BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
HÌNH HỮU LẬP
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ GPON
THIẾT KẾ MẠNG CÁP QUANG FTTX – GPON KHU VỰC
TRẠM NGUYỄN BỈNH KHIÊM – VIỄN THÔNG TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT TRUYỀN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học :
TS. Nguyễn Viết Nguyên
Năm 2014
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC …..……………….……………………………………………..
1
LỜI CAM ĐOAN ….…….………………………………………………… ..
4
LỜI CẢM ƠN …….…………………………………………………………..
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT …………………………………………..
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ …..……………….…………………………..
8
MỞ ĐẦU ….…………………………………………………………………..
9
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG (PON)
1.1 Mở đầu …………………………………………………………………..
11
1.2 Kiến trúc của PON ...... ……………………………………………………
13
1.3 Các hệ thống PON đang được triển khai ………………………………….
15
1.3.1 APON/BPON ………………………………………………………
15
1.3.2 GPON ………………………………………………………………
16
1.3.3 EPON ………………………………………………………………
17
1.3.4 WDM-PON …………………………………………………………
17
1.3.5 Nhận xét …………………………………………………………….
17
1.3.6 Kết luận …………………………………………………………….
19
CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN VỀ MẠNG FTTx
2.1 Định nghĩa về mạng FTTx ………………………………………………..
21
2.2 So sánh mạng ADSL và FTTx …………………………………………..…
25
2.2.1 Cáp quang và cáp đồng …………………………………………..…
25
2.2.2 Một số tiêu chí về chất lượng dịch vụ giữa ADSL và FTTx ……….
26
2.3 Phân loại mạng FTTx ………………………………………………………
27
2.3.1 Phân loại theo chiều dài cáp quang …………………………………..
27
2.3.2 Phân loại theo cấu hình ………………………………………………
28
2.4 Ưu nhược điểm của mạng FTTx ……………………………………………
29
2.4.1 Ưu điểm ……………………………………………………..............
29
2.4.2 Nhược điểm …………………………….. ………………………......
30
2.5 Ứng dụng của FTTx ………………………………………………………..
31
1
2.6. Tình hình triển khai FTTx của các nhà khai thác trên thế giới
…………… 32
2.6.1. Thị trường FTTx trên thế giới ………………………………………… 32
2.6.2 Tình hình các thị trường chính của FTTx ……………………………..
32
2.6.3. Xếp hạng các nhà khai thác FTTx trên tồn thế giới …………………. 33
2.7 Tình hình FTTx tại Việt Nam ………………………………………………. 34
2.8. Công nghệ quang thụ động GPON và xu hướng trong tương lai ……………. 34
2.8.1 Giới thiệu chung ……………………………………………………….
34
2.8.2 Tình hình chuẩn hóa GPON …………………………………………….
35
2.8.3 Kiến trúc mạng GPON
……………………………………………….
36
2.8.4 Thiết bị đầu cuối đài trạm OLT, bộ chia Splitter, ONT/ONU ………….
37
2.8.4.1. Thiết bị OLT (Optical Line Termination ) …………………………
37
2.8.4.2. Bộ chia Splitter ……………………………………………………
39
2.8.4.3. Thiết bị đầu cuối mạng ONU/ONT ………………………………
40
2.8.5 Công nghệ GPON – xu hướng trong tương lai ………………………..
42
2.9. So sánh giữa Active Ethernet và GPON ……………………………………
44
CHƯƠNG 3 - THIẾT KẾ MẠNG CÁP QUANG FTTx-GPON KHU VỰC
TRẠM NGUYỄN BỈNH KHIÊM – VIỄN THÔNG TP.HCM
3.1 Cơ sở lập thiết kế ……………………………………………………………
46
3.1.1 Dự báo nhu cầu …………………………………………………………
46
3.1.2 Hiện trạng mạng lưới hầm cống ………………………………………..
47
3.2 Mục tiêu đầu tư ………………………………………………………………
48
3.3 Nội dung, hình thức đầu tư
……………………………………………….
48
3.4 Địa điểm xây dựng ………………………………………………………….
48
3.5 Qui mô xây dựng …………………………………………………………...
48
3.6 Các tiêu chuẩn ngành ………………………………………………………
49
3.7 Các thông số và tiêu chuẩn kỹ thuật ……………………………………….
49
3.7.1. Tính năng kỹ thuật của hệ thống GPON ………………………………..
49
3.7.2. Tính năng kỹ thuật của các vật tư mạng quang GPON …………………
52
3.7.2.1. Tập điểm quang …………………………………………………….. .
52
3.7.2.2. Tủ cáp quang ………………………………………………………….
55
2
3.7.2.2a. Tủ cáp quang loại 96FO
………………………………………..
55
3.7.2.2b. Tủ cáp quang loại 384FO
………………………………………...
57
3.7.2.2c. Măng xông quang ………………………………………………….
60
3.7.2.2d. Rệp nối quang ………………………………………………………
60
3.7.2.2e. Các vật tư treo cáp khác
………………………………………..
61
3.8. Các phương án kỹ thuật công nghệ ………………………………………..
61
3.8.1. Phương án kỹ thuật công nghệ
3.8.2. Phương án kết nối thiết bị
………………………………………..
61
…………………………………………….
62
3.8.3. Phương án dự phòng thiết bị …………………………………………...
62
3.8.4. Phương án bảo vệ mơi trường, an tồn thi công, vận hành ……………... 62
3.9 Phương án xây dựng ………………………………………………………..
63
3.9.1. Phương án lắp đặt thiết bị OLT ………………………………………..
63
3.9.2. Phương án lắp đặt cáp quang ………………………………………….
64
3.9.2.1. Phần cáp chính cấp 1 ……………………………………………… 65
3.9.2.2. Phần cáp chính cấp 2 ………………………………………………. 65
3.9.3. Phần cáp phối …………………………………………………………... 69
3.9.3.1. Tủ NBKF01010101
3.9.3.2. Tủ NBKF01010102
3.9.3.3. Tủ NBKF01010103
3.9.3.4. Tủ NBKF01010204
3.9.3.5. Tủ NBKF02020101
3.9.3.6. Tủ NBKF02020102
……………………………………………….
……………………………………………….
……………………………………………….
……………………………………………….
……………………………………………….
………………………………………………..
69
69
69
69
70
70
3.9.3.7. Tủ NBKF02020203 ……………………………………………….
3.9.3.8. Tủ NBKF02030101 ……………………………………………….
3.9.3.9. Tủ NBKF02030202 ……………………………………………….
3.9.3.10. Tủ NBKF02030303 ……………………………………………….
3.9.3.11. Tủ NBKF02030404 ……………………………………………….
70
70
70
71
71
CHƯƠNG 4 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận …………………………………………………………………..
73
4.2 Kiến nghị …………………………………………………………………
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………
76
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………
77
3
Mở đầu
MỞ ĐẦU
VNPT hiện là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu với hạ tầng mạng lưới
rộng khắp cả nước và cung cấp nhiều loại dịch vụ viễn thông. Mạng truy nhập băng
rộng hiện tại của VNPT chủ yếu dựa trên hạ tầng mạng truy nhập cáp đồng sử dụng
công nghệ xDSL, về cơ bản mới chỉ đáp ứng cho các dịch vụ truy nhập tốc độ dưới 2
Mbit/s. Sự phát triển của các khu vực kinh tế như: khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu thương mại, chung cư cao cấp, ... cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh
của các tổ chức kinh tế như: ngân hàng, kho bạc, công ty, ... đã tạo ra nhu cầu rất lớn
trong việc sử dụng các dịch vụ tiện ích tích hợp thoại, hình ảnh và dữ liệu. Bên cạnh
đó, các dịch vụ ứng dụng trên Internet ngày càng phong phú và phát triển với tốc độ
nhanh chóng như các dịch vụ mua bán trực tuyến, ngân hàng, các dịch vụ đào tạo từ
xa, game trực tuyến, Đặc biệt nhu cầu về các loại dịch vụ gia tăng tích hợp thoại, hình
ảnh và dữ liệu đang ngày càng tăng. Sự phát triển của các loại hình dịch vụ mới, đòi
hỏi hạ tầng mạng truy nhập phải đáp ứng các yêu cầu về băng thông rộng, tốc độ truy
nhập cao. Cơng nghệ truy nhập cáp đồng điển hình như xDSL đã được triển khai rộng
rãi, tuy nhiên những hạn chế về cự ly và tốc độ đã không đáp ứng được yêu cầu dịch
vụ. Vì vậy nghiên cứu triển khai các giải pháp truy nhập quang là vấn đề cấp thiết hiện
nay nhằm xây dựng hạ tầng mạng truy nhập đáp ứng cung cấp các dịch vụ băng rộng
chất lượng cao. Qua đó cũng đặt ra những vấn đề cần giải quyết cấp bách đối với
mạng truy nhập của VNPT. Do vậy, nghiên cứu triển khai giải pháp truy nhập mới
nhằm chiếm lĩnh thị trường dịch vụ mới là rất cần thiết đối với VNPT.
Công nghệ truy nhập quang thụ động GPON đã được ITU chuẩn hóa, hiện nay
là một trong những công nghệ được ưu tiên lựa chọn cho triển khai mạng truy nhập tại
nhiều nước trên thế giới. GPON là công nghệ hướng tới cung cấp dịch vụ mạng đầy
đủ, tích hợp thoại, hình ảnh và số liệu với băng thông lớn tốc độ cao. Do vậy GPON sẽ
là công nghệ truy nhập lựa chọn triển khai hiện tại và tương lai.
GPON chính là giải pháp phù hợp nhất đối với hạ tầng mạng hiện tại của VNPT
và ngày 23/7/2008, VNPT đã có quyết định số 2039/QĐ-VT v/v “Triển khai mạng
truy nhập quang thụ động (GPON)”. Từ những lý do trên, em quyết định chọn đề tài
9
Mở đầu
để thực hiện Luận văn là “Ứng dụng công nghệ GPON, thiết kế mạng cáp quang
FTTx-GPON khu vực trạm Nguyễn Bỉnh Khiêm – Viễn Thông TP.HCM”. Luận
văn thực hiện gồm 04 chương:
Chương 1 : Tổng quan về mạng quang thụ động (PON)
Chương 2 : Tổng quan về mạng FTTx.
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTx-GPON khu vực trạm Nguyễn Bỉnh
Kiêm – Viễn thông TP.HCM
Chương 4 : kết luận và kiến nghị.
10
Chương 1 : Tổng quan về mạng quang thụ động (PON)
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG (PON)
1.1 Mở đầu :
Mạng viễn thông thường được cấu thành bởi ba mạng chính: mạng đường trục,
mạng phía khách hàng và mạng truy nhập. Trong những năm gần đây, mạng đường
trục có những bước phát triển nhảy vọt do sự xuất hiện của các công nghệ mới, như
công nghệ ghép kênh theo bước sóng (WDM). Cũng trong khoảng thời gian này,
mạng nội hạt (LAN) cũng đã được cải tiến và nâng cấp từ tốc độ 10 Mb/s lên 100
Mb/s, và đến 1 Gb/s. Thậm chí, các sản phẩm Ethernet 10 Gb/s cũng đã bắt đầu xuất
hiện trên thị trường. Điều này đã dẫn đến một sự chênh lệch rất lớn về băng thông
giữa một bên là mạng LAN tốc độ cao và mạng đường trục và một bên là mạng truy
nhập tốc độ thấp, mà chúng ta vẫn thường gọi đó là nút cổ chai (bottleneck) trong
mạng viễn thông. Việc bùng nổ lưu lượng Internet trong thời gian vừa qua càng làm
trầm trọng thêm các vấn đề của mạng truy nhập tốc độ thấp. Các báo cáo thống kê cho
thấy lưu lượng dữ liệu đã tăng 100% mỗi năm kể từ năm 1990. Thậm chí, sự kết hợp
giữa các yếu tố kinh tế và công nghệ đã tạo ra những thời điểm mà tốc độ phát triển
đạt tới 1000% trong một năm (vào những năm 1995 và 1996). Xu hướng này vẫn sẽ
còn tiếp tục trong tương lai, tức là càng ngày sẽ càng có nhiều người sử dụng trực
tuyến và những người sử dụng đã trực tuyến thì thời gian trực tuyến sẽ càng nhiều
hơn, do vậy nhu cầu về băng thông lại càng tăng lên. Các nghiên cứu thị trường cho
thấy rằng, sau khi nâng cấp lên công nghệ băng rộng, thời gian trực tuyến của người
sử dụng đã tăng lên 35% so với trước khi nâng cấp. Lưu lượng thoại cũng tăng lên,
nhưng với tốc độ thấp hơn nhiều, khoảng 8% mỗi năm. Theo hầu hết các báo cáo phân
tích, lưu lượng của dữ liệu hiện nay đã vượt trội hơn rất nhiều so với lưu lượng thoại.
Càng ngày sẽ càng có nhiều dịch vụ và các ứng dụng mới được triển khai khi băng
thông dành cho người sử dụng tăng lên. Đứng trước tình hình đó, một số công nghệ
mới đã được đưa ra nhằm đáp ứng những đòi hỏi về băng tần.
11
Chương 1 : Tổng quan về mạng quang thụ động (PON)
Hiện tại, các nhà cung cấp dịch vụ đã triển khai cung cấp dịch vụ Internet bằng
công nghệ đường dây thuê bao số DSL. DSL sử dụng đôi dây giống như dây điện
thoại, và yêu cầu phải có một modem DSL đặt tại thuê bao và DSLAM đặt tại tổng
đài. Tốc độ dữ liệu của DSL nằm trong khoảng từ 128 Kb/s đến 1,5 Mb/s. Mặc dù tốc
độ của nó đã tăng đáng kể so với modem tương tự, nhưng khó có thể được coi là băng
rộng do khơng cung cấp được các dịch vụ video, thoại, dữ liệu cho các thuê bao ở xa.
Khoảng cách từ tổng đài đến theo bao chỉ trong phạm vi 5,5 km. Ta có thể tăng
khoảng cách này bằng giải pháp triển khai thêm nhiều DSLAM đến gần thuê bao,
nhưng đây là một giải pháp khơng hiệu quả do chi phí q cao.
Một giải pháp khác được đưa ra là sử dụng cáp modem. Các công ty cáp TV cung
cấp các dịch vụ Internet bằng cách triển khai các dịch vụ tích hợp dữ liệu trên mạng
cáp đồng trục, mà ban đầu được thiết kế để truyền dẫn tín hiệu video tương tự. Ví dụ,
mạng HFC sẽ có sợi quang nối từ các đầu dẫn hay các hub đến các nút quang, và từ
các nút quang sẽ phân chia đến các thuê bao thông qua cáp đồng trục, bộ lặp và các bộ
ghép/tách. Tuy nhiên, mơ hình kiến trúc này có nhược điểm là thông lượng hiệu dụng
của các nút quang không quá 36 Mb/s, vì vậy tốc độ thường rất thấp vào những giờ
cao điểm.
Như vậy, chúng ta thấy rằng cả công nghệ DSL và cáp modem đều không đáp ứng
được những yêu cầu về băng thông cho mạng truy nhập. Hầu hết các nhà công nghệ
mạng hiện nay đều đang tiến tới một công nghệ mới, tập trung chủ yếu vào truyền tải
dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu IP. Trong bối cảnh đó, cơng nghệ PON sẽ là một giải pháp
tối ưu cho mạng truy nhập băng rộng. Người ta trông đợi mạng PON sẽ giải quyết
được các vấn đề tắc nghẽn băng thông của mạng truy nhập trong kiến trúc mạng viễn
thông, giữa một bên là các nhà cung cấp dịch vụ CO, các điểm kết cuối, các điểm truy
nhập và một bên là các công ty được cung cấp dịch vụ, hay một khu vực tập trung các
thuê bao.
Mạng quang thụ động có thể định nghĩa một cách ngắn gọn như sau: “Mạng quang
thụ động (PON) là một mạng quang khơng có các phần tử điện hay các thiết bị quang
điện tử”.
12
Chương 1 : Tổng quan về mạng quang thụ động (PON)
Như vậy với khái niệm này, mạng PON sẽ không chứa bất kỳ một phần tử tích cực
nào mà cần phải có sự chuyển đổi điện - quang. Thay vào đó, PON sẽ chỉ bao gồm: sợi
quang, các bộ chia, bộ kết hợp, bộ ghép định hướng, thấu kính, bộ lọc,... Điều này
giúp cho PON có một số ưu điểm như: không cần nguồn điện cung cấp nên không bị
ảnh hưởng bởi lỗi nguồn, có độ tin cậy cao và khơng cần phải bảo dưỡng do tín hiệu
khơng bị suy hao nhiều như đối với các phần tử tích cực.
Mạng PON ngoài việc giải quyết các vấn đề về băng thơng, nó cịn có ưu điểm là
chi phí lắp đặt thấp do nó tận dụng được những sợi quang trong mạng đã có từ trước.
PON cũng dễ dàng và thuận tiện trong việc ghép thêm các ONU theo yêu cầu của các
dịch vụ, trong khi đó việc thiết lập thêm các nút trong mạng tích cực khá phức tạp do
việc cấp nguồn tại mỗi nút mạng, và trong mỗi nút mạng đều cần có các bộ phát lại.
PON có thể hoạt động với chế độ không đối xứng. Chẳng hạn, một mạng PON có
thể truyền dẫn theo luồng OC-12 (622 Mbits/s) ở đường xuống và truy nhập theo
luồng OC-3 (155 Mbits/s) ở đường lên. Một mạng không đối xứng như vậy sẽ giúp
cho chi phí của các ONU giảm đi rất nhiều, do chỉ phải sử dụng các bộ thu phát giá
thành thấp hơn…
PON cịn có khả năng chống lỗi cao (cao hơn SONET/SDH). Do các nút của mạng
PON nằm ở bên ngoài mạng, nên tổn hao năng lượng trên các nút này khơng gây ảnh
hưởng gì đến các nút khác. Khả năng một nút mất năng lượng mà không làm ngắt
mạng là rất quan trọng đối với mạng truy nhập, do các nhà cung cấp không thể đảm
bảo được năng lượng dự phòng cho tất cả các đầu cuối ở xa.
Với những lý do như trên, công nghệ PON có thể được coi là một giải pháp hàng
đầu cho mạng truy nhập. PON cũng cho phép tương thích với các giao diện
SONET/SDH và có thể được sử dụng như một vòng thu quang thay thế cho các tuyến
truyền dẫn ngắn trong mạ Ngồi ra về diện tích và số luợng thiết bi GPON tỏ ra đỡ tốn hơn Active Ethernet
nhiều.
*Các nhược điểm của GPON:
- Thiếu tính hội tụ IP (IP convergence).
- Có một kết nối duy nhất giữa OLT và spitter, nếu kết nối này mất tồn bộ ONT
khơng được cung cấp dịch vụ.
- Active Ethernet có thể triển khai cấu hình mạng Ring sẽ tạo nên đường dự phịng.
Trong khi đó GPON thì khơng.
45
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ MẠNG CÁP QUANG FTTX-GPON
KHU VỰC TRẠM NGUYỄN BỈNH KHIÊM - VIỄN THƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Cơ sở lập thiết kế
3.1.1 Dự báo nhu cầu
Khảo sát nhu cầu sử dụng các dịch vụ mạng cáp quang của khách hàng trên địa
bàn khu vực trạm Nguyễn Bỉnh Khiêm – Thành phố Hồ Chí Minh.
Số th bao dự báo từ nguồn Phịng Mạng Dịch vụ (năm 2014 -2015) :
Năm 2014 : 1.366 thuê bao ;
Năm 2015 : 550 thuê bao ;
Đối với khu vực trạm Nguyễn Bỉnh Khiêm từ sau năm 2013 : Do thuộc trung tâm Hai
Bà Trưng, tập trung nhiều đơn vị kinh tế trọng điểm và thành phần dân cư có thu nhập
cao, nên khi có dịch vụ mới, tốc độ tăng trưởng thuê bao sẽ rất nhanh trong các năm
đầu và bảo hồ sau đó với tốc độ dự kiến như sau : năm 2016 là 20%; năm 2017 là :
15% và năm 2018 là 10%.
Bảng thống kê dự báo nhu cầu thuê bao như sau :
Thời gian:
Hiện
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Tổng
hữu
2014
2015
2016
2017
2018
cộng
1.366
1.916
2.299
2.644
Thuê bao/năm
Thuê bao mới
1.366
550
383
345
264
Cộng dồn TB
1.366
1.916
2.299
2.644
2.908
2.908
với tốc độ cao hơn, hiện tại được cung cấp bằng các tuyến cáp quang
điểm–điểm và sử dụng các thiết bị truyền dẫn ghép luồng E1 SDH hoặc ATM.
Mạng cáp quang điểm–điểm có chi phí cao nên hạn chế người sử dụng,
mạng lưới khó quản lý.
Các dịch vụ cung cấp hiện tại chủ yếu chỉ đáp ứng truy nhập internet,
các dịch vụ IP TV hoặc conferment chưa thoả mãn chất lượng người dùng.
46
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
Hiện trạng tuyến hầm cống trên các đường trong khu vực Trạm Nguyễn
Bỉnh Khiêm còn trống, đủ khả năng kéo cáp quang ngầm mới. Mặt khác, đầu tư
xây dựng mới tổ hợp Maxcell sẽ nâng cao khả năng kéo cáp ngầm trên các tuyến
hầm cống khu vực này.
3.1.2 Hiện trạng mạng lưới hầm cống :
Bảng thống kê mạng lưới hầm cống trong khu vực Trạm Nguyễn Bỉnh Khiêm
phục vụ cơng trình trên :
từ trạm đến NTMK
8
Sử
dụng
7
từ Hẽm 12 đến Đinh Tiên Hoàng
8
6-7
1-2
từ NTMK đến Nguyễn Trung Ngạn
4
2-3
1-2
6
2
4
Hẽm 12 đến Nguyễn Bỉnh Khiêm
4
3
1
từ trạm đến Nguyễn Đình Chiểu
8
4
4
6-8
5
1-3
4
2
2
4
1
3
8
7
1
4
3
1
4
3
1
Đường
Hẽm 12 NTMK
Nguyễn T Minh
Khai
Đinh Tiên Hồng
Lê Duẩn
Nguyễn T Minh
Khai
Hẽm 12 NTMK
Nguyễn Đình
Chiểu
Đinh Tiên Hồng
Nguyễn Văn Thủ
Nguyễn Đình
Chiểu
Đoạn
từ Đinh Tiên Hồng đến Nguyễn
Bỉnh Khiêm
từ trạm đến Đinh tiên Hồng
Nguyễn Đình Chiểu đến Nguyễn
Văn Thủ
từ Đinh Tiên Hồng đến Phan Kế
Bính
từ trạm đến Nguyễn Bỉnh Khiêm
Nguyễn Bỉnh
Nguyễn Đình Chiểu đến Nguyễn
Khiêm
Văn Thủ
Nguyễn Đình
Chiểu
Nguyễn Bỉnh Khiêm đến hẽm 10A
47
Số lổ Pi
Trống
1
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
3.2 Mục tiêu đầu tư
+ Cơng trình nhằm mục đích phát triển mạng băng rộng đa dịch vụ bao gồm
TV,Data, Voice… trên nền tảng công nghệ thiết bị quang thụ động GPON,
cung cấp đa dịch vụ đến khách hàng thông qua cáp quang.
+ Đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, mỹ quan, kinh tế, hiệu quả phục vụ và
kinh doanh, phù hợp với qui mô xây dựng cơ sở hạ tầng, qui mô dân số, khu
dân cư đô thị hiện đại.
3.3 Nội dung, hình thức đầu tư
Theo qui mơ, cơng trình thực hiện XDM mạng cáp quang FTTx - GPON
bao gồm việc lắp đặt thiết bị OLT, ONU, ONT và mạng ngoại vi (từ ODF đến
thuê bao quang: mạng cống bể, cáp quang, tủ quang cấp 1, cấp 2, tập điểm
quang, splitter)
3.4
Địa điểm xây dựng
Khu vực Trạm Nguyễn Bỉnh Khiêm, các tuyến đường Nguyễn Thị Minh
Khai, Đinh Tiên Hòang, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Đình Chiểu, Lê Duẫn,
Tơn Đức Thắng, Nguyễn Trung Ngạn, Phan Kế Bính và Nguyễn Văn Thủ Quận
1 TP. Hồ Chí Minh
3.5 Qui mơ xây dựng
Cơng trình bao gồm 2 hạng mục:
Thiết bị:
Lắp 01 thiết bị OLT dung lượng 13 cổng GPON tại trạm Nguyễn Bỉnh Khiêm,
trang bị 158 thiết bị đầu cuối ONT và 03 thiết bị đầu cuối ONU và phần mềm
quản lý NMS.
Cáp quang :
Kéo 11.522m cáp quang ngầm với dung lượng 12FO đến 144FO, kéo 1.749 m
cáp quang treo với dung lượng 12FO đến 48FO, lắp đặt cho 03 tủ cáp quang S1
(192FO_384FO); lắp 11 tủ cáp quang S2-96FO (lọai lắp trên cột), lắp đặt 76
tập điểm quang 24FO và sử dụng 5.470 m ống Maxcell để kéo cáp quang trong
cống bể.
48
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
3.6 Các tiêu chuẩn ngành
- Áp dụng các Tiêu chuẩn Ngành, Qui Định, Qui Phạm, Qui Trình hiện hành của
Tổng Cơng Ty và Viễn Thông TP.HCM.
- Qui phạm xây dựng mạng ngoại vi số 68QP_01:04_VNPT của Tổng cơng ty Bưu
chính viễn thơng Việt Nam được ban hành theo QĐ số 499/QĐ_KHCN/HĐQT,
ngày 24/11/2004 Của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng CTBCVT Việt Nam.
- “Chuẩn hóa vật tư, phụ kiện cơng trình mạng ngoại vi” qui định tạm thời về yêu
cầu kỹ thuật cơ bản cho các vật tư mạng cáp quang theo Văn bản số
978/QĐ_VNPT_VT ngày 12/11/2009 của Gíam đốc Viễn Thơng TP.HCM.
- “Tiêu chuẩn hóa vật tư, phụ kiện mạng cáp quang” theo QĐ số 318/QĐ_VT, ngày
31/07/2007 của Gíam đốc Viễn Thơng TP.HCM.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật Giao diện kết nối mạng TCN 68-172:1998 của Tổng Cục Bưu
Điện.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật Giao diện quang cho các thiết bị và hệ thống truyền dẫn SDH
– TCN 68-163:1998.
3.7 Các thông số và tiêu chuẩn kỹ thuật
3.7.1 Tính năng kỹ thuật của hệ thống GPON
-
Tuân thủ theo chuẩn ITU-T G.984.x và các Amendment liên quan.
-
Hỗ trợ các cấu trúc mạng cáp quang thuê bao FTTH/B/C/Cab
-
Hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thoại dựa H.248/SIP, dịch vụ triple play (thoại, dữ
liệu, video), IPTV/VoD, dịch vụ kết nối mạng VPN lớp 02 và lớp 03, dịch vụ
kênh thuê riêng TDM dựa CES…..
-
Hỗ trợ cấu hình kết nối hình sao.
-
Khả năng tương thích cao với thiết bị GPON (OLT/ONT/ONU) của các nhà sản
xuất khác.
-
Các card có khả năng dự phịng nóng (hot-swapped) và thay nóng (hotpluggable)
49
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
Thiết bị OLT:
-
Giao tiếp uplink: hỗ trợ các giao tiếp GE và 10GE.
-
Giao tiếp downlink: hỗ trợ giao tiếp GPON, cự ly tối đa 20km.
* Năng lực thiết bị:
-
Dung lượng uplink: có khả năng hỗ trợ dung lượng tối thiểu 20Gbps full
duplex.
-
Dung lượng downlink: hỗ trợ tối thiểu 40 GPON line/shelf, hỗ trợ tối thiểu
2560 ONT/ONU trong trường hợp dùng 64 phân nhánh trên một đường dây
GPON.
-
Hỗ trợ tối thiểu 1000 GEM port/ GPON line với cơ chế cấp phát linh hoạt, mềm
dẻo cho các ONT/ONU.
-
Switch fabric có khả năng chuyển mạch khơng nghẽn, chuyển tiếp tốc độ đường
dây (wire-speed forwarding), backplane throughput tính trung bình cho 01 cổng
GPON tối thiểu 2.5Gb/s full duplex, tương đương thơng lượng 280Gbps
* Các tính năng chính:
-
Chức năng Ethernet lớp 02: chuyển mạch tốc độ đường dây cho tất cả các giao
tiếp , hỗ trợ các tính năng Multicast (IGMP proxy/snooping), tuân thủ các
khuyến cáo IEEE 802.x như: 802.3z, 801.1p, 802.1d/q, 802.1x, 802.3ad,
802.1w, 802.3ae,…,
-
Chức năng lớp 03: hỗ trợ DHCP/DHCP opt. 82,…
-
Chức năng GPON: hỗ trợ cơ chế gán băng thông động (DBA), bảo mật luồng
dữ liệu hướng xuống, FEC, khả năng hỗ trợ Multicast, QoS, ranging…
-
Điều kiện môi trường, cấp nguồn, rack:
-
Khung chuẩn ETSI 19’’
-
Cấp nguồn danh định -48VDC dao động trong khoảng -44VDC đến -52VDC
-
Khoảng nhiệt độ làm việc 0oC đến 50oC, độ ẩm trong khoảng 5% đến 95%.
-
Hỗ trợ xuất cảnh báo âm thanh và hình ảnh, hỗ trợ tối thiểu đa mức cảnh báo từ
minor đến critical.
50
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
Thiết bị ONT/ONU:
* Giao tiếp uplink:
-
Hỗ trợ tốc độ hướng lên 1.25Gb/s và hướng xuống 2.5Gb/s tuân thủ ITU-T
G.984.x
-
Hỗ trợ giao tiếp GE Base 1000LX/SX/...
-
Hỗ trợ cấu trc single/dual uplink
-
Giao tiếp downlink: cung cấp các giao tiếp Ethernet 10/100/1000 Base-T,
POTS, E1 G.703, VDSL2, Wifi, STM-1…
* Các tính năng chính:
-
Hỗ trợ nhiều catergory ONT/ONU đáp ứng các cung cấp các dịch vu thoại dựa
H.248/SIP, dịch vụ triple play, IPTV/VoD, VPN lớp 02 và lớp 03, kênh thuê
riêng TDM dựa CES.
-
Hỗ trợ tính năng multicast (IGMP snooping/proxy), QoS (Classification,
schlduling, queuing, T-CONT,…).
-
Hỗ trợ VoIP dựa H.248 và.hoặc dựa SIP
-
Hỗ trợ ONT/ONU trong nhà và ngoài trời.
-
Hỗ trợ các tính năng Ethernet theo IEEE 802.x.
-
Hỗ trợ quản lý tại chỗ qua cổng console
+ Điều kiện môi trường, nguồn cung cấp, chống sét,…
-
Kích thước nhỏ, gọn, thiết kế chắc chắn phù hợp đặt trong nhà và/hoặc ngoài
trời với điều kiện khí hậu nhiệt đới mưa, nóng, ẩm và ngập lụt. Hỗ trợ nối đất
chống sét.
-
Nhiệt đô hoạt động: trong nhà(0 oC đến 50oC) và ngoài trời (0 oC đến 70 oC) với
độ ẩm trong khoảng 5% đến 95%
-
Nguồn cung cấp: 220AC10%, 50Hz5%, có thể dùng cung cấp nguồn từ xa.
-
UPS: hỗ trợ battery backup ít nhất 2 giờ hoạt động cho
-
Hỗ trợ LED chỉ thị trạng thái nguồn, trạng thái hoạt động, trạng thái kết nối…
+ Yêu cầu thực hiện QoS:
-
Lớp vật lý GPON: hỗ trợ tối thiểu các loại T-CONT:
51
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
-
Type 1 và 5 hoặc
-
Type 1/2/3/4 và/hoặc 5,
-
Hỗ trợ GEM port ID.
-
Lớp 2: hỗ trợ các cơ chế classification, policing, shaping, queuing, schelduling,
rate limiting,… đảm bảo hỗ trợ chức năng QoS cho tất cả các QoS class đáp
ứng từ dịch vụ truy cập Internet thông thường đến dịch vụ kênh thuê riêng
TDM.
-
Hỗ trợ các cơ chế set bit ưu tiên: port-based, Ethertype, IP-based,…
+ Yêu cầu về an ninh mạng:
-
Có khả năng hỗ trợ an ninh mạng lớp vật lý cho ONT/ONU
-
Đáp ứng các cơ chế hỗ trợ an ninh mang lớp 02 như ACL, trlfic filtering, phòng
tránh Broadcast storm, direct user-to-user traffic, DoS, duplicated MAC
address,…
-
Hỗ trợ xác thực ONT.
-
Hỗ trợ cơ chế tách biệt lưu lượng và tách biệt giao thức.
+ Hệ thống quản lý thiết bị:
-
Hỗ trợ đầy đủ các chức năng quản lý FCAPS
-
Đáp ứng khả năng quản lý tập trung, hoạt động theo cơ chế Server-Clientt với
khả năng hỗ trợ nhiều user truy nhập đồng thời. Có khả năng phân quyền vùng
quản lý cho user dựa theo site, equipment, functionality, domain,…
-
Hỗ trợ quản lý in-band và out-bank với các giao thức quản lý: MIB/SNMP
v.2/v3, Telnet (CLI), Web Browser,…, hỗ trợ GUI cho Craft terminal.
-
Hỗ trợ quản lý ONT/ONU. Hỗ trợ cấu hình ONT/ONU từ xa.
-
Hỗ trợ nâng cấp phần mềm từ xa, lưu trữ và khơi phục cấu hình cài đặt.
3.7.2. Tính năng kỹ thuật của các vật tư mạng quang GPON:
3.7.2.1. Tập điểm quang:
* Yêu cầu cơ bản:
+ Cấu trúc vỏ Hộp tập điểm:
52
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
-
Vỏ hộp được làm bằng kim loại không gỉ sơ tĩnh điện hoặc bằng nhựa tổng hợp
(ABS compound/Composite/Polycarbonate).
-
Hộp tập điểm được trang bị cửa đóng mở theo dạng bản lề và có khóa an tòan.
-
Mức độ bảo vệ chống bụi và ngăn nước thâm nhập theo mức IP55 cho các tập
điểm ngoài trời.
-
Mức độ bảo vệ chống bụi và ngăn nước thâm nhập theo mức IP44 cho các tập
điểm trong nhà.
-
Hộp tập điểm cần được chế tao chắc chắn độ bền cao trong mơi truờng ngồi
trời.
+ Cấu trúc đấu nối bên trong hộp tập điểm:
-
Một hộp tập điểm phải có đầy đủ các thành phần đấu nối gồm: Khay hàn sợi
quang, Adapter và Adapter Panel, ống co nhiệt, dây nối quang (pigtail), thành
phần lưu trữ cáp quang ra và vào.
-
Các thành phần đấu nối của hộp tập điểm bao gồm: Khay hàn sợi quang,
Adapter, dây nốii quang phải được chế tạo từ 1 nhà sản xuất để đảm bảo sự
đồng bộ về chất lượng.
-
Cáp quang ra vào được thiết kế theo 2 hướng riêng biệt.
-
Thành phần lưu trữ ống đệm lỏng phải được phân biệt giữa ống đệm lỏng cho
cáp vào và ống đệm lỏng cho cáp ra. Thành phần lưu trữ luôn đảm bảo bán kính
cho phép đối với đối với ống đệm lỏng.
-
Các Adapter được bố trí sao cho khi thao tác sử dụng tránh tia Laser chiếu trực
tiếp vào mắt.
+ Dung lượng đấu nối bên trong Hộp tập điểm:
-
Dung lượng đấu nối Adapter tốii thiểu 12FO cho các tập điểm ngoài trời.
-
Khả năng cho phép hàn tối thiểu 02 lần dung lượng đấu nối Adapter tối thiểu.
-
Yêu cầu cho khay hàn sợi quang:
-
Cấu tạo khay hàn:làm bằng nhưạ tổng hợp, bền nhẹ, có bộ phận giữ cố định các
ống co nhiệt bảo vệ mối hàn. Bộ phận cố định ống co nhiệt có thể tháo ra dễ
dàng.
53
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
-
Đối với tập điểm nhỏ sử dụng trong nhà dung lượng <12FO có thể không sử
dụng cấu trúc khay hàn nhưng phải đảm bảo bán kính uống cong của
sợi 30mm và đảm bảo an tòan cho hàn nối.
-
Dung lượng tối thiểu cho 1 khay hàn là 12FO cho các tập điểm ngoài trời.
-
Các khay hàn khi được xếp chồng nhau lên phải được thiết kế thuận tiện và an
tòan trong việc thao tác các khay hàn bên dưới.
-
Các sợi quang đi trong khay hàn phải ln được đảm bảo bán kính uốn cong
cho phép 30mm.
-
Ống co nhiệt đi trong khay hàn làm bằng nhựa, bên trong ống có đoạn gai
cường bằng thép không gỉ.
+ Yêu cầu cho dây nối quang (Pigtail):
-
Dây nối quang đáp ứng chuẩn sợi ITU-T G.652D, dạng ống đệm chặt có đường
kính 0.9mm.
-
Các dây nối quang sử dụng trong cùng 1 khay hàn được phân biệt mã màu theo
chuẩn TIA/EIA 598A.
-
Đầu nối quang cho dây nối quang là loại SC/APC.
-
Mức suy hao chèn cho đầu nối của dây nối quang(Insert Loss) tối đa 0.35dB
-
Suy hao phản hồi cho đầu nối của dây nối quang(ReturnLoss) : 60dB.
-
Số lần đấu nối cho phép của đầu nối tối thiểu 500 lần.
+ Yêu cầu cho Adapter:
-
Giao tiếp đầu nối Adapter SC/APC.
-
Adapter được làm bằng kim loại không gỉ hoặc bằng nhựa bền nhẹ.
-
Các Adapter phải được thiết kế để tháo ra, lắp vào thuận tiện dễ dàng.
-
Adapter Panel bằng kim loại không gỉ, bền nhẹ
+ Yêu cầu cộng thêm:
-
Mức độ bảo vệ chống bụi và ngăn nước thâm nhập của vỏ Hộp tập điểm theo
mức IP65 cho tập điểm ngoài trời.
-
Vỏ hộp làm bằng nhựa tổng hợp đáp ứng chuẩn chống cháy UL94_VO
54
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
-
Các thành phần vỏ Hộp tập điểm và đấu nối bên trong được chế tạo cùng nhà
sản xuất.
-
Các khay hàn cho cáp ra và vào được bố trí riêng biệt.
-
Số lần đấu nối cho phép của đầu nối dây nốii quang tối thiểu 1000 lần
-
Dây nối quang đáp ứng chuẩn G.657A.
-
Adapter Panel được thiết kế có khả năng tươg thích với các Adapter LC,
Adapter FC.
-
Có khơng gian để đánh dấu và lưu hồ sơ quản lý đấu nối.
3.7.2.2. Tủ cáp quang
3.7.2.2a. Tủ cáp quang loại 96FO:
* Yêu cầu cơ bản:
+ Cấu trúc vỏ Tủ:
-
Vỏ tủ được làm bằng kim loại không gỉ sơ tĩnh điện hoặc bằng nhựa tổng hợp
(ABS compound/Composite/Polycarbonate).
-
Tủ được trang bị cửa đóng mở theo dạng bản lề và có khóa an tồn.
-
Mức độ bảo vệ chống bụi và ngăn nước thâm nhập theo mức IP55.
-
Tủ cần được chế tao chắc chắn độ bền cao trong mơi truờng ngồi trời.
+ Cấu trúc đấu nối bên trong tủ:
-
Một tủ cáp quang phải có đầy đủ các thành phần đấu nối gồm: Module hàn /nối
ODF, Khay hàn sợi quang, Adapter và Adapter Panel, ống co nhiệt, dây nối
quang (pigtail), thành phần lưu trữ cáp quang ra và vào.
-
Các thành phần đấu nối của Vỏ tủ bao gồm: Module hàn /nối ODF, Khay hàn
sợi quang, Adapter, dây nối quang phải được chế tạo từ 1 nhà sản xuất để đảm
bảo sự đồng bộ về chất lượng.
-
Module hàn/ nối ODF cáp quang: cấu trúc Module, làm bằng vật liệu bền, nhẹ,
khơng gỉ, có đường dẫn cáp vào - ra riêng biệt.
-
Có khơng gian dự phịng cho phép lắp đặt các module Splitter. Khơng gian lắp
đặt Splitter bố trí riêng biệt với khơng gian đấu nối khác và có khả năng chứa
tối thiểu 03 Splitter.
55
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thơng TP.HCM
-
Tại bất kì điểm nào trong tủ cáp quang và tải các bộ phận đấu nối ln đảm bảo
bán kính uốn cong tối thiểu cho sợi quang 30mm.
+ Dung lượng đấu nối bên trong:
-
Dung lượng đấu nối cáp quang tối thiểu 96FO.
-
Khả năng cho phép hàn tối thiểu : 96 sợi quang vào và 96 sợi quang ra.
+ Yêu cầu cho khay hàn sợi quang:
-
Cấu tạo khay hàn : làm bằng nhưạ tổng hợp, bền nhẹ, có bộ phận giữ cố định
các ống co nhiệt bảo vệ mối hàn. Các khay hàn có thể sắp xếp theo từng cụm
khay có thể tháo/gắn dễ dàng. Bộ phận cố định ống co nhiệt có thể tháo ra dễ
dàng.
-
Dung lượng tối thiểu cho 1 khay hàn là 12FO.
-
Các khay hàn khi được xếp chồng nhau lên phải được thiết kế thuận tiện và an
toàn trong việc thao tác các khay hàn bên dưới.
-
Các sợi quang đi trong khay hàn phải luôn được đảm bảo bán kính uốn cong
cho phép 30mm.
-
Ống co nhiệt đi trong khay hàn làm bằng nhựa, bên trong ống có đoạn gia
cường bằng thép không gỉ.
+ Yêu cầu cho dây nối quang (Pigtail):
-
Dây nối quang đáp ứng chuẩn sợi ITU-T G.652D, dạng ống đệm chặt có đường
kính 0.9mm.
-
Các dây nối quang sử dụng trong cùng 1 khay hàn được phân biệt mã màu theo
chuẩn TIA/EIA 598A.
-
Đầu nối quang cho dây nối quang là loại SC/APC.
-
Mức suy hao chèn cho đầu nối của dây nối quang (Insert Loss) tối đa 0.35dB
-
Suy hao phản hồi cho đầu nối của dây nối quang (ReturnLoss) 60dB.
-
Số lần đấu nối cho phép của đầu nối tối thiểu 500 lần.
+ Yêu cầu cho Adapter:
-
Giao tiếp đầu nối Adapter SC/APC.
-
Adapter được làm bằng kim loại không gỉ hoặc bằng nhựa bền nhẹ.
56
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
-
Các Adapter phải được thiết kế để tháo ra, lắp vào thuận tiện dễ dàng.
-
Adapter Panel bằng kim loại không gỉ, bền nhẹ
+ Yêu cầu cộng thêm:
-
Mức độ bảo vệ chống bụi và ngăn nước thâm nhập của vỏ tủ theo mức IP65.
-
Mức độ bảo vệ cơ khí, chống tác động đáp ứng tối thiểu theo mức IK10.
-
Vỏ tủ làm bằng nhựa tổng hợp đáp ứng chuẩn chống cháy UL94_VO
-
Các thành phần vỏ Tủ và đấu nối bên trong được chế tạo cùng nhà sản xuất.
-
Module hàn/nối được bố trí riêng biệt.
-
Bề rộng Module nối theo chuẩn ETSI 19”.
-
Bề rộng không gian dành cho gắn Module Splitter theo chuẩn ETSI 19”.
-
Các khay hàn cho cáp ra và vào được bố trí riêng biệt.
-
Số lần đấu nối cho phép của đầu nối dây nối quang tối thiểu 1000 lần.
-
Dây nối quang đáp ứng chuẩn G.657A.
-
Adapter Panel được thiết kế có khả năng tươg thích với các Adapter LC,
Adapter FC.
-
Có khơng gian để đánh dấu và lưu hồ sơ quản lý đấu nối.
3.7.2.2b. Tủ cáp quang loại 384FO:
* Yêu cầu cơ bản:
+ Cấu trúc vỏ Tủ:
-
Vỏ tủ được làm bằng kim loại không gỉ sơ tĩnh điện hoặc bằng nhựa tổng hợp
(ABS compound/Composite/Polycarbonate).
-
Tủ được trang bị cửa đóng mở theo dạng bản lề và có khóa an tịan.
-
Mức độ bảo vệ chống bụi và ngăn nước thâm nhập theo mức IP55.
-
Vỏ tủ cần được chế tạo chắc chắn độ bền cao trong mơi truờng ngồi trời.
+ Cấu trúc đấu nối bên trong tủ:
-
Một tủ cáp quang phải có đầy đủ các thành phần đấu nối gồm: Module hàn /nối
ODF, Khay hàn sợi quang, Adapter và Adapter Panel, ống co nhiệt, dây nối
quang (pigtail), thành phần lưu trữ cáp quang ra và vào.
57
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
-
Các thành phần đấu nối của Vỏ tủ bao gồm: Module hàn /nối ODF, Khay hàn
sợi quang, Adapter, dây nối quang phải được chế tạo từ 1 nhà sản xuất để đảm
bảo sự đồng bộ về chất lượng.
-
Module hàn/ nối ODF cáp quang: cấu trúc Module, làm bằng vật liệu bền, nhẹ,
không gỉ, có đường dẫn cáp vào ra riêng biệt.
-
Có khơng gian dự phịng cho phép lắp đặt các module Splitter. Khơng gian lắp
đặt Splitter bố trí riêng biệt với khơng gian đấu nối khác và có khả năng chứa
tối thiểu 12 Splitter.
-
Cấu trúc đấu nối giữa cáp vào ra theo dạng Cross-connect sử dụng dây nhảy
quang để kết nối giữa các Module hàn/nối ODF.
-
Tại bất kì điểm nào trong tủ cáp quang và tải các bộ phận đấu nối luôn đảm bảo
bán kính uốn cong tối thiểu cho sợi quang 30mm.
+ Dung lượng đấu nối bên trong:
-
Dung lượng đấu nối cáp quang tối thiểu 384FO.
-
Khả năng cho phép hàn tối thiểu: 96 sợi quang vào và 288 sợi quang ra.
+ Yêu cầu cho khay hàn sợi quang:
-
Cấu tạo khay hàn:làm bằng nhưạ tổng hợp, bền nhẹ, có bộ phận giữ cố định các
ống co nhiệt bảo vệ mối hàn. Các khay hàn có thể sắp xếp theo từng cụm khay
có thể tháo/gắn dễ dàng. Bộ phận cố định ống co nhiệt có thể tháo ra dễ dàng.
-
Dung lượng tối thiểu cho 1 khay hàn là 12FO.
-
Các khay hàn khi được xếp chồng nhau lên phải được thiết kế thuận tiện và an
tòan trong việc thao tác các khay hàn bên dưới.
-
Các sợi quang đi trong khay hàn phải luôn được đảm bảo bán kính uốn cong
cho phép 30mm.
-
Ống co nhiệt đi trong khay hàn làm bằng nhựa, bên trong ống có đoạn gia
cường bằng thép khơng gỉ.
+ u cầu cho dây nối quang(Pigtail):
-
Dây nối quang đáp ứng chuẩn sợi ITU-T G.652D, dạng ống đệm chặt có đường
kính 0.9mm.
58
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
-
Các dây nối quang sử dụng trong cùng 1 khay hàn được phân biệt mã màu theo
chuẩn TIA/EIA 598A.
-
Đầu nối quang cho dây nối quang là loại SC/APC.
-
Mức suy hao chèn cho đầu nối của dây nối quang(Insert Loss) tối đa 0.35dB.
-
Suy hao phản hồi cho đầu nối của dây nối quang(ReturnLoss) : 60dB.
-
Số lần đấu nối cho phép của đầu nối tối thiểu 500 lần.
-
Yêu cầu cho dây nhảy quang sử dụng trong tủ cáp quang:
-
Dây nhảy quang đáp ứng chuẩn sợi ITU-T G.652D, dạng ống đệm chặt có
đường kính 0.9mm.
-
Dây nhảy quang được bọc bằng nhựa PVC và LSZH có màu vàng.
-
Đường kính ngồi của dây nhảy từ 1.5mm – 2mm.
-
Đầu nối quang loại SC/APC.
-
Mức suy hao chèn cho đầu nối (Insert Loss) tối đa 0.35dB.
-
Suy hao phản hồi cho đầu nối (ReturnLoss) : 60dB.
-
Số lần đấu nối cho phép của đầu nối tối thiểu 500 lần.
+ Yêu cầu cho Adapter:
-
Giao tiếp đầu nối Adapter SC/APC.
-
Adapter được làm bằng kim loại không gỉ hoặc bằng nhựa bền nhẹ.
-
Các Adapter phải được thiết kế để tháo ra, lắp vào thuận tiện dễ dàng.
-
Adapter Panel bằng kim loại không gỉ, bền nhẹ.
+ Yêu cầu cộng thêm:
-
Mức độ bảo vệ chống bụi và ngăn nước thâm nhập của tủ theo mức IP65.
-
Mức độ bảo vệ cơ khí, chống tác động đáp ứng tối thiểu theo mức LK10.
-
Các thành phần vỏ Tủ và đấu nối bên trong được chế tạo cùng nhà sản xuất.
-
Module hàn/nối được bố trí riêng biệt.
-
Bề rộng Module nối theo chuẩn ETSI 19”.
-
Bề rộng không gian dành cho gắn Module Splitter theo chuẩn ETSI 19”.
-
Các khay hàn cho cáp ra và vào được bố trí riêng biệt.
59
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
-
Số lần đấu nối cho phép của đầu nối dây nối quang tối thiểu 1000 lần
-
Dây nối quang đáp ứng chuẩn G.657A.
-
Dây nhảy quang đáp ứng chuẩn G.657A.
-
Adapter Panel được thiết kế có khả năng tươg thích với các Adapter LC,
Adapter FC.
-
Có khơng gian để đánh dấu và lưu hồ sơ quản lý đấu nối.
3.7.2.2c. Măng xông quang:
* Yêu cầu cơ bản:
-
Làm bằng nhưạ tổng hợp, có khả năng chống tia tử ngoại, bền và chống được sự
ăn mịn hóa chất.
-
Mức độ bảo vệ chống bụi và ngăn nước thâm nhập của măng xông theo mức
IP65 cho măng xông treo.
-
Mức độ bảo vệ chống bụi và ngăn nước thâm nhập của măng xông theo mức
IP67 cho măng xơng ngầm.
-
Măng xơng quang phải có đầy đủ các vật tư đấu nối cơ bao gồm : khay hàn
quang và lưu trữ cáp quang ra và vào.
+ Cấu tạo khay hàn: làm bằng nhưạ tổng hợp, bền nhẹ, có bộ phận giữ cố định các
ống co nhiệt bảo vệ mối hàn.Các khay hàn có thể sắp xếp theo từng cụm khay
có thể tháo/gắn dễ dàng. Bộ phận cố định ống co nhiệt có thể tháo ra dễ dàng.
-
Bố trí cáp vào và ra theo 2 hướng khác nhau.
-
Cấu tạo măng xông cho phép mở ra nhiều lần
-
Ống co nhiệt làm bằng nhựa,bên trong ống có đoạn gia cường bằng thép khơng
gỉ.
+ u cầu cộng thêm:
-
Có bộ phận để kiểm tra độ kín khí của măng xơng phục vụ công tác kiểm tra,
bão dưỡng.
3.7.2.2d. Rệp nối quang: đây là loại vật tư dùng để hàn sợi quang theo dạng cơ khí.
Rệp quang được sử dụng kèm với bộ đế hàn cơ khí làm bằng nhựa tổng hợp có cấu
trúc gọn nhẹ. Rệp quang cho phép sử dung trong các trường hợp sau trên mạng :
60
Chương 3 : Thiết kế mạng cáp quang FTTX - GPON KV trạm NBK - Viễn thông TP.HCM
-
Hàn nối sợi quang giữa dây nối quang và dây thuê bao quang trong trường hợp
cần đáp ứng khẩn thay thế cho máy hàn quang.
-
Ứng cứu thông tin khẩn cấp.
+ Yêu cầu cơ bản:
-
Suy hao tiêu biểu: 0.5dB.
-
Cho phép hàn sợi 250m.
+ Yêu cầu cộng thêm:
-
Cho phép sử dụng tháo ra/hàn lại sợi quang nhiều lần (việc tháo ra/hàn lại phải
sử dụng bằng bộ đế hàn cơ khí chun dụng đi kèm)
-
Có phụ kiện cho phép vừa hàn được sợi 250m và sợi 900m.
-
Suy hao tối thiểu 0.1 dB.
3.7.2.2e. Các vật tư treo cáp khác: sử dụng các chủng lọai hiện hữu đang áp dụng trên
mạng.
* Lưu ý :
-
Cáp trước khi thi công phải được kiểm tra kỹ về cơ : vỏ cáp không bị trầy xước
hoặc tét vỏ. Nếu đạt yêu cầu mới được thi công.
-
Cáp quang thả ngầm phải được kéo trong ống nhựa HDPE 32/38 và đi trong
ống hay trong ống luồn Maxcell.
-
Cáp vào Đài phải đi trên giá cáp hiện có trong Đài và phải nằm gọn.
-
Cáp phải được đo thử trước khi nối.
-
Cáp sau khi nối phải được đo thử.
-
Bố trí đầu cuối cáp vừa đủ sau cho khi hồn tất cơng tác đấu nối cáp tại đài
hoặc hầm thì phần cịn lại phải nằm gọn trong đài hoặc trong hầm.
-
Sử dụng loại cáp quang 12 đến 144FO đơn mode.
3.8 Các phương án kỹ thuật công nghệ.
3.8.1. Phương án kỹ thuật công nghệ:
Trên cơ sở văn bản số 2039/QĐ-VT ngày 23/7/2008 của Tập Đòan BCVT
Việt Nam về việc triển khai mạng truy nhập quang thụ động GPON. Tại khu vực Trạm
Thảo Điền áp dụng công nghệ đa dịch vụ băng rộng trên cơ sở thiết bị OLT và thiết bị
61