Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.01 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI</b>
<i>*<sub>Khoa Tài chính-Kế tốn, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành</sub></i>
ThS. NGUYỄN VĩNH KHƯơNG*
ThS. TRầN THị THANH HUYềN*
<i><b>những năm gần đây (Maignan, 2002), cũng như việc mở rộng thêm các môi trường hoạt động </b></i>
<i><b>cho dịch vụ đảm bảo về các trách nhiệm xã hội của công ty (Cohen, 2015) cho thấy một thị </b></i>
<i><b>trường mở đối với lĩnh vực dịch vụ đảm bảo đối với CSR. Dựa trên các nghiên cứu đã có trước </b></i>
<i><b>đây, tác giả muốn nhấn mạnh đến cơ hội phát triển của lĩnh vực kiểm toán đối với CSR tại Việt Nam, </b></i>
<i><b>cũng như đưa ra một số kiến nghị cho việc mở rộng cơ hội phát triển dịch vụ này bên cạnh các hoạt động </b></i>
<i><b>kiểm toán báo cáo tài chính.</b></i>
<i><b>Từ khóa: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; dịch vụ đảm bảo</b></i>
<b>Development trend of auditing and social responsibility assurance services in Vietnam</b>
The recent growing interest in the Coporate Social Responsibility (CSR) (Maignan, 2002), and the
expansion of operating environment for the assurance services of CSR (Cohen, 2015) shows an open market
for the assurance services of CSR. Based on prior studies, the author focuses on the development opportunity
of auditing for CSR in Vietnam, and makes recommendations to the expansion of the opportunity of
development of these services besides financical auditing.
<i><b>Keywords: Coporate Social Responsibility; assurance services</b></i>
Với sức ép và sự tuyên truyền của truyền thông
mà vấn đề thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp (DN) cũng như việc công bố báo cáo trách
nhiệm xã hội đang ngày càng được sự quan tâm
của các bên liên quan cũng như của xã hội. Việc gia
tăng áp lực về trách nhiệm xã hội đã được xếp vào
gần ba phần tư (71%) trong số 100 công ty hàng
đầu từ 41 quốc gia (N100) được khảo sát vào năm
2013 cung cấp các báo cáo như vậy. Con số này tăng
từ 64% các công ty N100 trong năm 2011 (KPMG
2013 11). Để cải thiện sự liên quan và độ tin cậy của
thơng tin CSR, đã có một sự phụ thuộc ngày càng
tăng về bảo đảm độc lập (Simnett, Vanstraelen và
Chua 2009b; KPMG 2013). Tuy nhiên, cho đến nay,
chỉ có một số lượng ít ỏi tương đối của các nghiên
cứu để công bố về dịch vụ bảo đảm liên quan đến
báo cáo CSR. So với các kiểm tốn báo cáo tài
chính, dịch vụ bảo đảm thơng tin CSR có những
đặc điểm độc đáo và cụ thể (được thảo luận dưới
đây), góp phần làm phong phú lĩnh vực nghiên
cứu. Khơng giống như kiểm tốn báo cáo tài chính,
các nghiệp vụ kế tốn khơng có độc quyền về dịch
vụ bảo đảm liên quan đến CSR để các công ty kiểm
toán phải cạnh tranh với các loại khác của các nhà
cung cấp dịch vụ. Theo KPMG lưu ý, trong số 250
cơng ty tồn cầu của thế giới (G250) thực hiện báo
cáo CSR, 59% có đảm bảo thơng tin này ra bên
triển mới bên cạnh các hoạt động kiểm toán báo
cáo tài chính thơng thường là Dịch vụ đảm bảo cho
CSR tại Việt Nam. Điều này cho thấy một cơ hội
phát triển mới đối với Dịch vụ kiểm toán đảm bảo
CSR cần được nhìn nhận và thực hiện.
<b>2. khái niệm CSR và Dịch vụ đảm bảo cho CSR </b>
<i><b>Khái niệm CSR </b></i>
<b>NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI</b>
<i><b>Hình 1. Kim tự tháp Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (Carroll 1991, 42)</b></i>
<i><b>Nội dung báo cáo CSR</b></i>
Theo các nghiên cứu trên thế giới về Báo cáo
CSR cho tới nay, ví dụ, Cramer (2005) cung cấp
thông tin về các tiêu chuẩn CSR và hướng dẫn.
Salzmann, Ionescu-Somers, và Steger (2004) đánh
giá nghiên cứu hiện có và các phương pháp trong
báo cáo trách nhiệm. Adams (2004) đánh giá báo
cáo trách nhiệm của công ty phản ánh hiệu quả
công ty cũng như tiềm năng của các tiêu chuẩn và
quan điểm về CSR đã được thay đổi theo thời gian
dưới sự ảnh hưởng của các Chính phủ và áp lực của
cơng chúng, về một cái nhìn hiện đại đối với CSR
mặc dù vẫn còn định hướng theo kinh tế, nhưng
đã được củng cố bởi các yêu cầu đòi hỏi phải xem
xét nguyên nhân xã hội và hậu quả xã hội của hoạt
động kinh tế của một tổ chức. Nhận thức chính về
CSR là nó có thể là một cơng cụ tuyệt vời để tăng
cường tính hợp pháp của công ty giữa các bên liên
quan bằng cách cải thiện thông tin dữ liệu đồng
thời với tính minh bạch và sự phát triển tích cực đối
với hình ảnh cơng ty. Doanh nghiệp và khách hàng
có thể có được sản phẩm và dịch vụ tốt hơn, nhân
Hiện nay, phần lớn các khuôn khổ báo cáo CSR
đang sử dụng theo khuôn khổ do GRI ban hành,
được phát triển chi tiết thành Hướng dẫn Báo cáo
Phát triển Bền vững (CSR) và hình thành nền tảng
của Khung Báo cáo phát triển bền vững. Những
hướng dẫn này tiếp tục được cải tiến và lần gần đây
Hiện nay, các nghiên cứu về CSR đang dựa
trên quan điểm của Carroll (1979). Sau quá trình
nghiên cứu và phát triển, Carroll (1991) cho thấy
rằng những mong muốn xã hội nhất định đối với
các tổ chức kinh doanh, bao gồm cả trách nhiệm
Trong khi tuyên bố nhiệm vụ của GRI không giải
quyết cụ thể một nhu cầu để xác minh hay đảm bảo
độc lập của báo cáo CSR. GRI khuyến khích phát
triển và áp dụng các nguyên tắc để xác minh, vì
điều này có thể nâng cao chất lượng, tính hữu dụng
và độ tin cậy của thông tin được sử dụng trong các
tổ chức báo cáo, các hệ thống quản lý cơ bản và quy
trình phát triển. GRI cũng công nhận rằng việc xác
minh Báo cáo CSR là ở giai đoạn đầu trong quá
trình phát triển (GRI 2013). Các Hướng dẫn của
<i><b>Dịch vụ đảm bảo cho CSR</b></i>
Theo khảo sát của KPMG (2013) “Tỷ lệ các Báo
cáo trách nhiệm xã hội trong tất cả các khu vực đã
cho thấy thực tế hiện nay đang là thực hiện kinh
doanh theo tiêu chuẩn trên toàn thế giới”. Báo cáo
cũng nêu rằng số lượng các công ty lớn tự nguyện
tìm kiếm sự đảm bảo ngày càng tăng, với 59 phần
trăm của G250 và 38 phần trăm của N100 hiện
đang sử dụng dịch vụ đảm bảo các thuyết minh
trách nhiệm của doanh nghiệp. Nhìn chung, tất cả
những yếu tố này và các vấn đề có thể tạo thành
một bản báo cáo CSR toàn diện, hoặc thực hiện
một báo cáo độc lập (chẳng hạn như một báo cáo
phát thải khí nhà kính). Đối với báo cáo đầy đủ,
một phần của các thách thức đối với các nhà cung
cấp đảm bảo là đảm bảo rằng tất cả các vấn đề quan
trọng phải được nhấn mạnh bên cạnh nhiều hoạt
động được báo cáo một cách thích hợp và chúng
phải được làm theo các tiêu chí báo cáo (O’Dwyer
2011). Dịch vụ đảm bảo có thể cung cấp trên báo
cáo toàn diện, hoặc một chủ đề cụ thể. Ví dụ như
việc cơng bố cơng khai báo cáo của một tổ chức
phát thải khí nhà kính của DN, với các tiêu chuẩn
<b>3. Mục đích và các phương thức tiến hành </b>
<b>cung cấp dịch vụ đảm bảo CSR</b>
Mục đích chính của việc tiến hành cung cấp
dịch vụ đảm bảo CSR là để khuyến khích các tổ
chức nhằm cải thiện hiệu suất và hỗ trợ thiết lập
hệ thống các quy định CSR trong văn hóa cơng ty.
Bên cạnh đó, Dịch vụ đảm bảo CSR hướng tới
đánh giá hệ thống quản lý của tổ chức và quan hệ
của nó với tất cả các bên liên quan, được phân loại
vào một tập hợp các nhóm. Ngồi ra, Dịch vụ đảm
bảo CSR cịn tiến hành thực hiện cho từng chỉ số
được phân loại là cần thiết, bắt buộc, hoặc mong
muốn. Cuối cùng, với bằng chứng, tài liệu đã đạt
được trong các cuộc phỏng vấn, sẽ xác định một
loạt các chỉ số đặc trưng cho hoạt động của tổ chức
liên quan đến từng nhóm tham gia.
<i><b>Phương pháp đo lường CSR</b></i>
<b>NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI</b>
<i><b>Hình 2. Trình tự thực hiện Kiểm toán và Dịch vụ đảm bảo CSR</b></i>
<i><b>Bảng 1. CSR- ma trận các bên liên quan</b></i>
<b>Môi trường</b> <b>Vai trị</b> <b>Tiến trình</b> <b>Nhân tố thành cơng <sub>CSR</sub></b> <b>kết quả</b>
Thị trường cạnh
tranh Khu vực tư Thực hiện CSR
- Quản lý tốt các bên
liên quan
- Ưu tiên cao hơn CSR
ở cấp hội đồng quản trị
- Tích hợp CSR vào
chính sách của cơng ty
- Lãnh đạo DN tốt
- Kinh doanh hiệu
quả hơn
- Giá cổ phiếu cao
hơn
- Kinh doanh thành
công trong dài hạn
CSR được nhận
thức như là một
đóng góp kinh
doanh để phát
triển bền vững
Các tổ
chức phi
chính phủ
(NGOs)
Đặt CSR vào thực
tế trong đối thoại
và tham vấn của
các bên liên quan
Tham gia tích cực
và phối hợp tốt giữa
chính phủ, DN, các tổ
chức NGOs và xã hội
Thay đổi có ý nghĩa
trong hành vi cơng ty
Sáng kiến tự
nguyện CSR Chính phủ
Quy tắc tiếp xúc
gợi mở
Giúp các tổ chức giải
quyết vấn đề bền vững
Tác động trực tiếp
đến cuộc sống
Người
dân địa
phương
Mối quan hệ
minh bạch của
các bên liên quan
được tạo bởi CSR
ít tác động tiêu cực
đến người dân địa
phương và sự tham
gia tích cực hơn
của cộng đồng
Trong đó các phương thức kiểm tốn CSR được mơ tả theo mơ hình CSR - ma trận các bên liên quan
như sau:
cuộc phỏng vấn với các nhân viên trong tổ chức đã
tạo ra một số các hệ thống đã nói ở trên, là tiền chất
cần thiết để phát triển các phương pháp đánh giá
và chỉ số mà trên đó các hệ thống kiểm tốn CSR
được thành lập.
<i><b>Phương thức dịch vụ đảm bảo CSR</b></i>
<b>4. Xu hướng thế giới và cơ hội phát triển tại </b>
<b>Việt Nam</b>
Dựa trên các nghiên cứu của Risako Morimoto
và các cộng sự (2005) và nghiên cứu của Cohen
(2015) tác giả tổng hợp các vấn đề nghiên cứu và
xu hướng phát triển của Dịch vụ đảm bảo và kiểm
toán CSR qua bảng 2 như sau:
<i><b>Bảng 2: Nghiên cứu các cách tiếp cận trong mối quan hệ đến Dịch vụ đảm bảo CSR</b></i>
<b>Mức độ phân tích</b> <b>Lý thuyết chính</b> <b>Câu hỏi nghiên cứu</b> <b>Phương pháp <sub>nghiên cứu</sub></b>
Mức độ thị
trường
- Lý thuyết nền
- Lý thuyết cổ đông
- Lý thuyết hợp pháp
Các đặc điểm thị trường tác động tới:
-Quyết định dùng dịch vụ đảm bảo
- Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo
- Sự lựa chọn chất lượng
- Tác động của cơ chế quản trị DN
Lưu trữ
Cấp độ tổ chức
của các phân tích
- Lý thuyết thể chế
- Lý thuyết phụ thuộc
tài nguyên
- Lý thuyết liên quan
Đặc điểm và quy trình trong một tổ chức
có liên quan đến quyết định sản xuất và
đảm bảo thông tin CSR của DN
- Dân tộc học
- Khảo sát
- Nghiên cứu
trường hợp
- Phỏng vấn
Mức độ ra quyết
định của cá nhân
hay nhóm
-Lý thuyết quyết định
hành vi
Cách các nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo
và sử dụng bằng chứng đảm bảo.
Các nhà sử dụng dịch vụ đảm bảo diễn
giải và phản ứng lại với nhà cung cấp
dịch vụ đảm bảo như thế nào.
- Kiểm tra
- Khảo sát
- Phỏng vấn
được hiểu tốt hơn
so với quá khứ Xã hội
Tính minh bạch
được tạo bởi CSR Xã hội tốt hơn
Giá trị danh tiếng
khơng đáng kể, và
khơng có chi phí &
thời gian cho CSR
Nhà cung
cấp
Thông qua chuỗi
cung ứng: áp lực
đối với tập đoàn
lớn
Thúc đẩy sự tham
gia của các DN vừa
và nhỏ
Môi trường cạnh
Nhân viên
và nhân
viên hợp
đồng
Mối quan hệ
minh bạch của
các bên liên quan
tạo bởi CSR
Sáng tạo, thúc đẩy,
tham gia, đào tạo
và cam kết lực
lượng lao động
Các pháp nhân
được minh bạch
hơn, lựa chọn
được người đại
diện hơn
Các thân
chủ và
khách
hàng
áp lực đối với tập
đồn lớn
Chất lượng hàng
hóa và dịch vụ tốt
hơn
Giá cổ phiếu phản
ánh được nhiều
yếu tố Cổ đông
Thực hiện các
hoạt động đầu tư
trách nhiệm xã
hội
Tạo thị trường cho
CSR.
<b>NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI</b>
Ở từng giai đoạn khác nhau có thể áp dụng các
lý thuyết liên quan và phương pháp nghiên cứu
khác nhau khi nghiên cứu dịch vụ đảm bảo CSR.
Dựa trên ba cấp độ chính của phân tích:
- Mức độ thị trường : thị trường địa phương, thị
trường quốc gia và thị trường quốc tế.
- Cấp độ tổ chức: bao gồm cả các tác động
của các đơn vị khác như quản lý và các bên liên
- Các cá nhân hoặc nhóm các nhà cung cấp dịch
vụ đảm bảo, các phóng viên hoặc người ra quyết
định liên kết với một cam kết đảm bảo CSR.
Ở cấp độ thị trường, sử dụng kỹ thuật nghiên
cứu chủ yếu là lưu trữ, các nghiên cứu thực hiện
cho đến nay chủ yếu liên quan đến sự hiểu biết thị
trường (ví dụ Simnett et al 2009b;. Cho, Guidry,
Hageman và Patten 2012; Casey và Grenier 2015).
Nghiên cứu hướng đến việc xem xét liệu các tổ
chức có được một lợi ích từ việc báo cáo CSR của
DN được đảm bảo (Dhaliwal et al. 2011). Ảnh
hưởng của sự đảm bảo về Báo cáo trách nhiệm xã
hội đối với những thay đổi trong giá cổ phiếu, các
nhà đầu tư vào cổ phiếu, hoặc ảnh hưởng đến độ
chính xác (phân tán) của các dự báo của giới phân
tích ( Dhaliwal et al. 2012).
Ở cấp độ tổ chức, cơ hội nghiên cứu các cơ hội
tồn tại xung quanh việc kiểm tra cách thức các tổ
chức thực hiện quyết định
sản xuất và đảm bảo thông
tin CSR của họ, trong đó
các đặc điểm khác của tổ
chức cũng góp phần vào
những quyết định này.
Tại các cấp ra quyết định cá nhân hay theo
nhóm, có rất nhiều cơ hội nghiên cứu chẳng hạn
làm thế nào để thực hiện dịch vụ đảm bảo CSR,
hay người sử dụng dịch vụ dự định phản ứng như
thế nào với người thực hiện dịch vụ đảm bảo và
cách mà dịch vụ đảm bảo CSR được báo cáo. Theo
Cohen (2015) nghiên cứu các cấp ra quyết định sẽ
đem lại cho nhóm những kỹ năng khác nhau, đối
với các chủ đề dịch vụ khác nhau (môi trường, xã
hội, thực hành lao động, quyền con người và một
số vấn đề khác), so với các cuộc kiểm tốn báo cáo
tài chính thơng thường và thực hiện các đo lường
theo chuẩn mực kế tốn được chấp nhận chung.
Cũng có thể là nghiên cứu để các chuyên gia tham
gia vào một cam kết đảm bảo CSR, hay kiểm tra
việc thực hiện các cam kết.