Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.64 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0014
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 1, pp. 112-122
This paper is available online at
<b>THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG THIẾT LẬP MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI</b>
<b>CHO TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ 4 - 5 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM</b>
<b>NON TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI</b>
Đỗ Thị Thảo, Đỗ Thị Thảo (B)
<i>Khoa Giáo dục Đặc biệt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội</i>
<b>Tóm tắt.</b>Giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội là một phần của nội dung giáo
dục tình cảm xã hội trong chương trình giáo dục mầm non, đồng thời đây cũng là 1 trong
những nội dung được đưa vào đánh giá trong bộ chuẩn 5 tuổi dành cho trẻ mầm non. Để
có thể hịa nhập tốt, trẻ rối loạn phổ tự kỉ cần có kĩ năng ứng xử phù hợp, có khả năng thiết
lập các mối quan hệ xã hội với những người xung quanh. Thực tế cho thấy, việc giáo dục
kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ ở các trường mầm non hòa
nhập chưa cao. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó có cả sự ảnh hưởng của
các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Bài viết nhằm đánh giá thực trạng giáo dục
kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4 - 5 tuổi tại một số trường
mầm non trên địa bàn Hà Nội, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho giáo viên trong quá
trình giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ ở trường mầm
non hòa nhập.
<i><b>Từ khóa:</b>Giáo dục, quan hệ xã hội, giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội, rối loạn</i>
<i>phổ tự kỉ, mầm non hòa nhập.</i>
Trong những năm gần đây, giáo dục đặc biệt nhận được sự quan tâm rộng khắp của nhiều
ban ngành, tổ chức xã hội. Số lượng trẻ khuyết tật nói chung và trẻ rối loạn phổ tự kỉ nói riêng học
tại các trường mầm non hịa nhập ngày càng gia tăng. Mơi trường giáo dục được mở rộng vừa là
điều kiện thuận lợi, vừa là những thách thức mà trẻ phải đối mặt. Môi trường hịa nhập địi hỏi các
trẻ cần có kĩ năng tự phục vụ tốt, kĩ năng ứng xử phù hợp, có khả năng thiết lập các mối quan hệ
xã hội với những người xung quanh. Chính vì lẽ đó, giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội
cho trẻ nói chung và trẻ rối loạn phổ tự kỉ nói riêng ngay từ bậc học mầm non là điều quan trọng.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu về kĩ năng này cho trẻ khuyết tật nói chung trẻ rối loạn phổ
tự kỉ nói riêng trên thế giới và ở Việt Nam chưa nhiều. Có thể kể ra đây vài nghiên cứu điển hình
như: Krantz P. J. và Mc Clannahan - kĩ năng tương tác xã hội đối với trẻ tự kỉ: Quy trình giảm
dần phụ đề cho trẻ mới biết đọc [5]; Nikopoulos C. K.và Keenan M.- Ảnh hưởng của video làm
mẫu đối với khả năng tương tác xã hội ở trẻ tự kỉ [6]; Shabani, D. B. et al -Tăng cường khả năng
tương tác xã hội ở trẻ tự kỉ: Ảnh hưởng của biện pháp gợi nhắc bằng vật thật [7]; Yun Chin H.,
Bernard-Opitz V. - Dạy kĩ năng hội thoại cho trẻ tự kỉ: Ảnh hưởng đối với việc phát triển thuyết
tâm trí [8]. Nguyễn Văn Đình - Biện pháp hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ chậm
Ngày nhận bài: 10/08/2014. Ngày nhận đăng: 15/01/2015.
phát triển trí tuệ trong mơi trường giáo dục hòa nhập bậc tiểu học [2]. Hiện nay, quá trình giáo dục
kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ tại 1 số trường mầm non hòa nhập
chưa mang lại hiệu quả cao bởi nhiều nguyên nhân. Trong bài viết này chúng tơi tập trung tìm hiểu
và phân tích thực trạng giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội tại 3 trường mầm non trên
địa bàn Hà Nội. Từ đó, rút ra bài học trong q trình giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội
cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ trong trường mầm non hòa nhập.
<i>Khái niệm mối quan hệ xã hội:</i> Theo Bách khoa toàn thư “mối quan hệ xã hội là những
quan hệ giữa người với người được hình thành trong quá trình hoạt động kinh tế, chính trị, pháp
<i>Mối quan hệ giữa mối quan hệ xã hội với hành động xã hội và tương tác xã hội:</i>Mối quan
hệ xã hội không tách rời khỏi hành động xã hội và tương tác xã hội. Hành động xã hội tạo ra tương
tác xã hội, tương tác xã hội lặp đi lặp lại tạo ra mối quan hệ xã hội. Hành động xã hội và tương tác
xã hội tạo ra mức độ nông, sâu, bền vững của các mối quan hệ xã hội. Mối quan hệ xã hội được
xác lập sẽ chi phối hành động xã hội và tương tác xã hội. Các mối quan hệ chằng chịt tạo ra mạng
lưới tương đối ổn định.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể hiểu: “Mối quan hệ xã hội là mối quan hệ giữa con
người với con người trên tất cả các lĩnh vực trong đời sống hàng ngày, mối quan hệ này được xây
dựng dựa trên tương tác xã hội ổn định, bền vững và có tính lặp lại”.
<i>Khái niệm giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ:</i>Hiện
nay theo hiểu biết của chúng tơi thì chưa có 1 định nghĩa hoặc khái niệm chính thức nào về giáo
dục kĩ năng thiết lập các mối quan hệ xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tơi đề
cập mơi trường giáo dục hịa nhập, mơi trường giáo dục này bao gồm cả quá trình giáo dục trẻ rối
loạn phổ tự kỉ tại nhà trường (có quá trình sư phạm) và quá trình giáo dục kĩ năng tại gia đình và
ngồi xã hội. Do đó từ những khái niệm công cụ về mối quan hệ xã hội, kĩ năng thiết lập mối quan
hệ xã hội, chúng tôi xây dựng khái niệm về giáo dục kĩ năng thiết lập các mối quan hệ xã hội như
sau: “Giáo dục kĩ năng thiết lập các mối quan hệ xã hội là q trình tác động có mục đích, có hệ
thống của nhà giáo dục tới trẻ rối loạn phổ tự kỉ thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục
nhằm hình thành, rèn luyện cho trẻ khả năng xây dựng mối quan hệ xã hội với người khác”.
Như vậy kĩ năng thiết lập các mối quan hệ xã hội khơng phải khi chúng ta sinh ra đã có, mà
được hình thành qua quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành
kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội diễn ra cả trong hệ thống giáo dục, gia đình và xã hội.
Chúng tôi nghiên cứu trạng giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội cho trẻ rối loạn
<b>2.2.1. Nhận thức của giáo viên và cha mẹ về mục tiêu giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan</b>
<b>hệ xã hội cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4 - 5 tuổi</b>
thiện, hòa đồng trong nhóm” với điểm trung bình = 2,95, trong đó ý kiến đánh giá của giáo viên và
CBQL có điểm trung bình cao hơn ý kiến đánh giá của cha mẹ trẻ (<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>96</sub><sub>></sub><sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>93</sub><sub>). Mục</sub>
tiêu xếp thứ bậc 3 là “Biết chia sẻ, luân phiên khi tham gia hoạt động” với điểm trung bình = 2,83.
Trong đó đánh giá của giáo viên và CBQL với điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>88</sub><sub>và đánh giá của cha mẹ</sub>
trẻ có điểm trung bình thấp hơn với<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>73</sub><sub>.</sub><sub>Khi chúng tơi tiến hành phỏng vấn sâu giáo viên</sub>
và CBQL để tìm hiểu nguyên nhân của việc sắp xếp mục tiêu ưu tiên, câu trả lời như sau: “Để tạo
lập mối quan hệ với những xung quanh, trẻ phải biết được những quy tắc ứng xử đơn giản nhất đó
là chào/ hỏi người lớn, thầy/ cô, cha mẹ khi gặp, khi tới trường, khi về nhà. Do đó kĩ năng đầu tiên
chúng tôi chú trọng giáo dục trẻ là trẻ biết chào/ hỏi người lớn khi tới trường, về nhà hoặc ra ngồi
xã hội”. Một số cha mẹ trẻ lại có ý kiến cho rằng kĩ năng luân phiên, chờ đợi là kĩ năng nhỏ, trẻ rối
loạn phổ tự kỉ có thể có hoặc khơng cần thiết “Mục tiêu giáo dục kĩ năng thiết lập các mối quan hệ
xã hội nên tập trung vào 2 mục tiêu: Trẻ biết chơi hòa đồng với các bạn và trẻ biết thực hiện một
số quy tắc ứng xử còn kĩ năng trẻ biết chờ đợi đến lượt có thể có hoặc chưa cần thiết vì đây là kĩ
năng nhỏ có thể bỏ qua để tập trung thời gian vào các kĩ năng lớn quan trọng hơn”. Như vậy, một
phần cha mẹ trẻ chưa hiểu đúng đắn về mục tiêu khi giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội
cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ.
<i><b>Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên và cha mẹ về mục tiêu giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội</b></i>
1<X <¯ 3
<b>STT Các mục tiêu giáo dục</b>
<b>Giáo viên, CBQL N = 50</b> <b>Cha mẹ trẻ N = 30</b> <b>Chung N = 80</b>
¯
X ĐLC Thứ
hạng X¯ ĐLC hạngThứ X¯ ĐLC hạngThứ
1 Chơi thân thiện, hòa<sub>đồng trong nhóm</sub> 2,96 0,20 2 2,93 0,25 2 2,95 0,22 2
2
Biết thực hiện 1 số quy
tắc ứng xử (chào/ hỏi,
nói lời cảm ơn/ xin lỗi)
đúng hoàn cảnh.
3,00 0,00 1 3,00 0,00 1 3,00 0,00 1
3 Biết chia sẻ, luân phiên<sub>khi tham gia hoạt động</sub> 2,88 0,33 3 2,73 0,45 3 2,83 0,38 3
<b>2.2.2. Đánh giá của giáo viên và cha mẹ về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện của các</b>
<b>kĩ năng trong nội dung giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội cho trẻ rối loạn</b>
<b>phổ tự kỉ nhẹ 4 - 5 tuổi</b>
<i><b>Bảng 2.2a. Đánh giá của giáo viên và cha mẹ về mức độ cần thiết giáo dục kĩ năng</b></i>
<i><b>thiết lập các mối quan hệ xã hội cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4 - 5 tuổi</b></i>
<b>STT Nội dung</b>
<b>Mức độ cần thiết</b>
<b>giáo viên, CBQL N = 50</b> <b>Cha mẹ trẻ N = 30</b> <b>Chung N = 80</b>
¯
X ĐLC Thứ
hạng X¯ ĐLC hạngThứ X¯ ĐLC hạngThứ
1 Hòa đồng với các bạn 2,80 0,40 2 2,70 0,47 2 2,76 0,43 2
2 Thực hiện 1 số quy tắc<sub>ứng xử phù hợp</sub> 3,00 0,00 1 2,77 0,43 1 2,91 0,28 1
3 Chia sẻ đồ chơi 2,54 0,50 4 2,37 0,56 4 2,48 0,53 4
4 Luân phiên 2,70 0,46 3 2,57 0,50 3 2,65 0,48 3
<i><b>Bảng 2.2b. Đánh giá của giáo viên và cha mẹ về thực hiện giáo dục</b></i>
<i><b>kĩ năng thiết lập các mối quan hệ xã hội cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4 - 5 tuổi</b></i>
<b>STT Nội dung</b>
<b>Mức độ cần thiết</b>
<b>Giáo viên, CBQL N = 50</b> <b>Cha mẹ trẻ N = 30</b> <b>Chung N = 80</b>
¯
X ĐLC Thứ
hạng X¯ ĐLC hạngThứ X¯ ĐLC hạngThứ
1 Hòa đồng với các bạn 2,64 0,49 2 1,77 0,57 2 2,31 0,67 2
2 Thực hiện 1 số quy tắc<sub>ứng xử phù hợp</sub> 2,84 0,37 1 2,53 0,51 1 2,73 0,45 1
3 Chia sẻ đồ chơi 2,58 0,50 4 1,73 0,58 3 2,26 0,67 3
4 Luân phiên 2,62 0,49 3 1,60 0,62 4 2,24 0,73 4
Tổng chung 2,67 0,46 1,91 0,57 2,38 0,63
Bảng 2.2a và 2.2b cho thấy: Các khách thể (giáo viên, CBQL và cha mẹ trẻ) đều cho rằng
việc giáo dục trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4 - 5 tuổi các kĩ năng thuộc nhóm thiết lập các mối quan hệ xã
hội là cần thiết và đã đưa vào giảng dạy cho trẻ. Để kiểm định mối tương quan giữa mức độ nhận
thức và mức độ thực hiện của các khách thể chúng tôi sử dụng cơng thức tính hệ số tương quan
Spearman. Kết quả thu được R = 0,8 thể hiện mối tương quan giữa nhận thức và hành động là mối
tương quan thuận và chặt chẽ. Tuy nhiên, mức độ thực hiện lại chưa tương ứng và thấp hơn so với
nhận thức về mức độ cần thiết (<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>38</sub><sub><</sub><sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>70</sub><sub>). Kết quả này có thể được lí giải như sau:</sub>
(1) các giáo viên chúng tơi tiến hành khảo sát ngồi việc dạy học cịn phải dành thời gian chăm sóc
trẻ, liên tục thực hiện các hoạt động trang trí, sắp xếp lớp học theo chủ điểm từng tháng. Chính vì
vậy, ngồi thời gian phân bổ chính dành cho hoạt động giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã
hội trên lớp, giáo viên khơng có thời gian tổ chức hoạt động ngoài giờ học. (2) Số lượng tài liệu,
các tình huống, cơ sở vật chất (băng hình, máy chiếu) để thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng thiết
lập mối quan hệ xã hội tại các trường Mầm non khảo sát cịn hạn chế. (3) Về phía cha mẹ: Phần
lớn cha mẹ trẻ rối loạn phổ tự kỉ chúng tơi tiến hành khảo sát chưa có nhiều kĩ năng để làm việc
cùng con, việc hướng dẫn con thực hiện những kĩ năng xã hội và kĩ năng thiết lập các mối quan hệ
xã hội còn nhiều hạn chế, một số cha mẹ có tâm lí ỷ lại cho giáo viên hoặc gia sư.
<b>2.2.3. Thực trạng mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của các hình thức tổ chức giáo dục</b>
<b>mà giáo viên đã sử dụng trong quá trình giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã</b>
<b>hội cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4-5 tuổi trong mơi trường hịa nhập</b>
<i><b>Bảng 2.3. Mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của các hình thức giáo dục giáo viên</b></i>
<i><b>sử dụng trong quá trình giáo dục kĩ năng thiết lập các mối quan hệ xã hội</b></i>
<i><b>cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4 - 5 tuổi trong mơi trường hịa nhập</b></i>
<b>STT Các hình thức giáo dục</b>
<b>Mức độ sử dụng</b> <b>Mức độ hiệu quả</b>
¯
X ĐLC Thứ hạng X¯ ĐLC Thứ hạng
1 Tổ chức tích hợp vào hoạt động CS 2,76 0,43 3 2,58 0,50 3
2 Hoạt động vui chơi 2,82 0,39 1 2,70 0,46 1
3 Giờ học chuyên biệt 2,00 0,57 5 1,92 0,49 5
4 Thầy/ cô, cha/me làm gương 2,80 0,40 2 2,68 0,47 2
5 Phối hợp với gia đình 2,72 0,45 4 2,52 0,51 4
Kết quả Bảng 2.3 cho thấy: Trong số 5 hình thức tổ chức giáo dục được đề cập, phần lớn
các giáo viên và CBQL đều nhận định “hình thức dạy học thông qua hoạt động vui chơi” được sử
dụng thường xuyên nhất ở nhà trường (<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>82</sub><sub>) và đây cũng là hình thức mang lại hiệu quả cao</sub>
nhất (<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>70</sub><sub>) bởi vui chơi là hoạt động chủ động của trẻ ở lứa tuổi mầm non, tư duy của trẻ là</sub>
lối tư duy trực quan hành động, khả năng tập trung chú ý ngắn, nếu tạo khơng khí học tập vui vẻ,
tự nhiên trẻ sẽ hứng thú và tham gia bài học một cách tốt nhất.
Hình thức tổ chức giáo dục được sử dụng xếp thứ bậc 2 là “giáo viên và cha mẹ làm gương
để trẻ học theo” với điểm trung bình là 2,80 và mức độ hiệu quả đứng thứ bậc 2 (<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>68</sub><sub>). Các</sub>
hành động và cách ứng xử được lặp đi lặp lại trong sinh hoạt ngày hàng sẽ trở nên gần gũi với trẻ
từ đó giúp trẻ ghi nhớ tốt hơn.
“Tổ chức tích hợp các nội dung giáo dục vào hoạt động chăm sóc hàng ngày” đứng thứ 3
với điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>76</sub><sub>, tương tự mức độ hiệu quả đạt điểm trung bình</sub><sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>58</sub><sub>. Đây là</sub>
một trong những hình thức được sử dụng thường xuyên và mang lại hiệu quả khá cao tại trường.
Bởi tích hợp là tiêu chí ln được đặt lên hàng đầu trong giáo dục mầm non.
Hình thức tổ chức giáo dục xếp thứ bậc 4 là “sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình” điểm
trung bình đạt<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>72</sub><sub>và mức độ hiệu quả điểm trung bình đạt</sub><sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>52</sub><sub>.</sub>
Phỏng vấn sâu giáo viên cho biết: “Nhà trường vẫn thường xuyên có sự liên hệ với gia đình
và cha mẹ trẻ. Tuy nhiên, sự tích cực chỉ từ phía nhà trường, bằng các hình thức như gửi sổ liên
lạc, trao đổi qua điện thoại, hướng dẫn cha mẹ thông qua kế hoạch giáo dục của trẻ nhưng ít nhận
được sự phản hồi từ phía gia đình. Có những gia đình khá bận rộn khơng có thời gian chơi cùng
con hoặc khơng có kĩ năng làm việc với trẻ, chính vì vậy hiệu quả mang lại chưa cao”.
Hình thức tổ chức giáo dục ít được tổ chức nhất thậm chí có trường khơng sử dụng đó là
“hình thức tạo ra các giờ học chuyên biệt” để dạy kĩ năng tự phục vụ và và kĩ năng thiết lập các
mối quan hệ đạt điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>00</sub><sub>, đây cũng là hình thức giáo dục được đánh giá là mang</sub>
lại hiệu quả thấp nhất với điểm trung bình đạt<sub>X</sub>¯ <sub>= 1</sub><sub>,</sub><sub>92</sub><sub>.</sub>
Dựa vào bảng số liệu có thể nhận thấy: Mức độ sử dụng các hình thức giáo dục là khá cao
và thường xuyên, điểm trung bình đạt<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>62</sub><sub>nhưng hiệu quả mang lại chưa nhiều và thấp hơn</sub>
so với mức độ sử dụng, điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>48</sub><sub>.</sub><sub>Có thể lí giải các kết quả trên như sau:</sub><i><sub>Thứ</sub></i>
<i>nhất,</i>chưa có sự duy trì thường xuyên và thống nhất trong phối hợp giữa nhà trường và gia đình trẻ
khi sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục;<i>Thứ hai,</i>giáo viên tại các trường hòa nhập tốt nghiệp
chủ yếu với chuyên ngành mầm non, kinh nghiệm làm việc, kĩ năng hỗ trợ với trẻ rối loạn phổ tự
kỉ chưa nhiều. Chính vì vậy các hình thức tổ chức dạy học có thể hiệu quả với trẻ mầm non bình
thường nhưng chưa mang lại hiệu quả cao đối với trẻ rối loạn phổ tự kỉ; Thứ ba, số lượng giáo viên
tại các trường hịa nhập khơng nhiều chính vì vậy dù giáo viên có vận dụng linh hoạt các hình thức
<b>2.2.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục trong quá trình dạy trẻ rối loạn</b>
<b>phổ tự kỉ 4-5 tuổi kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội trong môi trường giáo dục</b>
<b>hòa nhập</b>
Dựa vào bảng 2.4a và 2.4b chúng tôi nhận thấy: Phương pháp được sử dụng thường xuyên
nhất, xếp thứ bậc 1 là “phương pháp luyện tập” với điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>65</sub><sub>, trong đó mức độ</sub>
sử dụng của giáo viên và cán bộ cao hơn mức độ sử dụng của cha mẹ là (<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>68</sub><sub>></sub><sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>60</sub><sub>).</sub>
Đây cũng là phương pháp mang lại hiệu quả cao nhất trong q trình giáo dục nhóm kĩ năng này
với<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>60</sub><sub>.</sub><sub>Phương pháp xếp thứ bậc 2 là “Sử dụng lời nói là chủ yếu” với điểm trung bình</sub>
¯
X= 2,56.Đây là phương pháp được cha mẹ sử dụng thường xuyên, đứng sau phương pháp luyện
tập (<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>67</sub><sub>). Tuy nhiên về mức độ hiệu quả thì cả cha mẹ trẻ và giáo viên đều nhận thấy chưa</sub>
mang lại hiệu quả cao xếp thứ bậc 5 trong 6 phương pháp với điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>09</sub><sub>.</sub><sub>“Phương</sub>
viên và cha mẹ của trẻ đánh giá mức độ hiệu quả mà phương pháp mang lại, cả 2 đối tượng đều
cho rằng đây là phương pháp mang lại hiệu quả cao và phù hợp với trẻ rối loạn phổ tự kỉ với điểm
trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>54</sub><sub>.</sub>
<i><b>Bảng 2.4a. Thực trạng mức độ sử dụng của các phương pháp giáo dục kĩ năng thiết lập</b></i>
<i><b>các mối quan hệ xã hội cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4 - 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập</b></i>
1<X <¯ 3
<b>STT Các phương pháp</b>
<b>Mức độ sử dụng</b>
<b>Giáo viên, CBQL (N = 50)</b> <b>Cha mẹ (N = 30)</b> <b>Chung (N = 80)</b>
¯
X ĐLC Thứ
hạng X¯ ĐLC hạngThứ X¯ ĐLC hạngThứ
1 Phương pháp sử dụng<sub>ĐD trực quan</sub> 2,44 0,50 5 2,33 0,48 3 2,40 0,49 4
2 Phương pháp sử dụng<sub>tình huống</sub> 2,64 0,49 2 2,20 0,66 4 2,48 0,59 3
3 Phương pháp luyện tập 2,68 0,47 1 2,60 0,50 2 2,65 0,48 1
4 Phương pháp dùng lời<sub>là chủ yếu</sub> 2,50 0,51 4 2,67 0,48 1 2,56 0,50 2
5 Phương pháp động não 1,40 0,50 6 1,27 0,45 6 1,35 0,48 6
6 Phương pháp hợp tác<sub>nhóm</sub> 2,56 0,50 3 1,43 0,63 5 2,14 0,78 5
Tổng chung 2,37 0,49 2,08 0,53 2,26 0,55
<i><b>Bảng 2.4b. Thực trạng mức độ hiệu quả của các phương pháp giáo dục kĩ năng thiết lập</b></i>
<i><b>các mối quan hệ xã hội cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4 - 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập</b></i>
1<X <¯ 3
<b>STT Các phương pháp</b>
<b>Mức độ hiệu quả</b>
<b>Giáo viên, CBQL (N = 50)</b> <b>Cha mẹ (N = 30)</b> <b>Chung (N = 80)</b>
¯
X ĐLC Thứ
hạng X¯ ĐLC hạngThứ X¯ ĐLC hạngThứ
1 Phương pháp sử dụng<sub>ĐD trực quan</sub> 2,36 0,49 4 2,27 0,45 4 2,33 0,47 4
2 Phương pháp sử dụng<sub>tình huống</sub> 2,56 0,50 2 2,50 0,51 2 2,54 0,50 2
3 Phương pháp luyện tập 2,62 0,49 1 2,57 0,50 1 2,60 0,49 1
4 Phương pháp dùng lời<sub>là chủ yếu</sub> 2,10 0,61 5 2,07 0,64 5 2,09 0,62 5
5 Phương pháp động não 1,46 0,50 6 1,33 0,48 6 1,41 0,50 6
6 Phương pháp hợp tác<sub>nhóm</sub> 2,54 0,50 3 2,37 0,49 3 2,48 0,50 3
Tổng chung 2,27 0,52 2,19 0,51 2,24 0,51
Xếp thứ bậc 4 là “phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan” với điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>40</sub><sub>.</sub>
Trong đó tần suất sử dụng của giáo viên và CBQL không cao<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>44</sub><sub>, xếp thứ bậc 5/ 6 phương</sub>
thứ 4 với điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>33</sub><sub>. Mặc dù hiệu quả giáo dục từ phương pháp chưa cao nhưng</sub>
lại được cha mẹ khá thường xuyên. Tiến hành phỏng vấn sâu, chúng tôi nhận được sự lí giải từ một
số cha mẹ như sau: “Chúng tơi được biết trẻ rối loạn phổ tự kỉ luôn cần đến sự hỗ trợ bằng đồ dùng
trực quan (chủ yếu là tranh ảnh). Do đó chúng tơi áp dụng, mặt khác những đồ dùng trực quan như
tranh ảnh, mơ hình chúng tơi dễ dàng tìm thấy và mua ngồi thị trường, giá thành lại rẻ”.
Như vậy, có thể thấy hiểu biết của cha mẹ trẻ về các phương pháp dạy học cho trẻ rối loạn
phổ tự kỉ cịn máy móc, chưa thật sự sâu sắc và phù hợp.
“Phương pháp hợp tác nhóm” là phương pháp xếp bậc 5 với điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>14</sub><sub>.</sub>
Mức độ sử dụng của phương pháp này khá thấp nhưng cả 2 đối tượng giáo viên, CBQL và cha mẹ
trẻ đều đánh giá đây là phương pháp mang lại hiệu quả khi giáo dục kĩ năng thiết lập các mối quan
hệ xã hội với điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>48</sub><sub>, xếp thứ 3/ 6 phương pháp. Bởi kĩ năng thiết lập mối</sub>
quan hệ xã hội chỉ hình thành và rèn luyện khi có các đối tượng tương tác, trao đổi và điều đó thể
hiện rõ nhất khi các cá nhân tham gia làm việc nhóm.
Xếp bậc 6 là “phương pháp động não” với điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 1</sub><sub>,</sub><sub>35</sub><sub>. Đây là phương pháp</sub>
cả giáo viên và cha mẹ sử dụng rất ít, thậm chí có người khơng sử dụng. Mức độ hiệu quả mà
phương pháp này mang lại cũng được đánh giá là thấp với điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 1</sub><sub>,</sub><sub>44</sub><sub>.</sub>
Nhìn chung, giáo viên và cha mẹ trẻ đã sử dụng 6 phương pháp trong quá trình giáo dục kĩ
năng thiết lập các mối quan hệ cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ. Tuy nhiên, mức độ sử dụng của giáo viên
và cha mẹ có sự chênh lệch khá nhiều, hệ số tương quan trong trường hợp nàyR = 0,37tương
quan không chặt chẽ.
<b>2.2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội</b>
<b>cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4 - 5 tuổi trong mơi trường giáo dục hịa nhập</b>
Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội cho trẻ rối loạn phổ
tự kỉ 4 - 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập bao gồm: Các yếu tố chủ quan (thuộc về trẻ,
giáo viên và cha mẹ), các yếu tố khách quan (nhà trường, nhân tố xã hội, điều kiện cơ sở vật chất).
Bảng 5 cho thấy những yếu tố chủ quan như bản thân trẻ, cha mẹ, giáo viên và CBQL
nhà trường có sự ảnh hưởng đến q trình giáo kĩ năng thiết lập các mối quan hệ xã hội (<sub>X</sub>¯ <sub>=</sub>
2,53) nhiều hơn là các yếu tố thuộc về khách quan như nhân tố xã hội, điều kiện cơ sở vật chất
(<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>44</sub><sub>).</sub>
Trong 4 nhóm yếu tố chủ quan, yếu tố giáo viên được đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất đối
với việc giáo dục kĩ năng thiết lập các mối quan hệ xã hội với điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>78</sub><sub>.</sub><sub>Phần</sub>
lớn các cha mẹ lại cho rằng giáo viên là người quyết định đến thành công của đứa trẻ. Việc trẻ có
tiến bộ hay khơng, tiếp thu kĩ năng nhanh hay chậm thì giáo viên là nhân tố quyết định, có thể cha
mẹ chưa có cái nhìn tồn diện về việc giáo dục trẻ rối loạn phổ tự kỉ, chưa thấy hết được những
khả năng mà trẻ có. Giáo viên và CBQL lại cho rằng yếu tố có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
giáo dục là bản thân trẻ đặc biệt là khả năng nhận thức (<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>85</sub><sub>), bởi giáo viên ở trường không</sub>
thể giám sát trẻ mọi lúc mọi nơi và không thể dạy trẻ ở tất cả các môi trường. Xếp bậc 2 là yếu tố
“bản thân trẻ “với điểm trung bình (<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>72</sub><sub>, trong đó cha mẹ trẻ đánh giá với điểm trung bình</sub>
¯
X = 2,50thấp hơn so với đánh giá của giáo viên (X¯ = 2,85). Giáo viên nhận thấy rằng nếu trẻ
có khả năng nhận thức sẽ tiếp thu các kĩ năng một cách nhanh chóng và đầy đủ, ngược lại nếu khả
năng nhận thức của trẻ hạn chế giáo viên và trẻ sẽ mất nhiều thời gian để học kĩ năng mới. Như
vậy, trẻ có thể bị bỏ lỡ mất nhiều kĩ năng khác. Xếp bậc 3 là “cha mẹ và người chăm sóc” với điểm
trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>43</sub><sub>, trong đó yếu tố cha mẹ và người chăm sóc có kiến thức, kĩ năng chăm sóc</sub>
và giáo dục trẻ đóng vai trị cốt lõi với điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>51</sub><sub>.</sub><sub>Xếp bậc 4 là yếu tố “CBQL</sub>
nhà trường” với điểm trung bình<sub>X</sub>¯ <sub>= 2</sub><sub>,</sub><sub>42</sub><sub>, ở yếu tố này giáo viên và cha mẹ có đánh giá tương</sub>