Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.11 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>VI. Một số qui định mới về công chức - viên chức ở nớc ta: </b>
<b>6.1. Tuyển dụng mới công chức viên chức: </b>
Thực hiện công văn số 99/TCCP-VC ngày 13/04/1994 của Ban tổ chức Chính phủ về
việc tổ chức tuyển dụng cơng chức Nhà nớc. Theo nội dung của cơng văn này thì điều
kiện để tuyển dụng công chức - viên chức nhất thiết phải xuất phát từ nhu cầu công việc,
vị trí làm việc và tuyển dụng đúng với tiếu chuẩn nghiệp vụ của ngạch tuyển vào. Khi cơ
quan sử dụng công chức đề nghị Hội đồng tuyển dụng công chức xét tuyển dụng trong
phạm vi chỉ tiêu biên chế.
<b>6.1.1. Điều kiện xin tuyển dụng: </b>
- Là cơng dân nớc Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt nam.
- Tuổi từ 18 trở lên, không nằm trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang
thi hành án dân sự, hoặc không thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự.
<b>6.1.2. Thủ tục xin tuyển dụng gồm: </b>
- 01 đơn xin việc làm (có ý kiến của cơ quan tiếp nhận công chức).
- 02 sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơng an địa phơng nơi có hộ khẩu thờng trú hoặc hồ
sơ học sinh nếu là học sinh đã tốt nghiệp các trờng đại học, trung học chuyên nghiệp.
- 01 phiếu khám sức khoẻ do Hội đồng giám định y khoa cấp.
- 01 bản sao văn bằng (nếu có)
- 04 hình 3 x 4cm
- 03 bản hợp đồng theo mẫu qui định (xem phụ lục). Nếu là học sinh chuyên nghiệp phải
- 02 Bản cơng văn của cơ quan đơn vị, nói rõ số lợng biên chế theo chỉ tiêu giao, ngời
đ-ợc nhận về bố trí chức danh gì, mã số lơng, hệ số lơng...
<b>6.2. Xét hết thời gian thử việc - Hết tập sự: </b>
chữa, và thử việc thêm 06 tháng nữa nếu đã sửa chữa tốt thì đề nghị cấp trên của tổ chức
tuyển dụng ra quyết định. Nếu sau 06 tháng mà cơ quan sử dụng lao động xét thấy không
đạt yêu cầu thì cắt hợp đồng (khơng giải quyết chính sách).
Riêng trờng hợp lái xe, tạp vụ, bảo vệ, nếu cơ quan còn chỉ tiêu biên chế giao mà cha đủ
ngời thì làm thủ tục tuyển dụng ở dạng hợp đồng dài hạn, khơng tuyển dụng chính thức,
đợc đa vào bảng lơng (quỹ lơng ngân sách nhà nớc).
<b>6.2.2. Thủ tục gồm có: </b>
- 01 bản lý lịch (khơng phải sơ yếu lý lịch) có xác nhận của cơ quan địa phơng, để làm
bản lý lịch gốc ở cơ quan lu trữ.
- 01 giấy khám sức khoẻ của Hội đồng y khoa.
- 01 bản các văn bằng và giấy chứng nhận tốt nghiệp (nếu có).
- 01 bản tự kiểm, có ý kiến ghi cụ thể của cơ quan sử dụng công chức sau thời gian thử
việc (ghi sau tên họ là số hiệu công chức).
- 01 bản sao chụp quyết định phân công công tác (nếu hết tập sự)
- 01 công văn đề nghị hết tập sự của cơ quan sử dụng cơng chức, trong đó ghi rõ bố trí
<b>6.2.3. Xét hết thời gian tập sự: </b>
Theo qui định của Bộ giáo dục và Đào tạo, riêng đối với ngành văn hoá - nghệ thuật
khơng có thời gian tập sự. Đại học y khoa và các ngành khác thời gian tập sự là 12 tháng.
Về thủ tục xét hết tập sự nh xét hết thời gian thử việc.
Sau thời gian tập sự thì xét hết tập sự, nếu trong thời gian đó mà cịn thiết sót thì cơ quan
quản lý cơng chức đóng góp cho đơng sự và cho thêm một thời gian tập sự tối đa 1/2 thời
gian tập sự đã qui định. Các trờng hợp xin công nhận hết thời gian tập sự trễ hạn, cá nhân
và tổ chức quản lý chịu trách nhiệm.
<b>6.3. Chuyển công tác: </b>
- Nếu là cơng chức thì hồ sơ thủ tục do tổ chức chính quyền ra quyết định chuyển nhng
phải nằm trong chỉ tiêu biên chế.
số 1183/TCCP-VC ngày 09/12/1993 của Tổ chức cán bộ chính phủ về việc tổ chức thực
hiện tuyển dụng mới công chức - viên chức khu vực hành chánh sự nghiệp và công văn
số 128 ngày 20/04/1994 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ về việc sắp xếp lơng đối với
công chức điều động, thuyên chuyển công tác.
Hồ sơ chuyển công tác gồm:
- 01 đơn xin chuyển cơng tác có nơi nhận thơng qua, ghi rõ chức danh, số hiệu công
chức. Nơi cho chuyển đi ghi cụ thể ý kiến đồng ý hay khơng đồng ý.
- 01 bản tự kiểm, có xác nhận của cơ quan.
- 01 quyết định lơng
- 01 giấy khám sức khoẻ của Hội đồng giám định y khoa có giá trị sử dụng 06 tháng.
- Cơng văn nơi nhận, ghi rõ bố trí chức danh gì, mã số lơng, bậc, chỉ tiêu biên chế giao,
biên chế hiện có.
- 04 ảnh màu 3 x 4 cm
Trên đây là một số qui định mới của Nhà nớc đối với công chức, viên chức ở nớc ta.
(Xem phần phụ lục về mẫu: hợp đồng lao động, sổ lao động, đơn xin việc)
Tóm tắt, Tuyển dụng nhân viên giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của các
doanh nghiệp. Chất lợng của nhân viên có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả của ngời quản
trị và việc thực hiện công việc. Quá trình tuyển dụng nhân viên đợc tiến hành bằng các
qui trình tuyển chọn. Nhà quản trị phải nắm đợc các nội dung và các bớc tiến hành tuyển
chọn.
Kiểm tra trắc nghiệm là một khâu quan trọng trong q trình tuyển chọn nhân viên, nó
cung cấp cho nhà quản trị những kiến thức cơ bản về nội dung và yêu cầu, hình thức
kiểm tra trắc nghiệm khác nhau. Kiểm tra trắc nghiệm là một phơng pháp hữu hiệu nhằm
giúp cho các nhà quản trị chọn đợc đúng ngời đúng việc.
o O o
<b>IV</b>
Lao động có chun mơn kỹ thuật là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong
quá trình cạnh tranh trên thị trờng. Đầu t vào con ngời là đầu t mang ý nghĩa chiến lợc, nó
Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật cho tất cả mọi lao động của doanh
nghiệp là khâu quan trọng nối liền quá trình tuyển dụng với quá trình sử dụng lao động
có hiệu quả. Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn nhằm trang bị những kiến thức
nghề nghiệp cho mỗi cá nhân và các phơng pháp đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn
kỹ thuật cho các nhà quản trị, cho công nhân và nhân viên.
<b>I. Các giai đoạn phát triển nghề nghiệp trong cuộc đời con ngời. </b>
Định hớng nghề nghiệp giúp cho các cá nhân hiểu đầy đủ về tiềm lực của mình và hình
thành các mục đích nghề nghiệp phù hợp.
Đối với các doanh nghiệp nghiên cứu định hớng nghề nghiệp nhằm tránh các lãng phí
trong đào tạo và tuyển dụng nhân viên.
<b>1.1 Chu kỳ nghề nghiệp. </b>
Chu kỳ nghề nghiệp là các giai đoạn trong cuộc đời nghề nghiệp của con ngời.
Hiểu đợc bản chất của chu kỳ nghề nghiệp là điều rất cần thiết và quan trọng nhằm giúp
cho việc hoạch định về nghề nghiệp của bản thân và biết cách tiếp xúc, xử lý với tình
huống chọn lựa nghề nghiệp khó khăn và ngay cả khi rơi vào tình trạng khủng hoảng
nghề nghiệp; giúp đỡ những ngời khác tự tìm hiểu bản thân họ để có định hớng nghề
nghiệp tốt hơn.
Các giai đoạn chính của chu kỳ nghề nghiệp gồm có: giai đoạn phát triển, giai đoạn thăm
dò, giai đoạn thiết lập, giai đoạn duy trì và giai đoạn suy tàn.
<b>1.2 Giai đoạn phát triển. </b>
Giai đoạn này bắt đầu từ lúc mới sinh thờng kéo dài đến năm 14 tuổi. Đây là giai đoạn
phát triển con ngời tự khẳng định, có chịu ảnh hởng qua lại của gia đình, trờng học và
môi trờng xã hội.
phản ứng nh thế nào với các tác nhân bên ngồi, đồng thời trẻ em cũng phát triển q
trình tự khẳng định mình.
Vào cuối giai đoạn này, trẻ em đã phát triển những ý tởng về sở thích và khả năng của
chúng, có thể bắt đầu có một số suy nghĩ thực tế về nghề nghiệp tơng lai.
<b>1.3 Giai đoạn thăm dò. </b>
Giai đoạn này kéo dài khoảng từ năm 15 tuổi đến năm 24 tuổi. Trong thời gian này con
ngời thực sự có rất nhiều sự lựa chọn nghề nghiệp khác nhau, thông thờng con ngời hớng
sự lựa chọn và những nghề đã đợc nghe, chỉ dẫn hoặc giảng giải hoặc những nghề mà họ
cho là phù hợp nhất với khả năng và nguyện vọng của họ. Điều quan trọng nhất trong giai
đoạn này là con ngời cần phát triển sự hiểu biết thực tế và khả năng nghề nghiệp của họ.
Con ngời cần khám phá và phát triển đợc giá trị, động cơ, tham vọng trong nghề nghiệp
và đề ra các quyết định và vấn đề tiếp tục đào tạo trên cơ sở các nguồn thông tin về lựa
chọn nghề nghiệp.
<b>1.4 Giai đoạn thiết lập. </b>
Giai đoạn này kéo dài khoảng từ 25 đến 44 tuổi. Đây là giai đoạn trung tâm trong nghề
Vào đầu giai đoạn có một số ngời đã tìm đợc một số nghề thích hợp và hoạt động nghề
nghiệp giúp cho họ có một chỗ đứng lâu dài, cố định trong nghề. Thông thờng con ngời
thờng theo đuổi nghề nghiệp mà họ lựa chọn lúc ban đầu, nhng có ngời thì giai đoạn này
chỉ là tiếp tục kiểm tra năng lực và mức độ cầu tiến về nghề nghiệp của mình.
Giai đoạn thiết lập gồm 3 thời kỳ:
<b>1. Thời kỳ thử thách: Kéo dài từ năm 25 tuổi đến khoảng năm 30 tuổi. Trong giai đoạn </b>
này, chủ yếu là con ngời xác định nghề nghiệp đã lựa chọn có phù hợp hay không ? Nếu
nghề lựa chọn ban đầu không phù hợp, con ngời thờng thay đổi nghề vào giai đoạn này.
<b>2. Thời kỳ ổn định: Thờng kéo dài từ 30 đến 40 tuổi. Trong thời kỳ này con ngời có mục </b>
tiêu nghề nghiệp và họ thờng đa ra các kế hoạch nghề nghiệp rõ ràng nhằm xác định cần
phải tiếp tục làm gì để đạt đợc các tham vọng nghề nghiệp. Có hai khuynh hớng, tiếp tục
theo đuổi nghề này hay sẽ chuyển sang nghề khác.
<b>2. Định hớng nghiên cứu, khám phá. </b>
Những ngời có định hớng nghiên cứu, khám phá thờng bị thu hút bởi những cơng việc
địi hỏi quan sát, học hỏi, phân tích, đánh giá và nghiên cứu, giải quyết vấn đề. Thờng
khơng thích cơng việc mà hoạt động thiên về tình cảm, xúc động.
Những nghề phù hợp với định hớng nghiên cứu khám phá là hoá học, vật lý, toán học,
sinh học, địa chất, thiên văn và giảng viên khoa học và xã hội...
Những nghề khơng thích hợp với định hớng nghiên cứu, khám phá là ngân hàng và các
ngành trong lĩnh vực kinh doanh.
<b>3. Định hớng xã hội. </b>
Những ngời có định hớng xã hội thờng say mê với những cơng việc tiếp xúc nhiều ngời,
thích giúp đỡ, cố vấn ngời khác, có sự đồng cảm sâu sắc đối với những ngời gặp khó
khăn. Những nghề phù hợp với định hớng xã hội là giáo viên khoa học xã hội, ngời hớng
dẫn viên giải trí, quản lý trờng học, công tác xã hội ...
Những ngời có định hớng xã hội khơng thích hợp với những cơng việc địi hỏi sự cố gắng
về thể lực hay u cầu tính tốn chính xác cao. Những nghề nên tránh đối với những ngời
có định hớng xã hội là kiến trúc, kỹ s, toán học, vật lý, hoá học, sinh học...
<b>4. Định hớng kinh doanh. </b>
Những ngời có định hớng kinh doanh là những ngời thích làm việc với ngời khác ở cơng
vị thủ lĩnh, hay cán bộ lãnh đạo, có khả năng ảnh hởng thuyết phục ngời khác, lôi kéo
h-ớng dẫn ngời khác nhằm đạt mục đích kinh tế hay mục đích của tổ chức.
Những công việc nghề nghiệp phù hợp với định hớng kinh doanh là ngành quản trị kinh
doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau, giảng viên quản trị kinh doanh, tài chính kế tốn,
thanh tra, luật s...
Những nghề không phù hợp với định hớng kinh doanh nh nghệ sĩ, toán học, vật lý, hoá
học, địa chất, sinh học...
<b>5. Định hớng nghệ thuật. </b>
Những ngời có định hớng nghệ thuật là những ngời có xu hớng muốn đợc bày tỏ những
tình cảm cá nhân, lao động sáng tạo, nghệ thuật và tự do trong hoạt động nghề nghiệp.
Hoạt động nghệ thuật tác động mạnh mẽ của tình cảm, xúc động cá nhân. Những công
việc mà nghề nghiệp phù hợp với định hớng nghệ thuật là nghệ sĩ, giáo viên nghệ thuật,
nhiếp ảnh,bình luận viên, giáo viên ngoại ngữ, quảng cáo, trang trí nội thất...
<b>6. Định hớng các nghề thơng thờng. </b>
Những ngời có định hớng với các nghề thơng thờng là những ngời thích làm việc với các
số liệu, dữ kiện, có khả năng th ký hoặc tính tốn giải quyết các sự kiện một cách tỉ mỉ và
thừa hành thực hiện nhiệm vụ của ngời khác.
Những nghề phù hợp với định hớng các nghề thơng thờng là th ký, kế tốn, lái xe, nhân
viên ngân hàng...
Những nghề không phù hợp với định hớng các nghề thơng thờng là địi hỏi sự sáng tạo và
tự do cao trong công việc nh: nghệ sĩ, nhạc sĩ, hàng không, nhiếp ảnh, tâm lý học...
Trên đây là những định hớng cỏ bản của nghề nghiệp cá nhân, trên thực tế một ngời có
nhiều định hớng nghề nghiệp. Nhng các định hớng này càng gần với nhau thì càng dễ
chọn lựa cho mình một nghề phù hợp. (Xem hình 4.1)
<b>Hình 4.1: Chọn lựa định hớng nghề nghiệp. </b>