ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ PHƢỢNG
THùC HIÖN PHáP LUậT
Về PHòNG CHốNG THIÊN TAI ở VIệT NAM
LUN VN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ PHƢỢNG
THùC HIÖN PHáP LUậT
Về PHòNG CHốNG THIÊN TAI ở VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lý luận và Lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 8380101.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Phƣợng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ...................................................... 8
1.1.
Khái niệm, đặc điểm và vai trò của việc thực hiện pháp luật
phòng chống thiên tai ......................................................................... 8
1.1.1. Pháp luật về phòng chống thiên tai ...................................................... 8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm thực hiện pháp luật về phòng chống thiên tai.... 11
1.1.3. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai ......... 13
1.2.
Chủ thể, nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về phịng,
chống thiên tai................................................................................... 14
1.2.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai ...................... 14
1.2.2. Nội dung thực hiện về pháp luật về phịng, chống thiên tai .............. 14
1.2.3. Hình thức thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai .................. 38
1.3.
Các yếu tố ảnh hƣởng tới thực hiện pháp luật về phịng, chống
thiên tai .............................................................................................. 46
1.3.1. Yếu tố chính trị ................................................................................... 46
1.3.2. Yếu tố pháp luật ................................................................................. 46
1.3.3. Yếu tố nhân lực .................................................................................. 47
1.3.4. Yếu tố xã hội ...................................................................................... 48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 50
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ PHỊNG CHỐNG THIÊN TAI Ở VIỆT NAM........... 51
2.1.
Tình hình thiên tai trong những năm gần đây và những vấn
đề đặt ra ............................................................................................. 51
2.2.
Khung pháp luật về PCTT hiện nay ở Việt Nam .......................... 58
2.3.
Thực trạng thực hiện pháp luật về PCTT ..................................... 65
2.4.
Thực hiện các nội dung pháp luật về phòng chống thiên tai ở
các tổ chức quản lý nhà nƣớc .......................................................... 76
2.5.
Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về phòng chống
thiên tai ở các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc...................................... 81
2.6.
Thực hiện các nội dung pháp luật về phòng chống thiên tai ở
các tổ chức, cá nhân và cộng đồng .................................................. 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 86
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ PHÒNG CHỐNG
THIÊN TAI ....................................................................................... 87
3.1.
Quan điểm, phƣơng hƣớng ............................................................. 87
3.2.
Các yêu cầu và giải pháp thực hiện pháp luật về PCTT ............ 105
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 110
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................. 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 112
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATNĐ:
Áp thấp nhiệt đới
BCĐPCLBTƢ:
Ban chỉ đạo Phịng, chống lụt, bão Trung ƣơng
ĐBSCL:
Đồng bằng Sơng Cửu Long
KHPCTT:
Kế hoạch phịng, chống thiên tai
KSATTT:
Kiểm sốt an tồn thiên tai
KTNN:
Khí tƣợng nơng nghiệp
KTTV:
Khí tƣợng thủy văn
LHQ:
Liên hợp quốc
NN&PTNT:
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
NSNN:
Ngân sách Nhà nƣớc
PCTT&TKCN:
Phịng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
PCTT:
Phịng, chống thiên tai
QPPL:
Quy phạm pháp luật
UBND:
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, tình hình thiên tai ở nƣớc ta diễn biến ngày càng
phức tạp, cực đoan, bất thƣờng. Các vùng, miền trong cả nƣớc đã phải hứng
chịu hầu hết các loại hình thiên tai (trừ sóng thần), gây tổn thất nặng nề về
ngƣời và tài sản (khoảng 1 - 1,5% GDP/năm), ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng,
đời sống, sản xuất của nhân dân và sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Đảng
và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng lãnh đạo và tập trung chỉ đạo nhiều giải
pháp đồng bộ, quyết liệt phịng ngừa, ứng phó; khắc phục hậu quả thiên tai, đạt
đƣợc nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật từng bƣớc
đƣợc hoàn thiện; tổ chức bộ máy bƣớc đầu đƣợc kiện toàn; chất lƣợng công tác
dự báo, cảnh báo thiên tai đƣợc cải thiện; vai trị của Mặt trận Tổ quốc, đồn thể
nhân dân và các tầng lớp nhân dân ngày càng đƣợc phát huy, góp phần giảm
thiểu thiệt hại, từng bƣớc xây dựng xã hội an toàn trƣớc thiên tai.
Bên cạnh kết quả đạt đƣợc, cơng tác phịng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai còn nhiều hạn chế, yếu kém. Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo cịn
chƣa kịp thời, tồn diện, thiếu tầm nhìn chiến lƣợc, trách nhiệm chƣa rõ ràng.
Hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách chƣa đầy đủ, còn bất cập;
nguồn lực đầu tƣ cịn thấp so với u cầu. Cơng tác dự báo, cảnh báo, theo
dõi, giám sát, cơ sở dữ liệu, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ, khả năng chống
chịu của cơng trình phịng, chống thiên tai cịn nhiều bất cập. Sự chủ động
thích ứng của ngƣời dân cịn hạn chế; ứng dụng khoa học công nghệ, hợp tác
quốc tế, công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức của
ngƣời dân, năng lực cộng đồng chƣa đƣợc chú trọng đúng mức.
Những hạn chế, yếu kém nêu trên có cả nguyên nhân khách quan và
chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Sự lãnh đạo, chỉ đạo có
lúc, có nơi chƣa kịp thời, kiên quyết; một số nơi cấp ủy, tổ chức đảng, chính
1
quyền chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng, tính phức tạp, khẩn cấp của thiên
tai, có lúc cịn chủ quan, lơ là. Hiệu lực quản lý nhà nƣớc còn nhiều hạn chế.
Thiếu nguồn lực để thực thi các chƣơng trình, dự án, đề án; nhiều quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chƣa quan tâm đến yêu cầu phịng ngừa,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Công tác quản lý, phƣơng thức tiếp cận,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, cơng nghệ trong phịng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai còn hạn chế; vai trò của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể
nhân dân và cộng đồng dân cƣ chƣa đƣợc phát huy đầy đủ.
Trƣớc xu thế biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng diễn ra nhanh và phức
tạp, thiên tai ngày càng gia tăng, bất thƣờng, cực đoan, gây thiệt hại ngày
càng nghiêm trọng và u cầu cơng tác phịng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai trong thời gian tới phải có sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện,
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội nhằm
giảm nhẹ thiệt hại, phát triển bền vững đất nƣớc, tơi chọn đề tài: "Thực hiện
pháp luật về phịng chống thiên tai ở Việt Nam" để nghiên cứu và trình bày
thành cơng trình khoa học nhằm giành học vị thạc sỹ luật học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là bƣớc đầu làm rõ các biểu hiện
cũng nhƣ quá trình hình thành và phát triển đánh giá cụ thể tình hình thiên tai
một cách tồn diện, đề ra các cơ chế, chính sách, củng cố lực lƣợng cũng nhƣ
các giải pháp căn cơ, bài bản đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt và lâu dài cho toàn
quốc, từng vùng miền, đối với từng loại hình thiên tai, phù hợp với bối cảnh
chung của đất nƣớc nhằm “phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc
phục khẩn trƣơng và hiệu quả” giảm thiểu tổn thất về ngƣời và tài sản, góp
phần bảo đảm an ninh, quốc phòng tạo điều kiện phát triển bền vững để từng
bƣớc xây dựng một xã hội an toàn hơn trƣớc thiên tai.
Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống thiên
2
tai đã từng bƣớc đƣợc đƣợc bổ sung, hoàn thiện tạo hành lang pháp lý để
nâng cao hiệu lực quản lý và chỉ đạo điều hành hoạt động phòng chống thiên
tai. Bên cạnh các Luật về Phòng, chống thiên tai, Đê điều, Thủy lợi, Khí tƣợng
thủy văn… cịn có nhiều văn bản hƣớng dẫn dƣới luật nhƣ: các Nghị định,
Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, Chỉ thị, Thơng tƣ và chiến lƣợc, kế
hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia, các phƣơng án ứng phó thiên tai, ban
hành, tổ chức thực hiện và từng bƣớc hƣớng tới sự chủ động của cộng đồng,
doanh nghiệp trong phòng chống thiên tai; nâng cao năng lực quản lý tổng
hợp, năng lực cộng đồng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về hệ thống pháp luật phòng chống thiên tai; những tồn
tại, hạn chế, khoảng trống pháp lý và kiến nghị các nội dung, giải pháp cần
xây dựng, hoàn thiện;
- Nghiên cứu về pháp luật quốc tế và một số kinh nghiệm nƣớc ngoài
về điều chỉnh và thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai.
- Nghiên cứu về tình hình triển khai thực hiện pháp luật phòng chống
thiên tai; nêu những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, khó khăn, vƣớng
mắc; kiến nghị những nội dung, giải pháp để khắc phục.
- Nghiên cứu về tình hình chấp hành pháp luật phịng, chống thiên tai
của ngƣời dân; kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, tồn tại; nguyên nhân và
kiến nghị giải pháp khắc phục.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những vấn đề về thực hiện pháp luật về PCTT thức ở Việt Nam từ
truyền thống cho đến hiện đại, Khung pháp luật hiện hành về PCTT, Thực
trạng thực hiện pháp luật về PCTT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực hiện pháp luật PCTT các phƣơng diện nhƣ:
3
khái niệm, các biểu hiện, các yếu tố tác động, thực trạng cũng nhƣ nguyên nhân
thuận lợi, khó khăn của việc thực hiện pháp luật PCTT
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện pháp luật PCTT trong
10 năm trở lại đây.
Khi nghiên cứu về thực hiện pháp luật PCTT, thơng thƣờng chúng ta
sẽ có cách tiếp cận trên các đối tƣợng khác nhau nhƣ: đối tƣợng thực hiện
pháp luật của cá nhân, tổ chức ý thức thực hiện pháp luật PCTT của tồn xã
hội. Tuy nhiên, vì giới hạn dung lƣợng cũng nhƣ bản thân tác giả luận văn
muốn tập trung nghiên cứu chuyên sâu hơn nên luận văn có giới hạn phạm
vi nghiên cứu là thực hiện pháp luật của các cá nhân ngƣời dân – bộ phận
những ngƣời khơng trực tiếp có quyền lực trong tay. Tuy nhiên, trong quá
trình nghiên cứu, tác giả luận văn vẫn nhìn nhận rằng ý thức thực hiện pháp
luật PCTT hiện nay của cá nhân, của nhóm hay của xã hội đều có sự tác
động qua lại, ảnh hƣởng lẫn nhau.
Đặc biệt luận văn nghiên cứu, khai thác vấn đề theo chiều dài cả việc
ban hành luật PCTT và quá trình thực hiện trong suốt 10 năm đến nay để có
góc nhìn đa chiều, khách quan về vấn đề này. Trên cơ sở đó đƣa ra một số giải
pháp phù hợp với sự phát triển của thực trạng thực hiện pháp luật PCTT trong
thời kỳ lịch sử mới, để khắc phục cũng nhƣ đi đến dần loại bỏ thực trạng này,
cũng nhƣ tạo đƣợc những tiền đề cơ bản góp phần xây dựng và nâng cao ý
thức pháp luật ở nƣớc ta hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận chủ nghĩa: chủ nghĩa duy vật lịch
sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Các phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp thống
kê, khảo sát, phƣơng pháp logic, phƣơng pháp đối chiếu, so sánh, phƣơng
pháp chứng minh, phƣơng pháp tổng hợp.
4
5. Tình hình nghiên cứu về đề tài
Những nội dung liên quan đến thực hiện pháp luật PCTT, thời gian qua
đã có nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu dƣới những góc độ và mức độ
khác nhau. Điều đó tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và các phƣơng pháp
sử dụng cụ thể.
5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Chƣơng trình cơng tác năm 2019, Ủy ban Khoa học, Cơng nghệ và
Môi trƣờng (KH,CN&MT) đã tiến hành giám sát chuyên đề: “Việc thực hiện
chính sách, pháp luật về phịng, chống thiên tai” theo Nghị quyết số 1207/NQUBKHCNMT14, ngày 27/01/2019. Mục tiêu của giám sát nhằm đánh giá
việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai
(PCTT) sau 05 năm thực hiện; tháo gỡ những bất cập trong thực thi chính
sách, pháp luật về PCTT; phục vụ việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phịng, chống thiên tai và Luật Đê điều trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 8,
Quốc hội khóa XIV.
Các bộ, ngành và địa phƣơng đã tập trung bố trí nguồn lực, đầu tƣ cho
chƣơng trình, đề tài, đề án phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về PCTT và các
giải pháp kỹ thuật nâng cao năng lực ứng phó với thiên tai, nhƣ:
Nghiên cứu, phát triển ứng dụng KH&CN trong PCTT nhƣ công nghệ
viễn thám trong quản lý rủi ro thiên tai; công nghệ xử lý sạt lở, sụt lún đất;
công nghệ cảnh báo nhanh lũ quét và sạt lở cho khu vực miền núi; sạt lở bờ
sông, bờ biển; cơng nghệ giám sát cơng trình PCTT (đê điều, hồ chứa); công
nghệ đánh giá nhanh thiệt hại sau thiên tai; công nghệ chông sạt lở, chống
thấm cho các cơng trình đƣờng bộ; ứng dụng thiết bị bay khơng ngƣời lái
(flycam, drone…), camera theo dõi thu thập hình ảnh một số khu vực trọng
điểm của hệ thống đê; công nghệ WEB- GIS để phục vụ tốt hơn trong công
tác quản lý đê…; áp dụng công nghệ tƣới tiết kiệm nƣớc cho cây trồng cạn
đƣợc ứng dụng cho các vùng khơ hạn... (đƣợc áp dụng ở Quảng Ninh, Bình
Thuận, Ninh Thuận, Gia Lai…).
5
Ứng dụng KH&CN trong dự báo khí tƣợng thủy văn, dự báo hạn, quản
lý tàu thuyền, xây dựng cơng trình, chỉ đạo điều hành, kết nối trực tuyến, cơ
sở dữ liệu về phòng chống thiên tai; nghiên cứu tác động phát triển thƣợng
nguồn lƣu vực sông tới vùng hạ du (đặc biệt vấn đề xói lở bờ sơng, bờ biển;
vấn đề hạ thấp lịng dẫn; vấn đề an tồn đập, sử dụng nƣớc tiết kiệm, sạt lở
đất, lũ ống, lũ quét…); Ứng dụng công nghệ số trong công tác cảnh báo, giám
sát rủi ro thiên tai; kết nối cơ sở dữ liệu trong PCTT và chỉ đạo chỉ huy PCTT.
Ngoài việc sử dụng phần mềm nhắn tin chuyên dụng, các ứng dụng nhắn tin
trực tuyến, các mạng xã hội trong việc tuyên truyền, cảnh báo về phòng chống
thiên tai cũng đƣợc sử dụng rộng rãi. Các điểm đo mƣa tự động cũng đƣợc
tiến hành triển khai lắp đặt tại các nơi có nguy cơ ảnh hƣởng của thiên tai,
nhất là loại hình mƣa lớn.
5.2. Tình hình nghiên cứu nước ngồi
Vấn đề về thiên tai và biến đổi khí hậu khơng chỉ đƣợc nhà khoa học
trong nƣớc quan tâm mà còn là chủ đề đƣợc quan tâm trân phạm vi toàn cầu
vì vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ra đời thơng qua các dự án và các
chƣơng trình:
Dự án “Phịng chống lũ lụt và tiêu thốt nƣớc tại đơ thị loại vừa vùng
ven biển Việt Nam nhằm thích ứng Biến đổi khí hậu”, 2015, Dự án “Tăng
cƣờng Khả năng Chống chịu Khu vực Đô thị tại Đông Nam Á, Phƣơng pháp
đánh giá năng lực, tình trạng dễ bị tổn thƣơng và đánh giá rủi ra thiên tai dựa
vào cộng đồng do Bà Nguyễn Thị Phúc Hòa và Melanie Miltenburg thực hiện
tháng 10 năm 2015, Các báo cáo đánh giá quá trình thực hiện Pháp luật Phong
chống thiên tai tại Quốc Hội.
Hoạt động hợp tác quốc tế về PCTT đã đƣợc đẩy mạnh: Bộ NN&PTNT,
Bộ TN&MT, Bộ Quốc phòng và các bộ ngành khác đã chủ động hợp tác đa
phƣơng, song phƣơng với các tổ chức quốc tế nhƣ UNDP, JICA và các quốc
gia có năng lực, kinh nghiệm trong ứng phó với thiên tai nhƣ: Nhật Bản, Mỹ,
6
Hà Lan, Hàn Quốc, Đài Loan… trong chia sẻ kinh nghiệm, đào tạo nguồn nhân
lực, hỗ trợ kỹ thuật; tham gia sâu vào các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực
liên quan đến phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai nhƣ diễn đàn ASEAN, APEC;
tăng cƣờng hợp tác, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế nhƣ: Thỏa
thuận Paris về chống biến đổi khí hậu; Khung hành động Sendai; tham gia Ủy
hội sông Mê Kông, đặc biệt đã tổ chức kêu gọi, tiếp nhận quốc tế hỗ trợ các
địa phƣơng bị thiệt hại do thiên tai; phối hợp với các nƣớc trong khu vực hỗ
trợ ngƣ dân trú tránh bão, ... Vai trò hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng và
toàn diện trên các mặt nhƣ: hợp tác nâng cao năng lực về KH&CN trong (vận
hành hồ chứa, an tồn đập, sạt lở bờ sơng, bờ biển, tránh trú tàu thuyền; trong
dự báo, cảnh báo thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Nhìn tổng thể, tuy đã có nhiều cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nghiên
cứu và nhiều cơng trình đƣợc xuất bản, nhƣng chƣa có nhiều các nghiên cứu về
thực hiện pháp luật phịng chống thiên tai theo chiều dài của lịch sử cũng nhƣ
những địi hỏi đặt ra của q trình nâng cao ý thức pháp luật để phù hợp với
những điều kiện khách quan của thời đại ngày nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng khảo sát, luận văn gồm 3 chƣơng.
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về thực hiện pháp luật Phòng
chống thiên tai.
Chương 2. Thực trạng của pháp luật và thực hiện pháp luật về Phòng
chống thiên tai ở Việt Nam.
Chương 3. Phƣơng hƣớng và các giải pháp bảo đảm hiệu quả thực hiện
pháp luật và Phòng chống thiên tai.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của việc thực hiện pháp luật
phòng chống thiên tai
1.1.1. Pháp luật về phòng chống thiên tai
1.1.1.1.Khái niệm thiên tai
Tại Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013 quy định nhƣ sau:
Thiên tai là hiện tƣợng tự nhiên bất thƣờng có thể gây thiệt hại về
ngƣời, tài sản, môi trƣờng, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế xã hội, bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mƣa lớn, lũ, lũ
quét, ngập lụt, sạt lở đất do mƣa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do
mƣa lũ hoặc dịng chảy, nƣớc dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn
hán, rét hại, mƣa đá, sƣơng muối, động đất, sóng thần và các loại
thiên tai khác [17].
Tháng 6/2020, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và đê điều số 60/2020/QH14, theo đó khái
niệm thiên tai đƣợc sửa đổi, bổ sung nhƣ sau:
Thiên tai là hiện tƣợng tự nhiên bất thƣờng có thể gây thiệt hại về
ngƣời, tài sản, môi trƣờng, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế xã hội, bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét,
mƣa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mƣa lũ hoặc
dòng chảy hoặc hạn hán; nƣớc dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng,
hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mƣa đá, sƣơng mù, sƣơng
muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
Khái niệm về thiên tai trong Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa
đổi, bổ sung đã đƣợc nêu một cách khái quát, súc tích, thể hiện đúng bản chất
8
của thiên tai trên cơ sở tham chiếu các văn bản quy phạm pháp luật của các
nƣớc có nhiều chính sách ƣu việt, hiệu quả trong cơng tác phịng chống thiên
tai nhƣ Mỹ, Nhật Bản, Australia … Khái niệm thiên tai đƣợc xây dựng dựa
trên các đặc điểm: (1) là hiện tƣợng tự nhiên bất thƣờng; (2) có thể gây thiệt
hại; (3) nêu một số loại thiên tai điển hình.
1.1.1.2. Yêu cầu chung về pháp luật phòng, chống thiên tai
Pháp luật phòng chống thiên tai đƣợc quy định cụ thể tại Luật phòng,
chống thiên tai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều năm 2020 và xây dựng dựa trên những quan
điểm sau:
Một là, thể chế hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc về phòng, chống thiên tai, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm quốc phịng, an ninh, chủ quyền và
lợi ích quốc gia; phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nƣớc và từng
địa phƣơng trong giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo.
Chủ trƣơng của Đảng về cơng tác phịng, chống thiên tai đã đƣợc khẳng
định tại Nghị quyết số 26 NQ/TƢ ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần
thứ VII Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khố X về
Nơng nghiệp, nông dân, nông thôn đã nhấn mạnh mục tiêu "nâng cao năng
lực phịng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; chủ động triển khai một bƣớc
các cơng trình giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng...".
Chiến lƣợc quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 đƣợc
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16
tháng 11 năm 2007 với mục tiêu chung là huy động mọi nguồn lực để thực
hiện có hiệu quả cơng tác PCTT từ nay đến năm 2020, giảm đến mức thấp
nhất thiệt hại về ngƣời và tài sản, hạn chế sự phá hoại tài ngun thiên nhiên,
mơi trƣờng và di sản văn hóa, góp phần quan trọng bảo đảm phát triển bền
vững của đất nƣớc, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chiến lƣợc cũng khẳng
9
định, cơng tác giảm nhẹ thiên tai phải lấy phịng ngừa là chính, nhà nƣớc và
nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của nhà nƣớc, huy động mọi
nguồn lực của cộng đồng, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để
thực hiện, xác định ƣu tiên đầu tƣ cho cơng tác phịng, tránh và giảm nhẹ
thiên tai là yếu tố quan trọng để đảm bảo phát triển bền vững, kết hợp giữa
các giải pháp công trình và phi cơng trình, đảm bảo hài hồ với thiên nhiên và
cảnh quan môi trƣờng, đồng thời thúc đẩy thực hiện việc lồng ghép hoạt động
giảm nhẹ thiên tai vào trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của
từng vùng, từng lĩnh vực, quốc gia; song song với đó, thúc đẩy thực thi
nghiên cứu và đánh giá một cách toàn diện các tác động của biến đổi khí hậu
tồn cầu, nƣớc biển dâng và những hiện tƣợng bất thƣờng khác của khí hậu để
có giải pháp, cân đối nguồn lực để thực hiện.
Đặc biệt, ngày 24/3/2020, Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng ban hành
chỉ thị số 42-CT/TW về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác
phịng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, theo đó Ban Bí thƣ u cự
lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai và cảnh quan môi trƣờng, rõ rệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau: (1) Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy đảng đối với cơng tác phịng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai. (2) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về
phịng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. (3) Nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai bảo đảm kịp thời, đủ độ tin cậy. (4)
Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho phịng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai. (5) Nâng cao vai trò, năng lực quản lý nhà nƣớc trên
cơ sở củng cố, kiện tồn lực lƣợng làm cơng tác phịng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai từ Trung ƣơng đến cơ sở. (6) Phát triển khoa học công
nghệ và thúc đẩy hợp tác quốc tế về phịng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai. (7) Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
10
đồn thể nhân dân và nhân dân trong cơng tác phịng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai.
Hai là, kế thừa và pháp điển hóa các quy định cịn phù hợp của Pháp
lệnh phòng, chống lụt bão và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, đồng
thời bổ sung những quy định mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn, luật hóa một số
quy định trong các văn bản dƣới luật nhằm tăng giá trị pháp lý của các quy
định này.
Ba là, phù hợp với những thông lệ và các cam kết quốc tế mà Việt Nam
đã tham gia, ký kết.
Bốn là, dựa trên cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn về phòng,
chống thiên tai giai đoạn trƣớc.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm thực hiện pháp luật về phòng chống
thiên tai
1.1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về phịng, chống thiên tai
Ngồi việc khơng ngừng xây dựng, hồn thiện pháp luật mà nhà nƣớc
cịn phải tổ chức thực hiện pháp luật. Sau khi đƣợc ban hành để phát huy vai
trò, pháp luật phải đƣợc các chủ thể tiếp nhận, tơn trọng và tự giác thực hiện.
Vì thế thực hiện pháp luật là quá trình các chủ thể khi gặp phải các tình
huống, sự kiện mà quy phạm pháp luật đã dự liệu, từ nhận thức, chuyển hóa
sáng tạo chúng vào tình huống cụ thể bằng hành vi thực tế, hợp pháp của
mình. Ngồi ra, thực hiện pháp luật còn là nghĩa vụ của tất cả các cơ quan, tổ
chức cá nhân đƣợc tiến hành bằng nhiều hình thức với quy trình khác nhau.
Để thúc đẩy việc thực hiện pháp luật phịng chống thiên tai đảm bảo
tính hiệu quả và công bằng trong xã hội hƣớng đến phát triển bền vững thì
việc thực hiện pháp luật về phịng chống thiên tai có ý nghĩa quan trọng.
Nhƣ vậy,có thể hiểu: thực hiện pháp luật về phòng chống thiên tai là
một q trình hoat động có mục đích làm cho những quy định cuả pháp luật
phòng, chống thiên tai đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp
11
của các chủ thể pháp luật. Hay nói cách khác, thực hiện pháp luật về phòng
chống thiên tai là hoạt động thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc
tiến hành theo những hình thức pháp lý nhât định, có mối liên hệ và quy định
lẫn nhau trong một cơ chế phù hợp với điều kiện cảu từng giai đoạn lịch sử
nhằm thực hiện hóa các yêu cầu, nội dung của quy phạm pháp luật về phòng,
chống thiên tai bảo đảm việc thi hành pháp luật hiệu quả.
1.1.2.2. Đặc điểm của việc thực hiện pháp luật về phòng chống thiên tai
Thứ nhất, về chủ thể thực hiện:
Chủ thể thực hiện pháp luật về phịng, chống thiên tai đó là: các cơ
quan nhà nƣớc, tổ chƣc chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã
hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp. Các đơn vị sự
nghiệp. Các đơn vị vũ trang nhân dân. Các gia đình, các nhân cơng dân Việt
Nam thực hiện pháp luật pháp luật phòng, chống thiên tai.
Thứ hai, về phạm vi thực hiện pháp luật về phòng chống thiên tai
Phạm vi thực hiện pháp luật về phịng chống thiên tai là mơi trƣờng và
giới hạn khơng gian, địa lý để các chủ thể tiến hành các hoạt động thực hiện
pháp luật phòng chống thiên tai. Để có phạm vi thực hiện pháp luật phịng
chống thiên tai đòi hỏi nhà nƣớc phải quy đinh trách nhiệm cảu cơ quan, tổ
chức, gia đình, các nhân trong việc thực hiện pháp luật phòng chống thiên tai;
chế độ và trách nhiệm pháp lý của các chủ thể trong việc thực hiện pháp luật
về phịng, chống thiên tai mang tính chất quản lý nhà nƣớc.
Thứ ba, về nội dung thực hiện
Thực hiện pháp luật về phịng, chống thiên tai có nội hàm phong phú bao
trùm toàn bộ đời sống xã hội nhƣ các chiến lƣợc, chính sách, mục tiêu của nhà
nƣớc về phịng, chống thiên tai. Do đó một trong những nội dung không thể
thiếu đƣợc trong việc triển khai thực hiện pháp luật về phòng chống thiên tai là
sử dụng các biện pháp thúc đẩy nhận thức về pháp luật phòng chống thiên tai
trong cộng đồng, xã hội nâng cao nhận thức phòng, chống thiên tai tới cộng
12
đồng nhân dân, phổ biến chính sách pháp luật về phòng chống thiên tai, nâng
cao nhận thức về thiên tai đến những đội ngũ cán bộ - những ngƣời có liên
quan đến việc thực hiện pháp luật phòng chống thiên tai.
1.1.3. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai
Xuất phát từ khái niệm và đặc điểm thực hiện pháp luật về phịng
chống thiên tai có thể thấy đƣợc thực hiện pháp luật về phòng chống thiên tai
có vai trị đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội.
1.1.3.1. Thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai là phương thức
để những chủ trương, chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống
Đảng cộng sản Việt Nam là lực lƣợng lãnh đạo và đƣa ra đƣờng lối,
chủ trƣơng, chính sách. Trên cơ sở đó nhà nƣớc thể chế hóa chủ trƣơng,
đƣờng lối chính sách về thiên tai thành pháp luật phòng, chống thiên tai. Nội
dung pháp luật về phòng, chống thiên tai là chủ chƣơng, quan điểm, chính
sách của Đảng đối với cơng tác phịng, chống thiên tai. Để chủ trƣơng, chính
sách đi vào cuộc sống thì thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai là
cách thức hiệu quả nhất.
1.1.3.2. Thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai sẽ giúp các cơ
quan tổ chức, gia đình, cá nhân nâng cao ý thức pháp luật
Thực hiện pháp luật về phịng, chống thiên tai có vai trị quan trọng
trong việc củng cố, nâng cao ý thức pháp luật, đồng thời bồi dƣỡng năng lực
làm chủ thể tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội, những nguyên tắc cơ bản về
phòng chống thiên tai, sẽ nhận thức đầy đủ hơn về vai trò trách nhiệm thúc
đẩy phòng, chống thiên tai.
1.1.3.3 Thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai là biện pháp
phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai
Các chủ thể khi thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai sẽ nhận
thức đƣợc giới hạn, hành vi và tự giác thực hiện. Các chủ thể sẽ bị xử kỷ luật,
xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi bị phát hiện vi
phạm pháp luật phòng, chống thiên tai.
13
1.2. Chủ thể, nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về phòng,
chống thiên tai
1.2.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai
Pháp luật về phòng chống thiên tai hiện nay quy định trách nhiệm của
cơ quan nhà nƣớc và một số các cơ quan tổ chức có liên quan đến cơng tác
phịng chống thiên tai bao gồm:
Thủ tƣớng Chính phủ, Ban chỉ đạo trung ƣơng về phịng chống thiên tai,
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Ban chỉ huy phòng chống thiên tại tại các bộ
chỉ huy thực hiện biện phó ứng phó thiên tai theo quy định của Chính phủ.
1.2.2. Nội dung thực hiện về pháp luật về phòng, chống thiên tai
Xác định tầm quan trọng của việc thực hiện pháp luật phòng, chống
thiên tai, nên trong quá trình thực hiện cần tập trung các nội dung sau:
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về phòng ngừa thiên tai
Phòng ngừa thiên tai là vấn đề rất cấp thiết địi hỏi q trình thực hiện
khơng chỉ linh hoạt, chính xác và hiệu quả nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao để hạn
chế thấp nhất thiệt hại về tài sản của nhà nƣớc và của nhân dân.
Nội dung về phịng ngừa thiên tai cần đƣợc thực hiện đó là:
- Cần xây dựng, phê duyệt và thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch phòng,
chống thiên tai một cách phù hợp với từng vùng miền và phù hợp với các loại
hình thiên tai
- Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế của địa phƣơng và quy hoạch kế hoạch phát triển ngành để
chuẩn bị các điều kiện cần thiết nếu khi có tiên tai xẩy ra thì việc phát triển và
phục hồi kinh tế tại địa phƣơng bị ảnh hƣởng bởi thiên tai có khả năng tái
thiết kinh tế một cách sớm nhất và hiệu quả nhất.
- Quy hoạch vùng dân cƣ và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai; rà
sốt, có kế hoạch di dời dân cƣ vùng có rủi ro thiên tai rất cao nhằm xác định
và phân loại đối tƣợng đƣợc ƣu tiên khi có thiên tai xảy ra để thực hiện hành
14
động cứu trợ và khắc phục kịp thời ví dụ: các biện pháp khắc phục ở vùng dân
cƣ có ngƣời khuyết tật và trẻ nhỏ, ngƣời già cao thì mức ƣu tiên khác nhau...
- Xác định cấp độ rủi ro thiên tai nhằm đƣa và chƣơng trình khắc phục
hậu quả thiên tai khác nhau ở các vùng miền sao cho hiệu quả và công bằng.
Thứ 2, thực hiện các quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai từ tháng
5/2014 đến nay, với các nội dung chính như sau
Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch phịng chống thiên
tai, phương án ứng phó thiên tai
Về xây dựng Chiến lƣợc quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm
2030, tầm nhìn 2050.
Thực hiện quyết định số 1061/QĐ-TTg ngày 01/7/2014 của Thủ tƣớng
Chính phủ về kế hoạch triển khai thực hiện Luật Phịng, chống thiên tai, Bộ
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành,
các địa phƣơng hoàn thành dự thảo Đề án Chiến lƣợc quốc gia phòng, chống
thiên tai đến năm 2025, tầm nhìn 2035 trình Thủ tƣớng Chính phủ tại tờ trình
số 6166/TTr-BNN-TCTL ngày 21/7/2016. Tuy nhiên, trong thời gian từ cuối
năm 2016 đến nay, thiên tai diễn biến rất phức tạp và khó lƣờng, với nhiều
đợt mƣa lũ kéo dài, trái quy luật; hạn hán, xâm nhập mặn; sạt lở bờ sông, bờ
biển diễn ra phổ biến tại các vùng, miền trên phạm vi cả nƣớc, với xu thế
ngày càng gia tăng. Do vậy, đòi hỏi phải điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình
hình thực tiễn trong cơng tác phịng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả;
đồng thời cập nhật, bổ sung những chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ
đối với cơng tác phịng chống thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh
tế - xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn đang rà sốt, hồn thiện
dự thảo Chiến lƣợc Quốc gia phòng chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn
2050, dự kiến trình Thủ tƣớng Chính phủ trong q II/2019.
15
Về xây dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai quốc gia đến năm 2020
- Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có văn bản số 10936/BNN-PCTT ngày
29/12/2017 đề nghị UBND các tỉnh/thành phố và các bộ, ngành liên quan
tham gia ý kiến về dự thảo Kế hoạch. Đã có 39/63 tỉnh, thành phố và 06/12
bộ, ngành tham gia với tổng số 142 ý kiến.
- Trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phòng chống thiên tai
quốc gia đến năm 2020 tại Tờ trình số 10937/TTr-BNN-PCTT ngày 29/12/2017.
Về việc xây dựng kế hoạch phịng, chống thiên tai; phương án ứng phó
với các cấp độ rủi ro thiên tai
- Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai: Sau hơn 4 năm thực hiện
Luật PCTT, đến nay có 51/63 tỉnh/thành phố đã ban hành Kế hoạch phòng
chống thiên tai cấp tỉnh; 02/63 tỉnh/thành phố (Thừa Thiên Huế và Cao Bằng)
đã có Dự thảo, hiện đang trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Đã có 34 tỉnh/thành phố đã ban hành KHPCTT cấp tỉnh theo chu kỳ kế
hoạch 5 năm tƣơng ứng với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, trong đó:
+ Năm 2016, 10 tỉnh/thành phố ban hành KHPCTT cấp tỉnh hàng năm
+ Năm 2017, 17 tỉnh/thành phố ban hành KHPCTT cấp tỉnh hàng năm.
+ Năm 2018, 22 tỉnh/thành phố ban hành KHPCTT cấp tỉnh hàng năm.
Rất ít địa phƣơng lập đƣợc Kế hoạch phịng chống thiên tai có đầy đủ
các nội dung chính đƣợc quy định tại Điều 15, Luật phịng, chống thiên tai
(8/63 tỉnh/thành phố có đầy đủ đầu mục nội dung chính theo quy định).
Hầu hết các địa phƣơng khơng có hoặc chƣa biết cách xác định phƣơng thức
lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội. (Hướng dẫn tại Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT ngày 06/6/2016).
Về nguồn lực và tiến độ hàng năm, 05 năm để thực hiện kế hoạch PCTT:
hầu hết các địa phƣơng chƣa đƣa ra đƣợc nguồn lực để thực hiện kế hoạch
phòng chống thiên tai một cách cụ thể, rõ ràng.
Rất nhiều địa phƣơng không xác định đƣợc cụ thể loại hình thiên tai,
16
cấp độ thiên tai thƣờng gặp, khơng phân tích đƣợc ảnh hƣởng của biến đổi
khí hậu đến các hoạt động kinh tế, xã hội. Do vậy, không đƣa ra đƣợc biện
pháp phòng chống thiên tai phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên
tai cụ thể.
Hầu hết các tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long không bám theo Luật để xây dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai
(ngoại trừ các tỉnh Đồng Nai, Cà Mau, Trà Vinh, Long An).
Một số địa phƣơng đã tuân thủ tốt theo quy định của Luật phòng chống
thiên tai về lập KHPCTT: Ninh Bình, Thái Bình, Bình Định, Khánh Hịa,
Đồng Nai, Cà Mau.
- Phƣơng án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai: Thực hiện Luật
phịng, chống thiên tai, đến nay đã có 43/63 tỉnh thành phố xây dựng và phê
duyệt phƣơng án ứng phó tƣơng ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai; Tuy nhiên
một số phƣơng án còn chƣa sát với thực tiễn.
Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn quốc gia đối với cơng trình
phịng chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý
- Xây dựng Tiêu chuẩn thiết kế đê biển: TCVN 9901:2014 - Cơng trình
thủy lợi - u cầu thiết kế đê biển đƣợc Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
tại Quyết định số 3768/QĐ-BKHCN ngày 31/12/2014;
- Xây dựng Tiêu chuẩn thiết kế đê sông: TCVN 9902:2016 - Công trình
thủy lợi - u cầu thiết kế đê sơng đƣợc Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
tại Quyết định số 994/QĐ-BKHCN ngày 29/4/2016.
- Chuyển đổi 02 tiêu chuẩn nƣớc ngoài: Tài liệu hƣớng dẫn Tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế cơng trình Sabo ngăn lũ bùn đá và gỗ trôi; Tiêu
chuẩn về ứng dụng sản phẩm AQUADAM trong cơng trình PCTT.
Thứ 3, thực hiện pháp luật phịng chống thiên tai về kiện toàn, nâng
cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về phòng chống thiên tai; cơ
quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai
17
Cơ quan quản lý nhà nƣớc:
- Cơ quản quản lý nhà nƣớc ở Trung ƣơng nhận đƣợc sự quan tâm của
Chính phủ với việc thành lập Cục Phịng, chống thiên tai (năm 2015), sau đó
là Tổng cục Phịng, chống thiên tai (năm 2017);
- Ở địa phƣơng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về phòng chống thiên tai do
Chi cục Thuỷ lợi, Chi cục Quản lý đê điều và phòng chống thiên tai trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thơn thực hiện.
Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phịng, chống thiên tai:
- Ở Trung ƣơng, Ban Chỉ đạo Trung ƣơng về phịng, chống thiên tai
đƣợc thành lập trong đó:
+ Từ năm 2015-2018: Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn là Trƣởng ban; đại diện lãnh đạo các Bộ ngành liên quan là thành viên;
+ Từ Năm 2019: Phó Thủ tƣớng Chính phủ là Trƣởng ban, một số Bộ
trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan hoặc đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ
là thành viên.
- Ở địa phƣơng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp là Trƣởng ban Ban
Chỉ huy phịng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (trƣớc năm 2014 Phó
Chủ tịch UBND là Trƣởng ban).
Nhƣ vậy, Chính phủ đã quan tâm và từng bƣớc nâng tầm cơ quan quản lý
nhà nƣớc cũng nhƣ cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai các cấp.
Về nguồn nhân lực, trang thiết bị, điều kiện làm việc
- Từ năm 2014 đến nay, Ban Chỉ đạo TWPCTT đã chỉ đạo nâng cao
năng lực cơ quan tham mƣu của Văn phòng thƣờng trực Ban Chỉ đạo Trung
ƣơng cũng nhƣ Văn phòng thƣờng trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh,
thành phố.
- Các địa phƣơng từng bƣớc đầu tƣ trang thiết bị, hiện đại hố Văn
phịng thƣờng trực, xây dựng hệ thống kết nối trực tuyến với Trung ƣơng.
- Tuy nhiên, cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho lực lƣợng chuyên
18
trách quản lý đê điều và PCTT để nâng cao hiệu quả cơng việc cịn thiếu thốn
và lạc hậu, phần nhiều chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Việc xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai; theo dõi giám sát
thiên tai
Thực hiện nhiệm vụ Thủ tƣớng Chính phủ giao tại văn bản 349/TTgKTN ngày 11/3/2015, Ban Chỉ đạo đã hoàn thành xây dựng 02 loại bản đồ
ngập lụt, bao gồm:
+ Bản đồ ngập lụt do nƣớc biển dâng trong tình huống bão mạnh, siêu
bão đƣợc xây dựng cho 28 tỉnh, thành phố ven biển (hoàn thành 2016).
+ Bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa trên 06 lƣu vực sông liên tỉnh:
sông Hồng, sông Mã, sông Vu Gia – Thu Bồn, sông Ba, sông Srepok, sông Sê
San trên địa bàn 24 tỉnh, thành phố (hoàn thành 2018).
Triển khai Đề án “Điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ
trƣợt lở đất đá các vùng miền núi Việt Nam” ban hành kèm theo Quyết định
số 351/QĐ-TTg ngày 27/3/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ, Viện Khoa học
Địa chất và Khống sản - Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng đã hoàn thành xây
dựng và ban giao cho các địa phƣơng:
+ Bản đồ hiện trạng trƣợt lở đất đá của 14 tỉnh/18 tỉnh khu vực Bắc Bộ
đến Nghệ An.
+ Bản đồ phân vùng cảnh báo nguy cơ trƣợt lở đất đá của 04 tỉnh: Nghệ
An, Thanh Hóa, Lào Cai, Yên Bái.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các Quyết định số 1821/QĐ-TTg
ngày 07/10/2014 phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ và đê điều hệ thống
sông Đáy, Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 phê duyệt Quy hoạch
phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình
của Thủ tƣớng Chính phủ cũng nhƣ xây dựng và phê duyệt các Quy hoạch
phòng chống lũ, Quy hoạch đê điều của các địa phƣơng chính là nhằm xác
định yêu cầu và các phƣơng án đảm bảo an toàn phòng, chống lũ, bảo đảm
19