Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.37 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>CHƯƠNG III : ĐIỆN HỌC Bài 17. SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT. TIẾT 20 I- MỤC TIÊU 1- Kiến thức HS mô tả được một hiện tượng hoặc một thí nghiệm chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát. Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế (chỉ ra các vật nào cọ xát với nhau và biểu hiện của sự nhiễm điện). 2- Kỹ năng Làm thí nghiệm nhiễm điện cho vật bằng cách cọ xát. 3- Thái độ Yêu thích môn học, ham hiểu biết, khám pha thế giới xung quanh. II- CHUẨN BỊ CỦA GV – HS Mỗi nhóm: 1 thước nhựa, 1 thanh thuỷ tinh hữu cơ, 1 mảnh nilông (thường dùng làm túi đựng hàng) kích thước 130 mm x 250 mm. 1 quả cầu nhựa xốp (hoặc bấc) đường kính 1 cm hoặc 2 cm có xuyên sợi chỉ may, 1 giá treo. 1 mảnh len hoặc mảnh lông thú, 1 mảnh dạ, 1 mảnh lụa kích thước khoảng 150 mm x 150 mm, cần phải sấy khô nếu thời tiết ẩm. 1 số mẩu giấy vụn. 1 mảnh tôn kích thước khoảng 80 mm x 80 mm, 1 mảnh nhựa kích thước 130 mm x 180 mm. 1 bút thử điện thông mạch (hoặc bóng đèn nêon của bút thử điện). GV photo bảng kết quả thí nghiệm 1 (tr. 48 SGK) cho các nhóm hoặc cho HS chép sẵn ra tập. III- HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS (45 PHÚT) HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập (7 phút) -GV gọi 2 HS mô tả hiện -HS quan sát trang vẽ tr. 47 tuợng trong ảnh đầu chương SGK, nêu ví dụ khác. III (SGK), nêu thêm các hiện tượng khác? -Đọc SGK tr. 47, nêu được -GV HS nêu mục tiêu của những mục tiêu cần đạt của chương III. chương III. -Để tìm hiểu các loại điện tích, trước hết ta tìm hiểu một trong các cách nhiễm điện cho các vật là “Nhiễm điện do cọ xát.” -Vào những ngày hanh khô -HS nêu được: khi cởi áo len, khi cởi áo bằng len hoặc dạ dạ trong tối thấy chớp sáng li ti GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II 1 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> em đã từng thấy hiện tượng gì? -GV thông báo hiện tượng tương tự xảy ra ngoại tự nhiên là hiện tượng sấm sét và đó là hiện tượng nhiễm điện do cọ xát. Hoạt động 2: Làm thí nghiệm phát hiện vật bị cọ xát có khả năng hút các vật khác. (15 phút) -Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1, nêu các dụng cụ thí nghiệm và các bước tiến hành thí nghiệm. -GV lưu ý HS trước khi cọ xát các vật phải kiểm tra đưa thước nhựa, mảnh nilông, thanh thuỷ tinh lại gần giấy vụn, quả cầu xốp để kiểm tra xem đã có hiện tượng gì xảy ra chưa? (chưa thấy hiện tượng gì xảy ra) -Khi HS tiến hành thí nghiệm, GV nhắc nhở HS các nhóm lưu ý cách cọ xát các vật (cọ xát mạnh nhiều lần theo một chiều) sau đó đưa lại gần các vật cần kiểm tra để phát hiện hiện tượng xảy ra rồi ghi kết quả vào bảng thí nghiệm 1. -Từ bảng thí nghiệm HS các nhóm thảo luận, lựa chọn cụm từ thích hợp để điền vào chổ trống phù hợp. -GV hướng dẫn HS thảo luận để đưa ra kết luận đúng ghi vở. Hoạt động 3: Phát hiện vật bị cọ xát bị nhiếm điện có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện. (15 phút). và tiếng lách tách.. -HS đọc thí nghiệm 1 trong SGK, nêu được dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm. -Tiến hành thí nghiệm theo nhóm, mỗi HS trong nhóm phải tiến hành thí nghiệm với ít nhất 1 vật, ghi kết quả vào bảng kết quả thí nghiệm 1.. I- Vật nhiễm điện Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát. Vật bị nhiễm điện (vật mang điện tích) có khả năng hút các vật khác.. -Tham gia thảo luận trong nhóm, chọn từ thích hợp điền vào chổ trống trong kết luận -Kết luận 1: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả nămg hút các vật khác.. GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 2 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> -Vì sao nhiều vật sau khi cọ xát có thể hút các vật khác? -GV hướng dẫn HS kiểm tra với các phương án HS nêu ra ví dụ như: do vật nóng lên hay vật sau khi cọ xát có tính chất giống như nam châm… -GV hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm 2. Lưu ý HS kiểm tra mảnh tôn trước khi đặt vào mảnh nhựa xem bóng đèn bút thử điện thông mạch có sáng không? Lưu ý cách cầm mảnh dạ cọ xát nhựa, thả mảnh tôn vào mảnh nhựa đê cách điện với tay (hoặc dùng mảnh tôn có tay cầm cách điện). -GV kiểm tra việc tiến hành thí nghiệm của một số nhóm, nếu hiện tượng xảy ra chưa đạt phải giải thích cho HS nguyên nhân. -GV có thể làm lại thí nghiệm cho HS quan sát hiện tượng để hoàn thành kết luận 2 ghi vở. -GV thông báo các vật bị cọ xát có khả năng hút các vật khác hoặc có thể làm sáng bóng đèn của bút thử điện. Các vật đó được gọi là các vật nhiễm điện hay các vật mang điện tích. Hoạt động 4: Vận dụng củng cố - hướng dẫn về nhà (8 phút) -GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm (2 HS – 1 bàn) thảo luận câu C1, C2, C3 sau đó thảo luận chung cả lớp. GV chốt lại câu trả lời. -HS suy nghĩ, nêu phương án trả lời và cách làm thí nghiệm kiểm tra.. -HS tiến hành thí nghiệm 2 theo nhóm. Chú ý quan sát hiện tượng xảy ra, thấy được: Bóng đèn của bút thử điện sáng.. -HS hoàn thành kết luận 2, thảo luận trên lớp, ghi kết luận đúng vào vở. Kết luận 2: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn.. -Thảo luận nhóm câu trả lời cho câu C1, C2, C3. -Tham gia nhận xét câu trả lời của các nhóm trên lớp, sửa. GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 3 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> đúng để HS hoàn thành câu trả lời vào vở. -Khi HS trả lời, GV lưu ý sửa chữa cho HS cách sử dụng các thuật ngữ chính xác. -Qua bài học hôm nay các em cần ghi nhớ điều gì? -Hiện tượng khi cởi áo len đã nêu ra ở đầu bài tương tự hiện tượng sấm sét xảy ra trong tự nhiên như thế nào? để trả lời câu hỏi này các em đọc phần “có thể em chưa biết”. Trả lời câu hỏi đặt ra ở đầu bài đó chính là nội dung bài tập 17.4 tr.18 SBT.. chữa nếu sai. Yêu cầu: Câu C1: Lược và tóc cọ xát lược và tóc đều nhiễm điện lược nhựa hút kéo tóc thẳng ra. Câu C2: -Khi thổi luồng gió làm bụi bay. -Cánh quạt quay cọ xát với không khí cánh quạt bị nhiễm điện cánh quạt hút các hạt bịu ở gần nó. Mép quạt bị cọ xát nhiều nên nhiễm điện nhiều nhất mép quạt hút bụi mạnh nhất, bụi bám nhiều nhất. Câu C3: Gương, kính, màn hình TV cọ xát với khăn lau khô nhiễm điện vì thế chúng hút bụi vải ở gần. -HS học thuộc phần ghi nhớ ngay tại lớp. -HS đọc phần “có thể em chưa biết” để hiểu nguyên nhân của hiện tượng chớp và sấm sét, liên hệ giải thích hiện tượng cởi áo len trong những những ngày trời hanh khô.. *Hướng dẫn về nhà: -Học thuộc phần ghi nhớ. -Làm bài tập 17.1, 17.2, 17.3 (SBT- tr.18). -bài 17.1, 17.3: Khi làm thí nghiệm, lưu ý các vật làm nhiễm điện phải sạch, khô.. GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 4 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> TIẾT 21 BÀI 18. HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH I-MỤC TIÊU 1-Kiến thức Biết có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm, hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm: Hạt nhân mang điện tích dương và các êlectrôn mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hoà về điện. Biết vật mang điện tích âm thừa êlectrôn, vật mang điện tích dương thiếu êlectrôn. 2-Kỹ năng Làm thí nghiệm về nhiễm điện do cọ xát. 3-Thái độ Trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm. II- CHUẨN BỊ CỦA GV – HS Cả lớp: Tranh phóng to mô hình đơn giản của nguyên tử (tr.51) Bảng phụ ghi sẵn nội dung: Điền từ thích hợp vào ô trống để hoàn thành phần sơ lược về cấu tạo nguyên tử. 1-Ở tâm nguyên tử có một . . . . . . . . . . . . . mang điện tích dương. 2-Xung quanh hạt nhân có các . . . . . . . . . . mang điện tích âm chuyển động tạo thành lớp vỏ của nguyên tử. 3-Tổng điện tích âm của các êlectrôn có trị số tuyệt đối . . . . . . . . điện tích dương hạt nhân. Do đó bình thường nguyên tử trung hoà về điện. 4- . . . . . . . . . . . . . . có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác. Photo bài tập trên bảng phụ cho các nhóm Mỗi nhóm: Hai mảnh nilông kích thước khoảng 70 mm x 12 mm hoặc một mảnh 70 mm x 250 mm. 1 bút chì vỏ gỗ hoặc đũa nhựa + 1 kẹp nhựa. 1 mảnh len hoặc dạ cỡ 150 mm x 150 mm, 1 mảnh lụa cỡ 150 mm x 150 mm. 1 thanh thuỷ tinh hữu cơ kích thước (5 x 10 200)mm 2 đũa nhựa có lỗ hổng ở giữa kích thước 10, dài 20 mm + 1 mũi nhọn đặt trên đế nhựa. III- HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS (45 PHÚT) HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ + tổ chức tình huống học tập (7 phút) GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 5 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> 1-Kiểm tra bài cũ: -Có thể làm cho một vật bị nhiễm điện bằng cách nào? Vật nhiễm điện có tính chất gì? Nếu hai vật đều bị nhiễm điện thì chúng hút nhau hay đẩy nhau. Muốn kiểm tra được điều này theo các em ta phải tiến hành thí nghiệm như thế nào/ -GV nhận xét phương án thí nghiệm kiểm tra mà HS đưa ra (lưu ý HS phải kiểm tra tương tác giữa các vật trước khi nhiễm điện và sau khi nhiễm điện để so sánh, khi kiểm tra đưa hai vật nhiễm điện gần nhau). Đánh giá cho điểm HS 2.Tổ chức tình huống học tập: Ở bài trước ta đã biết có thể làm các vật nhiễm điện bằng cách cọ xát. Các vật nhiễm điện có thể hút được vật nhẹ khác Vậy nếu 2 vật nhiễm điện để gần nhau chúng có khả năng tương tác với nhau như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm câu trả lời cho câu hỏi này. Hoạt động 2: Làm thí nghiệm tạo hai vật nhiễm điện cùng loại và tìm hiểu lực tác dụng giữa chúng (10 phút). -GV yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1 (tr.50) tìm hiểu các dụng cụ cần thiết và cách tiến hành thí nghiệm. -Gọi 1, 2 HS nêu cách tiến hành thí nghiệm. -Yêu cầu HS chuẩn bị thí nghiệm 1 (hình 18.1) theo. -Gọi 1 HS trả lời, HS khác nhận xét.. -HS nêu phương án kiểm tra.. -HS đọc thí nghiệm 1, các nhóm chọn dụng cụ và tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn của GV. -Nêu hiện tượng xảy ra, nhận xét ý kiến của các của các nhóm khác. +Trước khi cọ xát: 2 mảnh. GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. I- Hai loại điện tích - Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau.. 6 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> nhóm. Yêu cầu đại diện 1 HS trong nhóm cầm kẹp hai mảnh nilông lên và nêu hiện tượng ban đầu giữa hai mảnh nilông. HS các nhóm quan sát kẹp hai mảnh nilông của nhóm mình nhận xét ý kiến nhóm bạn. -Cho các nhóm tiến hành thí nghiệm hình 18.1. Lưu ý HS cách cọ xát đều, không cọ quá mạnh để mảnh nilông không bị cong và cọ xát mảnh nilông theo một chiều với số lần như nhau. -Đại diện các nhóm đứng lên giơ kẹp nilông của nhóm mình và nêu nhận xét hiện tượng xảy ra khi hai mảnh nilông bị nhiếm điện. -GV nhận xét kết quả của các nhóm, giải thích cho HS trường hợp có phần mảnh nilông hút nhau là do một trong hai phần mảnh nilông đó chưa được nhiễm điện thì hiện tượng xảy ra là do phần mảnh nilông kia bị nhiễm điện hút (nếu có nhóm có hiện tượng đó xảy ra). GV nhận xét cách tiến hành thí nghiệm và kết quả của các nhóm, động viên các nhóm làm thí nghiệm tốt. -GV đặt câu hỏi: Hai mảnh nilông khi cùng cọ xát vào mảnh len thì nó sẽ nhiễm điện giống nhau hay khác nhau? Vì sao? -Với hai vật giống nhau khác hiện tượng có như vậy không? Chúng ta sẽ tiến hành tiếp thí nghiệm hình 18.1.. nilông không có hiện tượng gì.. +Sau khi cọ xát: 2 mảnh nilông đẩy nhau.. -HS nêu được hai vật giống nhau cùng là nilông cùng cọ xát vào một vật do đó hai mảnh nilông phải nhiễm điện giống nhau. -Đọc thí nghiệm hình 18.2, chọn dụng cụ thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm, thảo luận kết quả thí nghiệm: hai thanh. GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 7 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> -Yêu cầu HS đọc thí nghiệm, chọn dụng cụ và tiến hành thí nghiệm tương tự như thí nghiệm hình 18.1.Thống nhất ý kiến hoàn thành nhận xét. -GV thông báo người ta đã tiến hành nhiều thí nghiệm khác nhau và đều rút ra nhận xét như vậy. Yêu cầu HS ghi vở nhận xét. -ĐVĐ: Hai vật nhiễm điện khác nhau chúng hút nhau hay đẩy nhau. Chúng ta cùng tiến hành thí nghiệm để kiểm tra điều này. Hoạt động 3: Làm thí nghiệm 2, Phát hiện hai vật nhiễm điện hút nhau và mang điện tích khác loại (10 phút) -Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 2, chuẩn bị đồ dùng , tiến hành thí nghiệm. Lưu ý HS tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: +Đặt đũa nhựa chưa nhiễm điện lên đũa nhọn, đưa thanh thuỷ tinh chưa nhiễm điện lại gần nhau xem có tương tác với nhau không? +Cọ xát thanh thuỷ tinh với lụa, đưa lại gần đũa nhựa, quan sát hiện tượng xảy ra, nêu nhận xét, giải thích? +Sau đó cọ xát thanh nhựa với mảnh dạ đặt lên mũi nhọn, thanh thuỷ tinh với mảnh lụa, đưa lại gần quan sát hiện tượng xảy ra (có thể cọ thanh nhựa và thanh thuỷ tinh với cùng một mảnh dạ nếu không có mảnh lụa). -Yêu cầu HS hoàn thành nhận xét tr.51 và ghi vở.. nhựa cùng cọ xát vào mảnh vải khô đẩy nhau. -HS các nhóm cùng thống nhất hoàn thành nhận xét tr.50 -Nhận xét: Hai vật giống nhau, được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau.. -HS đọc thí nghiệm 2, làm thí nghiệm theo nhóm, yêu cầu thấy được hiện tượng xảy ra: +Đũa nhựa, thanh thuỷ tinh chưa nhiễm điện: Chưa có hiện tượng gì (chưa tương tác với nhau). Thanh thuỷ tinh lại gần thước nhựa: Thanh tuỷ tinh hút thước nhựa. +Nhiễm điện cả thanh thuỷ tinh và thước nhựa: Thanh thuỷ tinh hút thước nhựa mạnh hơn. -Qua hai thí nghiệm 2 HS thấy được: +1 vật nhiễm điện có thể hút vật khác không nhiễm điện: hút yếu. +2 vật nhiễm điện khác loại hút nhau mạnh hơn. Nhận xét: Thanh nhựa sẫm màu và thanh thuỷ tinh khi cọ. GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 8 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại. -HS nêu được: Thanh thuỷ tinh và thước nhựa nhiễm điện khác loại vì nếu nhiễm điện cùng loại thì nó phải đẩy nhau. -GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Tại sao em lại cho rằng thanh nhựa và thanh thuỷ tinh và thanh nhựa nhiễm điện khác loại? Hoạt động 4: Hoàn thành kết luận và vận dụng hiểu biết về hai loại điện tích và lực tác dụng giữa chúng (5 phút) -Yêu cầu HS hoàn thành kết -HS hoàn thành kết luận, ghi luận. vở: *Kết luận: Có hai loại điện tích. Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, mang điện tích khác loại thì hút nhau. -GV thông báo quy ước về -Có hai loại điện tích: Điện tích điện tích. dương (+) và điện tích âm (-). -Yêu cầu HS vận dụng trả lời -HS nhớ quy ước về điện tích C1 (tr.51) ngay tại lớp, vận dụng hoàn Thảo luận cả lớp, sau đó yêu thành câu hỏi C1: Cọ xát mảnh vải và thanh nhựa cầu HS ghi vào vở. mảnh vải và thanh nhựa đều nhiễm điện. +Chúng hút nhau mảnh vải và thanh nhựa nhiễm điện khác loại. Mảnh vải mang điện tích (+) thước nhựa mang điện tích (-) Hoạt động 5: Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử (10 phút) -GV treo tranh vẽ mô hình đơn giản của nguyên tử hình 18.4. -Yêu cầu HS đọc phần II -HS đọc phần II trong SGK, (SGK – tr.51) thảo luận theo nhóm hoàn GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. II- Sơ lược về cấu tạo nguyên tử - Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và các êlectrôn mang điện tích âm chuyển động quanh hạt nhân. 9. Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> -GV phát bài tập đã được chuẩn bị ra giấy cho các nhóm, yêu cầu hoàn thành bài tập. -Gọi 1 HS trình bày sơ lược về cấu tạo của nguyên tử trên mô hình nguyên tử để HS nhận biết kí hiệu hạt nhân và êlectrôn, đếm số dấu “+” ở hạt nhân và số dấu “-“ ở các êlectrôn để nhận biết nguyên tử trung hoà về điện. Gọi HS khác nhận xét, GV sửa chữa nếu cần, lưu ý HS cách sử dung từ ngữ chính xác. -GV thông báo thêm nguyên tử có kích thước vô cùng nhỏ bé, nếu xếp sát nhau thành một hàng dài 1mm có khoảng 10 triệu nguyên tử. GV hướng dẫn HS vận dụng trả lời C2, c3, C4.. -Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Khi nào một vật nhiễm điện âm, nhiễm điện dương? Hoạt động 6: Củng cố hướng dẫn về nhà (2 phút) -Qua bài học này các em nhận biết thêm được điều gì?. thành bài tập GV giao. Yêu cầu điền đúng các từ theo thứ tự: 1- hạt nhân; 2- êlectrôn; 3bằng; 4- êlectrôn -1 HS lên bảng kết hợp với hình vẽ nêu sơ lược về cấu tạo của nguyên tử trên mô hình cấu tạo của nguyên tử: Nhận biết được ký hiệu hạt nhân (hạt nhân mang điện tích dương), êlectrôn (mang điện tích âm).. - Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectrôn, nhiễm điện dương nếu mất bớt êlcetrôn.. -HS vận dụng trả lời câu hỏi C2, C3, C4 (tr.52), tham gia nhận xét ý kiến của các bạn trong lớp để có câu trả lời chính xác. Câu C2: Trước khi cọ xát, thước nhnựa và mếng vải đều có điện tích dương và điện tích âm vì chúng đều cấu tạo từ các nguyên tử. Trong nguyên tử: hạt nhân mang điện tích dương, êlectrôn mang điện tích âm. Câu C3: Trước khi cọ xát, các vật chưa nhiễm điện không hút mẫu giấy nhỏ. Câu C4: Sau khi cọ xát: +Mảnh vải mất êlectrôn nhiễm điện dương. +Thước nhựa nhận thêm êlectrôn mang điện tích âm. -HS ghi vở: Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectrôn, nhiễm điện dương nếu mất bớt êlectrôn.. GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 10 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> -Vận dụng hiểu biết đó, về nhà hoàn thành bài tập 18.2, 18.3, 18.4, 18.5 (SBT tr.19). GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 11 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> TIẾT 21 BÀI 19. DÒNG ĐIỆN - NGUỒN ĐIỆN I- MỤC TIÊU 1. Kiến thức Mô tả một thí nghiệm tạo ra dòng điện, nhận biết có dòng điện (bóng đèn bút thử điện sáng, đèn pin sáng, quạt điện quay. . . ) và nêu được dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. Nêu được tác dụng chung của các nguồn điện là tạo ra dòng điện và nhận biết các nguồn điện thường dùng với hai cực của chúng (cực dương và cực âm của pin hay ắcquy). Mắc và kiểm tra để đảm bảo một mạch điện kín gồm pin, bóng đèn pin, công tắc và dây nối hoạt động, đèn sáng. 2. Kỹ năng Làm thí nghiệm, sử dụng bút thử điện. 3. Thái độ Trung thực, kiên trì, hợp tác trong hoạt động nhóm. Có ý thức thực hiện an toàn khi sử dung điện. II- CHUẨN BỊ CỦA GV – HS Cả lớp: Tranh phóng to hình 19.1, 19.2, 19.3 (SGK), 1 ắcquy. Mỗi nhóm: Một số loại pin thật (mỗi loại một chiếc) 1 mảnh tôn kích tước khoảng 80 mm x 80 mm, 1 mảnh nhựa kích thước khoảng 130 mm x 180 mm, 1 mảnh len. 1 bút thử điện thông mạch (hoặc bóng dèn nêon của bút thử điện). 1 bóng đèn pin lắp sẵn vào đế đèn, 1 công tắc, 5 đoạn dây nối có vỏ cách điện. Lưu ý: ở mỗi nhóm, GV chuẩn bị trước tình huống xảy ra làm hở mạch cho HS phát hiện (Nhóm 1: dây tóc bóng đèn bị đứt. Nhóm 2: Đui đèn không tiếp xúc với đế. Nhóm 3: dây điện bị đứt ngầm bên trong vỏ bọc nhựa. Nhóm 4: pin cũ (“hết điện”). Nhóm 5: Công tắc điện tiếp xúc không tốt. . .) III- HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS (45 PHÚT) HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG Hoạt động1: Kiểm tra bài cũ - tổ chức tình huống học tập (7 phút). 1- Kiểm tra bài cũ: -Một HS lên bảng trả lời các câu hỏi, các HS khác lắng -Có mấy loại điện tích? Nêu sự tương tác giữa các nghe để nêu nhận xét. vật mang điện tích. -Thế nào là vật mang điện tích dương, thế nào là vật mang điện tích âm? BT18.3 -Một vài HS đứng tại chổ trả (SBT tr.19). lời câu hỏi. -Nêu ích lợi và thuận tiện GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II 12 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> khi sử dụng điện? 2- Tổ chức tình huống học tập: Các thiết bị mà các em vừa nêu chỉ hoạt động khi có dòng điện chạy qua. Vậy dòng điện là gì? Chúng ta sẽ đi tìm câu trả lời trong bài học hôm nay. Hoạt động 2: Tìm hiểu dòng điện là gì? (10 phút) -GV treo tranh vẽ hình 19.1, yêu cầu HS các nhóm (2HS) quan sát tranh vẽ, tìm hiểu sự tương tự giữa dòng điện với nước, tìm từ thích hợp để điền vào chổ trống trong câu C1. -Hướng dẫn thảo luận trên lớp, chốt lại câu trả lời đúng, ghi vở. -Yêu cầu HS trả lời câu hỏi C2: Làm thí nghiệm 19.1c) kiểm tra lại khi bút thử điện ngừng sáng, làm thế nào để đèn này lại sáng?. -GV lưu ý HS sử dụng từ chính xác trong khi hoàn thành nhận xét tr.53. -GV thông báo dòng điện là gì? -Yêu cầu HS nêu dấu hiệu nhận biết có dòng điện chạy qua các thiết bị điện.. -HS quan sát hình vẽ 19.1, thảo luận nhóm 2HS thống nhất ý kiến, điền từ thích hợp vào chổ trống. -Than gia thảo luận, sửa sai sót nếu có.. I- Dòng điện -Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.. -Dự đoán câu trả lời C2: HS có thể nêu dự đoán muốn đèn bút thử điện lại sáng thì cọ sát mảnh nhựa lần nữa. Làm thí nghiệm kiểm chứng theo nhóm, hoàn thành nhận xét: -Bóng đèn bút thử điện sáng khi có các điện tích dịch cuyển qua nó. -Ghi nhận xét đúng vào vở. -HS ghi vở kết luận: *Kết luận: Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng -HS cho ví dụ về dấu hiệu nhận biết có dòng điện chạy qua các thiết bị điện. -Lưu ý thực hiện an toàn khi sử dụng điện.. -GV thông báo: Trong thực tế có thể ta cắm dây nối từ ổ điện dến thiết bị dùng điện nhưng không có dòng điện chạy qua (không nhận GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 13 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> thấy dấu hiệu có dòng điện chạy qua) các thiết bị điện, thì các em cũng không được tự mình sửa chữa nếu chưa ngắt nguồn và chưa biết cách sử dụng để đảm bảo an toàn về điện. Hoạt động 3: Tìm hiểu các nguồn điện thường dùng (5 phút) -GV thông báo tác dụng của nguồn điện có hai cực là cực dương (kí hiệu: +), cực âm (kí hiệu: - ).. -Gọi 1 vài HS nêu ví dụ về các nguồn điện trong thực tế. -Gọi HS chỉ ra cực dương, cực âm trên pin và ắcquy cụ thể. Hoạt động 4: Mắc mạch điện đơn giản (18 phút) Mắc mạch điện đơn giản gồm pin, bóng đèn pin, công tắc và dây nối (phát hiện chổ hở, khắc phục) để đảm bảo đèn sáng. -GV treo hình vẽ 19.3, yêu cầu HS mắc mạch điên trong nhóm theo hình 19.3. Đèn không sáng chứng tỏ mạch hở không có dòng điên chạy qua đèn, phải thảo luận nhóm, phát hiện chổ hở mạch để đảm bảo đèn sáng trong các mạch. -HS nắm được tác dụng của nguồn điện, ghi vở: Nguồn điện có khả năng cung cấp dòng điện để các dụng cụ điện hoạt động Mỗi nguồn điện có hai cực: Cực dương (+), cực âm (-) -Nêu ví dụ về các nguồn điện trong thực tế: các loại pin, các loại ắcquy, dinamo ở xe đạp, ổ lấy điện trong gia đình, máy phát điện . . . -Chỉ ra đâu là cực dương, cực âm của pin, ắcquy, căn cứ để phát hiện ra cực dương, cực âm của các nguồn điện.. I- Nguồn điện -Hai cực của pị hay ắcquy là cực dương (+) và cực âm (-) của nguồn điện đó. -Dòng điện lâu dài chạy trong dây dẫn nối liền các thiết bị điện với hai cực của nguồn điện.. -HS mắc mạch điện theo nhóm, đóng góp ý kiến trong nhóm để tìm ra nguyên nhân mạch hở, cách khắc phục và mắc lại mạch để đảm bảo mạch kín, đèn sáng. -Đại diện HS các nhóm lên điền vào bảng nguyên nhân và cách khắc phục của nhóm. GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 14 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> điện, mọt bạn ghi lí do mạch hở và cách khắc phục. -GV kiểm tra hoạt động của các, giúp đỡ nhóm yếu. Sau khi các nhóm đã mắc xong mạch đảm bảo đèn sáng, yêu cầu các nhóm lên ghi bảng các nguyên nhân mạch hở của nhóm mình và cách khắc phục. -Qua thí nghiệm của các nhóm, giáo viên nhận xét, đánh giá khen động viên HS -Gọi 1, 2 HS nêu cách phát hiện và kiểm tra để đảm bảo mạch điện kín và đèn sáng, ghi vở. Hoạt động 5: Củng cố vận dụng - hướng dẫn về nhà (5 phút) -Yêu cầu HS làm bài tập 19.1 (tr.20 SBT). GV hướng dẫn thảo luận kết quả đúng và thông báo đó là những điều các em cần ghi nhớ trong bài học hôm nay. Vận dụng làm bài tập 19.2 (tr.20 SBT).. *Hướng dẫn về nhà: -Học thuộc phần ghi nhớ. -Làm bài tập:19.3 (tr.20 SBT) và trả lời các câu hỏi C4, C5, C6 (tr.54 SGK). mình Nguyên nhân mạch hở 1- Dây tóc đèn bị đứt 2- Đui đèn tiếp xúc không tốt 3- Các đầu dây tiếp xúc không tốt 4- Dây đứt ngầm bên trong 5- Pin cũ. Cách khắc phục Thay bóng đèn khác (dây tóc không đứt) Vặn lại đui đèn Vặn chặt các chốt nối Nối lại dây hoặc thay dây khác Thay pin mới. -HS nêu được cách kiểm tra, phát hiện chổ hở mạch chung cho toàn mạch điện. Ghi vở.. -Cá nhân HS làm bài tập và thảo luận chung toàn lớp chữa bài vào vở (nếu sai) và ghi nhớ kiến thức Bài 19.1: a- Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. b-Hai cực của pị hay ắcquy là cực dương (+) và cực âm (-) của nguồn điện đó. c-Dòng điện lâu dài chạy trong dây dẫn nối liền các thiết bị điện với hai cực của nguồn điện. Bài 19.2: Có dòng điện chạy trong đồng hồ dùng pin đang chạy. GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 15 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> TIẾT 23. BÀI 20: CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN. DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI. I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Nhận biết trên thực tế chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua, chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua. Kể tên được một số chất dẫn điện (hoặc vật liệu dẫn điện) và vật cách điện (hoặc vật liệu cách điện) thường dùng. Nêu được dòng điện trong kim loại là dòng các êlectrôn tự do chuyển dịch có hướng. 2. Kỹ năng: Mắc mạch điện đơn giản. Làm thí nghiệm xác định vật dẫn điện, vật cách điện. 3. Thái độ: Có thói quen sử dụng điện an toàn. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH: * Mỗi nhóm HS: - 1 bóng đèn đui cài (hoặc đui xoay), 1 phích cắm điện bằng 1 đoạn dây điện có vỏ bọc cách điện. - 4 pin, 1 bóng đèn pin, 1 công tắc (hoặc khoá K) 4 đoạn dây dẫn, 1 giá đỡ . - Một số vật cần xác định xem là vật dẫn điện hay cách điện: 1đoạn dây đồng, 1 đoạn dây kẽm, 1 đoạn ruột bút chì, 1 vỏ nhựa bọc cách điện, 1cục sứ, 1 thanh thuỷ tinh, 1 cốc nước muối ăn. * Bảng cho Lớp: Hãy đánh dấu (X) cho vật dẫn điện, (O) cho vật cách điện vào bảng sau: - Bảng 1: Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6 Tên vật -Dây đồng -Dây kẽm -Ruột bút chì -Vỏ nhựa dây điện -Sứ -Thuỷ tinh -Nước muối - Bảng cho các nhóm: Gạch dưới các bộ phận dẫn điện của bóng đèn và phích cắm điện trong hình 20.1 Phiếu học tập cho các nhóm: - Hãy trả lời Câu C6 bằng cách thực hiện các yêu cầu sau +) Hãy điền các từ thích hợp vào chổ chừa trống để được các phát biểu đúng. âm dương GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 16 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Các êlectrôn tự do mang điện tích âm bị cực . . . . . . .của pin đẩy. - Các êlectrôn tự do mang điện tích âm bị cực . . . . . . .của pin hút. +) Các em hãy vẽ thêm mũi tên cho mỗi êlectrôn tự do này để chỉ chiều chuyển dịch của chúng trong hình 20.4. +) Hãy điền các cụm từ trong bảng sau vào chổ chừa trống để được kết luận đúng: êlectrôn êlectrôn tự do chuyển dịch chuyển dịch có hướng - Kết luận: Các. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . trong kim loại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . tạo thành dòng điện chạy qua nó. + BẢNG KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM NHÓM……. Đánh dấu (X) cho vật dẫn điện và dấu (O) cho vật cách điện. Tên vật Vật dẫn điện (X). Vật cách điện (O) -Dây đồng -Dây kẽm -Ruột bút chì -Vỏ nhựa dây điện -Sứ -Thuỷ tinh -Nước muối * Một số (12) vật liệu dẫn điện và vật liệu cách điện chuẩn bị cho trò chơi “Ôn luyện kiến thức” ở cuối giờ học. III. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH (45 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ và đặt vấn đề (5 phút) 1. Kiểm tra bài cũ. -1 HS lên bảng trả lời câu - Thầy có một mạch điện hỏi. (hở) gồm 4 pin, 1 khoá K, 1 bóng đèn và dây dẫn. - Yêu cầu trả lời: Hỏi: * Trong mạch điện đã có *Chưa có dòng điện trong dòng điện chạy qua mạch (vì đèn chưa sáng). không? Vì sao? *Muốn có dòng điện chạy *HS mắc mạch điện: Nối trong mạch em phải mắc 2 đầu dây dẫn với nhau. lại mạch điện như thế nào? GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 17 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> *Dấu hiệu nào giúp em nhận biết có dòng điện chạy trong mạch điện ? 2.Đặt vấn đề: -Nếu giữa hai đầu dây thầy nối với 1 đoạn dây đồng thì bóng đèn có sáng không ? GV mắc thử mạch để thấy bóng đèn sáng để chứng tỏ có dòng điện chạy trong mạch điện. -Nếu thay đoạn dây đồng bằng 1 vỏ nhựa của bút bi, theo các em bóng đèn có sáng không ? GV mắc thử mạch để thấy đèn không sáng chứng tỏ không có dòng điện chạy qua mạch điện. -Vậy đoạn dây đồng người ta gọi là vật dẫn điện, còn vỏ nhựa bút bi gọi là vật cách điện. -Vậy vật dẫn điện là gì? Vật cách điện là gì? Bài học ngày hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời được câu hỏi đó. Hoạt động 2: Chất dẫn điện và chất cách điện (20 phút) -GV yêu cầu HS đọc mục I tr.55 SGK và trả lời câu hỏi: +)Chất dẫn điện là gì? +)Chất cách điện là gì? -Muốn xác định chính xác vật nào dẫn điện, vật nào cách điện chúng ta phải tiến hành thí nghiệm. *Đèn sáng có dòng điện chạy trong mạch điện. -HS trả lời: bóng đèn sẽ sáng.. -HS trả lời: bóng đèn sẽ không sáng.. I. Chất dẫn điện và chất cách điện -HS đọc thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi của GV +)Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua… +)Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua. . . .. GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. -Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua. Ví dụ: Bạc, đồng, vàng, nhôm, sắt, dung dịch muối, axit,… -Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua. Ví dụ: nhựa, chất dẻo, cao su, thuỷ tinh, sứ, gỗ khô, không khí khô, nước 18. Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> kiểm tra. -GV giới thiệu các vật cần kiểm tra và đồng thời yêu cầu HS nêu dự đoán vật nào dẫn điện vật nào cách điện ; một HS ghi dự đoán vào bảng dự đoán trên bảng. -Giả sử muốn kiểm tra vỏ bọc nhựa của dây dẫn là vật dẫn điện hay cách điện các em phải làm như thế nào? -Dấu hiệu nào cho ta biết vật cần kiểm tra là vật dẫn điện hay cách điện?. nguyên chất, ….. -HS nghe, quan sát và đồng thời nêu phần dự đoán của mình về vật dẫn điện và vật cách điện. -Một HS lên bảng ghi phần dự đoán của các bạn. -HS nêu cách tiến hành thí nghiệm.. -Ở thí nghiệm trên nếu đèn sáng thì vật dẫn điện, nếu đèn không sáng thì vật cần kiểm tra cách điện.. -GV hướng dẫn HS mắc mạch điện và tiến hành thí nghiệm kiểm tra xem vật nào dẫn điện, vật nào cách điện. Mỗi HS trong nhóm phải kiểm tra tối thiểu là 1 vật trong số các vật có sẵn ở nhóm mình và ghi kết quả vào bảng kết quả thí nghiệm của nhóm mình. -GV nhắc nhở HS làm thí nghiệm: +Đầu tiên phải chập hai -Mỗi nhóm cử 1 thư kí ghi đầu dây với nhau để đảm kết quả vào bảng. bảo đèn sáng. +Kiểm tra nước muối sau cùng, lưu ý hai đầu dây trong nước không được chạm vào nhau. +Do tính dẫn điện của một số vật khác nhau, khi làm thí nghiệm có thể dịch chuyển hai đầu dây gần nhau để kiểm tra chính xác hơn. GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 19 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> -Sau khi các nhóm tiến hành thí nghiệm xong, GV hướng dẫn HS thảo luận kết quả thí nghiệm. Nếu kết quả sai hoặc kết quả các nhóm khác nhau, GV mời HS nhóm đó làm lại thí nghiệm để các bạn ở lớp quan sát, nhận xét những nguyên nhânkết quả sai. chốt lại kết quả đúng ghi vở ví dụ về vật dẫn điện, vật cách điện -GV chiếu kết quả ở màn hình. -Với nguồn điện là pin như ở thí nghiệm này thì nước thường là chất cách điện (GV tiến hành làm thí nghiệm với nước thường để HS thấy nước thường dùng là chất cách điện với nguồn điện là pin), nhưng trong mạch điện gia đình, nếu tay ướt có được sờ vào phích điện hay ổ cắm điện không? Vì sao? -GV thông báo: Với mạng điện sinh hoạt, các loại nước thường dùng như nước máy, nước mưa, nước ao hồ, . . . đều dẫn điện trừ nước nguyên chất (tinh khiết về mặt hoá học) vì vậy khi tay ướt ta không nên sờ vào ổ cắm hay phích điện để tránh bị điện giật, và các thiết bị điện phải để ở nơi khô ráo. -Ở mỗi nhóm, các em có 2. -HS nêu nhận xét kết quả thí nghiệm của các bạn trong lớp.. -HS lắng nghe và ghi nhớ thực hiện quy tắc an toàn trong sử dụng điện.. -Yêu cầu trả lời:. GIÁO ÁN VẬT LÝ 7 HỌC KÌ II. 20 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(21)</span>