Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thí nghiệm Công nghệ thực phẩm - Chương 5 Công nghệ lạnh thực phẩm - Bài 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.47 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI 2 : XÁC ĐỊNH NHIỆT ĐỘ, THỜI GIAN </b>
<b>VÀ VẬN TỐC LÀM LẠNH </b>


<b>I. </b> <b>SẢN PHẨM THỰC PHẨM - MỘT HỆ THỐNG KEO PHỨC </b>
<b>TẠP, LÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA KỸ THUẬT LÀM LẠNH ĐƠNG THỰC </b>


<b>PHẨM </b>


Mơ cơ và tế bào thực phẩm là một cấu trúc keo phức tạp có nhiều cấu
tử tan trong nước như alubumin, các muối khoáng, các axit hữu cơ, nhóm
vitamin tan trong nước (Vitamin A, B, C) và một số cấu tử tan trong mỡ, dầu
khác.


Khi hịa tan một chất rắn nào đó vào dung mơi tinh khiết thì nhiệt độ
đóng băng của dung dịch sẽ thấp hơn nhiệt độ đóng băng của dung mơi tinh
khiết.


Độ giảm nhiệt độ đóng băng ấy (∆t) hay cịn gọi là sự chậm đơng, là do
giảm áp suất hơi của dung dịch do với áp suất hơi trên dung môi tinh khiết.


Từ định luật Bladen và Raun, độ giảm nhiệt độ đóng băng của dung
dịch có liên hệ với khối lượng phân tử và nồng độ chất tan, xác định như sau:


∆t = .ε ( C)


M


C <sub>0</sub>


Trong đó:



+ C: Nồng độ chất tan trong 1000 gam dung môi
+ M: Phân tử lượng chất tan


+ ε: Hằng số nghiệm lạnh của phân tử đối với mỗi dung mơi nó biểu
thị độ giảm nhiệt độ đóng băng khi hịa tan 1 mol chất không
điện ly ấy. Đối với nước là dung mơi thì ε = 1,848 ≈ 1,850.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Các thực phẩm như thịt, cá, trừng thì chủ yếu gồm các chất hữu cơ, đặc
trưng nhất là prôtit. Phân tử lượng của prôtit rất lớn (từ 17.000 đến 30.000).
Do đó độ giảm nhiệt độ đóng băng (∆t) sẽ khơng lớn.


Chẳng hạn, nhiệt độ đóng băng của thịt, kem, trứng, cá nước ngọt, sữa
trong khoảng 0,5 ÷ 0,830C.


Nhiệt độ đóng băng của rau quả, dao động phụ thuộc vào thành phần
hóa học và trong khoảng -1 ÷ -0,60C có loại nhiệt độ đóng băng thấp tới
-2,400C (cam, quýt) và -2,57 (tỏi).


Thực phẩm là mơi trường rất thích hợp cho các hoạt động của enzim
của bản thân thực phẩm và sự phát triển của vi sinh vật từ bên ngoài xâm
nhập vào. Việc bảo quản lâu dài thực phẩm nhằm đảm bảo cung cấp nguyên
liệu cho ngành sản xuất chế biến thực phẩm (nhất là ngành đồ hộp) và thực
phẩm của nhân dân... đòi hỏi phải tiến hành làm lạnh đông và bảo quản lạnh
đông thực phẩm: nhiệt độ ở tâm thực phẩm t1≤ -60C. Ở điều ấy, một phần lớn
nước trong thực phẩm (trước tiên là hầu như toàn bộ nước tự do và nước liên
kết yếu) chuyển sang dạng kết tinh rắn. Lượng nước kết tinh ở dạng tinh thể
nước đã tinh thiết càng nhiều và như vậy nồng độ dịch bào cịn lại ngày càng
tăng lên. Do đó, nhiệt độ đóng băng của nó càng giảm. Tuy nhiên, khơng thể
kết tinh tồn bộ lượng nước có trong thực phẩm cho dù có làm lạnh đơng nó
đến điểm ôtecti (khoảng 650C).



Lượng nước kết tinh là một hàm số phụ thuộc vào nhiệt độ của sản
phẩm khi làm lạnh đơng. Có thể tính là:


[

]


(%)
)
t
1
(
t
lg
ω
.
B
1
ω
.
A
ω
kp

+
+
=
Trong đó:


+ ω: Tính theo % số lượng nước chung của thực phẩm
+ A.ω và B.ω: Hằng số thực nghiệm cho từng loại sản phẩm



+ t và tkp : Nhiệt độ trung bình cuối cùng và nhiệt độ kết tinh của
sản phẩm lấy giá trị tuyệt đối


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Khi hạ nhiệt độ thực phẩm đến điểm đóng băng nhưng nước trong tế
bào vẫn chưa bắt đầu kết tinh, mà thường phải làm lạnh thực phẩm đến nhiệt
độ nào đó thấp hơn điểm đóng băng thì nước mới kết tinh. Đó gọi là hiện
tượng quá lạnh của thực phẩm.


Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự quá lạnh của thực phẩm. Trước tiên
là phụ thuộc vào đặc tính cấu tạo hệ thống keo của thực phẩm ấy, đặc tính
nhiệt lý của nó thuộc vào tốc độ làm lạnh đông. Chẳng hạn trong kỹ thuật làm
lạnh đơng nhanh thì do q lạnh thường từ -6 ÷-110C, cần làm lạnh đơng
chậm thì dưới -60C. Cho nên trong biểu đồ làm lạnh đông thực phẩm ta
thường thấy có điểm gẫy, nhiệt độ của sản phẩm đang giảm xuống dưới điểm
đóng băng bỗng nhiên vụt tăng lên quá điểm đóng băng, rồi giữ lại ngun ở
điểm đóng băng. Đó là vì nhiệt độ thải do kết tinh tức thời hàng loạt vô số
những kết tinh thể nước đá mới.


Người ta có thể đo được sự biến đổi nhiệt độ của thực phẩm bằng các
nhiệt kế thủy ngân hay nhiệt kế rượu thường.


Tốc độ làm lạnh đông là một chỉ tiêu quan trọng tới hiệu quả làm lạnh
đông đối với chất lượng thực phẩm. Việc làm lạnh đông thực phẩm trực tiếp
trong môi trường lỏng cho ta một tốc độ làm lạnh đông lớn, rút ngắn thời gian
làm lạnh đông, tạo được những tinh thể đá nhỏ bé đều đặn trong tế bào thực
phẩm, bảo vệ được nhiều tính chất ban đầu của thực phẩm. Tuy nhiên, nhược
điểm cơ bản của phương pháp này là không thể áp dụng rộng rãi đối với tất cả
các loại thực phẩm không cho phép thấm ướt môi trường (nước lạnh).


Theo quy định, sản phẩm ở cuối q trình làm lạnh đơng thì nhiệt độ


tâm cuối cùng là tte < -60C, tỷ số giữa chiều dày lớp sản phẩm được làm lạnh
đơng (tính tới tte < -60C) và thời gian làm lạnh đông gọi là tốc độ làm lạnh
đơng (theo phương pháp tính của Plan).


Thời gian để đạt được nhiệt độ ấy ở tâm sản phẩm được xem là τ lạnh
đông.


<b>II. PHẦN THỰC NGHIỆM </b>


<b>1. Chuẩn bị dụng cụ và nguyên liệu </b>
<i><b>a. Mô t</b><b>ả</b><b> d</b><b>ụ</b><b>ng c</b><b>ụ</b><b>, ph</b><b>ươ</b><b>ng ti</b><b>ệ</b><b>n thí nghi</b><b>ệ</b><b>m </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

1. Nhiệt kế lạnh -300C ÷ +600C


2. Ống nghiệm φ18-20mm đựng dung dịch thí nghiệm
3. Ống nghiệm φ = 20-24mm


Nhiệt kế lạnh cắm vào dung dịch thí nghiệm qua nút bấc: Bầu nhiệt kế
ngập lịng dung dịch 2cm (khơng để cho nhiệt kế chạm thành ống nghiệm).


Giữa ống (2) và (3) có khoảng trống (khơng khí đệm) nhằm giảm tốc
độ làm lạnh đông (để dễ quan sát). Miệng ống nghiệm (3) nhất thiết phải trùm
toàn bộ cột chất lỏng thí nghiệm trong ống nghệm (2). Khi tiến hành thí
nghiệm, chú ý đặt sao cho mức môi trường làm lạnh (nước muối) cao hơn
mức chất lỏng trong ống nghiệm (2).


Để xác định nhiệt độ đóng băng, thời gian và tốc độ đóng băng của thực
phẩm (tpk, τkp và vkp) cần phải chuẩn bị:


Túi polyetylen: Túi polyetylen phải được dán bằng nhiệt hai lần (đảm


bảo thật kín) để bọc chuối nguyên quả.


Kích thước túi: φ = 35- 45mm dài l = 25-30cm, một đầu túi để hở
miệng


<i><b>a. Nguyên li</b><b>ệ</b><b>u </b></i>


Đối tượng thí nghiệm bao gồm nước cất, dung dịch nước muối, chuối
tiêu, đu đủ, trứng...


Nguyên liệu phải được chuẩn bị từ trước.


Dung dịch nước muối (NaCl) N1% ; N2% theo khối lượng


<i>* Chuối tiêu </i>


Dùng loại chuối tiêu phổ biến nhất và được dụng trong sản xuất đồ hộp
Việt Nam ở hai độ chín: chuối xanh (giã kỹ) và chuối vừa chín trứng cuốc
(thường dùng loại chuối chín tới, quá chín).


Chuối sống: Để ngun quả


Chuối chín: Bóc vỏ, cắt khúc dài 50mm


<i>* Đu đủ</i>


Dùng hai loại:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Quả chín vừa chín 1/2 quả, xẻ làm 8, lấy phần dày nhất của quả cắt
thành khúc 1 x 3 x 5cm (1 là bề dày nhất của quả).



<i>* Trứng </i>


Dùng với hai loại trứng gà và trứng vịt (dùng trứng mới). Dùng dao sắt
khẽ khoét một lỗ nhỏ ở đầu ngọn và của vỏ trứng vừa bầu nhiệt kế. Sau khi
lắp nhiệt kế vào, bầu nhiệt kế (đặt đúng tâm hình học của quả trứng) thì dùng
parafin bịt kén kẽ hở để tránh vị trùng xâm nhập vào quả trứng. Công việc
này chỉ tiến hành ngay trước khi thí nghiệm khơng chuẩn bị lâu từ trước.


<i>*Khoai tây và khoai lang: </i>


Để ngun củ và cắt thành hình con cờ, kích thước vừa vặn lớn nhất
có thể có.


<b>2. Thao tác tiến hành </b>


Tất cả các q trình thí nghiệm của bài này thì phải tiến hành từ một
nhiệt độ mơi trường ổn định. Do đó, phải đợi cho hệ thống máy lạnh đạt được
chế độ làm việc ổn định (do cán bộ phụ trách máy lạnh điều khiển).


<i><b>a. Xác </b><b>đị</b><b>nh </b><b>đ</b><b>i</b><b>ể</b><b>m </b><b>đ</b><b>óng b</b><b>ă</b><b>ng </b></i>


Mỗi nhóm thí nghiệm đồng thời phần này với 2 mẫu, mỗi loại chọn bốn
ống nghiệm nhỏ (ống nghiệm số 2) giống nhau và 4 ống nghiệm lớn (ống
nghiệm số 3) giống nhau (nghĩa là giống nhau về cỡ lớn và độ dày, độ dài
không quan trọng). Bốn nhiệt kế giống nhau (cùng có độ chỉ giống nhau khi
đo cùng một đối tượng). Phần này do cán bộ phịng thí nghiệm chuẩn bị hộ.
Sinh viên tự lắp theo hình vẽ (1) và cán bộ hướng dẫn kiểm tra lại.


Dung dịch muối NaCl nồng độ N1% khối lượng đã pha sẵn (mỗi nhóm


thí nghiệm với một nồng độ riêng).


Khi bắt đầu thí nghiệm trong nhóm phải chuẩn bị sẵn và phân cơng cụ
thể để tiến hành theo dõi, đo đạc và ghi chép.


Chú ý: Để sao cho nước môi trường lạnh cao hơn hay ít nhất là ngang
mức chất lỏng thí nghiệm trong ống nghiệm (2).


Nhiệt kế đo nhiệt độ môi trường lạnh cũng ở độ sâu như nhiệt kế đo
nhiệt độ lỏng thí nghiệm, chú ý chênh lệch về số chỉ của các nhiệt kế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Đặc điểm nguyên liệu thí nghiệm:


Bảng 1
Mẫu thí nghiệm


Mẫu I Mẫu II


TT Đại lượng đo được


No.1 No.2 No.1 No.2
1 Kích thước (cm) dày x rộng x


dài


2 Độ sâu cắm nhiệt kế (cm)
3 Đường đi ngắn nhất của dòng


nhiệt (cm)



<i>* Ghi chú</i>: Nếu mẫu No.1 và No.2 giống nhau thì chỉ ghi 1.
<b>III. BÁO CÁO THÍ NGHIỆM </b>


Vì điều kiện phịng thí nghiệm nên tiến hành thu thập tài liệu thì làm
chung nhưng phần báo cáo phải làm riêng từng sinh viên.


<b>1. Theo thực nghiệm </b>


<i><b>a. Nhi</b><b>ệ</b><b>t </b><b>độ</b><b> k</b><b>ế</b><b>t tinh c</b><b>ủ</b><b>a nguyên li</b><b>ệ</b><b>u th</b><b>ự</b><b>c ph</b><b>ẩ</b><b>m: t</b><b>kp</b></i>


- Vẽ biểu đồ kết tinh của thực phẩm t0C theo thời gian làm lạnh t = f (τ)
- Xác định độ quá lạnh ∆tql và nhiệt độ đóng băng tkp trên biểu đồ.
- Đây là làm lạnh đông nhanh hay chậm? Tại sao?


<i><b>b. T</b><b>ừ</b><b> bi</b><b>ể</b><b>u </b><b>đồ</b><b> xác </b><b>đị</b><b>nh: </b></i>


Thời gian τ mà tâm của sản phẩm đạt -60C. Đó là thời gian làm lạnh
đơng sản phẩm ấy τkp (phút).


Tốc độ làm lạnh của từng ngun liệu là khác nhau và được tính theo
cơng thức thực nghiệm sau:


τ
δ


v= ; cm/s hoặc m/h


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>2. Tính tốn lý thuyết </b>


Tốc độ làm lạnh đơng: Tính loại tốc độ làm lạnh đông của mỗi loại


nguyên liệu theo công thức lý thuyết của Plan (trang 142 - giáo trình "Cơ sở
kỹ thuật lạnh thực phẩm" do bộ môn soạn).


Dự trù dụng cụ, hóa chất và nguyên liệu:
<i><b>* D</b><b>ụ</b><b>ng c</b><b>ụ</b></i>


+ Nhiệt kế thủy ngân và rượu lạnh : 05 chiếc
+ Thước kẻ ly không rỉ : 01 chiếc
+ Dùi sắt φ 6-8 mm : 01 chiếc
+ Đồng hồ bấm giây :


+ Dao inox : 02 chiếc


+ Đèn cồn : 02 chiếc


+ Ống nghiệm φ 18-20 : 04 chiếc
+ Ống nghiệm φ 20-24 : 04 chiếc
<i><b>* Hóa ch</b><b>ấ</b><b>t </b></i>


+ Dung dịch muối NaCl, N1, N2 : 02 lọ


+ Parafin : 100 gam


+ Polyetylen (túi) :


+ Nước cất (3 lần) : 02 lít


<i><b>* Nguyên li</b><b>ệ</b><b>u </b></i>


+ Chuối tiêu : 02 quả



+ Khoai tây (củ thật to) : 04 củ


+ Khoai lang : 04 củ


+ Thay đu đủ và trứng bằng cá : 02 con


</div>

<!--links-->

×