Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Trường THCS TT Ba Vinh - Tuần 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.41 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trường THCS Ba Vinh. Giáo án Ngữ Văn 7. Tuần 10 : Tiết 37 : Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Tiết 38 : Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê . Tiết 39 : Từ trái nghĩa . Tiết 40: Luyện nói : Văn biểu cảm về sự vật, con người. Ngày soạn : Ngày dạy :. Tiết 37 : Văn bản : CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH (Tĩnh dạ tứ - Lí Bạch ) A. Mục tiêu yêu cầu : Gv cần giúp hs đạt được : - Thấy được tình cảm đối với quê hương sâu nặng của nhà thơ . - Thấy được một số đặc điểm nghệ thuật của nhà thơ : Hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên , bình dị, tình cảm giao hoà . - Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp 2/2 trong bài thơ Huyệt cú , thủ pháp đối và tác dụng của nó . B. Chuẩn bị: - Gv : Giáo án , Sgk … - Hs : Bài cũ + Bài mới … - Tích hợp : Từ trái nghĩa C. Phương pháp dạy học : - Vấn đáp - Giảng giải . D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học : I. Ổn định tổ chức : (1’) II. Kiểm tra bài cũ : (4’)  Hãy đọc thuộc phần phiên âm và dịch thơ của bài Xa ngắm thác núi Lư ?  Em có nhận xét gì về cảnh thác núi lư ? Tình cảm của tác giả như thế nào ? III. Bài mới : 1) Giới thiệu bài : (1’) “Vọng nguyện hoài hương” (Trông trăng nhớ quê nhà) là một chủ đề phổ biến trong thơ cổ không chỉ ở TQ mà cả ở VN . Trăng có thể tượng trưng cho sự đoàn tụ, nhớ nhung, xa cách . Cho nên ở xa quê trăng càng sáng , càng tròn, lại càng nhớ quê . Bản thân hình ảnh vầng trăng cô đơn trên bầu trời cao thẳm trong đêm khuya thanh tĩnh đã đủ gợi nên nỗi sầu xa xứ . Bài “Tĩnh dạ tứ” của Lí Bạch là bài thơ nói về chủ đề đó . 2) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học : TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 5’ Hoạt động 1 : Hướng dẫn hs đọc văn bản và chú thích: - Gọi hs đọc phần phiên - Hs đọc. Nội dung I. Đọc – Chú thích : 1. Đọc văn bản : (sgk tr123) Trang 104. Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Trường THCS Ba Vinh. 5’. âm, dịch nghĩa, dịch thơ . - Gọi hs đọc phần chú thích. Hoạt động 2 : Hướng dẫn hs tìm hiểu cấu trúc văn bản :  Bài thơ được sáng tác theo thể thơ gì ? (Giống bài thơ nào đã học)  Cách gieo vần như thế nào ? Gv: Cách gieo vần ở thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt cũng giống như thất ngôn tứ tuyệt , cũng 1,2,4 nhưng ở bài thơ này câu 1 không gieo vần . - Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh là một văn bản thơ , có người chia 2 câu đầu tả cảnh, 2 câu sau tả tình .  Theo em có thể chia rành mạch như thế không ? Vì sao ?. Giáo án Ngữ Văn 7. - Đọc. 2) Chú thích : Sgk tr 124 II. Tìm hiểu cấu trúc văn bản :. - Ngũ ngôn tứ tuyệt - Viết theo thể thơ Ngũ (giống bài thơ Phò giá về ngôn tứ tuyệt . kinh) - Câu 2,4 gieo vần .(câu - Câu 2,4 . 1 không gieo vần ). - Không thể chia rành mạch như thế . - Vì : + 2 câu đầu tả ánh trăng nhưng còn tả cả người ngỡ trăng như sương phủ mặt đất . + 2 câu sau tả tâm tư nhớ quê, nhưng còn tả cả vầng trăng sáng trên bầu trời .  Như thế ở bài văn này - Biểu cảm là mục đích, - Tác giả kết hợp phương có sự kết hợp của miêu tả miêu tả là phương tiện . thức miêu tả và phương với biểu cảm . Theo em thức biểu cảm . trong sự kết hợp này phương thức nào là mục đích , phương thức nào là phương tiện ?  Sự kết hợp này biểu hiện - Cảnh đêm thanh tĩnh gợi  Cảnh đêm thanh tĩnh cụ thể như thế nào trong bài tình yêu quý trăng, nhất là gợi tình yêu quý trăng, thơ ? nỗi nhớ quê của tác giả . nhất là nỗi nhớ quê của tác giả . 14’ Hoạt động 3 : Hướng dẫn III. Tìm hiểu văn bản : hs tìm hiểu nội dung : 1) Quan hệ giữa tình và cảnh trong bài thơ : - Gọi hs đọc 2 câu thơ đầu - Đọc (phiên ân và dịch nghĩa) Trang 105 Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Trường THCS Ba Vinh.  Trong 2 câu thơ đầu này có phải tác giả tả cảnh thuần tuý hay có hành động của con người ?  Cảnh ở đây được tả như thế nào ?.  Lời thơ này gợi ra một vẻ đẹp như thế nào của đêm trăng ?  Vậy trong 2 câu thơ đầu nói lên hoạt động gì của con người ? Gv: Trong hai câu thơ đầu này không phải tả cảnh thuần tuý , ở đây chủ thể vẫn là con người .  Vậy tại sao “Sàng tiền minh nguyệt quang” (nghĩa là ánh trăng sáng ở đầu giường ) mà không tả ánh trăng trước sân …? - Ánh trăng sáng ở đâu ? - Cho thấy lúc đó tác giả làm gì ? (tác giả đang nừm trên giường ) . - Thức hay ngủ ? (thức). Giáo án Ngữ Văn 7. - Không phải tả cảnh thuần tuý mà có hoạt động của con người . - Minh nguyệt quang = Ánh trăng sáng . - Địa thượng sương = sương trên mặt đất .  ánh trăng sáng khác nào như sương trên mặt đất . - Cảnh đêm trăng sáng mang vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh . - Những suy tư, cảm nghĩ của con người (tác giả) trước đêm trăng .. - Minh nguyệt quang = ánh trăng sáng . - Địa thượng sương = sương trên mặt đất .  ánh trăng sáng khác nào như sương trên mặt đất . => Cảnh đêm trăng sáng mang vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh .. - Nếu thay chữ “sàng” (giường) bằng chữ “án”, “trác” (bàn) thì ý nghĩa câu thơ sẽ khác vì người đọc có thể nghĩ tác giả đang ngồi đọc sách . Chữ “sàng” có thể gợi cho người đọc nghĩ một cách có căn cứ rằng nhà thơ đang nằm trên giường . Nằm trên giường mà không ngủ được mới nhìn thấy ánh trăng xuyên qua cửa . Gv : Tác giả rất tinh tế khi - Nghe dùng chữ “sàng” khác với “đình” (sân) để bộc lộ xúc cảm của mình trước đêm trăng nơi đất khách quê người . Nhà thơ nổi tiếng Án thù (đời sống) đã từng nói : Minh nguyệt bất am li hận khổ . Tà quang đáo hiểu xuyên chu hộ (nghĩa là trăng sáng chẳng hiểu nỗi khổ của cảnh biệt li, vẫn cứ chênh chếch chiếu xuyên Trang 106 Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Trường THCS Ba Vinh. mãi vào phòng cho đến sáng . - Rõ ràng là Án Thù cũng như Lí Bạch, trong một đêm trăng cực sáng ở chốn tha hương không ngủ được, cũng có thể đã ngủ rồi tỉnh dậy mà không ngủ lại được.  Trong tình trạng mơ màng ấy, những ngôn từ nào trong câu thơ đã xuất hiện một cách hợp lí và tự nhiên ?  Trong tình trạng mơ màng ấy tác giả ngỡ ánh trăng sáng là gì ?  Vậy ta hiểu ý thơ trong 2 câu như thế nào ? Gv : Trong 2 câu thơ đầu ta đã thấy sự hoạt động nhiều mặt của chủ thể trữ tình : Ánh trăng đẹp đẽ, giàn giụa vẫn chỉ là đối tượng nhận xét , cảm nghĩ của chủ thể . - Gv lưu ý cho hs : Trong phần phiên âm 2 câu thơ đầu chỉ có 1 động từ (nghi) nhưng bản dịch có thêm 2 động từ là rọi, phủ làm cho người đọc lầm tưởng 2 câu đầu là chủ yếu hoặc thuần tuý tả cảnh . - Gọi hs đọc 2 câu thơ cuối. (phiên âm và dịch thơ)  Hai câu thơ cuối nói lên hoạt động của con người hay cảnh vật hay cả hai ? Gv: Trong 2 câu thơ cuối, tác giả có đề cập đến cảnh , người và tình .  Vậy người được miêu tả với hành động như thế nào? “Ngẩng đầu” để làm gì ?. Giáo án Ngữ Văn 7. => Tác giả thao thức nhìn trăng sáng. - Chữ “nghi” (ngỡ là” - Chữ “sương”. - Ngỡ là sương trên mặt đất ?  Trăng sáng quá chuyển thành màu trắng giống như sương .. - Đọc - Hai câu thơ cuối không đơn thuần là tả tình thuần tuý mà có cả cảnh vật .. - Cử đầu (Ngẩng đầu ) - “Ngẩng đầu nhìn trăng - Không chỉ để nhìn trăng sáng” sáng mà còn là một động tác tất yếu để kiểm nghiệm điều mà câu 2 đã đặt ra : Vùng sáng trước giường là sương hay trăng? Trang 107. Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Trường THCS Ba Vinh. Giáo án Ngữ Văn 7.  Ta nhận thấy sự quan sát - Từ trong ra ngoài, từ của tác giả từ đâu đến đâu ? mặt đất lên bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đầu giường đến chỗ thấy cả vầng trăng .  Khi thấy vầng trăng cũng đơn côi , lạnh lẽo như mình nhà thơ có hành động như thế nào ?  Cúi đầu để làm gì ? (biểu hiện cảm xúc của tác giả). - Cúi đầu .. - Cúi đầu không phải để nhìn một lần nữa “sương trên mặt đất” mà là để suy ngẫm về quê hương . - Thuở nhỏ. Lí Bạch thường lên núi Nga Mi quê nhà để ngắm trăng, Lớn lên đi xa và xa mãi, cứ nhìn trăng là ông lại nhớ quê ..  Tại sao tác giả nhìn trăng lại nhớ quê hương ? Gv: “ngẩng đầu”, “Cúi đầu” trong khoảnh khắc đã động mối tình quê, tình cảm đó thường trực, sâu nặng biết bao của những con người đi xa quê hương. Gv liên hệ : Một canh, 2 canh ….(NKTT – NAQ)  Vậy quan hệ giữa tình - Hs trả lời và cảnh trong bài thơ này như thế nào ? 10’  Phép đối trong bài thơ được thực hiện như thế nào?  Em có nhận xét gì về phép đối này ?.  Tác giả quan sát từ trong ra ngoài ,từ mặt đất lên bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đầu giường đến chỗ thấy cả vầng trăng .. - Cử đầu – đê đầu - Vọng minh nguyệt - tư cố hương . - Hs trả lời ..  Phép đối này có tác - Ngẩng đầu là hướng ra dụng như thế nào ? ngoại cảnh, là để nhìn trăng, cúi đầu là hoạt động hướng nội .  Hãy tìm tất cả các động - Động từ chỉ sự cảm từ có trong bài ? nghĩ: + Nghi, tư - Động từ chỉ hoạt động cơ thể : Vọng, cử , đê  Các động từ này có chủ - Không ngữ đứng trước không ?. - “Cúi đầu nhớ cố hương”  Cuối đầu để suy ngẫm về quê hương .. => Nhớ quê thao thức nhìn trăng . Nhìn trăng lại càng nhớ quê . 2. Nghệ thuật bài thơ: a) Phép đối. + Cử đầu – đê đầu + Vọng minh nguyệt – tư cố hương => Số lượng tiếng bằng nhau , cấu trúc ngữ pháp giống nhau, bằng trắc đối lập nhau .  Rõ thêm sự hoạt động của tư duy , của cảm xúc bên trong . b) Tác dụng của các động từ liên kết các ý thơ:. Trang 108 Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trường THCS Ba Vinh. 3’. Giáo án Ngữ Văn 7.  Nhưng ta hiểu chủ ngữ ở - Chủ thể trữ tình (tác giả) (Có thể là tâm trạng của đây là ai ? bất cứ ai)  Các động từ này liên kết - Hs trả lời - Nghi (thị sương)  Cử với nhau tạo thành mạch (đầu)  Vọng minh như thế nào ? nguyệt  Đê (đầu)  Tư (cố hương) . - Gọi hs đọc phần ghi nhớ . - Đọc * Ghi nhớ sgk tr 124 Hoạt động 4 : Hướng dẫn - Hs lắng nghe Gv hướng IV. Luyện tập : hs luyện tập : dẫn và về nhà làm . “Đêm thu trăng sáng - Hai câu thơ đã đủ ý tình như sương, Lí Bạch ngắm cảnh chưa ? nhớ thương quê nhà” - Tác giả có dùng phép so sánh ? - Hai câu thơ dịch đã nêu - Chủ ngữ ? tương đối đủ ý , tình cảm - Động từ ? của bài thơ . - Song , có một số điểm khác : + Lí Bạch không dùng phép so sánh (sương chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ của nhà thơ) + Bài thơ ẩn chủ ngữ . + 5 đtừ  3 đtừ .. 3) Củng cố : (1’) Với những từ ngữ giản dị mà tinh luyện, bài thơ đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh . 4) Đánh giá tiết học : (1’) 5) Dặn dò : (1’) - Học thuộc bài thơ (các bản) - Học thuộc nội dung bài học - Làm phần luyện tập . - Soạn bài “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê” (Hồi tưởng ngẵu thư) IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung :. Ngày soạn : Ngày dạy :. Tiết 38 : Văn bản : NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ (Hồi tưởng ngẫu thư - Hạ Tri Chương) Trang 109 Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Trường THCS Ba Vinh. Giáo án Ngữ Văn 7. A. Mục tiêu yêu cầu : Gv cần giúp hs đạt được : - Thấy được tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm quê hương sâu nặng của quê hương . - Bước đầu nhận biết phép đối trong câu, cùng tác dụng của nó . B. Chuẩn bị : - Gv : Giáo án , Sgk … - Hs : Bài cũ + Bài mới … - Tích hợp từ trái nghĩa (trẻ - già; đi - trở lại) C. Phương pháp dạy học : - Vấn đáp - Giảng giải . D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học : I. Ổn định tổ chức : (1’) II. Kiểm tra bài cũ :(4’)  Hãy đọc thuộc phần phiên âm và dịch thơ của bài “Tình dạ tứ” ?  Quan hệ giữa cảnh và tình được khắc hoạ như thế nào trong bài thơ ? III. Bài mới : 1) Giới thiệu bài : (1’) Văn bản thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” thể hiện được cảm xúc nhớ quê hương của tác giả Lí Bạch khi nhìn trăng sáng . Ngày xưa tình cảm quê hương thường thể hiện qua nỗi sầu xa xứ , ở bài thơ ta học trong tiết học này hoàn toàn khác, tình quê lại thể hiện ngay lúc vừa đặt chân tới quê nhà . Đó chính là tình huống tạo nên tính độc đáo của bài thơ, tiết học hôm nay các em sẽ tìm hiểu văn bản này . 2) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học : TG Hoạt động của giáo viên 5’ Hoạt động 1 : Hướng dẫn hs đọc văn bản– chú thích: - Gọi hs đọc : + Phần phiên âm + Dịch nghĩa + Dịch thơ - Gọi hs đọc phần chú thích  Thân thế nhà thơ có gì nổi bật ? 15’ Hoạt động 2 : Hướng dẫn hs phân tích văn bản :  Tại sao tác giả lại viết là “hồi tưởng ngẫu thư”? Ngẫu thư là gì ?. Hoạt động của học sinh - Hs đọc. - Đọc - Hs trả lời (dựa vào chú thích sgk tr 127). Nội dung I. Đọc – Chú thích : 1) Đọc văn bản : Sgk tr125 -126. 2) Đọc chú thích : Sgk tr 127. II. Phân tích : 1) Tình quê hương của - Nghĩa là “ngẫu nhiên tác giả : viết”. Gv : Ngẫu nhiên tác giả - Lắng nghe . làm bài thơ chứ không phải là tình cảm bộc lộ một cách ngẫu nhiên .  Vì sao lại là ngẫu nhiên - Vì tác giả không chủ viết ? (Có chủ định làm thơ định làm thơ ngay lúc đặt Trang 110 Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trường THCS Ba Vinh. từ đầu hay không ?) Gv: Tác giả không chủ định viết và vì sao lại viết, đến lúc đọc xong bài thơ người đọc mới rõ. Tình huống đầy kich tính cuối bài (tác giả bị gọi là “khách” ) là một cái sốc thực sự đối với tác giả , nhưng đó chính là duyên cớ , mà duyên cơ thì bao giờ cũng có tính chất ngẫu nhiên khiến tác giả viết thơ. Là duyên cớ không thì bài thơ không thể nào hay , không thể rung động được lòng người . Đằng sau duyên cớ ấy thể hiện tình cảm sâu nặng của tác giả đối với quê hương .  Có gì đặc biệt trong lần về quê của tác giả ?.  Hai câu thơ đầu diễn tả sự việc gì ?  Khi đi như thế nào ?  Lúc về như thế nào ?  Có những gì thay đổi , những gì không thay đổi ?  Em có nhận xét gì về giọng điệu của 2 câu thơ này ? - Gọi hs đọc 2 câu thơ sau .  Câu thơ nào dịch chưa sát ? Gv : Ở câu này phần dịch nghĩa sát nghĩa hơn )  Hình ảnh tác giả bắt gặp đầu tiên ở làng là bọn trẻ . Với tác giả ấn tượng rõ nhất về bọn trẻ làng là gì ?  Lời thơ nào ghi lại ấn tượng này ?  Vậy vì sao chỉ có nhi đồng xuất hiện để đón tiếp?. Giáo án Ngữ Văn 7. chân tới quê nhà . - Lắng nghe .. - Về quê năm ông đã 86 tuổi , sau 50 năm làm việc xa quê . - Lần về quê cuối cùng trong đời . - Tác giả về quê khi đầu tóc đã bạc . - Trẻ . -Đã già , tóc bạc . - Con người về già có những thay đổi . - Tình cảm đối với quê hương thì không thay đổi. - Bề ngoài dường như bình thản, khách quan, song vẫn phảng phất buồn - Đọc - Trẻ con nhìn lạ không chào .. - Hai câu thơ đầu : “Thiếu … … mao trôi” =>Con người về già có những thay đổi (hình thể) =>Tình cảm đối với quê hương thì không thay đổi. - Hai câu thơ sau : “Nhi đồng … hà xứ lai”. - Tiếng cười và giọng nói của bọn trẻ . - Trẻ cười hỏi “khách từ đâu đến làng ?” - Người cùng tuổi nhà thơ chẳng còn . Trang 111. Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Trường THCS Ba Vinh. Giáo án Ngữ Văn 7.  Câu hỏi hồn nhiên thơ - Trẻ càng hớn hở bao ngay của các em có làm nhiêu thì người già này cho tác giả vui lên không ? càng tan nát lòng bấy nhiêu . Trở về nơi chôn nhau cắt rốn của mình mà lại bị xem như “khách”  thật là trớ trêu .  Em có nhận xét gì về - Giọng điệu bi hài, thấp giọng điệu của 2 câu thơ thoáng ẩn hiện sau những này ? lời tường thuật khách quan, hóm hỉnh .  Cả bài thơ thể hiện thái - Thái độ đau xót, ngậm độ gì của tác giả ? ngùi mà kín đáo trước những thay đổi của quê nhà . 7’  Phép đối được thể hiện như thế nào trong bài ?(qua hình ảnh thơ nào ?).  Tác dụng của phép đối này như thế nào ?(trong từng câu như thế nào ?). 8’. - Thái độ đau xót, ngậm ngùi mà kín đáo trước những thay đổi của quê nhà . 2) Nghệ thuật : - Thiếu tiểu li gia  lão Tìm biện pháp đối trong bài thơ . đại hồi . - Hương âm (tiếng quê)  mấn mao (tóc mai) - Vô cả (không đổi)  trôi (chỉ sự thay đổi). - Câu 1: Dùng phép đối để kể một cách ngắn gọn quãng đời xa quê đi làm quan . - Câu 2 : Dùng yếu tố thay đổi để làm nổi bật yếu tố không thay đổi => Tình cảm vẫn gắn bó với quê hương cho dù đã (giọng nói quê hương) xa quê từ trẻ . 3) Xác định phương thức biểu đạt của các câu 1,2 :. Gv : Gv kẻ bảng và xác định các mục trong bảng theo yêu cầu của câu hỏi . - Đáp án chuẩn : Phương thức biểu đạt . Tự sự Miêu tả sự Biểu cảm qua miêu tả Câu 1 + + Câu 2 + +. Biểu cảm. Biểu cảm qua tự. + +. - Gv có thể lưu ý cho hs + Câu 1 : Câu kể + Câu 2 : Câu tả + Xét toàn bài phương thức biểu đạt là biểu cảm, song Trang 112 Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trường THCS Ba Vinh. Giáo án Ngữ Văn 7. là biểu cảm gián tiếp vì trong bài có nhiều yếu tố miêu tả , đặc biệt là có rất nhiều yếu tố tự sự . - Gọi hs đọc phần ghi nhớ. * Ghi nhớ : sgk tr 127. 3) Củng cố : (2’) - Tác giả là một vị đại thần , từ giã kinh đô để trở về thăm quê : như Khuất Nguyên đã từng nói : “ Hồ tử tất thủ khâu, Quyên diểu quy cựu lâm” Nghĩa là Cáo chết tất quay đầu về phía núi gò, Chim mỏi tất bay về rừng cũ . Thú vật còn thế nữa là con người . Khi về quê con người đã thay đổi nhiều nhưng lòng quê của tác giả thì không thay đổi . Trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân về quê cũ , tác giả đã ngậm ngùi mà bày tỏ tình cảm một cách chân thực của mình . 4) Đánh giá tiết học : (1’) 5) Dặn dò : (1’) - Học thuộc nội dung bài . - Học thuộc bài thơ . - Thực hiện phần luyện tập. - Xen nội dung bài học (nội dung văn bản từ phần ca dao ) chuẩn bị kiểm tra 1 tiết - Xem trước bài từ trái nghĩa . IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung :. Ngày soạn : Ngày dạy :. Tiết 39: Bài dạy : TỪ TRÁI NGHĨA A. Mục tiêu yêu cầu : Gv cần giúp hs đạt được : - Củng cố và nâng cao kiến thức về từ trái nghĩa . - Thấy được tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa. B. Chuẩn bị : - Gv : Giáo án , Sgk, phấn màu, bảng phụ … - Hs : Bài cũ + Bài mới … C. Phương pháp dạy học : - Vấn đáp - Giảng giải . D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học : I. Ổn định tổ chức : (1’) II. Kiểm tra bài cũ : (5’) Trang 113 Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Trường THCS Ba Vinh. Giáo án Ngữ Văn 7.  Thế nào là từ đồng nghĩa ? Có những loại từ đồng nghĩa nào ? Cách sử dụng từ đồng nghĩa như thế nào ? III. Bài mới : 1) Giới thiệu bài : (1’) 2) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học : TG Hoạt động của giáo viên 14’ Hoạt động 1 : Hướng dẫn hs tìm hiểu khái niệm từ trái nghĩa :  Hãy tìm các cặp từ trái nghĩa : + Trong phần dịch thơ của văn bản “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” ? + Trong văn bản “Ngẫu nhiên viết nhân buổi về quê” ?  Các cặp từ trái nghĩa này có sự trái ngược về nghĩa là dựa trên cơ sở, tiêu chí nào?  Trái nghĩa với rau già, cau già là gì ?  Ở trường hợp 1 , già có từ trái nghĩa là gì ?  Cặp từ già–non trái ngược nghĩa dựa trên cơ sở nào ?  Từ già thuộc lớp từ gì ?. Hoạt động của học sinh. - Ngẩng -Cúi - Trẻ-già - Đi-trở lại. Nội dung I. Thế nào là từ trái nghĩa : 1. Tìm từ trái nghĩa có trong văn bản : a) Văn bản “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” - Ngẩng và Cúi b)Văn bản “Ngẫu nhiên viết nhân buổi về quê” - Trẻ - già (tuổi tác) - Đi-trở lại(di chuyển). - Hs trả lời. - Rau non, cau non. 2. Tìm từ trái nghĩa với từ “già” : - Già - trẻ - Già - non. - Già -trẻ - Dựa trên cơ sở về mức - Rau non , cau non (mức độ non, già của thực vật độ non, già của thực vật hay vật chất nào đó . hay vật chất nào đó .) - Từ nhiều nghĩa ..  Em hãy tìm thêm ví dụ - Chín : về từ nhiều nghĩa có nhiều + Chín xanh (quả) + Chín sống (cơm) cặp từ trái nghĩa ? - Lành : + Lành độc (vị thuốc) + Lành dữ (tính tình) + Lành rách (áo, vở) + Lành mẻ, vỡ (đồ vật)  Từ sự phân tích trên , em - Hs trả lời . hãy cho biết thế nào là từ trái nghĩa ? 10’ Hoạt động 2 : Hướng dẫn hs tìm hiểu cách sử dụng từ trái nghĩa :  Việc sử dụng từ trái - Tạo nên sự tương phản nghĩa trong các bài thơ trên giữa các hình ảnh .. => Già thuộc từ nhiều nghĩa .. 3. Kết luận : Khái niệm từ trái nghĩa sgk tr 128 . II. Sử dụng từ trái nghĩa : - Các từ trái nghĩa trong 2 văn banr trên tạo nên Trang 114. Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trường THCS Ba Vinh. có tác dụng gì ?. Gv : Trong TN Tiếng Việt cũng có sử dụng nhiều cặp từ trái nghĩa, em hãy tìm và nêu tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa trong các truyện ngắn đó ?  Tác dụng ?. Gv : Thiếu tất cả, ta rất giàu dũng khí sống, chẳng cúi đầu, chết vẫn ung dung. Giặc muốn ta nô lệ, ta lại hoá nhân người . Sức nhân nghĩa mạnh hơn cường bạo . (Tố Hữu) - Yêu cầu hs đọc ghi nhớ sgk . 10’ Hoạt động 3 : Hướng dẫn hs luyện tập : Bài tập 1: - Hãy tìm các cặp từ trái nghĩa trong các câu ca dao tục ngữ ?. Giáo án Ngữ Văn 7. sự đối ý tương phản các hình ảnh , hình tượng cho ta ấn tượng mạnh và sinh động . - Bên trọng bên khinh ‘ - Trong truyện ngắn cũng sử dụng nhiều cặp từ trái - Buổi đực buổi cái - Bước thấp bước cao nghĩa . - Có đi có lại + Bên trọng bên khinh ‘ - Gần nhà xa ngõ + Buổi đực buổi cái - Mắt nhắm mắt mở + Bước thấp bước cao - Vô thưởng vô phạt … + Có đi có lại  Tạo các hình ảnh + Gần nhà xa ngõ tương phản gây ấn tượng + Mắt nhắm mắt mở mạnh , làm cho lời nói + Vô thưởng vô phạt … thêm sinh động .  Tác dụng : Tạo các hình ảnh tưởng phản gây ấn tượng mạnh , làm cho lời nói thêm sinh động .. - Đọc ghi nhớ sgk tr 128. * Kết luận : Ghi nhớ sgk tr 128 - Hs lắng nghe và làm III. Luyện tập : theo sự hướng dẫn của Bài tập 1 : giáo viên cũng như yêu + Lành-rách + Giàu-nghèo cầu của bài tập . + Ngắn-dài + Đêm-ngày +Sáng-tối. Bài tập 2 : Bài tập 2: - Hãy tìm những từ trái - Tươi : + Cá tươi-Cá ươn nghĩa với những từ in đậm? + Hoa tươi-hoa héo - Yếu : + Ăn yếu-ăn khoẻ + Học lực yếu-học lực giỏi . - Xấu : + Chữ xấu-chữ đẹp + Đất xấu-đất tốt Bài tập 3 : Bài tập 3 : Điền từ trái nghĩa vào các - Lần lượt theo thứ tự : thành ngữ ? Mềm, lại, xa, mở, ngửa, phạt, trọng, đực, cao, ráo Bài tập 4 : Bài tập 4 : Trang 115. Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trường THCS Ba Vinh. Giáo án Ngữ Văn 7. Hãy viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa . Gv : Hãy tìm những cặp từ trái nghĩa , gắn với những ý tưởng  thể hiện tình cảm với quê hương : Sáng-tối, ngày- đêm, mọc-lặn(MT) , Xuôi-ngược …. Sáng-tối, ngày- đêm, mọc-lặn(MT) , Xuôingược …. 3) Củng cố : (2’) - GV củng cố 2 nội dung : + Khái niệm từ trái nghĩa . + Việc sử dụng từ trái nghĩa . 4) Đánh giá tiết học : (1’) 5) Dặn dò : (1’) - Học bài . - Làm các bài tập . - Chuẩn bị phần ở nhà của bài luyện nói : Văn biểu cảm về sự việc, con người . IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung :. Ngày soạn : Ngày dạy :. Tiết 40: Bài dạy : LUYỆN NÓI : VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT, CON NGƯỜI A. Mục tiêu yêu cầu : Giáo viên cần giúp hs đạt được : - Rèn luyện năng nói theo chủ đề biểu cảm . - Rèn luyện kỹ năng tìm ý , lập dàn ý . B. Chuẩn bị : - Gv : Giáo án , Sgk … - Hs : Bài cũ + Bài mới … C. Phương pháp dạy học : - Vấn đáp - Giảng giải . D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học : I. Ổn định tổ chức : (1’) II. Kiểm tra bài cũ : (2’) - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của Hs . III. Bài mới : 1) Giới thiệu bài : (1’) 2) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học : Trang 116 Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Trường THCS Ba Vinh. Giáo án Ngữ Văn 7. TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 7’ Hoạt động 1 : Gv tổng kết , - Hs đã chuẩn bị trước ở I. Chuẩn bị ở nhà : nhận xét phần chuẩn bị ở nhà . - Hãy chọn 1 trong 4 đề nhà của hs : bài để lập dàn bài . - Gọi hs đọc 4 đề văn : - Đọc + (1) Cảm nghĩ về thầy cô giáo . + (2) Cảm nghĩ về tình bạn + (3) Cảm nghĩ về sách vở mình đọc và học hằng ngày . + (4) Cảm nghĩ về một món quà mà em đã nhận thời thơ ấu . * Yêu cầu : - Yêu cầu hs lập các dàn ý - Phải có sự vật và con - Phải có sự vật và con của bài ? người . người . - Kết hợp yếu tố tự sự , - Chúng phải làm nền miêu tả . cho cảm nghĩ . - Vận dụng, tưởng tượng, - Phải biết kết hợp yếu liên tưởng, so sánh … để tố tự sự và miêu tả . biểu cảm . - Vận dụng, tưởng tượng, liên tưởng, so sánh … để biểu cảm . 30’ Hoạt động 2 : Thực hành II. Thực hành trên lớp : trên lớp: (Luyện nói ) - Gv chia nhóm hs để TH. - Chia 4 nhóm hs - Giao nhiệm vụ (mỗi nhóm - Mỗi nhóm 1 đề văn để nói về một chủ đề) luyện nói (đã chuẩn bị - Gv lưu ý cho hs : Khi một trước ở nhà ) nhóm báo các , các nhóm khác lắng nghe để bổ sung, - Hs lần lượt trình bày (luyện nói theo đề văn ) sửa chữa . Hướng dẫn hs lời thưa gửi “Thưa thầy cùng các bạn thân mến , em xin trình bày bài nói của mình , hay xin cảm ơn thầy và các bạn đã chú ý lắng nghe … - Gv nhận xét chung và tổng kết . * Đề 1 : - Đối tượng cụ thể : thầy (cô) giáo nào . - Những việc làm cụ thể của thầy với cá nhân em (hoặc cả lớp) + Lời nói + Việc làm Trang 117 Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Trường THCS Ba Vinh. Giáo án Ngữ Văn 7. + Ở trong giờ học + Ở ngoài giờ dạy - Phát biểu cảm nghĩ về những điều trên . Lựa chọn chi tiết để tả, kể và bày tỏ cảm xúc . * Đề 2 : - Em hãy kể một câu chuyện về tình bạn của em hay của một người khác : + Tình bạn gắn bó như thế nào ? + Biểu hiện cụ thể như thế nào ? + Em nhận xét gì về tình bạn ? … - Tình bạn đó để lại trong con người những cảm xúc, suy nghĩ gì ? * Đề 3 : - Đối tượng sách vở em đọc hay học hàng ngày . + Sách vở gắn bó với em như thế nào ? + Giúp em như thế nào ? + Em yêu quý bảo vệ sách vở như thế nào ? … * Đề 4 : - Quà là gì ? - Miêu tả món quà ấy theo ấn tượng lần đầu được tiếp xúc thuở ấu thơ , - Kể lại câu chuyện có quan hệ với món quà ấy . Cho xuất hiện những nhân vật liên quan với mình (bà, mẹ, gì, chú …) để có diệp bày tỏ nhiều cảm xúc . 3) Củng cố : (2’) - Gv nhận xét , tổng kết chung về tiết luyện nói. - Ưu (khuyết) điểm để hs rút kinh nghiệm, sửa chữa. - Tuyên dương , phê bình 4) Đánh giá tiết học : (1’) 5) Dặn dò : (1’) - Thực hiện dàn bài cụ thể vào vở (gv đã hướng dẫn) - Xem trước bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” - Chuẩn bị cho tiết kiểm tra 1 tiết . IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung :. Trang 118 Giáo viên soạn : Nguyễn Thị Kim Trinh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

×