Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.63 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Cơng đoạn hồn tất sản phẩm bao gồm nhiều công việc như làm sạch, làm đẹp, bao gói và
chuẩn bị những điều kiện tốt nhất để phân phối sản phẩm tới khách hàng. Trong một qui trình kiểm
sốt chặt chẽ, việc hồn tất sản phẩm lại càng địi hỏi những u cầu nghiêm ngặt hơn.
<b>I.</b> <b>PHÂN LOẠI CÁC CÔNG ĐOẠN HOAØN TẤT SẢN PHẨM MAY</b>:
1. Quá trình gia cơng nhiệt ẩm định hình sản phẩm
1. Q trình là(ủi) hồn tất sản phẩm
2. Q trình sử lý vệ sinh trên sản phẩm
3. Quá trình công nghệ in sản phẩm
4. Các công đoạn xử lý hồn tất đặc biệt
5. Cơng đoạn treo nhãn.
6. Cơng đoạn bao gói
<b>II. CÔNG NGHỆ GIA CÔNG NHIỆT ẨM ĐỊNH HÌNH </b>
II.1.<b> Bản chất quá trình gia công nhiệt ẩm định hình sản phẩm</b>:
Cơng nghệ gia công nhiệt ẩm trên sản phẩm may là một cơng nghệ đặc biệt, nó góp phần tạo
sự ổn định trên bề mặt của sản phẩm và cố định được hình dáng của sản phẩm như mong muốn. Trong
công đoạn này, người ta sử dụng nhiệt độ và độ ẩm để thay đổi vị trí tương đối giữa các sợi trong vải,
kết hợp với tác dụng của áp lực để cố định vị trí mới của chúng và nhờ đó mà làm thay đổi hình dạng
bề mặt của vải và hình dạng khối của sản phẩm.
II.2.<b> Gia công nhiệt ẩm</b>:
Với các chi tiết sản phẩm đơn lẻ, việc gia công nhiệt ẩm chỉ là cung cấp nhiệt độ và hơi nước và
cho chúng thẩm thấu trong lòng một loại vật liệu. Việc gia công nhiệt ẩm cho sản phẩm ở công đoạn
này phức tạp hơn nhiều. Cần khảo sát các loại nguyên phụ liệu sử dụng trong 1 sản phẩm để tìm các
gia nhiệt ẩm cho phù hợp mà không ảnh hưởng xấu tới kết cấu, màu sắc và độ co giãn của chúng cũng
như hình dáng của sản phẩm.
Biện pháp gia công nhiệt ẩm thông dụng hiện nay: treo sản phẩm lên mắc, giá hoặc manequin,
sử dụng loại bình xịt chuyên dụng để phun hơi nước xung quanh sản phẩm. Việc làm này giúp cho các
sợi nguyên phụ liệu nở mềm ra, sẵn sàng cho khâu gia công tiếp theo là định hình sản phẩm. Việc
phun hơi nước này có thể được thực hiện bằng tay hay buồng phun. Việc phun hơi bằng buồng phun cho
phép đạt được hiệu quả phun hơi cao và năng suất cao hơn do phun nhanh và đều khắp bề mặt sản
phẩm.
Việc lựa chọn mức độ phun và nhiệt độ hơi nước phụ thuộc chủ yếu vào các loại nguyên phụ
liệu đang được sử dụng trong sản phẩm.
Một yếu tố nữa góp phần đảm bảo hiệu quả của gia nhiệt ẩm là thời gian gia cơng. Do đó, cần
tính tốn thời gian gia công hoặc thực nghiệm để lượng nhiệt ẩm tác động lên sản phẩm đạt u cầu.
II.3. <b>Định hình sản phẩm</b>:
Là q trình định hình hồn tất và làm phẳng sản phẩm từ các dịng khơng khí thổi qua (còn gọi là
theo nguyên lý dòng chảy qua)
- Là việc ủi khơng có lực ép, mà xử lý bằng hơi.
- Sản phẩm được trải đều mọi phía theo hình dạng của các kẹp có sẵn hoặc cố định vào máy nhờ cơ
cấu kéo căng bởi các thanh kẹp ở các phía và được xử lý bằng hơi nước và các luồng khí được thổi
qua. Nhờ đó, các sản phẩm bị mất đi các nếp nhăn và định hình được kiểu dáng của sản phẩm.
- Việc điều khiển cấp hơi, nhiệt độ, thời gian và sấy khơ theo chương trình hoặc các phím bấm điện tử.
II.4. <b>Nguyên lý hoạt động của một số thiết bị gia nhiệt định hình sản phẩm</b>:
<i><b>II.4.1.. Nồi hơi sử dụng dầu</b></i>:
<i><b>II.4.2. Máy ủi quần treo thẳng đứng</b></i>:
- Cho phép tạo hình hồn chỉnh cho quần tây, quần kaki, quần jean. Các khớp đa năng sẽ kéo căng
lưng quần lên trên và sang hai bên để tạo độ căng và giảm độ nhàu cho sản phẩm. Việc sử dụng các
loại cặp này sẽ giúp ngăn cản sự thoát hơi và cải thiện được nơi làm việc. Luồng khí nóng sẽ được thổi
trực tiếp tại vị trí của dụng cụ kẹp lưng quần, cung cấp dịng khơng khí định hình hình dạng của sản
phẩm, giảm được thời gian gia công, tiết kiệm được năng lượng cần có. Loại máy này có thể sử dụng
cho rất nhiều cỡ sản phẩm khác nhau và với các vật liệu khác nhau.
- Các nút điều khiển được sắp xếp ở phía trước máy, giúp công nhân dễ dàng vận hành máy và
màn hình. Các luồng hơi ẩm và khí được cung cấp một cách tuần hồn theo thời gian định trước nhằm
tối ưu hóa việc định hình dạng cho sản phẩm.
- Phối hợp việc kéo giãn sản phẩm là các loại kẹp được làm bằng thép không rỉ có bọc lớp keo
dính. Ta có thể thay đổi việc kéo giãn ngang dễ dàng bằng cách điều khiển các nút vặn và thay đổi
kích thước kéo giãn dọc bằng các kẹp ở phía dưới ống quần.
- Công suất ủi của các thiết bị này khoảng 90-180 sản phẩm/giờ.
II.4.3. <i><b>Máy ủi cacù loại váy, áo khốc, tạp dề…thẳng đứng</b></i>:
- Cho phép tạo hình hoàn chỉnh cho các loại váy dài, đặc biệt đối với loại có nhiều xếp ly.
- Hệ thống nút điều chỉnh cũng được bố trí phía trước máy, tiện lợi cho việc sử dụng.
- Có 2 cơ cấu định hình gia nhiệt:
+ Kiểu 1: luồng khí nóng được phun từ dưới lên với tốc độ thổi cao cho phép ủi định hình nhanh,
khoảng 100 sản phẩm/giờ.
+ Kiểu 2: bổ sung thêm luồng khí lạnh được thổi với tốc độ chậm hơn, cho phép đạt được kết quả
định hình cao hơn.
- Thích hợp với nhiều kích thước váy áo khác nhau.
- Sử dụng nhiều loại kẹp khác nhau để kẹp giữ các đường xếp ly trên sản phẩm, đảm bảo chất
lượng định hình cao.
II.4.4. <i><b>Máy ủi sản phẩm áo sơ mi thẳng đứng</b></i>:
- Luồng khí được thổi từ 2 manchette tay với các kẹp kéo giãn 2 tay từ bên ngoài và bên trong mà
không để lại dấu vết bị kẹp. Cũng có thể thực hiện thao tác tương tự với áo tay ngắn.
- Sử dụng 1 hoặc bộ gồm 3 kẹp để giữ vị trí nẹp áo giúp q trình định hình áo được tốt hơn.
<b>III. CƠNG ĐOẠN LÀ (ỦI): </b>
i là một khâu quan trọng trong sản xuất công nghệ hàng may mặc. Sản phẩm may đẹp cũng
có thể do ủi khơng tốt mà làm giảm giá trị hay một sản phẩm có khuyết tật nhỏ trong khi may cũng
có thể dùng phương pháp ủi sửa chữa được, làm đẹp thêm lên.
III.1. <b>Bản chất</b>: Uûi là quá trình tạo hình dạng cho một chi tiết hay toàn bộ sản phẩm quần áo ở
trong trạng thái nhiệt ẩm dưới tác dụng của một trạng thái bề mặt.
III.2. <b>Đặc tính của q trình ủi</b>: các hoạt động trong ủi gồm:
- Tạo hình dạng hay biến đổi hình dạng sản phẩm qua tác dụng nén, ép hay kéo.
- Định hình hay ổn định hiệu quả ủi bằng cách làm mát và làm khô sản phẩm nhờ khí nén
hay hút.
- Làm dẻo hay mềm vải bằng hơi (nhiệt ẩm).
III.3. <b>Các thông số kỹ thuật của các loại hình ủi</b>:
Trong quá trình ủi, người ta tác dụng lên vải đồng thời các yếu tố: Nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và
thời gian. Tùy theo đặc điểm của công nghệ ủi, người ta có thể sử dụng các loại hình: ủi nhiệt, ủi hơi
nước hay ủi kết hợp nhiệt và hơi nước.
III.3.1.<b> Nhiệt độ</b>: có tác dụng rút ngắn thời gian ủi. Nhiệt độ để ủi nằm trong khoảng 110 – 260
o
C. Khi ủi ở nhiệt độ cao, bàn ủi phải được di chuyển liên tục trên mặt vải. Nếu khơng tn thủ điều
này, có thể gây ra cháy sém mặt vải. Nhiệt độ của bàn ủi phải phù hợp với loại vải được ủi. Trước khi
dùng bàn ủi để ủi sản phẩm, nên ủi thử lên một miếng vải nhỏ làm từ nguyên liệu ấy để tránh làm
cháy sém mặt vải.
III.3.2.<b> Aùp suất</b>: dưới tác dụng của áp suất, những chỗ nhàu nát và bị gấp nếp trên vải được
phẳng ra, sợi vải được nén ép xuống, khiến cho độ dày của nguyên liệu giảm đi.
III.3.3.<b> Độ ẩm</b>: độ ẩm cũng là một tác nhân quan trọng trong khi ủi. Tất cả các loại vải đều dễ
thấm ẩm từ khơng khí và bao giờ chúng cũng có một độ ẩm nhất định, trừ loại vải sợi tổng hợp. Khi ủi,
ta làm tăng độ ẩm của vải bằng cách vẩy nước, thấm nước bằng giẻ, ủi qua một tấm vải ẩm đặt trên
vải chính hoặc dùng bàn ủi hơi. Nhờ có nhiệt độ của bàn ủi, nước ở vải lót sẽ bốc hơi và thấm đều vào
vải chính. Độ ẩm khiến vải mềm mại, dễ ủi hơn và tránh làm bóng mặt vải. Nếu ủi hơi thì sau khi ủi,
nhất thiết phải treo sản phẩm lên để hơi nước còn lại trong sản phẩm bốc hơi đi.
III.3.4.<b> Thời gian ủi</b>: phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm và loại vải được ủi.
III.4.<b> Aûnh hưởng của tính chất vật liệu và điều kiện sản xuất đến q trình cơng nghệ ủi</b>:
III.4.1.<b> nh hưởng của tính chất vật liệu đến q trình cơng nghệ ủi</b>:
<i><b>Vải sợi bơng</b></i>: có thể dùng phương pháp ủi nhiệt, ủi hơi càng tốt. Có thể ủi cả 2 mặt trái
và phải. Nhiệt độ ủi từ 180-200 oC.
<i><b>Vải lanh</b></i>: bao giờ cũng địi hỏi ủi hơi. Ngồi ra, cũng giống như vải bông, vải lanh phải
ủi ở nhiệt độ cao thì mới đạt kết quả giữ nếp. Vải lanh chịu được nhiệt độ cao nhất trong các loại vải.
<i><b>Vải len dạ</b></i>: đòi hỏi trong khi ủi phải quan tâm đặc biệt. Ta ủi mặt trái vải qua lượt vải lót
ướt, nếu muốn ủi bai hoặc ủi thu thì ta thấm nước vào vải và ủi trực tiếp lên vải, không qua vải lót.
Nếu vải len có nhiều lơng, thì ta cịn đặt một tấm vải lót khơ bên dưới tấm vải lót ướt để lơng khơng bị
dập. Nhiệt độ ủi khoảng 165-190 oC
<i><b>Vải sợi tơ tằm</b></i>: ta ủi khô thẳng trên vải hay qua một lớp vải lụa mỏng. Một số vải lụa tơ
tằm, ta có thể ủi qua vải ướt nhưng có một số loại khơng ủi ướt được, vì nước làm loang lổ vải. Nhiệt
độ ủi từ 140-150 oC.
<i><b>Vải tơ nhân tạo Visco, Polyester</b></i>: ta ủi khô thẳng lên vải. Nhiệt độ từ 150-160 oC. Nếp ủi
giữ lâu và chỉ xóa được dưới nhiệt độ cao.
<i><b>Vải sợi Poliamid và Acetat</b></i>: ta ủi khô dưới nhiệt độ thấp hơn 140 oC
III.4.2.<b> Aûnh hưởng của điều kiện sản xuất vật liệu đến q trình cơng nghệ ủi</b>:
III.4.2.1.<i><b> Thành phần cấu tạo xơ</b></i>:
- Các xơ dệt có có cấu tạo hóa lý khác nhau sẽ có phản ứng khác nhau trước tác dụng của lực
- Dưới tác dụng của độ ẩm và nhiệt độ, vải dệt trở nên dẻo hoặc dễ tạo hình.
- Khả năng tạo hình của vật liệu tùy thuộc đặc biệt vào khả năng hút ẩm và tính chất nhiệt của
xơ. Cịn khả năng tạo hình của quần áo cần cử động phụ thuộc trước hết vào thành phần cấu tạo của xơ
và các tính chất cấu trúc của xơ
III.4.2.2.<i><b> Phương pháp xản xuất sợi dệt ra vải</b></i>:
- Tùy theo phương pháp sản xuất sợi, xuất hiện ứng suất bên trong của sợi. Ứng suất này tác động
tạo ra hiện tượng co khi ủi.
- Khả năng tạo hình phụ thuộc căn bản vào độ giãn của sợi.
III.4.2.3.<i><b> Phương pháp công nghệ xử lý hoàn tất vải</b></i>.
III.4.2.4.<i><b> Cấu trúc xốp của vải</b></i>: cấu trúc xốp có ảnh hưởng đến tính chất cơ lý và các cơng
đoạn gia cơng tiếp theo của vải. Ví dụ: tốc độ ngấm của hơi nước vào trong vải dệt thoi phụ thuộc rất
nhiều vào số lượng và đường kính của các lỗ rỗ trong vải.
III.4.2.5.<i><b> Độ thẩm thấu của vải</b></i>: có quan hệ chặt chẽ với sự truyền nhiệt và truyền ẩm trong
quá trình ủi. Trong quá trình xử lý nhiệt ẩm, một hỗn hợp khí - hơi nước được ép đi qua vải. Các thông
số ảnh hưởng đến độ thẩm thấu của vải trong quá trình ủi là: áp lực khí, cấu trúc vải, độ dày vải, khối
lượng riêng của vải, số lớp chồng lên, lực ép của vật liệu nén trong xử lý nhiệt ẩm.
III.4.2.6.<i><b> Độ ẩm của vải</b></i>.
III.4.3.<b> Aûnh hưởng của thiết bị ủi đến q trình cơng nghệ ủi</b>:
III.4.3.1.<i><b> Nhiệt độ và áp lực hơi nước</b></i>:
Trang
Giới thiệu môn học ...1
<i><b>Chương 1</b></i>: <b>Khái quát chung</b> ...2
I. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt nam trong bối
cảnh kinh doanh mới ...2
II. Cấu trúc quá trình sản xuất may công nghiệp...2
III. Đặc điểm và cấu trúc sản phẩm may ...4
<i><b>Chương 2</b></i>: <b>Công đoạn chuẩn bị vật liệu</b> ...6
I. Nguyên liệu may...6
II. Phụ liệu may ...10
III. Tầm quan trọng của việc chuẩn bị nguyên phụ liệu ngành may ...13
IV. Tổ chức quản lý ngun phụ liệu ...14
V. Các nguyên tắc kiểm tra đo đếm nguyên phụ liệu ...16
VI. Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu ...17
VII. Công đoạn chuẩn bị phụ liệu ...20
<i><b>Chương III</b></i>: <b>Trải – Cắt vải </b> ...22
I. Công đoạn trải vải ...22
II. Công đoạn sang mẫu ...26
III. Công đoạn cắt vải ...27
IV. Công đoạn ép ...22
V. Công đoạn chỉnh, sửa, hoàn tất chi tiết sau cắt ...22
<i><b>Chương IV</b></i>: <b>Cơng đoạn ráp nối</b> ...41
I. Ráp nối bằng phương pháp may...41
II. Ráp nối bằng phương pháp không chỉ ...46
<i><b>Chương V</b></i>: <b>Cơng đoạn hồn tất sản phẩm</b>...50
I. Phân loại các cơng đoạn hồn tất sản phẩm may ...50
II. Công nghệ gia công nhiệt ẩm định hình ...50
III. Cơng đoạn là ...53
IV. Công đoạn vệ sinh sản phẩm ...65
V. Công đoạn giặt ...68
VI. Công đoạn in ...75
VII. Cơng đoạn xử lý hồn tất đặc biệt ...80
VIII. Công đoạn treo nhãn ...83
IX. Cơng đoạn bao gói ...86
<b>Tài liệu tham khảo</b> ...94