Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.46 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG</b>
KHOA SƯ PHẠM XÃ HỘI
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN
 (HỆ: CĐSP – ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC)
<b>Lời nói đầu</b>
Đề cương bài giảng học phần lý luận dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo 
dục ở tiểu học là những vấn đề cơ bản tiếp nối những cơ sở lí luận của giáo dục học. 
Trong phần này, trình bày những vấn đề cơ bản của lí luận dạy học, phương pháp và 
hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục ở tiểu học. Nhằm giúp cho sinh viên 
học tập thuận lợi và có kết quả mơn phương pháp dạy học bộ mơn, qua đó có cơ sở 
tiến hành hoạt động dạy học có hiệu quả ở trường tiểu học.
 Đề cương bài giảng nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản làm 
cơ sở cho việc rèn kĩ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương 
pháp dạy học trong giai đoạn thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất 
nước hiện nay.
 Bài giảng gồm 6 chương: 
Chương 1: Quá trình dạy học.
Chương 2: Nguyên tắc dạy học.
   Chương 3: Nội dung dạy học.
   Chương 6: Đánh giá kết quả dạy học ở tiểu học.
<b>MỤC LỤC</b>
<b>LỜI NĨI ĐẦU...2</b>
<b>CHƯƠNG1. Q TRÌNH DẠY HỌC...6</b>
<b>1.1. Khái niệm quá trình dạy học...6</b>
1.1.1. Định nghĩa...6
1.1.2. Cấu trúc. ...6
<b>1.2. Bản chất....6</b>
1.2.1. Những cơ sở xác định bản chất. ...7
1.2.2. Bản chất quá trình dạy học:...7
<b>1.3. Các qui luật của quá trình dạy học tiểu học....9</b>
1.3.1. Các quy luật:...9
1.3.2. Quy luật cơ bản:...9
<b>1.4. Nhiệm vụ dạy học ở tiểu học....11</b>
1.4.1. Nhiệm vụ giáo dưỡng...11
1.4.2. Nhiệm vụ phát triển...12
1.4.3. Nhiệm vụ giáo dục...14
<b>1.5. Động lực của quá trình dạy học....15</b>
1.5.1. Khái quát về động lực của quá trình dạy học...15
1.5.2. Mâu thuẫn cơ bản và động lực chủ yếu...16
<b>1.6. Lơgic của q trình dạy học....16</b>
1.6.1. Khái niệm lơgic q trình dạy học. ...16
1.6.2. Các khâu của quá trình dạy học...17
<b>CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC...20</b>
<b>2.1. Khái niệm nguyên tắc dạy học...20</b>
2.1.1. Định nghĩa...20
2.1.2. Những căn cứ để xây dựng nguyên tắc dạy học...20
<b>2.2. Hệ thông các nguyên tắc dạy học ở tiểu học...20</b>
2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục của 
2.2.2.  Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình 
dạy học...21
2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo sự vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và tính 
mềm dẻo của tư duy. ...23
2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tinh vừa sức 
riêng trong quá trình dạy học<i>.</i>...24
2.2.6. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai vai trị tự giác, tích cực, độc lập 
của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên ...24
<b>CHƯƠNG 3. NỘI DUNG DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC...27</b>
<b>3.1. Khái niệm nội dung dạy học...27</b>
3.1.1. Nội dung dạy học là gì?...27
<i>3.1.2. </i>Các thành phần của nội dung dạy học...27
<b>3.2. Nội dung dạy học ở tiểu học....27</b>
3.2.1. Yêu cầu về nội dung dạy học ở tiểu học:...27
3.2.2. Cơ sở xây dựng nội dung dạy học ở tiểu học:...28
<b>3.3. Kế hoạch dạy học, chương trình dạy học, sách giáo khoa và các tài liệu dạy </b>
3.3.1. Kế hoạch dạy học...28
3.3.2. Chương trình mơn học ở tiểu học:...29
3.3.3. Sách giáo khoa ở tiểu học:...29
3.3.4. Các tài liệu dạy học khác...30
<b>3.4. Xu thế đổi mới nội dung dạy học ở tiểu học....30</b>
3.4.1. Vì sao phải đổi mới nội dung dạy học ở tiểu học?...30
3.4.2. Phân tích xu thế đổi mới của nội dung dạy học của nội dung dạy học ở tiểu 
học:...30
<b>CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC...32</b>
<b>4.1. Khái niệm phương pháp dạy học...32</b>
4.1.1. Định nghĩa về phương pháp và phương pháp dạy học...32
4.1.2 Mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh trong dạy - học...32
4.1.3. Mối quan hệ giữa PPDH và MĐDH...33
4.1.4. Mối quan hệ giữa PPDH và nội dung môn học...33
4.1.5. Đặc điểm áp dụng PPDH ở tiểu học...34
<b>4.2. Hệ thống các phương pháp dạy học ở tiểu học...34</b>
4.2.1. Phân loại...34
4.2.2. Hệ thống các phương pháp dạy học ở tiểu học...35
<b>5.1. Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học...49</b>
5.1.1. Hình thức tổ chức dạy là gì?...49
5.1.2. Các yếu tố phân biệt hình thức dạy học...49
5.1.3. Phân loại...49
<b>5.2. Những hình thức tổ chức dạy học ở trường TH...49</b>
5.2.1. Hình thức lên lớp...49
5.2.2. Hình thức dạy học nhóm nhỏ. ...57
5.2.3. Hình thức dạy học bán trú. ...60
5.2.4. Hình thức dạy học lớp ghép. ...61
5.2.4. Hình thức hoạt động ngoại khố. ...63
<b>CHƯƠNG 6. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC...65</b>
<b>6.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá. ...65</b>
6.1.1. Kiểm tra...65
6.1.2. Đánh giá: ...65
<b>6.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá. ...65</b>
6.2.1. Đối với học sinh: 65
6.2.2. Đối với giáo viên:...66
6.2.3. Đối với cán bộ quản lý giáo dục:...66
<b>6.3. Các hình thức- Phương pháp kiểm tra. ...66</b>
6.3.1. Các hình thức kiểm tra. ...66
6.3.2 Các phương pháp kiểm tra. ...67
<b>6.4. Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học....72</b>
6.4.1. Đánh giá bằng nhận xét. ...72
6.4.2. Đánh giá bằng điểm số...75
6.4.3. Phân loại đánh giá theo mục đích...77
<b>Chương1. Q TRÌNH DẠY HỌC</b>
<b>1.1. Khái niệm quá trình dạy học</b>
<b>1.1.1. Định nghĩa.</b>
Quá trình dạy học là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người 
dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, hoạt động học tập của mình nhằm 
thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
 - Là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể để thực hiện mục đích giáo dục.
 - Tổ chức nhà trường bằng phương pháp sư phạm đặc để trang bị cho học sinh tri 
thức, kỹ năng trong rèn luyện nhân cách.
 - Quá trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của 
người học. 
+ Giáo viên với hoạt động dạy: có vai trị chủ đạo thể hiện ở việc tổ chức, hướng 
dẫn điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của học sinh.
+ Học sinh với hoạt động học: có vai trị tự giác, tích cực, độc lập, chủ động trong 
việc thực hiện hoạt động nhận thức – học tập của bản thân.
- Quá trình dạy học là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố có mối quan hệ biện 
chứng với nhau.
<b>1.1.2. Cấu trúc.</b>
Quá trình dạy học bao gồm các thành tố: mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung 
dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, giáo viên với hoạt động dạy, học 
sinh với hoạt động học, hình thức tổ chức dạy học, kết quả của quá trình dạy học.
<b>1.2.1. Những cơ sở xác định bản chất.</b>
- Xét trong mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức có tính chất lịch sử xã hội của 
loài người (thể hiện ở hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học) với hoạt động 
dạy học:
Để tồn tại và phát triển, lồi người khơng ngừng nhận thức thế giới khách quan 
xung quanh mình, dần dần tích lũy, hệ thống hóa, khái qt hóa, những tri thức đã thu 
lượm được. Hệ thống những tri thức này được truyền lại cho thế hệ sau và không ngừng 
được làm sâu sắc, phong phú thêm. Quá trình truyền thụ tri thức cho thế hệ trẻ được gọi 
là quá trình dạy học.
Như vậy, trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động 
dạy học cho thế hệ trẻ, trong đó hoạt động nhận thức đi trước hoạt động dạy học. Hoạt 
động nhận thức của học sinh diễn ra trong điều kiện tổ chức sư phạm đặc biệt. Nó khơng 
lặp lại tồn bộ q trình nhận thức của lồi người.
- Xét trong mối quan hệ giữa dạy và học, thầy và trịtrong q trình dạy học.
Q trình dạy học có hai nhân tố trung tâm là hoạt động dạy của  thầy và hoạt 
động học của trò. Hai hoạt động này thống nhất với nhau và phản ánh tính hai mặt của 
quá trình dạy học. Xét cho cùng thì mọi tác động của giáo viên đến học sinh đều nhằm 
thúc đẩy mối quan hệ giữa học sinh và tài liệu học tập, tức thúc đẩy hoạt động nhận thức 
tài liệu học tập của học sinh. Kết quả dạy học phản ảnh tập trung ở kết quả nhận thức của 
học sinh. 
Như vậy, chỉ có thể tìm thấy bản chất quá trình dạy trong hoạt động nhận thức của 
học sinh.
<b>1.2.2. Bản chất quá trình dạy học: </b>
Là quá trình nhận thức của học sinh
* <b>Sự giống nhau giữa quá trình nhận thức của học sinh và của nhà khoa học:</b>
     Hai hoạt động 
Nội dung
Hoạt động nhận thức của  loài 
người
Hoạt động nhận thức của học
 sinh 
1. Đối tượng nhận thức Hiện thực khách quan
tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của sự nhận 
thức chân lý, của sự nhận thức hiện khách quan" <i>(Lênin)</i>
3. Mục đích nhận thức Làm cho vốn hiểu biết của chủ thể phong phú thêm, hoàn
 thiện thêm
4. Phương pháp nhận thức Đều dựa trên sự huy động các thao tác tư duy ở mức độ cao.
<b>*Những nét riêng trong quá trình nhận thức của học sinh:</b>
<b>- Về điều kiện nhận thức:</b>. Quá trình nhận thức của nhà khoa học là một quá 
trình độc lập; nhà khoa học phải mò mẫm, thử sai, con đường làm việc quanh co, 
khúc khuỷu, gặp nhiều khó khăn, gian khổ. Cịn q trình nhận thức của học sinh 
lại diễn ra trong điều kiện tổ chức sư phạm đặc biệt, có sự lãnh đạo, tổ chức, điều 
khiển của người giáo viên, nên khơng lặp lại tồn bộ q trình nhận thức của nhà 
khoa học, vì vậy, quá trình nhận thức của học sinh thuận lợi hơn.
<b>- Về kết quả nhận thức:</b> Nhà khoa học phát hiện và chứng minh những cái 
mới đối với nhân loại, tìm ra những chân lý chưa được khám phá. Còn học sinh chỉ 
nhận thức những cái mới đối với bản thân mình, rút ra từ kho tàng hiểu biết chung 
của lồi người.
<b>- Về lơgic nhận thức:</b> Q trình nhận thức của nhà khoa học trải qua 3 bước: 
tri giác tài liệu mới, hình thành khái niệm, kiểm nghiệm thực tiễn. Q trình nhận 
thức của học sinh ngồi 3 bước trên cịn có thêm các bước: củng cố,ơn tập và kiểm 
tra, đánh giá. 
<b>- Về tính chất của hoạt động nhận thức:</b> Quá trình nhận thức của học 
sinh ln mang tính giáo dục.Thơng qua việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ 
xảo, phát triển các năng lực nhận thức học sinh dần dần được hình thành 
thế giới quan khoa học, bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức.
Những  nét đặc  thù  này  không  có  trong  q  trình nhận thức của  loài 
người. Sự khác biệt này tạo nên tính độc đáo trong q trình nhận thức của học 
sinh. Vậy bản chất quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học 
<b>1.3. Các qui luật của quá trình dạy học tiểu học.</b>
<b>1.3.1. Các quy luật:</b>
- Quy luật về tính quy định của xã hội đối với quá trình dạy học.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học.
- Quy luật về mối liên hệ giữa dạy học, giáo dục và phát triển.
- Quy luật về sự tác động qua lại giữa các thành tố của quá trình dạy học, 
trong đó trục cơ bản  là mối  liên hệ biện chứng giữa mục đích, nội  dung  và 
phương pháp dạy học.
- Quy luật về mối liên hệ giữa tính hiệu quả của q trình dạy học và 
tính chất của các hoạt động và giao lưu của học sinh trong q trình đó.
<b>1.3.2. Quy luật cơ bản:</b>
Trong các quy luật trên, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa dạy và 
học là quy luật cơ bản của quá trình dạy học. Bởi vì: Quy luật này phản ánh 
mối quan hệ cơ bản giữa hai thành tố cơ bản, hai thành tố trung tâm, đặc trưng 
cho tính hai mặt của quá trình dạy học là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt 
động học của học  sinh. Mặt  khác,  quy luật  chi phối, ảnh hưởng  các  quy luật 
khác của quá trình dạy học, và các quy luật khác chỉ có thể phát huy tác dụng 
tích cực dưới ảnh hưởng tác động của quy luật cơ bản này.
Xét quy luật cơ bản của quá trình dạy học cũng là xem xét mối quan hệ 
giữa giáo viên và học sinh, giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình 
dạy học. 
Quá trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động 
học của học sinh, là q trình hoạt động chung, trong đó giáo viên đóng vai trò 
là người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh; học 
sinh đóng vai trị tự giác, tích cực, chủ động phối hợp với các tác động của giáo 
viên bằng cách tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình nhằm 
đạt được mục đích dạy học.
Giáo viên là chủ thể các hoạt động dạy. Đối tượng của hoạt động này là 
sự học của trò. Do đó, hoạt động dạy thực chất là tổ chức, điều khiển một cách 
hợp lý hoạt động học. Công tác lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên bao 
gồm:
+ Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức, học tập.
+ Vạch kế hoạch hoạt động của mình.
+ Tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học.
+ Kích thích tính tự giác, tích cực của học sinh bằng cách tạo nên nhu 
cầu, động cơ, khêu gợi tính tị mò, hứng thú nhận thức, làm cho học sinh ý thức 
được nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với việc học.
+  Theo  dõi, kiểm  tra, đánh  giá kết quả học tập của học  sinh,  có biện 
pháp điều chỉnh kịp thời những sai sót.
<b>* Học sinh với hoạt động học:</b>
- Mục đích của hoạt động học là nắm vững được hệ thống tri thức, kỹ 
năng, kỹ xảo cần thiết, phát triển trí tuệ; hình thành thế giới quan khoa học và 
đạo đức cách mạng.
- Học sinh với tư cách là chủ thể của hoạt động học, muốn chiếm lĩnh 
khái niệm khoa học cần tuân theo sự chỉ đạo của thầy và đồng thời bản thân trò 
cũng phải tự giác, tích cực, tự lực, phải ý thức được mục đích của việc học tập, 
nổ lực phấn đấu tự điều khiển, điều chỉnh hoạt động của mình để đạt kết quả 
tốt.
- Vai trị tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh được thể hiện 
cụ thể như sau:
+ Tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch học tập do giáo viên đề ra.
+ Thực hiện những  hành động,  thao  tác nhận thức học tập nhằm giải 
quyết nhiệm vụ học tập.
+ Tự điều chỉnh hoạt động học của mình dưới sự tác động kiểm tra của 
+ Lập kế hoạch cụ thể hóa những nhiệm vụ hoạt động học tập của mình.
+ Tự tổ chức hoạt động học tập  bao gồm việc lựa chọn phương  pháp, 
phương tiện, hình thức hoạt động học tập.
+ Tự kiểm tra và tự điều chỉnh trong tiến trình hoạt động học tập.
+ Tự phân tích những kết quả học tập.
<b>1.4. Nhiệm vụ dạy học ở tiểu học.</b>
<b>1.4.1. Nhiệm vụ giáo dưỡng.</b>
Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học phổ 
thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội, con 
người Việt Nam; đồng thời rèn luyện cho học sinh  hệ thống kỹ năng, kỹ xảo 
tương ứng.
Ở trường phổ thơng, giáo viên có nhiệm vụ điều khiển, tổ chức cho học 
sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ bản, khoa học, hiện đại, phù hợp 
với thực tiễn đất nước về mặt tự nhiên và xã hội-nhân văn, tư duy và con người 
Việt Nam đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. 
Tri thức nói chung và tri thức khoa học nói riêng mà lồi người tích lũy 
được  vô  cùng lớn, mỗi  cá  nhân  trong suốt cuộc đời  mình  khơng thể học hết 
được.  Vì vậy, nhiệm vụ của trường phổ  thông  là  giúp học  sinh nắm vững hệ 
thống tri thức phổ thông cơ bản, khoa học, phù hợp với thực tiễn đất nước.
Tri thức phổ thơng cơ bản, trước hết đó là những tri thức được lựa chọn 
và xây dựng từ các lĩnh vực khoa học khác nhau. Đó là những tri thức tối thiểu 
nhất, cần thiết nhất, làm nền tảng giúp học sinh có thể tiếp tục học lên bậc học 
cao hơn, học ở các trường dạy nghề hoặc bước vào cuộc sống tự lập, trực tiếp 
tham gia lao động sản xuất và tham gia công tác xã hội, có cuộc sống tinh thần 
phong phú. Những tri thức phổ thông cơ bản này biến đổi theo yêu cầu của xã 
hội.
Tri thức hiện đại là những tri thức phản ánh được những thành tựu mới 
nhất của  khoa học,  phù hợp với  xu thế  phát triển của thời đại,  giúp học  sinh 
không lạc hậu so với thời đại.
  Những tri thức đó phải phù hợp với thực tiễn đất nước về mặt tự nhiên 
và xã hội - nhân văn, cũng như phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học 
sinh, đảm bảo được tính hệ thống, lơgic khoa học và mối liên hệ chặt chẽ giữa 
các môn học.
<b>  </b>Trong quá trình trang  bị tri thức cho học sinh cũng cần phải hình thành 
cho học sinh hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với nội dung môn học, đặc 
biệt là những kỹ năng, kỹ xảo liên quan đến hoạt động nhận thức - học tập và 
nghiên cứu khoa học ở mức đơn giản. Việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học 
sinh phải đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ áp dụng kiến thức cho 
đến sáng tạo.
<b>1.4.2. Nhiệm vụ phát triển.</b>
. Phát triển ở học sinh năng lực nhận thức nói chung, năng lực hoạt động 
Sự phát triển trí tuệ được đặc trưng bởi vốn tri thức, việc nắm vững các 
thao tác trí tuệ, tư duy sáng tạo, và nhất là thể hiện khả năng vận dụng sáng tạo 
các tri thức vào việc giải quyết vấn đề thực tiễn. Phát triển trí tuệ là quá trình 
chuyển biến về chất trong quá trình nhận thức của học sinh. Năng lực hoạt động 
trí tuệ được thể hiện ở năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ để nhận thức, xử lý 
tình huống hoặc sáng tạo. Quá trình rèn luyện các thao tác trí tuệ sẽ giúp hình 
thành ở học sinh các phẩm chất hoạt động trí tuệ.
Các phẩm chất hoạt động trí tuệ đó là: 
- Tính định hướng của hoạt động trí tuệ: Được thể hiện ở chỗ xác định 
nhanh chóng, chính xác đối tượng của hoạt động trí tuệ, mục đích phải đạt tới 
- Bề rộng của hoạt động trí tuệ: Thể hiện ở chỗ trong quá trình học tập, 
học  sinh  có thể lĩnh hội  tri thức, kỹ năng  trên nhiều lĩnh vực  khoa học  khác 
nhau.
- Chiều  sâu của hoạt động  trí tuệ: Thể hiện ở năng lực đi  sâu  vào  tìm 
hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng, phân biệt được cái bản chất và hiện 
tượng, nội dung và hình thức ….
-  Tính  linh hoạt của họa động  trí tuệ: Thể hiện ở chỗ  có khả năng  di 
chuyển hoạt động tư duy từ tình huống này sang tình huống khác một cách sáng 
tạo. Nhờ đó các em có thể thích ứng nhanh chóng với các tình huống nhận thức 
- Tính mềm dẻo của hoạt động trí tuệ: Là nét đặc trưng của hoạt động 
nhận thức, đặc biệt là trong hoạt động tư duy, thể hiện ở chỗ có thể nhận thức 
xi  và ngược chiều, từ  khái  quát đến cụ thể, từ  cái  riêng đến  cái  chung  và 
ngược lại.
- Tính độc lập của hoạt động trí tuệ: Thể hiện ở chỗ các em tự phát hiện 
ra vấn đề, tự lực suy nghĩ tìm ra cách giải quyết vấn đề bằng chính hoạt động và 
thao tác của mình và chọn phương án tối ưu nhất.
-  Tính nhất  quan của hoạt động  trí tuệ: Bảo đảm được  tính  lơgic, sự 
thống nhất trong tư tưởng chủ đạo từ đầu đến cuối.
- Tính phê phán của hoạt động trí tuệ: Thể hiện ở chỗ biết nhận xét, phân 
tích, đánh giá các quan điểm, lý thuyết, các vấn đề, sự kiện, hiện tượng và nêu 
được ý kiến chủ quan của mình, cũng như bảo vệ được nó.
- Tính khái qt của hoạt động trí tuệ: Thể hiện ở chỗ từ việc giải quyết 
một nhiệm vụ cụ thể, sau đó các em có thể khái qt thành một mơ hình giải 
quyết nhiệm vụ. Từ  mơ  hình đó,  các  em  có thể giải quyết được những loại 
nhiệm vụ cụ thể cùng loại một cách đơn giản hơn.
   Các phẩm chất trí tuệ đó có mối quan hệ với nhau và thống nhất với 
tượng. Vì trí tuệ của con người khơng thể tách rời với các thao tác tư duy linh 
Để  khích  thích  trí tuệ  và tư  duy  phát triển, dạy học phải đề  ra được 
nhiệm vụ ở mức độ khó khăn vừa sức đối với học sinh- đó là nhiệm vụ mà học 
sinh phải huy động tối đa khả năng tư duy và kiến thức của mình cộng với sự 
giúp đỡ, gợi mở của giáo viên mới có thể giải quyết được.
<b>1.4.3. Nhiệm vụ giáo dục.</b>
Hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất đạo 
đức của nhân cách.
-  Trên cơ sở vũ  trang  tri thức, kỹ năng, kỹ xảo  và  phát triển năng lực 
nhận thức  cho học  sinh  mà  hình  thành  cho họ cơ sở thế giới  quan  khoa học, 
những phẩm chất của nhân cách và sự phát triển nhân cách nói chung theo mục 
đích đã đề ra.
- Thế giới quan là hệ thống quan điểm về tự nhiên, xã hội và con người. 
Nó quy định xu hướng chính trị, tư tưởng, đạo đức và các phẩm chất khác. Nó 
chi phối cách nhìn nhận, thái độ và hành động của mỗi cá nhân. Thế giới quan 
khoa học là hệ thống quan điểm khoa học về thế giới tự nhiên, xã hội và về con 
người, đó là những quan điểm đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan. Thế 
giới quan khoa học là thế giới quan duy vật biện chứng. 
- Trong quá trình dạy học, cần phải hình thành cơ sở thế giới quan khoa 
học cho học sinh để các em có suy nghĩ, thái độ và hành động đúng trước đa 
dạng các tình huống gặp phải trong cuộc sống.
-  Bên cạnh đó,  thơng  qua dạy học cần phải  hình  thành  và bồi dưỡng 
những phẩm chất của nhân cách như đạo đức, niềm tin, tình cảm, lý tưởng ….. 
theo mục đích giáo dục. 
<b>* Mối quan hệ giữa 3 nhiệm vụ:</b>
-  Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phương  pháp nhận thức  là cơ sở, tiền để, 
sở đề hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất đạo đức, thúc đẩy 
nhiệm vụ 1 và 3.
- Hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức là mục 
đích và kết quả của nhiệm vụ 1 và nhiệm vụ 2. Khi đã hình thành được thế giới 
quan khoa học và các phẩm chất đạo đức, nó có tác dụng định hướng, chỉ đạo, 
kích thích việc nắm tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực 
nhận thức.
Các nhiệm vụ dạy học được hiểu theo nhiều mức độ rộng, hẹp khác nhau 
(nhiệm vụ đào tạo, nhiệm vụ dạy học của một môn học và nhiệm vụ dạy học 
của một bài dạy). Nếu nhiệm vụ dạy học của một bài dạy cụ thể – nhiệm vụ học 
tập là khả năng được hình thành ở học sinh sau khi kết thúc bài học ấy. Nhiệm 
vụ học tập phải được phát biểu một cách ngắn gọn, rõ ràng; phải quan sát được, 
phải thực hiện được.
<b>1.5. Động lực của quá trình dạy học.</b>
<b>1.5.1. Khái quát về động lực của quá trình dạy học</b>
- Theo quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mac – Lê nin, 
các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan ln vận động và phát triển là 
do có sự đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập, nghĩa là nó có các mâu 
thuẫn. 
- Có hai loại mâu thuẫn là mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên 
ngoài.  Mâu thuẫn  bên  trong  là nguồn gốc  cho sự  phát triển.  Mâu thuẫn  bên 
ngoài là điều kiện cho sự phát triển. 
- Q trình dạy học ln vận động và phát triển là do không ngừng 
giải quyết các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài.
<i>Các loại mâu thuẫncủa quá trình dạyhọc</i>
<b> Mâu thuẫn bên trong:</b>
Việc giải quyết đúng đắn các mâu thuẫn bên trong sẽ tạo nên động lực 
cho quá trình dạy học phát triển.
<b>Mâu thuẫn bên ngoài: </b>
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các thành tố cấu  trúc của q 
trình dạy học và các nhân tố của mơi trường kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật.
Kết quả giải quyết các mâu thuẫn bên ngoài sẽ tạo điều kiện cho sự vận 
động và phát triển của quá trình dạy học.
<b>1.5.2. Mâu thuẫn cơ bản và động lực chủ yếu</b>
<i><b> Các </b><b>dấu</b><b>hiệu</b><b>của</b><b> mâu </b><b>thuẫn</b><b>cơ</b><b>bản</b></i>
- Chi phối tồn bộ các mâu thuẫn còn lại.
- Việc giải quyết các mâu thuẫn khác xét cho cùng đều phục vụ cho việc 
giải quyết mâu thuẫn này. 
Vậy mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa nhiệm 
vụ học tập do tiến trình dạy học đề ra và trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hiện 
có cịn hạn chế của học sinh. 
Việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản sẽ tạo nên động lực chủ yếu của quá 
trình dạy học.
<i><b>Điều</b><b>kiện</b><b>để</b><b> mâu </b><b>thuẫn</b><b>trở</b><b> thành </b><b>động</b><b>lực</b></i>
-Mâu thuẫn phải được học sinh ý thức đầy đủ, sâu sắc nhiệm vụ học tập 
đề ra
- Mâu thuẫn, nhiệm vụ học tập, khó khăn đề ra phải vừa sức. 
- Mâu thuẫn phải do tiến trình dạy học dẫn tới. 
<b>1.6. Lơgic của q trình dạy học.</b>
<b>1.6.1. Khái niệm lơgic q trình dạy học.</b>
trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ tương 
ứng với lúc kết thúc mơn học.
<b>1.6.2. Các khâu của q trình dạy học.</b>
a. Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh:
- Biểu hiện của thái độ học tập tích cực: Sự tập trung chú ý cao độ trong 
q trình nhận thức, có động cơ, nhu cầu học tập đúng đắn, tích cực tham gia 
vào q trình nhận thức…
- Vai trị: Là yếu tố quyết định trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của 
quá trình học tập.
- Cách thức hình thành thái độ học tập tích cực cho học sinh.
 + Kích thích tính tị mị ham hiểu biết của học sinh.
 + Làm cho học sinh thấy được ý nghĩa, vai trò của nội dung học tập.
 +Tạo ra các tình huống có đề.
 + Đặt ra những mục tiêu, nhiệm vụ nhận thức cho học sinh.
b. Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới:
- Đây là giai đoạn trọng tâm của quá trình dạy học, ở giai đoạn này giáo 
viên  huy động mọi  quá  trình nhận thức của học  sinh,  trên cơ sở đó  giúp học 
sinh lĩnh hội khái niệm khoa học, các bước thực hiện
+ Trên cơ sở tổ chức, hướng dẫn học sinh tri giác các sự vật - hiện tượng 
hay biểu tượng của chúng, từ đó hình thành những tài liệu cảm tính làm cơ sở 
cho việc hình thành khái niệm khoa học
+ Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác tư duy để tìm ra 
những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ bên trong mang 
tính qui luật của sự vật - hiện tượng, từ đó hình thành nên khái niệm khoa học 
một cách chính xác và đầy đủ.
c. Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố tri thức:
- Tronh quá trình dạy học, giáo viên cần nhấn mạnh những những vấn đề 
cơ bản trọng tâm của baì học, tổ chức luyện tập, ôn tập một cách thường xuyên 
và có hệ thống.
- Học sinh cần sử dụng các loại trí nhớ để hệ thống hóa các tài liệu, xác 
định các vấn đề trọng tâm để biến nó thành kinh nghiệm của bản thân.
d. Tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo:
- Là giai đoạn giáo viên tổ chức, điều khiển học sinh thực hiện các hành 
động nhận thức để chuyển hóa tri thức lí thuyết thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo 
tương ứng trên cơ sở:
 + Học sinh phải nắm vững tri thức lí thuyết rồi mới tiến hành luyện tập.
 + Vận dụng phối hợp nhiều biện pháp và hình thức luyện tập khác nhau.
 + Luyện tập ở nhiều tình huống và mức độ khác nhau.
 +Thường xuyên kiểm tra, uốn nắn kịp thời những sai lầm học sinh mắc 
phải trong quá trình luyện tập.
+Tăng cường hướng dẫn học sinh tự tiến hành luyện tập.
e. Kiểm tra, đánh giá và tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, đánh 
giá:
- Là giai đoạn giáo viên sử dụng các biện pháp để thu nhận thông tin cần 
thiết về  quá  trình dạy  và học,  làm cơ sở  cho việc điều khiển, điều chỉnh  q 
trình dạy học một cách hợp lí.
- Cần phối hợp nhiều hình thức và biện pháp kiểm tra khác nhau.
- Tăng cường hướng dẫn học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá.
- Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính khách quan cơng bằng và 
mang tính giáo dục.
CÂU HỎI ƠN TẬP
1.Q trình dạy học là gì? Hãy nêu các nhiệm vụ của quá trình dạy học và mối 
quan hệ giữa các nhiệm vụ đó.
3. Thế nào là lơgic của q trình dạy học? Trình bày các khâu của quá trình dạy 
học và mối quan hệ giữa chúng.
<b>Chương 2. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC</b>
<b>2.1. Khái niệm nguyên tắc dạy học</b>
<b>2.1.1. Định nghĩa.</b>
 Nguyên tắc dạy học là hệ thống những luận điểm cơ bản của lý luận dạy 
học, có tác dụng chỉ đạo tồn bộ tiến trình giảng dạy và học tập phù hợp mục 
đích dạy học, thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đề ra.
<b>2.1.2. Những căn cứ để xây dựng nguyên tắc dạy học.</b>
- Mục đích, mục tiêu giáo dục  và nhiệm vụ dạy học;
- Những tính quy luật của quá trình dạy học;
- Những đặc điểm, quy luật tâm sinh lý của học sinh trong quá trình dạy 
học.
- Những kinh nghiệm, quan điểm, tư tưởng tiến bộ về giáo dục.
<i><b>2.2. </b><b>Hệ</b><b> thông các nguyên </b><b>tắc</b><b>dạy</b><b>học</b><b>ở</b></i> <i><b>tiểu</b><b>học</b></i>
<b>2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục </b>
<b>của q trình dạy học </b>
<b>a. Nội dung nguyên tắc:</b>
Nguyên tắc  này đòi hỏi  trong  quá  trình dạy học phải  trang bị  cho học 
sinh những tri thức khoa học chân chính, phản ánh những thành tựu hiện đạicủa 
khoa học, kỹ thuật  và văn  hóa; phải dần  giúp học  sinh tiếp  xúc với một số 
phương pháp học tập - nhận thức, nghiên cứu và thói quen suy nghĩ, làm việc 
khoa học. Thơng qua đó, từng bước hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, 
tình cảm và những phẩm chất đạo đức cao quý của con người hiện đại.
<b>b. Biện pháp thực hiện nguyên tắc:</b>