức độ hứng thú vá kết quả học tập thực tế của lớp. Đây chính là cơ sở để đưa ra những giải pháp và tiến hành áp dụng các giải pháp này vào quá trình học giải bài toán có LV ở cuối học kì I và giữa học kì II để nâng cao hứng thú và kết quả học tập của HS lớp 1/1 tại trường TH – THCS Gáo Giồng. Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC Ở LỚP 1/1 CỦA TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG, HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP. 3.1. Các giải pháp tác động của GV. GV tự bồi dưỡng và học hỏi thêm kinh nghiệm.. Áp dụng các PPDH đặc trưng. Nâng cao hứng thú và kết quả học giải toán có LV của HS lớp 1/1.. Hướng dẫn HS hiểu khái niệm. Hướng dẫn phụ huynh cách tổ chức cho HS học ở nhà.. Hướng dẫn cách giải và các bước trình bày một bài giải.. Bố trí lại chỗ ngồi cho HS. Sử dụng PP loại thể.. Hướng dẫn cho HS hiểu các khái niệm: Để lựa chọn phép tính đúng cho bài toán thì ngay từ giai đoạn chuẩn bị GV phải cung cấp cho HS các khái niệm về “thêm”, “bớt” và xác định được các loại từ khóa nào là thuộc khái niệm “thêm” (thực hiện phép - 20 Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(21)</span>