Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.99 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
38
HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0022
Educational Sciences, 2019, Volume 64, Issue 2A, pp. 38-49
This paper is available online at
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NĂNG LỰC SƯ PHẠM 4.0
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Hà Thị Lan Hương
Viện Nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Cách mạng công nghiệp 4.0 với những đặc trưng của nó đang có những tác
động và ảnh hưởng mạnh mẽ đến giáo dục và các cơ sở đào tạo giáo viên, trong đó có
các trường đại học sư phạm (ĐHSP). Cuộc cách mạng này sẽ tạo ra rất nhiều khái
niệm mới: nguồn nhân lực 4.0, học sinh 4.0, giáo viên 4.0,… Đứng trước những vấn
đề ảnh hưởng do cách mạng 4.0 mang lại, các trường ĐHSP phải xây dựng và thiết kế
lại nguồn lực nhà trường để hướng tới đào tạo sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường
có thể đảm đương được trách nhiệm giáo viên 4.0 phục vụ mục tiêu giáo dục 4.0.
Bài báo đề cập đến việc xây dựng và đề xuất một số năng lực sư phạm 4.0 của sinh
viên ĐHSP dựa trên các tham chiếu: kĩ năng thế kỉ 21, bản đồ hướng nghiệp 4.0,
năng lực nguồn nhân lực 4.0, khung nănglực chuyển đồi cho khung trình độ quốc gia
do UNESCO đề xuất và vai trò của giáo viên nhà trường thế kỉ XXI. Từ việc đề xuất
khung này, các trường ĐHSP sẽ hướng tới việc phát triển chương trình và tổ chức
quá trình đào tạo cũng như xây dựng nguồn lực và vật lực hướng tới sinh viên ra
trường có thể đảm nhiệm được vai trị của giáo viên 4.0; giúp cho đổi mới giáo dục
4.0 thành công và theo kịp các quốc gia tiên tiến trên thế giới.
Từ khóa: Cách mạng cơng nghiệp 4.0, năng lực sư phạm 4.0, giáo viên 4.0, nguồn
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang làm thay đổi cơ bản xã hội. Quy mô về
tác động và tốc độ của những thay đổi đang diễn ra tạo nên những biến đổi khác biệt với
tất cả các cuộc cách mạng công nghiệp khác trong lịch sử lồi người. Cách mạng cơng
nghiệp 4.0 sẽ tác động đến các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có giáo dục và đào
tạo; hàng loạt các khái niệm mới sẽ xuất hiện như giáo dục 4.0, lao động 4.0, học sinh 4.0,
giáo viên 4.0, quản lí 4.0… Do ảnh hưởng của cuộc cách mạng này, sẽ xuất hiện một số
phẩm chất, năng lực, kĩ năng mềm của người học để đáp ứng yêu cầu của lực lượng lao
động 4.0. Vậy nên, vai trò của người giáo viên đã thay đổi và đang tiếp tục thay đổi từ địa
vị người dạy sang người thiết kế, cố vấn, huấn luyện và tạo ra môi trường học tập [4, 8].
Giáo viên phải cố vấn giúp học sinh điều chỉnh chất lượng và độ giá trị nguồn thông tin,
Ngày nhận bài: 1/2/2019. Ngày sửa bài: 19/2/2019. Ngày nhận đăng: 2/3/2019.
Đề xuất một số năng lực sư phạm 4.0 của sinh viên đại học sư phạm
39
kiến thức mới; phải là nhà chun mơn có đầu óc mở, biết phê phán độc lập, hợp tác,
cộng tác tích cực và điều giải giữa người học với những gì họ cần biết; là người cung cấp
cách hiểu theo kiểu “dàn giáo bắc cầu” [10].
Đứng trước vấn đề này, các cơ sở đào tạo giáo viên đều phải đang phải đối diện với
những cơ hội và thách thức do tác động và ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0
mang lại. Các cơ sở đào tạo giáo viên hay chính các trường ĐHSP bắt buộc phải thay đổi
vì các chính các cơ sở này đang phải tìm ra con đường đào tạo giáo viên để họ đối diện
với nhiệm vụ mới một cách linh hoạt hơn và họ cần được đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn bị
cho vai trò mới này. Vậy nên, bước vào thời kì cách mạng 4.0, phải xây dựng khung phát
triển năng lực cho các trường sư phạm hướng tới việc phát triển năng lực sư phạm cho
2.1. Cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động đến giáo dục đại học Việt Nam
2.1.1. Cách mạng công nghiệp 4.0 và những đặc trưng
Cách mạng công nghiệp thế hệ thứ tư, gọi tắt là Cách mạng 4.0 hay Công nghiệp 4.0,
là một giai đoạn phát triển mới của nền cơng nghiệp nói riêng và xã hội lồi người nói
chung. Đó là một mơi trường mà trong đó máy tính, tự động hóa và con người nói chung
sẽ cùng nhau làm việc theo một cách hoàn toàn mới [1].
Hà Thị Lan Hương
40
trí tuệ nhân tạo để điều khiển và làm máy móc kết nối với nhau. Các từ khóa như IOT
(Internet vạn vật), AI (trí tuệ nhân tạo), VR (thực tế ảo), AR (tương tác thực tại
ảo), social (mạng xã hội), điện toán đám mây, di động, big data (dữ liệu lớn),… là các
công nghệ số đại diện cho cuộc cách mạng này [1].
Đặc trưng của Cách mạng công nghiệp 4.0:
+ Khả năng tương tác: Các vật thể, máy móc và con người cần có khả năng giao tiếp
thông qua Internet of Things và Internet of People. Đây là nguyên tắc thiết yếu nhất tạo ra
một nhà máy thông minh.
+ Hệ thống thực ảo (CPS): CPS phải có khả năng mơ phỏng và tạo ra một bản sao ảo
của thế giới thực. CPSs cũng phải có khả năng giám sát các vật thể hiện có trong mơi
trường xung quanh. Nói cách khác, phải có một bản sao ảo của tất cả mọi thứ.
+ Phân quyền: Khả năng làm việc độc lập của CPSs. Điều này tạo ra chỗ cho các sản
phẩm tùy biến và giải quyết vấn đề. Điều này cũng tạo ra một môi trường sản xuất linh
hoạt hơn. Trong trường hợp thất bại hoặc có các mục tiêu mâu thuẫn, vấn đề được chuyển
lên cho cấp cao hơn. Tuy nhiên, ngay cả khi những công nghệ này được áp dụng,việc đảm
bảo chất lượng vẫn là một điều cần thiết cho toàn bộ quá trình.
+ Khả năng thời gian thực: Một nhà máy thơng minh cần có khả năng thu thập dữ
liệu thời gian thực, lưu trữ hoặc phân tích nó, và đưa ra các quyết định dựa trên các phát
hiện mới. Điều này không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu thị trường mà cịn cho các quy
trình nội bộ như sự hỏng hóc của một chiếc máy trong dây chuyền sản xuất. Các đối
tượng thơng minh phải có khả năng xác định khuyết điểm và phân công lại các nhiệm vụ
cho các máy điều hành khác. Điều này cũng góp phần rất lớn vào sự linh hoạt và tối ưu
+ Định hướng dịch vụ: Sản xuất theo định hướng khách hàng. Con người và các đối
tượng/thiết bị thơng minh phải có khả năng kết nối hiệu quả qua Internet Dịch vụ để tạo ra
các sản phẩm dựa trên các yêu cầu của khách hàng. Đây là nơi mà Internet dịch vụ trở nên
thiết yếu.
+ Tính mơ đun: Trong một thị trường năng động, năng lực thích ứng với một thị
trường mới của nhà máy thông minh là điều cần thiết. Trong một trường hợp điển hình, có
lẽ phải mất một tuần để một cơng ty trung bình nghiên cứu thị trường và thay đổi sản xuất
theo thị trường đó. Mặt khác, các nhà máy thơng minh phải có khả năng thích nghi nhanh
chóng và thuận lợi với những thay đổi theo mùa và xu hướng thị trường.
2.1.2. Tác động của cách mạng 4.0 đến giáo dục và đào tạo giáo viên
Cách mạng 4.0 sẽ ảnh ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế, xã hội tồn cầu trong đó có nền
giáo dục. Nó đặt ra những vấn đề cấp bách cho nền giáo dục, và vì giáo dục là bước chuẩn
bị hành trang cần thiết cho người học tự tin bước vào cuộc sống nên nhà trường cần trang
bị một cách đầy đủ những kĩ năng cần thiết cho họ trong hiện tại và tương lai phía trước.
Đề xuất một số năng lực sư phạm 4.0 của sinh viên đại học sư phạm
41
Giáo dục 4.0 là một hệ quả tất yếu từ nhu cầu của cuộc cách mạng 4.0, nơi con người
và công nghệ được liên kết để giúp tạo ra các khả năng, năng lực mới. Giáo dục 4.0 đòi
hỏi có các chương trình mở, thích ứng nhanh chóng với các nhu cầu mới của thị trường
lao động và việc làm, chương trình học cho phép người học học trên các thiết bị di động,
lưu trữ và truy cập từ mọi nơi trên các phần mềm điện toán đám mây, học bằng các trò
chơi để hấp dẫn người học. Các nhà giáo dục và lãnh đạo giáo dục nhấn mạnh một trong
những thay đổi quan trọng của giáo dục 4.0 là dạy học tích hợp liên môn - kết hợp hai
Giáo dục 4.0 với đặc điểm nêu trên tất yếu đòi hỏi đội ngũ giáo viên phục vụ cho nó
cũng cần phát triển năng lực sư phạm tương ứng. Theo đó, vai trị giáo viên đã thay đổi và
đang tiếp tục thay đổi từ địa vị người dạy sang người thiết kế, cố vấn, huấn luyện và tạo ra
mơi trường học tập. Giáo viên 4.0 đuợc kì vọng phải định hướng vào công nghệ và chịu
trách nhiệm khơng chỉ với việc dạy của mình mà cịn với việc học của trò nữa. Họ phải
quan tâm đến nhu cầu của từng học sinh trong lớp học không đồng nhất, tạo môi trường
học tập lấy học sinh làm trung tâm để nỗ lực học xuất sắc và có cơ hội học tập theo lối
truy vấn, năng động. Người thầy cần đáp ứng các chuẩn chương trình đào tạo địi hỏi tăng
cường sức sáng tạo, tính tò mò ham hiểu biết và động cơ học tập của trị. Giáo viên cần
tạo mơi trường giáo dục an tồn và duy trì mối quan hệ với học sinh, cha mẹ học sinh và
cộng đồng. Giáo viên 4.0 cần được trang bị các kiến thức và kĩ năng cũng như thái độ để
thực hiện việc dạy học và giáo dục 4.0: các kiến thức liên môn, dạy học tích hợp, các kiến
thức khoa học cơng nghệ mới, các kĩ năng sử dụng các công cụ dạy học tích hợp, hiện đại
như sử dụng các công cụ ICT để đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá người học;
đặc biệt có các kiến thức và kĩ năng về sáng tạo, sáng nghiệp để đào tạo các năng lực này
ở người học.
Hà Thị Lan Hương
42
2.2. Đề xuất một số năng lực sư phạm 4.0 của sinh viên Đại học Sư phạm
2.2.1. Một số tham chiếu để xây dựng năng lực sư phạm 4.0 của sinh viên Đại học Sư phạm
a) Khung tham chiếu cho kĩ năng thế kỉ XXI
Khung tham chiếu cho kĩ năng thế kỉ XXI được phát triển bởi tổ chức Đối tác cho
giáo dục thế kỉ XXI (Partnership for 21 st century learning) [1, 7] với các thành viên sáng
lập là các tập đoàn hàng đầu như Apple Computer, Cisco System, Microsoft, AOL Time
Warner,… và là đối tác của Bộ Giáo dục Hoa Kì trong việc xác định những kĩ năng cần
thiết. Các kĩ năng được chia thành các nhóm như sau:
- Nhóm kĩ năng về thơng tin, công nghệ và truyền thông: tiếp cận, sử dụng, quản lí và
đánh giá thơng tin; sử dụng và sản xuất những sản phẩm truyền thông đa phương tiện; sử
dụng và áp dụng cơng nghệ hữu ích trong học tập và cuộc sống.
- Nhóm kĩ năng về học tập và đổi mới: tư duy sáng tạo và đổi mới; tư duy phản biện
và giải quyết vấn đề; kĩ năng giao tiếp; kĩ năng hợp tác.
- Nhóm kĩ năng về nghề nghiệp và cuộc sống: linh hoạt, thích ứng trong nghề nghiệp
và cuộc sống; chủ động và tự định hướng; những kĩ năng xã hội tương tác trong mơi
trường đa văn hố; trách nhiệm và hiệu suất bản thân; khả năng lãnh đạo.
Hiện nay khung tham chiếu cho kĩ năng thế kỉ XXI đang được ứng dụng rộng rãi
trong nhiều tổ chức và hệ thống giáo dục của Mỹ mang tính định hướng cho việc phát
triển chương trình; giúp trang bị những kĩ năng cần thiết cho học sinh thế kỉ XXI.
b) Bản đồ hướng nghiệp 4.0
Cách mạng 4.0 sẽ tác động đến giới trẻ, cho nên bản đồ hướng nghiệp 4.0 giúp cho
học định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Bản đồ hướng nghiệp sắp xếp hệ thống hoá
theo quản trị nghề nghiệp, giúp người học có một bộ cơng cụ phát triển nghề nghiệp của
chính mình [1]. Cụ thể có 7 cụm yếu tố chính tác động đến nghề nghiệp.
- Cụm 1 gồm 3 yếu tố: năng lượng tinh thần, tri thức, kĩ năng.
- Cụm 2: tâm thế, thái độ, tư duy.
- Cụm 3: kết nối, chia sẻ, nền tảng.
- Cụm 4: tri thức về công nghệ
- Cụm 5: công nghệ thay đổi cách thức mỗi cá nhân làm việc trong môi trường 4.0.
- Cụm 6: cách thức lao động làm việc với nhau như thế nào trong môi trường 4.0.
- Cum 7: cộng đồng, bền vững, xanh.
Ở đây, 3 cụm 1, 2, 3 thể hiện nội tại của mỗi cá nhân trong phát triển nghề nghiệp mà
giới trẻ phải cần hoàn thiện phần nội tại trước khi hướng ra bên ngồi để phát triển nghề
nghiệp của chính mình. Bản đồ hướng nghiệp 4.0 rất đơn giản và giúp cho mỗi cá nhân
nắm bắt được cái gì đã có, cần phát triển những gì và cuối cùng là cá nhân muốn được
như thế nào. Bản đồ hướng nghiệp 4.0 còn giúp cho các bạn trẻ xác định kế hoạch để đạt
được mục tiêu nghề nghiệp thông qua các yếu tố hệ thống trong bản đồ.
c) Năng lực cần có của nguồn nhân lực 4.0
Đề xuất một số năng lực sư phạm 4.0 của sinh viên đại học sư phạm
43
- Năng lực thông tin: làm thế nào để tiếp nhận thông tin, tìm kiếm nguồn thơng tin
hiệu quả và chính xác, lưu giữ và xử lí thơng tin để tạo ra các giá trị gia tăng.
- Năng lực kết nối: làm thế nào để xác định các đối tượng kết nối, chúng ta tạo ra
được những giá trị gì cho hệ thống kết nối, làm thế nào để khai thác và tạo giá trị cho bản
thân và cộng đồng kết nối của chúng ta.
- Năng lực lãnh đạo bản thân: làm thế nào để thấu hiểu bản thân, làm thế nào để xác
định được giá trị mang lại cho xã hội và bên ngoài, phát triển những điểm mạnh và hạn
chế những điểm yếu nhằm phù hợp với thế giới bên ngoài.
- Năng lực học – đào thải và tái học: biết được cá nhân thiếu những gì, niềm tin về
những giá trị lâu dài, nghị lực để vượt qua thách thức và trở ngại, nắm được phương pháp
học và tự học hiệu quả cho bản thân.
- Năng lực xã hội, có nhiều mức độ để một cá nhân thể hiện năng lực xã hội trong
cuộc sống: bày tỏ ủng hộ cho những hành động vì xã hội, thực hiện các hành động đó,
thúc đẩy bạn bè và người xung quanh thực hiện hành động, sẵn sàng phản ứng những
người có hành vi vi phàm lợi ích của xã hội, tự đưa ra những hành động và chương trình
nhằm tạo ra những giá trị xã hội.
d) Khung trình độ trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
UNESCO đã xây dựng khung năng lực chuyển đổi cho khung trình độ quốc gia, hiện
nay cho đến năm 2030, cần dạy và rèn luyện cho người học các phẩm chất vả năng lực
sau đây [3, 9]:
- Năng lực tư duy đổi mới và sáng tạo: khả năng sáng tạo, tinh thần khởi nghiệp, tháo
vát, kĩ năng vận dụng, tư duy phản biện, ra quyết định hợp lí.
- Năng lực xã hội: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tổ chức, làm việc nhóm, cộng tác, hồ
đồng, tinh thần đồng đội, sự đồng cảm, lịng trắc ẩn.
- Năng lực cá nhân: kỉ luật tự giác, khả năng độc lập trong học tập, linh hoạt và thích
ứng, biết mình, kiên trì, tự tạo động lực, nhất qn, tự trọng.
- Cơng dân tồn cầu: ý thức, khoan dung, cởi mở, trách nhiệm, tôn trọng sự đa dạng,
hiểu biết về đạo đức, hiểu biết đa văn hoá, khả năng giải quyết mâu thuẫn, tham gia dân
chủ, giải quyết xung đột, tôn trọng môi trường, bản sắc dân tộc, ý thức mình thuộc về một
nơi nào đó.
- Năng lực cơng nghệ thơng tin và truyền thông: khả năng thu thập và phân tích thơng
tin, khả năng phản biện và đánh giá nội dung thông tin, sử dụng thông tin và truyền thông
phù hợp đạo đức.
- Lối sống, giá trị và tôn giáo: tôn trọng lối sống lành mạnh, các giá trị tơn giáo.
e) Vai trị của giáo viên trong nhà trường thế kỉ XXI
Hà Thị Lan Hương
44
Ở đây vai trò của nhà sư phạm nhấn mạnh đến những đòi hỏi cách ứng xử sư
phạm chuyên nghiệp trong việc thực hiện các chức năng dạy học và giáo dục trong
nhà trường theo quan điểm người học là chủ thể độc đáo, chủ động và sáng tạo trong
quá trình học tập, phát triển sức mạnh người. Điều này nhấn mạnh trách nhiệm tổ chức
cho học sinh hoạt động với nhiều dạng, hình thức, mơi trường khác nhau để người học
có cơ hội được tham gia vào các loại tương tác với đối tượng học, với bạn học và với
chính tư duy, kinh nghiệm, hoạt động của bản thân, qua đó phát triển tư duy nhận thức
phản ánh và hành động trong thực tiễn. Như vậy, để thực hiện vai trò của nhà sư phạm
chuyên nghiệp giáo viên cần những năng lực cốt lõi và chuyên biệt như năng lực tìm
hiểu đối tượng giáo dục và định hướng phát triển của họ, năng lực giáo dục, năng lực
môn học, năng lực dạy học phù hợp với bối cảnh và người học và năng lực thích ứng
Vai trò của nhà nghiên cứu hành dụng ở giáo viên có hàm ý nói đến những yêu
cầu ứng xử của giáo viên một cách linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động thực tiễn nhà
trường đa dạng và biến động trên cơ sở phân tích, tổng hợp, suy ngẫm những dữ kiện,
số liệu, biểu hiện thu thập được một cách chủ động từ các nguồn thông tin phong phú
để nhận biết, đánh giá tính chất, đặc điểm của đối tượng, môi trường cũng như cái
chưa được trong hoạt động của bản thân, của nhà trường; khả năng phát hiện và giải
quyết vấn đề để thực tiễn dạy học ln được hồn thiện, hiệu quả và phù hợp với nhu
cầu của các cá nhân học sinh, đóng góp vào phát triển lí luận và kinh nghiệm sư phạm.
Như vậy, để thực hiện vai trò của nhà nghiên cứu hành dụng giáo viên cần những năng
lực cốt lõi và chuyên biệt như năng lực giải quyết vấn đề (tìm kiếm, thu thập thơng tin,
phân tích và tổng hợp thơng tin,...), năng lực nghiên cứu khoa học và nhu cầu đổi mới,
phát triển bản thân.
Đề cập đến vai trò người học liên tục, suốt đời là nhấn mạnh đến yêu cầu đối với
giáo viên không ngừng làm phong phú hiểu biết khoa học sư phạm và khoa học
chuyên ngành cũng như các lĩnh vực khoa học có liên quan để hồn thiện nhân cách,
đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của nghề nghiệp cũng như phát triển tình u, lịng say
mê và trách nhiệm với việc học của bản thân, của học sinh của mình và của các đồng
nghiệp. Hơn nữa, giáo viên còn phải biết cách đúc rút kinh nghiệm về cách học hiệu
quả, đặc biệt trong học tập nâng cao năng lực nghề nghiệp và tư vấn cho học sinh của
mình về cách học phù hợp. Giáo viên cần trau giồi năng lực học tập của bản thân qua
các con đường, mơi trường, hồn cảnh khác nhau, làm tấm gương học tập tích cực cho
học sinh, những người khác về giá trị của việc học. Bên cạnh đó trong thời đại ngày
nay việc học tập để có thể sử dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng, ngoại ngữ đã
trở thành một địi hỏi rất thiết yếu đối với giáo viên. Như vậy, để thực hiện vai trò của
người học suốt đời giáo viên cần những năng lực cốt lõi và chuyên biệt như năng lực