Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Một số lưu ý khi kiểm toán dự án cấp nước và nước thải đô thị - Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.12 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i>*Kiểm toán nhà nước khu vực XIII</i>


<b>MỘT sỐ LƯU Ý KHI KIỂM TỐN</b>



<b>DỰ ÁN CẤP NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ</b>



TS. MAI VĂN TÂN*
ThS. ĐÀO HẢI ANH*


H

<i><b>oạt động cấp nước và xử lý nước thải là loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự </b></i>
<i><b>kiểm soát của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp, </b></i>
<i><b>thoát nước và khách hàng sử dụng nước, trong đó có xét đến việc hỗ trợ cấp nước cho </b></i>
<i><b>người nghèo, các khu vực đặc biệt khó khăn. Phát triển hoạt động cấp nước bền vững trên </b></i>
<i><b>cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch nhằm cung cấp nước ổn định, </b></i>
<i><b>bảo đảm chất lượng, dịch vụ tốt và kinh tế. Để định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệpViệt </b></i>
<i><b>Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo mục tiêu đề ra thì Kiểm tốn nhà nước có vai trị </b></i>
<i><b>quan trọng nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng của dự án, đặc biệt là các dự án </b></i>
<i><b>đặc thù như dự án cấp nước và nước thải đô thị hiện nay. </b></i>


<i><b>Từ khóa: Kiểm tốn dự án cấp nước và nước thải đô thị.</b></i>


<b>Notes upon the audit of urban water supply and wastewater projects</b>


Water supply and wastewater treatment is a form of business activity under the control of the state to ensure
the legitimate rights and interests of water supply and drainage units and water users, which also include the
provision of water for the poor, especially those live in difficult areas. Developing sustainable water supply
activities on the basis of the optimal exploitation of all resources, meeting the demand for clean water in
order to provide stable water supply, quality assurance, good and economic services. In order to orientate the
development of urban water, industrial parks supply in Vietnam by 2025 and a vision to 2050, the State Audit
plays an important role in minimizing investment costs and improving efficiency management of the project,
especially specific projects such as urban water supply and wastewater projects today.



<i><b>key words: audit of urban water supply and wastewater projects</b></i>


Qua thực tiễn kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước khu vực XIII tại Cơng ty TNHH MTV Cấp
Thốt nước Bình Phước, Chủ đầu tư Tiểu dự án
cấp nước Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và Tiểu dự
án Xây dựng hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý
nước thải thị xã Đồng Xoài thuộc Dự án Cấp nước
và Nước thải đô thị (Dự án) được thực hiện theo


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trị, Thị xã Thái Hòa thuộc tỉnh Nghệ An, Tp.Bỉm
Sơn thuộc tỉnh Thanh Hóa, và Tp.Ninh Bình thuộc
tỉnh Ninh Bình). Do hai Tiểu dự án trên chỉ là một
phần nhỏ trong Dự án đang triển khai thực hiện,
để góp phần nâng cao chất lượng kiểm tốn đối với
loại hình dự án này, nhóm tác giả xin được chia sẻ
một số phát hiện kiểm tốn chính và các vấn đề nổi
cộm như sau:


<b>1. Giới thiệu chung về hai Tiểu dự án</b>


(1) Dự án Mở rộng hệ thống cấp nước thị xã
Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước (giai đoạn 2011-2015),
cơng suất 20.000m3/ngày đêm.


- Mục đích đầu tư: Cung cấp nước sạch cho
người dân thị xã Đồng Xoài và nước sạch phục vụ
sản xuất cho KCN Bắc Đồng Phú; tạo cơ sở để thị
xã Đồng Xoài phát triển bền vững;



- Quy mô đầu tư: Xây dựng tuyến ống nước thơ
D630 dài 3.100 m từ hồ Đồng Xồi về nhà máy
nước, Nhà máy xử lý nước công suất 20.000 m3/
ngày đêm, xây dựng tuyến ống chính chuyển tải
nước sạch D710 dài 6.660m; Cung cấp nước sạch
đến KCN Đồng Xoài I và Bắc Đồng Phú qua tuyến
ống có đường kính từ D20 đến D630 dài 72.200m;


- Tổng mức đầu tư: 323.934 trđ, trong đó: Xây
lắp 220.158 trđ; Thiết bị 26.611 trđ; GPMB983trđ;
Chi phí khác 36.676 trđ; Dự phòng 39.506 trđ


- Nguồn vốn: Vốn ODA theo Hiệp định tài trợ
ngày 13 tháng 7 năm 2011 giữa nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với Hiệp hội Phát
triển Quốc tế và Hiệp định vay phụ giữa Bộ Tài
chính với Cơng ty TNHH MTV Cấp thốt nước
Bình Phước.


(2). Dự án Thoát nước và xử lý nước thải thị xã
Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước, cơng suất 10.000m3/
ngày đêm:


- Mục đích đầu tư: Cải thiện điều kiện môi
trường đô thị tại TX Đồng Xồi thơng qua, xử lý
nước thải và tăng cường nhận thức cộng đồng về
sức khỏe và vệ sinh; tăng cường tính lâu bền của
cơ sở hạ tầng và các dịch vụ đô thị tại tỉnh Bình



Phước bằng việc hỗ trợ đơn vị quản lý và vận hành
hệ thống thoát nước.


- Quy mơ đầu tư: Xây mới hệ thống thốt nước
mưa; xây dựng mạng lưới thu gom và nhà máy xử
lý nước thải.


- Tổng mức đầu tư: 366.589 trđ. Trong đó: xây
lắp: 280.504 trđ; thiết bị: 13.210 trđ; GPMB: 13.794
trđ; chi phí khác: 38.598 trđ; dự phịng: 20.483 trđ


- Nguồn vốn: Vốn ODA theo Hiệp định tài trợ
ngày 13 tháng 7 năm 2011 giữa Nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam với Hiệp hội Phát triển
Quốc tế và thỏa thuận giữa Bộ Xây dựng với uBND
tỉnh Bình Phước ngày 04/11/2011.


<b>2. Các tồn tại trong bước khảo sát, lập hồ sơ </b>
<b>thiết kế</b>


(1) Dự án Mở rộng hệ thống cấp nước thị xã
Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước (giai đoạn 2011-2015),
cơng suất 20.000m3/ngày đêm:


- Hồ sơ thiết kế các tuyến ống chuyển tải chỉ xây
dựng một phương án tuyến ống, bám theo đường
giao thông hiện hữu. Đây là phương án giảm thiểu
khối lượng GPMB nhưng không xem xét đến mức
độ ảnh hưởng các cơng trình hiện hữu (vỉa hè,
đường điện, cáp quang, cầu cống, mương rãnh)


và làm kéo dài tuyến ống. Ngoài ra, hồ sơ thiết kế
khơng có so sánh phương án tuyến theo quy định
của WB về yêu cầu hồ sơ thiết kế phải được biện
chứng về kinh tế xã hội;


- Tính tốn thiết kế nền móng: Thuyết minh
tính toán thiết kế chỉ thực hiện kiểm tra các điều
kiện về cường độ, sức chịu tải của đất nền; thiếu
tính tốn kiểm tra các điều kiện về ổn định theo
điều kiện trượt tại các hạng mục: Bể lắng, Bể lọc
và Bể chứa nước theo quy định tại Mục 4.7 Tính
nền theo sức chịu tải của TCVN 9362:2012 -Tiêu
chuẩn thiết kế nền nhà và công trình và Mục 2.3,
2.4 của TCVN 9379:2012 - Kết cấu xây dựng và nền
- Nguyên tắc cơ bản về tính tốn;


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

huyện Đồng Phú nằm trong phân vùng động đất
yếu với gia tốc nền 0.0742g nhưng Tư vấn thiết
kế không tổ hợp tải trọng và tính tốn kiểm tra
lực động đất theo quy định tại Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 9386:2012 - Thiết kế cơng trình chịu
động đất.


(2) Dự án Thốt nước và xử lý nước thải thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, cơng suất 10.000m3/
ngày đêm:


- Giải pháp thiết kế gia cố thành vách hố đào
bằng cừ Larsen chưa phù hợp với kết quả khảo sát
địa chất và điều kiện thực tế khu vực chủ yếu là đất


cấp phối sỏi đỏ nên thực tế không sử dụng được
phương án thi công này, và làm tăng giá trị dự tốn
cơng trình. Phần mạng lưới tuyến ống cấp 3: hồ sơ
thiết kế kỹ thuật thi công khơng có trắc dọc tuyến,
bình đồ một số vị trí khơng có kích thước chiều dài
ống, khơng thể hiện vị trí, loại hố ga; bình đồ thiết
kế mạng lưới tuyến ống cấp 3 nhiều vị trí khơng
phù hợp với thực tế do đó phải điều chỉnh trong
q trình thi cơng (ví dụ như các tuyến đường đi


qua các cơ quan hành chính cũng bố trí hố thu
nước thải như các tuyến đường dân sinh). Phần
đào tuyến ống qua các vị trí đường nhựa, vỉa hè
hiện hữu không thực hiện khảo sát kết cấu hiện
trạng cũ.


- Về thiết kế công nghệ xử lý: nước thải sau khi
qua nhà máy xử lý được xả thải trực tiếp vào Suối
Đăkrip thuộc khu vực, tuy nhiên chất lượng nước
thải sau khi xử lý không đáp ứng được các quy định
về điều kiện vệ sinh khi xả nước thải vào nguồn
nước mặt quy định tại Mục A.1.2 Phụ lục A (qui
định) Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7957: 2008 Thoát
nước - Mạng lưới và cơng trình bên ngồi - Tiêu
chuẩn thiết kế. Cụ thể các chỉ tiêu về độ ô nhiễm
như: độ PH; thông số BOD5(mg/l), COD(mg/l),
ơ xi hịa tan (mg/l), N-NH4(mg/l), tổng phốtpho,
Coliform, MPN/100ml đều không đạt yêu cầu.
Các chỉ tiêu: hàm lượng cặn lơ lửng cho phép tăng
(mg/l), tổng nitơ (mg/l) không xác định được. Số


liệu chi tiết như sau:


<b>Chỉ tiêu</b>


<b>Quy </b>
<b>định </b>
<b>về </b>
<b>nguồn </b>


<b>loại 2</b>


<b>Hệ số điều </b>


<b>chỉnh</b> <b>So với điều kiện cần</b> <b>So với điều kiện đủ</b>
<b>kq</b> <b>kf</b> <b>Yêu <sub>cầu</sub></b> <b>quả xử kết </b>


<b>lý</b>


<b>Mức </b>
<b>độ đáp </b>


<b>ứng</b> <b>Yêu cầu</b>


<b>kết </b>
<b>quả </b>
<b>xử lý</b>


<b>Mức </b>
<b>độ đáp </b>



<b>ứng</b>


Độ PH 5,5-9 0,9 0,9 5,5-9 5-9 đạt 4,455-7,29 5-9 ko đạt


Hàm lượng cặn lơ
lửng cho phép tăng


không quá, mg/l 2 0,9 0,9 2 X ko đạt 1,62 X ko đạt


BOD5, mg/l 50 0,9 0,9 25 50 ko đạt 40,5 50 ko đạt


COD, mg/l 80 0,9 0,9 35 X ko đạt 64,8 X ko đạt


ơ xi hịa tan khơng


nhỏ hơn,mg/l 6 X ko đạt


N-NH4 không lớn


hơn, mg/l 10 0,9 0,9 1 10 ko đạt 8,1 10 ko đạt


Tổng nitơ, mg/l 30 0,9 0,9 X 24,3 X ko đạt


Tổng phốtpho 6 0,9 0,9 10 4,86 10 ko đạt


Coliform,MPN/100


ml 5000 0,9 0,9 10000 5000 đạt 4050 5000 ko đạt


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Nước thải sau xử lý của nhà máy xử lý nước


thải chỉ đáp ứng được yêu cầu tại Cột B Quy
chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành. Tuy nhiên, tại
Mục 1.1 Phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn QCVN
14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về nước thải sinh hoạt đã xác định rõ: “Quy chuẩn
này qui định giá trị tối đa cho phép của các thông
số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra
môi trường. Không áp dụng quy chuẩn này đối với
nước thải sinh hoạt thải vào hệ thống xử lý nước
thải tập trung”. Do đó, việc áp dụng Cột B của Quy
chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT để xác định chỉ
tiêu nước xả ra nguồn nước mặt của Nhà máy xử lý
nước thải là không phù hợp.


Mặt khác, tại Công văn số 1500/
STNMT-CCBVMT ngày 29/10/2013 của Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Bình Phước về nồng độ
Amoni trong nước thải sau xử lý của Nhà máy xử
lý nước thải Cơng ty TNHH MTV Cấp thốt nước
Bình Phước đã xác định rõ: “Báo cáo đánh giá tác
động mơi trường Dự án xây dựng hệ thống thốt
nước và xử lý nước thải thị xã Đồng Xồi cơng suất


10.000m3/ngày đã được Hội đồng thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường họp thẩm định
ngày 17/11/2010. Tại phiên họp, Hội đồng thẩm
định yêu cầu nước thải sau khi xử lý phải đạt QCVN
14:2008/BTNMT, cột A, đồng thời, theo quy định


tại Quyết định số 1469/QĐ-uBND ngày 21/6/2011
của uBND tỉnh Bình Phước về việc phân vùng tiếp
nhận nước thải và khí thải cơng nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Phước quy định, suối Đăkrip (suối
Đá) nguồn tiếp nhận nước thải sau xử lý của dự án
là nguồn loại A (cột A). Như vậy, việc phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường ban hành
theo Quyết định số 310/QĐ-uBND của uBND
tỉnh Bình Phước, phê duyệt hồ sơ thiết kế nhà máy
với công nghệ xử lý cũng như tiêu chuẩn xả thải
của nhà máy xử lý nước thải theo cột B, QCVN
14:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
nước thải sinh hoạt cũng không phù hợp quy định.


<b>3. Các sai sót về quản lý chi phí đầu tư</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

nhân chênh lệch do sai khối lượng 11.946 triệu
đồng; sai đơn giá 936 triệu đồng, sai khác 238
triệu đồng. Kiến nghị thu hồi nộp ngân sách 209
triệu đồng; giảm thanh toán 780 triệu đồng; giảm
giá trị trúng thầu 11.068 triệu đồng và giảm khác
1.063 triệu đồng.


<b>4. Các tồn tại trong lập, thẩm định dự toán</b>


Dự toán một số hạng mục lắp đặt thiết bị công
nghệ không lập theo quy định về dự toán thiết
bị, mà lập theo dự tốn xây lắp; một số hạng mục
khơng có trong định mức đơn giá hiện hành, Chủ
đầu tư vận dụng định mức đơn giá mà không lập


định mức đơn giá mới trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, ban hành để áp dụng; một số vật tư thiết bị
khơng có trong thơng báo giá của tỉnh Bình Phước,
chủ đầu tư áp dụng đơn giá của nhà cung cấp nhưng
không thực hiện thẩm định giá là chưa đáp ứng đầy
đủ quy định về quản lý chi phí đầu tư theo Điều 15
và Điều 16 của Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12 /2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng cơng trình và làm tăng giá trị dự tốn,
số tiền 1.497 triệu đồng. Một số hạng mục lắp đặt,
dự toán chưa áp dụng định mức điều chỉnh theo
Quyết định số 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của
Bộ Xây dựng làm tăng giá trị dự toán 2,2 tỷ đồng.


<b>5. Đánh giá chất lượng tư vấn thiết kế và dự toán</b>


Tại Dự án Mở rộng hệ thống cấp nước thị xã
Đồng Xồi, cơng tác Khảo sát kỹ thuật, chuẩn bị
thiết kế chi tiết và HSMT xây dựng do nhà thầu
Công ty TNHH Tư vấn Kunwa Enginneering thực
hiện tại Gói thầu Tư vấn số BPWS-01 với hình thức
hợp đồng trọn gói. Nhà thầu tư vấn được lựa chọn
qua đấu thầu tư vấn Quốc tế theo quy định của
WB, giá trị hợp đồng 324.559 uSD, tương đương
6.978 trđ; Dự án Thoát nước và xử lý nước thải thị
xã Đồng Xồi, Cơng việc dịch vụ tư vấn lập chiến
lược vệ sinh môi trường, cập nhật nghiên cứu khả
thi, khảo sát kỹ thuật, chuẩn bị thiết kế chi tiết
và HSMT xây dựng do nhà thầu Công ty TNHH
Dohwa Engineering thực hiện tại Gói thầu Tư vấn


số BPWW-03 với hình thức hợp đồng trọn gói.
Nhà thầu tư vấn được lựa chọn qua đấu thầu tư vấn


Quốc tế theo quy định của WB, giá trị hợp đồng
355.864 uSD uSD tương đương khoảng 7.651 trđ.
Qua các tồn tại nêu trên, cho thấy chất lượng Tư
vấn thiết kế chưa cao, chưa tương xứng với chi phí
tư vấn mà Chủ đầu tư phải chi trả. So sánh với chi
phí theo định mức tư vấn thiết kế trong nước thì
chi phí th tư vấn nước ngồi cao hơn khoảng
206%. Đồng thời, Chủ đầu tư, Ban QLDA và đơn
vị thẩm tra, thẩm định chưa thực hiện đầy đủ trách
nhiệm trong quản lý dự án đầu tư, cũng như quản
lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình.


Với kết quả kiểm tốn hai Tiểu dự án nói trên,
chưa thể có một bức tranh tổng thể đối với Dự án
Cấp nước và Nước thải đô thị, tuy nhiên cũng đã
bộc lộ những bất cập trong việc quản lý chất lượng
tư vấn thiết kế, trong lập, thẩm định và phê duyệt
thiết kế, dự tốn. Ngồi hai Tiểu dự án tại Đồng
Xồi, cịn có 6 Tiểu dự án tại các tỉnh khác nhau
nhưng có cùng thể chế trong đầu tư xây dựng. Để
có cái nhìn tồn diện hơn, cần có một chun đề
kiểm tốn chun sâu về loại hình dự án này, nhằm
phát hiện những bất cập trong quản lý dự án, quản
lý chi phí đầu tư, và có các kiến nghị phù hợp đối
với các cấp ngành, Chính phủ để điều chỉnh, nhằm
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn đầu tư của Nhà
nước, nhất là đối với vốn vay.



<i>TÀI LIỆU THAM KHẢO</i>


<i>1. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7957:2008 </i>
<i>Thoát nước - mạng lưới và cơng trình bên </i>
<i>ngồi-Tiêu chuẩn thiết kế (Drainage and </i>
<i>sewerage - External Networks and Facilities </i>
<i>- Design Standard);</i>


<i>2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2008 </i>
<i>BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về </i>
<i>nước thải sinh hoạt (National technical </i>
<i>regulation on domestic wastewater);</i>


<i>3. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9386:2012 Thiết </i>
<i>kế cơng trình chịu động đất (Design of </i>
<i>structures for earthquake resistances);</i>
<i>4. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9362:2012 </i>


</div>

<!--links-->

×