Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.51 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Chương 3</b>
1. HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC CÁC R ố i LOẠN TÂM LÝ
VÀ TÂM BỆNH ở TRẺ EM VÀ THANH THIEU NIÊN
Thường gặp ở trẻ em các b ất thường vê h àn h vi và tâm lý,
một số tác giả gọi là <i>“những biến đổi so với bình thường</i>
trong nhiều trưòng hợp biến đổi không đầy đủ và điển hình
cho phép áp dụng các tiêu chuẩn ICD-10 (WHO, 1992) để
làm chẩn đoán. Tuy nhiên các trẻ em bị các biến đổi tâm lý
như vậy trong thòi gian dài và ảnh hưởng đến k ết quả học
tập, quan hệ và giao tiếp vẫn cần được chăm sóc vê các m ặt
y-tâm lý - giáo dục. Chúng tôi dùng từ <i>rối nhiễu</i> để chỉ những
trường hợp như thê và dùng từ <i>rối loạn</i> đế chỉ những trường
hợp biến đổi nặng hơn.
1.1. N g u y ên tắ c c h u n g
Việc chăm sóc sức khỏe nói chung cũng như sức khỏe tâm
thần nói riêng đều phải theo một nguyên tắc chung là <i>c h ă m</i>
<i>sóc to à n d iệ n</i>, dựa vào một số điểm sau đây:
- Chẩn đoán và điều trị đều phải áp dụng <i>tiếp cận sinh</i>
<i>học- tăm lý - xã hội</i> đế đánh giá toàn diện vấn đê của trẻ em
và th a n h thiếu niên.
- Tuổi trẻ em và th a n h thiếu niên là một giai đoạn r ấ t dài
từ sơ sinh đến 18-19 tuổi, trả i dài suốt từ n h à trẻ. các trường
mẫu giáo, cấp một, cấp hai, cấp ba đến đại học. Khi làm chẩn
đoán, phải chú ý đến <i>đặc điêm p h á t triển (thê chât, tâm-sinh</i>
<i>lý) của từng độ tuổi.</i> Ví dụ ở độ tuổi học cấp một mà xuất
hiện các h àn h vi (ví dụ đái dầm, các cơn giận dữ) như gặp ở
trẻ em ở độ tuổi nhỏ hơn (3-4 tuổi) là b ất thường.
- C hẩn đốn có vai trị quan trọng trong việc điều trị và
tiên lượng bệnh, cần phải xem xét chu đáo nhiều m ặt (như
đã trìn h bày ở p h ần <i>Nguyên tắc sử dụng các thuốc hướng</i>
<i>thần).</i> Năm trụ c cần phải nghiên cứu chu đáo:
• Xác định rối nhiễu tâm lý và tâm bệnh hiện tại thuộc
<i>cấu trúc nào (loạn thần, tâm căn hay ranh giới)-,</i> thòi
điểm khởi p h át, sự tiến triển âm ỉ, từ từ hay cấp diễn
thòi gian m ang bệnh. Các n hân tơ' kích phát, thúc đẩy
hay làm nặng thêm bệnh trạng. Xác định mức độ
bệnh hiện nay (nặng, tru n g bình, nhẹ).
• Xác định <i>các nét tính cách trước khi ph á t triển rối</i>
<i>loạn tâm bệnh</i>: hoạt động - bị động, hướng nội - hưống
ngoại, giao tiếp cởi mở hay ít nói, quan hệ rộng hay
hẹp, k ết quả học tập, lao động
• Xác định các <i>bệnh cơ th ể đã mắc, n hất là các bệnh</i>
<i>nặng p h ả i nằm viện trong năm vừa qua.</i>
• Xác định các <i>stress tâm lý - xã hội đã qua.</i> các yếu tố
nâng đỡ của gia đình và xã hội th u ậ n lợi hay không
th u ậ n lợi.
• <i>Khả năng hoạt động hiện tại</i> về các m ặt kết quả học
tập. lao động, giao tiếp, quan hệ.
- Làm chẩn đoán, phải xác định <i>chẩn đoán triệu chứng,</i>
<i>chấn đoán hội chứng, chẩn đoán bệnh, chẩn đoán th ể bệnh,</i>
<i>chân đoán nguyên nhăn, chẩn đoán các yếu tố nguy cơ hay</i>
<i>thúc đẩy, tiên lượng s ự tiến triển bệnh ...</i>
- Còn phải chẩn đốn các rơâ loạn k ết hợp và chẩn đoán
phân biệt với các rối loạn tâm th ầ n khác.
Từ một p hân tích và tổng hợp các thơng tin tồn diện như
vậy, sẽ đưa ra một dự án xử lý vấn đề thích hợp và mối mong
đạt được kết quả.
1Ề2. Đ iều t r ị
Điều trị <i>toàn diện</i> bao gồm hóa dược, tâm lý, ăn uông, vệ
sinh, tập luyện, tư vấn... Thuổíc chỉ là một trong nhiều biện
pháp điều trị; cần <i>lựa chọn biện pháp thích hợp</i> n h ất cho một
loại bệnh, hóa dược hay tâm lý, hay kết hợp hai biện pháp,
liệu pháp nào là chính, liệu pháp nào là hỗ trợ. Có nhiều
trường hợp chỉ cần liệu pháp tâm lý là có k ết quả. Trong
nhiều trường hợp, liệu pháp hóa dược là chính, nhưng liệu
pháp tâm lý cũng quan trọng.
<i>Liệu p háp hóa dược:</i> chỉ định thuốc theo đặc tín h dược lý
của từng loại thuốc n hằm vào các triệu chứng mục tiêu của
bệnh, liều lượng chỉ định theo độ tuổi và dược th ư cho phép;
có giai đoạn điều tr ị tấ n công, điều trị củng cơ", điều tr ị duy
trì, dự phòng tá i phát.
Hướng dẫn <i>tuân thủ điều trị và thưc hiện các biện pháp</i>
<i>dự phòng tái p h á t</i> cho bệnh n h ân và gia đình họ.
thể góp ph ần đáng kể vào k ết quả chăm sóc bệnh nhân và
giảm tỷ lệ tá i phát.
Có k ế hoạch theo dõi về sau.
1.3. Đ á n h g iá k ế t q u ả
Đ ánh giá k ết quả về hai mặt: mức độ ta n biến các triệu
chứng và mức độ phục hồi các chức năng lao động, giao tiếp,
quan hệ cũng như các chức năng tâm lý khác.
- <i>Khỏi bệnh,-,</i> tấ t cả các triệu chứng đều h ết hay cịn vài nét
khơng bình thường rấ t nhẹ; mọi hoạt động học tập, lao động,
giao tiếp, quan hệ hồi phục hoàn toàn.
- <i>Thuyên giảm mức độ trung bình ',</i> cịn một vài triệu chứng
mức độ nhẹ, có th ể trở lại học tập với th ái độ nâng đỡ và
nương nhẹ của xã hội (thầy cô giáo, gia đình, bạn bè).
- <i>Thuyên giảm kém</i> : bệnh có đõ một phần nhưng cịn một số
triệu chứng cần tiếp tục chăm sóc, chưa trỏ lại lớp học được.
2. CHỨC NĂNG CỦA CHUYÊN V IÊN TÂM LÝ HỌC
2 ẻl . C h ứ c n ă n g c ủ a c h u y ê n v iê n tâ m lý h ọ c đ ư ờ n g (sơ
<b>đ ồ </b>d ư ớ i <b>đây)</b>
<b>Sơ đồ về chức năng của chuyên viên tâm lý học đường và</b>
<b>mối quan hệ giữa các thành viên của êkip can thiệp</b>
C huyên viên tâm lý học đường có các chức năng sau đây.
- <i>Thu thập thông tin từ nhiều nguồn,</i> th ầy cô giáo, cha mẹ,
bản th â n học sinh sinh viên, các bạn học, cán sự xã hội.
- <i>Ap dụng tiếp cận sinh học - tâm lý</i> - <i>xã hội</i> đánh giá học
sinh sinh viên có khó k hăn tâm lý theo năm trụ c (tình trạng
khó k h ăn tâm lý hay tâm bệnh hiện tại vê khỏi phát, tiến
triển, ảnh hưởng đến k ết quả học tập, giao tiếp và quan hệ,
các h àn h vi xâm h ại bản th â n hay người khác).
- <i>Phương pháp:</i> chuyện trò phỏng vấn lâm sàng, đồng thời
quan sát nét mặt, cử chỉ, hành vi; làm test trắc nghiệm tâm lý.
<i>L ậ p m ộ t b ila n tâ m lý:</i> n h ận dạng các cấu trúc loạn thần,
tâm căn, ran h giới; xác định mức độ nặng, tru n g bình, nhẹ.
<i>C an th iệp :</i> gửi cho bác sỹ tâm th ần và các chuyên viên giáo
<i>Đ á n h g iá</i> về các mặt: biến chuyển h àn h vi và tâm lý, về
th ái độ và k ết quả học tập, về quan hệ và giao tiếp với bạn
học, vối th ầ y cô giáo và với các th à n h viên gia đình.
2 ệ2 ệ M ối q u a n h ệ c ủ a c h u y ê n v iê n tâ m lý lâ m s à n g
- <i><b>V ă </b>cán sự xã hội</i> để tìm hiểu những khó k h ăn và khả
năng giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội của trẻ em và
th a n h th iếu niên có khó k h ăn về tâm lý.
- <i>Với thầy cô giáo và nhà trường',</i> để có thơng tin vê hành
vi, k ết quả học tập, tư vấn cho th ầy cô giáo vê những vấn đề
liên quan đến khó k h ăn tâm lý của học sinh sinh viên vê nên
làm gì và khơng nên làm gì để giúp họ.
- <i>Đối với học sinh sinh viên có khó khăn tâm lý:</i> phỏng vấn
chuyện trò lâm sàng, đồng thời quan sát h ành vi vói thái độ
th â n thiện, thuyết phục để có sự hợp tác tin cậy lẫn nhau, thu
<b>thập thông tin theo năm trục, đồng thòi tư vấn cho học sinh</b>
- <i>Với cha mẹ học s in h</i>: một chiều là th u thập thông tin từ
nhiều nguồn, theo năm trụ c dựa trên quan hệ th â n thiện để
có được sự hợp tác chặt chẽ của họ và th u thập được những
thông tin đầy đủ và tin cậy; một chiều khác là tư vấn cho cha
mẹ học sinh, sinh viên. Tùy theo vấn đề khó kh ăn tâm lý của
học sinh sinh viên mà tư vấn cho họ những điều nên trá n h và
những điều nên làm.
- <i>Với thành viên của ê-kip điều trị</i> (với bác sỹ tâm thần,
chuyên viên tâm lý lâm sàng, chuyên viên dục đặc biệt, các
chuyên viên tâm vận động, kỹ th u ậ t viện chỉnh âm, cán sự
xã hội), mỗi người một chức năng đều tham gia vào dự án
chung chăm sóc trẻ em và th a n h thiếu niên có khó k h ăn về
tâm lý.
2.3ế H ọp ê-k ip đ iề u t r ị v à b ố m ẹ h ọ c s in h s in h v iê n
ở nhiều nước, những cuộc họp như thê này là một nguyên
tắc làm việc, diễn ra định kỳ để các th à n h viên của ê-kip điều
trị và gia đình bệnh n h ân cùng n hau đánh giá k ết quả của
dự án vừa qua và đề ra dự án thòi gian tới.
ở nước ta, có lẽ cịn khó thực hiện những cuộc họp như th ế
này. Tuy nhiên chuyên gia tâm lý học đường cũng phải tìm
cách nào đó để đ án h giá tình trạn g sức khỏe tâm th ầ n của
các học sinh sinh viên có khó k h ăn tâm lý.
3. HÓA LIỆU PH Á P TRONG Đ lỂ ư TR Ị NGHIỆN MA TÚY
yếu vấn đề phòng bệnh và điều trị, n h ất là liệu pháp hoa học
theo yêu cầu nội dung của cuốn sách này.
3.1. N g h iệ n m a tú y h iệ n đ ạ i
Khác h ẳn <i>nghiện m a túy có điên,</i> nghiện ma túy hiện đại
có những đặc điểm sau đây:
- Số người nghiện h ết sức đông ở tấ t cả các nước, cả nam
- Đại đa số ngươi nghiện là <b>thanh </b>thiếu niên. Theo số liệu
của Bộ Lao động-Thương binh-Xã hội năm 2000, Việt Nam có
180.000 người nghiện ma túy, trong đó số người ở độ tuổi 16 -
30 chiếm tỷ lệ 75,2%, 5% đến 7% là học sinh, sinh viên;
- Ngưòi nghiện ma tú y tập hợp th àn h băng nhóm lớn có tổ
chức, vũ tran g , buôn b án chất ma túy xuyên quốíc gia và
phạm pháp nghiêm trọng. N hiều người trong giới chức trách
ngấm ngầm th am gia các tổ chức buôn lậu ma túy lớn.
- D anh mục các chất ma túy ngày càng dài, kể đến hơn
năm tră m loại trong đó có những thuốc bác sỹ kê đơn để chữa
bệnh, có những chất không do bác sỹ kê đơn, bệnh nhân tự
tìm m ua đê dùng. Các chất ma túy có sẵn ở mọi nơi, ngay
trê n đường phố. Có các máy móc th iết bị cỡ vừa và nhỏ có thể
sản x u ất chất ma túy ở b ất cứ đâu. Các phương tiện giao
thông r ấ t th u ậ n tiện làm cho sự p h ân phối lưu thông chất ma
túy h ết sức dễ dàng.
- Người nghiện ma túy dùng mọi cách để có hiệu quả
nh an h và mạnh: tiêm tĩn h mạch liều cao, bơm áp lực mạnh
gây trạn g th á i đê mê chớp nhoáng, gây h ậu quả r ấ t tồi tệ
(m ất việc làm, hư tổn cơ th ể và tâm trí, bạo lực và ta i nạn, tỷ
lệ chết trẻ rấ t cao).
- Nghiện ma túy hiện đại thường đi đôi với lối sống chung
chạ, loạn dục đồng giới và khác giới nên tỷ lệ mắc bệnh
HIV/AIDS r ấ t cao.
<b>3.2. Các ch ấ t m a tú y</b>
Các chất ma tú y (các chất tác động tâm thần) là các chất
tự nhiên, bán tổng hợp hay tổng hợp, khi được đưa vào cơ thể
sẽ làm biến đổi tri giác, các chức năng n h ận thức, xúc cảm,
hành vi và vận động.
Loại chất ma túy nhẹ như rượu, cần sa, các dung môi hữu
cơ chỉ gây lệ thuộc về tâm lý khi thiếu thuốc (đói thuốc)
không gây hội chứng cai nặng.
Loại <i>chất m a túy nặng</i> như các chất bán tổng hợp từ thuốc
phiện, các chất kích thích cực mạnh như m etam phetam in gây
lệ thuộc tâm lý, n h ất là lệ thuộc thể chất cực m ạnh (hội chứng
cai) với các rối loạn cơ th ể nghiêm trọng đe dọa tín h mạng.
<b>3.3. Các b iểu h iệ n củ a n g h iện m a tú y</b>
<i>Nhiễm độc cấp</i>
Nhiễm độc cấp chỉ một trạn g th ái n h ất thời xảy ra ngay
sau khi sử dụng rượu hay một chất tác động tâm th ầ n khác
vối nhiều rối loạn về ý thức, tri giác, n h ận thức, cảm xúc,
hành vi và/hay các chức năng và phản ứng tâm sinh lý khác
cần phải cấp cứu tạ i bệnh viện. Nhiễm độc cấp liên quan đến
sử dụng liều cao ch ất tác động tâm thần; nếu không sử dụng
chất đó nữa th ì trạ n g th ái nhiễm độc giảm dần và biến đi'
theo thời gian; thường hồi phục hoàn toàn.
<i>Lạm dụng m a túy</i>
gây viêm gan), vê tâm th ần (rối loạn trầm cảm), về kinh tê -
xã hội và tr ậ t tự -an ninh C hẩn đoán này áp dụng cho những
người mới b át đầu sử dụng chất ma túy. ít gây các triệu
chứng cai về sinh lý, ví dụ như dùng cần sa và các chất gây
ảo giác (LSD).
<i>Nghiện ma túy</i>
Nghiện ma túy là mức độ dùng chất ma túy rất nặng, với các
đặc điểm sau đây:
(1) Lệ thuộc một ch ất về m ặt tâm lý, gây ra cơn thèm
muốn m ạnh và h ành vi thơi thúc phải tìm bằng được chất đó
để dùng một cách nh an h nhất.
(2) Người nghiện không th ể ngừng dùng chất đó vì đã bị lệ
thuộc chất đó về m ặt thể chất và phải tăng mức dung nạp
(tăng liều lượng sử dụng so với thời gian trước) mới có hiệu
quả mong muốn.
(3) Suy giảm sức khỏe thể chất và tâm th ầ n trầm trọng do
tiếp tục dùng ch ất đó kéo dài.
<i>Tiêu chuẩn chẩn đoán</i>
Chẩn đoán xác định nghiện ma túy dựa vào một sơ điểm
như sau:
- Có bằng chứng sử dụng các chất ma túy.
- Có các vết thâm nơi tiêm chích dưới da hay tĩn h mạch.
- X uất hiện các triệu chứng cai khi người bệnh bị cách ly,
phải ngừng dùng ch ất ma túy.
- Xác định (tên) chất gây nghiện bằng cách xét nghiệm tìm
chất đó trong nước tiểu và máu.
C hẩn đoán xác định nghiện ma túy địi hỏi phải có ít nhất
3 trong sô' biểu hiện trê n đây vào một thịi kỳ nào đó trong
vòng một năm qua.
<i>Trạng thái cai</i>
T rạng th á i cai là một chỉ báo của hội chứng nghiện, bao
gồm nhiều triệu chứng cơ th ể và nhiều rối loạn tâm lý như lo
âu, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm...
<i>Trạng thái cai các chất giống thuốc phiện opioid</i>
Đây là trạ n g th ái cai ma túy điển hình nhất, được mơ tả
(theo DSM-IV, APA, 2000) như sau:
<i>A. Một trong các điểm sau:</i>
(1) Ngừng hay giảm chất opioid đang dùng r ấ t nặng và
kéo dài (nhiều tu ầ n lễ hay lâu hơn).
(2) Dùng một chất đối kháng của opioid sau một thòi kỳ đã
<i>B. ít nhất có 3 trong các điểm sau đây p h á t triển trong</i>
<i>vòng vài p h ú t đến vài ngày sau các tiêu chuẩn A:</i>
Khí sắc loạn cảm (lo lắng, trầm cảm, bực bội, kích động);
(1) Buồn nơn, nơn;
(2) Đau cơ;
(3) Chảy nước m ắt, chảy nước mũi;
(4) Dãn đồng tử, nổi da gà, vã mồ hôi;
(5) Tiêu chảy;
(6) Ngáp;
(7) Sốt;
(8) M ất ngủ.
Trạng thái cai có thể có biến chứng mê sảng với các dấu hiệu
báo trước (tiền triệu) như mất ngủ, run, lo sợ, có khi co giật.
<i>Mê sảng</i> có ba triệu chứng điển hình là:
- Ý thức mù mờ, lú lẫn;
- Hoang tưởng, ảo tưởng, ảo giác (sinh động):
- R un mức độ nặng.
Ngoài trạn g th á i cai, các ch ất ma túy có thể gây ra các rối
loạn tâm th ầ n khác như:
- Loạn th ầ n cấp hay m ạn tính;
- Rối loạn tr í nhớ (quên).
<b>3.4. P h â n lo ạ i cá c ch ấ t tá c đ ộ n g tâm th ần</b>
Các chất tác động tâm th ần lập thành một danh mục rất lớn
(hơn 500 loại, xem sau đây). Bảng phân loại DSM-Ili-R (APA,
1987) ghi mức độ nghiện và lạm dụng các loại chất sau đây:
(1) Nghiện <i>rượu\</i> lạm dụng rượu;
(2) Lạm dụng <i>am phetam in</i> hay các <i>chất giống thần kinh</i>
<i>giao cảm</i> có tác dụng tương tự;
(3) N ghiện <i>cần sa:</i> lạm dụng cần sa;
(4) N ghiện <i>cocain</i>; lạm dụng cocain;
(5) Nghiện các <i>chất gây ảo giác,</i> lạm dụng các chất gây ảo giác;
(6) N ghiện liên quan đến <i>h ít các chất tác động tâm thần\</i>
lạm dụng h ít các ch ất tác động tâm thần;
(7) N ghiện <i>nicotin</i> (thuốc lá);
(8) N ghiện các <i>chất họ thuốc phiện-,</i> lạm dụng các chất họ
thuốc phiện;
(9) N ghiện <i>phencyclidin</i> (PCP) hay <i>arylcyclohexylamin</i> có
tác dụng tương tự; lạm dụng phencyclidin hay
arylcyclohexylamin có tác dụng tương tự:
(10) N ghiện các <i>thuốc an thần, gây ngủ hay giải lo àu\</i> lạm
dụng các thuốc an thần, gây ngủ hay giải lo âu;
- <i>N ghiện nhiều chất.</i>
<b>DANH MỤC MỘT s ố CHẤT MA TÚY</b>
Các chất kích thích (stimulants)
- Amphetamin
- DOM (2,5- dimethoxy-4-methylamphetamin) còn gọi là STP (Sérénité-
Tranquillité-Paix)
- MDA (methylendioxyamphetamin)
- Methamphetamin (loại nguyên chất gọi là ice)
- MDMA (3,4-methylendioxymethamphetamin): một loại amphetamin cực
mạnh, còn gọi là ecstasy
- Khat
Các thuốc an dịu (sedatives)
<b>- Các thuốc bình thản (tranquilizers): benzodiazepin (Diazepam, Valium,</b>
Seduxen), Librium, Xanax, Quaaludes
- Thuốc ngủ barbiturates, seconal, immenoctal, eunoctal, membutal,
soneryl, sonuctan, vesperax
- Thuốc ngủ không barbiturat: mecloqualonol (Nubaren), methaqualon
(Mandrax), glutethimid (Doriden), meprobamat (Equanil, Procalmadiol),
<b>Opioids (các chất họ thuốc phiện)</b>
- Heroin (diacetylmorphin)
<b>- Codein</b>
- Morphin
- Thuốc phiện
<b>Các opioid tổng hợp</b>
- M eth ad on
- propoxyphen (Darvon)
- meperidin (Demerol)
- pentazocin (Talwin)
<b>- Percodan</b>
<b>Các chất ma túy khác</b>
Marijuana
Cocain,Crack, lá coca
Hahish
<b>Các chất để hít (inhalants)</b>
- Gasolin
- Toluen
- Glue
Các ch ấ t gây loạn thần (psychedelics)
- P e y o t
- Mescalin
<b>- LSD (lysergic acid diethylamid)</b>
- Psilocybin
- DMT (dimethyltryptamin)
- PCP (phencyclidin): loại arylcyclohexylamin đầu tiên
<b>3.5. Các nhân tố phát triển nhân cách và vấn đề phòng</b>
<b>b ệnh n ghiện m a túy</b>
Phòng bệnh nghiện ma túy là vấn đề hết sức quan trọng.
Khi đã mắc nghiện rồi thì vấn đề là cực kỳ bi đát và nan giải.
Vĩ vậy, chúng tơi trìn h bày một số vấn đề, hy vọng có thể làm
rõ một sơ" n h ân tổ’ giúp dự phòng chứng bệnh nguy hiểm này.
<i>3.5.1. M ô i tr ư ờ n g g ia đ ìn h</i>
kỉ cương nề nếp. Bố mẹ không thống n h ất ý kiến, không n h ất
quán trong th ái độ ứng xử và giáo dục làm cho trẻ em không
hiểu rõ nguyên tắc nào là đúng nên theo và dễ bị ản h hưỏng
(tiêu cực) của sức ép từ ngồi gia đình, từ nhóm th a n h niên
cùng lứa tuổi. Cơ địa dễ mắc nghiện của một ngưịi thường
hình th à n h từ môi trường gia đình (người th â n nghiện ngập,
có hành vi bng thả, phóng túng kéo dài). Được dạy dỗ đúng
đắn từ những năm đầu cuộc đời, có cha mẹ, anh chị em tố t để
đồng nhất, nhập tâm các giá trị xã hội, hình th à n h cái Siêu
Tôi (cực đạo đức của n h ân cách) m ạnh, khi lớn lên sẽ có năng
lực kiểm soát các dục vọng và h àn h vi. Thiếu chăm sóc cảm
xúc, bị hẫng hụt, bị h àn h hạ, bị đối xử b ất bình đẳng lúc tuổi
nhỏ, có th ể hình th à n h một mặc cảm tự ti, th iếu tự tin, có th ể
làm xuất hiện ý muốn chạy trố n tìn h huống khó chịu do mơi
trường gia đình khơng th u ậ n lợi... Học kém, bị đuổi học,
không nghề nghiệp, việc làm khơng ổn định có th ể là nguyên
nhân hay hậu quả của nghiện ma túy.
<i>3.5.2. M ôi tr ư ờ n g x ã h ộ i</i>
Lớn lên, trẻ em và th a n h thiếu niên p h át triển các quan
hệ xã hội ngồi gia đình với thầy cô giáo, với bạn bè cùng độ
tuổi. Chất lượng của các mối quan hệ này ảnh hưởng quan
trọng đến tín h cách của trẻ em, cách n h ìn n h ận tương lai của
các em. Các em cần được dạy dỗ để biết cách ứng xử và quan
hệ đúng mức, th â n thiện, tru n g thực, tiếp th u cái tốt, né
trán h cái xấu, biết điều chỉnh lẫn nhau, biết can ngăn điều
không nên làm.
Bối cảnh xã hội cũng tác động quan trọng đến hành vi của
thanh thiếu niên:
- Nhóm th a n h thiếu niên nghiện ngập thường gặp ở
quanh nhà;
- Các tệ n ạn xã hội khơng ít; lại nữa là số người lớn sa đọa
tham nhũng;
- Phản ứng của xã hội không gay gắt như mấy chục năm trước;
- Vấn đề tà i chính dễ th u xếp hơn;
- Sách báo đồi trụ y ngoài luồng, in tern et đen khơng kiểm
sốt được
Bố mẹ hiểu rõ năng lực và nguyện vọng của con, tích cực
giúp đỡ lựa chọn hợp lý của con, không nên áp đặt ý muốn của
mình. Nên thưởng các kết quả tốt nhiều hơn là p hạt các hành
vi xấu. Chú ý thực chất kết quả học tập và quan hệ của con.
- Sớm p h át hiện và điều chỉnh các lệch lạc về ý nghĩ, quan
niệm, h àn h vi của con trưóc khi q muộn. Ví dụ có thanh
thiếu niên nói rằn g dùng thuốc lá và rượu là thông thường,
không th à n h vấn đề gì to tá t, em đã từng uống cả chai rượu
Lúa Mới nhiều lần khơng sao cả. c ầ n tìm mọi cách sớm giúp
em hiểu rõ tác hại của m a tú y với cơ th ể và tâm thần. Giải
thích, th u y ế t phục th â n th iện hơn là kiểu giáo dục đạo đức,
th u y ết giáo.
<i>3.5.3. D ự p h ò n g n g h iệ n m a tú y</i>
Trưòng hợp mắc nghiện nặng, việc điều trị sẽ cực kỳ khó
k h ăn . Vì vậy phải p h át hiện sớm, can thiệp sớm.
<i>(1) P h á t h iệ n sớm</i>
C ần h ết sức tế nhị, không để trẻ em cảm th ấy bị bố mẹ xét
nét, dò la mình; chú ý các điểm sau đây:
- Q uan tâm tìm hiểu các biểu hiện về tâm lý, cơ th ể và
động cơ thúc đẩy sử dụng ma túy ở th a n h thiếu niên trê n cơ
sở hiếu biết chung về tác hại của các chất ma túy và các vấn
đề sức khỏe và tâm lý liên quan đến chất;
- Đặc biệt chú ý các biến đổi hành vi, quan hệ và k ết quả
học tập của con em: thích sơng một mình, quan hệ th u hẹp, xa
cách gia đình và xã hội; chậm chạp, trì trệ khác thường; tiêu
nhiều tiền, xin tiền, nói dối đánh m ất các vật đắt tiền (xe đạp,
xe máy), thậm chí vay nợ, ăn cắp tiền; kết quả học tập và hoạt
động kém, hay bị thầy cô giáo nhắc nhở nhiều lần.
<i><b>(2) Đ ộng cơ th ú c đ ẩ y</b></i>
Động cơ thúc đẩy th an h thiếu niên lần đầu tiên sử dụng chất
tác động tâm th ần theo điều tra (các em trả lòi) như sau:
Do bắt chước bạn bè 34%
Do đua đòi, sĩ diện, muốn hòa mình với nhóm cùng lứa tuổi (có
thể bị nhóm ép, khích bác là hèn nhát)
28°/ộ
Dị tị mị muốn tìm cảm giác lạ 24%
Do buồn chán, cô đơn, tuyệt vọng, chán sống 18%
Do muốn làm dịu cơn đau (đau đầu, đau khớp, đau bụng) 16%
Đi tìm sự kích thích sảng khối 15%
Do chán đời 15%
Một số thanh thiếu niên dùng ma túy để làm dịu một vấn đề tình
cảm, để đáp ứng một nhu cầu cảm xúc bị thiếu hụt gây lo sợ,
hẫng hụt, thất vọng, trầm cảm
<i>(3) R ă n d ạ y co n</i>
lớn lên, các em biết tôn trọng phong tục tậ p quán, giáo lỵ,
biết tự nguyện tu â n th ủ lu ậ t pháp, làm trị n các nghĩa vụ gia
đình và xã hội, biết hưởng th ụ đúng năng lực đích thực cua
m ình, khơng ỉ lại vào quyền thế, giàu sang.
Giúp con ứng xử thích hợp trước sức ép của bạn bè cùng
lứa tuoi (chủ động, biết lắng nghe chọn lọc, biết từ chối, biết
điều chỉnh lẫn nhau, quyết định v ấn đề một cách độc lập,
không để người khác quyết định th ay mình).
Cha mẹ có nhiều k inh nghiệm sống, tr i thức, giàu tình cảm,
nghị lực, quan tâm đúng mức đến con, biết làm con tơn trọng ý
Giúp con, k huyến khích con tự đề ra các mục tiêu hợp với
nguyện vọng, hợp với năng lực, có tín h k h ả thi, góp ý giúp đỡ
như ng không áp đặt, thúc ép. Xem mục tiêu k ế hoạch thực
h iện được là th à n h đạt, kích thích sự phấn đấu vươn lên,
không quá kỳ vọng th à n h tích cao.
Giúp con tự tin: giúp con lựa chọn và quyết định điều nó
cần và có được sự tự tin vượt mọi khó k h ăn trở ngại để đi tới
đích. Cha hay mẹ trước h ết phải tự tin khẳng định, giúp con
học cách đương đầu và vượt qua mọi thử thách (có khi khắc
nghiệt) của cuộc sông.
C ần kiên n h ẫn tìm cách giúp con hiểu và lựa chọn các lối
đi hợp lý, gợi ý, th u y ết phục chứ không áp đặt ý muốn của
mình, vì th a n h thiếu niên đang hình th à n h nh ân cách ngưòi
lớn, muốn được mọi người tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của mình.
Cần dẫn giải các trưòng hợp thực tế cuộc sống để giúp các
em hiểu rằn g rượu, <i>chất</i> ma túy chỉ tạm thòi làm dịu khó
chịu, khơng th ể xóa được h ẳn nỗi buồn phiền đau đớn.
Giúp con tìm lại giá trị của mình, n h ất là các giá tr ị con
đã tự do lựa chọn hợp lý nhưng đã bị đánh mất; từ chốỉ các
giá trị giả tạo; tôn trọng, vun đắp các giá trị đích thực của gia
đình và bản thân; khơng làm m ất đi các giá trị đó; đặc biệt là
biết làm vui lòng mọi ngưòi bằng các giá trị đích thực đó.
Giúp con lập lại trạn g th ái cân bằng tâm lý: thỏa m ãn hợp
lý các n hu cầu cơ bản, xây dựng hình ản h lành m ạnh về bản
thân, biết tự tin, tự trọng, biết làm cho mọi người tin yêu tôn
trọng mình, đồng thịi cũng biết tin u tôn trọng người khác.
Tạo điều kiện cho th a n h thiếu niên tập dượt th am gia các
hoạt động có tín h xây dựng, sáng tạo và hướng tói một dự án
tích cực trong tương lai.
<i><b>(4) Các th á i độ nên tr á n h</b></i>
<i>•</i> Thanh thiếu niên rấ t nhạy cảm, biết tự trọng, r ấ t
muốn bô" mẹ tin mình, khi giao tiếp với con em, cần
th ể hiện sự chân th àn h , th â n thiện, tơn trọng. Các em
hồn tồn khơng thích; th ậm chí r ấ t khó chịu với các
th ái độ sau đây:
• Thái độ dò la, xét n ét như th ám tử;
• Cách th u y ết giáo đạo đức, b ắt n ét từng tí, làm ầm ĩ, to
chuyện;
• Trách m ắng về chuyện k ết giao bạn bè, như phê ph án
một người b ạn này của con, ngăn cấm con giao tiếp với
một ngưịi b ạn khác;
• Quy kết, buộc tội con: th a n h thiếu niên r ấ t đau khô
khi bị quy oan;
• H ành vi thô bạo: hạ nhục, đánh đập, xiềng xích, dọa
<i><b>3.5.4. Đ iều tr ị n g h iện m a tú y</b></i>
Chúng ta đều biết rằng hiện nay chưa có cách gì có thể
điều trị tiệt căn nghiện ma túy. Một số thuốc quảng cáo trên
tivi nếu có một tác dụng nào đó th ì chỉ có th ể là để giải độc.
Quá trìn h điều trị nghiện ma tú y bao gồm <i>3 giai đoạn:</i>
• Giải độc, cắt hội chứng cai (kéo dài khoảng vài tuần
lễ);
• Chăm sóc sau cai và phục hồi chức năng (6 tháng đến
1 năm);
• Chăm sóc dài hạn, đề phòng tá i nghiện tạ i cộng đồng.
Giai đoạn 1 và 2 phải tiến h àn h tại một cơ sở chuyên khoa,
có các nhân viên chuyên khoa chăm sóc, tách người nghiện
tuyệt đối khỏi môi trường dễ có chất ma túy. Cần n h ấn mạnh
vai trị của ê -kip nhiều bộ mơn có trìn h độ cao, bao gồm bác sĩ
đa khoa, bác sĩ tâm thần, y tá chuyên khoa, chuyên viên tâm
lý lâm sàng và tâm lý liệu pháp, chuyên viên giáo dục đặc
biệt, chuyên viên xã hội học.
<i><b>(1) L iệu tr ìn h g iả i độc (c ắ t hội ch ứ n g cai)</b></i>
Liệu trìn h này thực hiện tạ i một cơ sở chuyên khoa.
- Tiến h àn h lập hồ sơ sức khỏe, khám xét, làm chẩn đoán,
đ ánh giá sức khỏe th ể chất và tâm th ầ n người bệnh, áp dụng