Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.48 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CHƯƠNG II:</b> <b>CÁC KỸTHUẬT NỀN CỦA CNSH HIỆN ĐẠI </b>
<b>(9 TIẾT)</b>
Chức năng và ứng dụng của các enzyme giới hạn
Giới thiệu các vector nhân dòng và kỹ thuật nhân dòng
gen
Các phương pháp lai phân tử
Phương pháp PCR, ứng dụng
Kỹ thuật xác định trình tự DNA
Kỹ thuật tạo thư viện genome và cDNA
8/26/2014 1
<b>Purines </b> <b>Pyrimidines </b>
[structure of deoxyadenosine]
<b>Nucleoside </b>
<b>Nucleotide </b>
Transcription
Replication
Translation
Work
coding genes non-coding <sub>genes </sub>
<b>2.1 ENZYME GIỚI HẠN (RESTRICTION ENZYME - RE)</b>
– Restriction enzymes <b>=</b> Restriction
endonuclease
Endo (bên trong), nuclease (cắt nucleic
acid)
– Trình tự nhận biết của RE được gọi là <b>trình </b>
<b>tự giới hạn </b>
8/26/2014 9
<b>BM CNSH TV – Khoa CNSH</b>
• <b>1950s</b>: một số dịng vi khuẩn có khả năng chống lại sự
xâm nhiễm của một số bacteriophages.
• <b>1962</b>: phát hiện các vi khuẩn này có chứa hệ thống
enzyme có khả năng nhận biết và phá huỷ DNA của
phage, đồng thời có khả năng tự biến đổi DNA của bản
thân để tránh bị phá huỷ
• <b>1970</b>: Haminton Smith at Johns Hopkins University, Phát
hiện được enzyme HindII từ Haemophilus influenzae: có
khả năng cắt đặc hiệu đồng thời tự methyl hoá DNA của
tế bào chủ để tự bảo vệ.