BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------
BÙI THỊ NHẤT HẠNH
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ BIẾN CHỨNG
CỦA BỆNH SỞI NGƢỜI LỚN
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI NĂM 2018 - 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------
BÙI THỊ NHẤT HẠNH
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ BIẾN CHỨNG
CỦA BỆNH SỞI NGƢỜI LỚN
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI NĂM 2018 - 2019
Ngành: Bệnh truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới
Mã số: 8720109
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. CAO NGỌC NGA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chƣa từng
đƣợc công bố ở bất kỳ nơi nào.
Bùi Thị Nhất Hạnh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 4
1.1. Tổng quan về sởi .......................................................................................... 4
1.2. Các nghiên cứu về bệnh sởi ở ngƣời lớn ..................................................... 21
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 25
2.1. Thiết kế nghiên cứu. ................................................................................... 25
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu. ................................................................................ 25
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. .............................................................. 25
2.4. Cỡ mẫu của nghiên cứu. ............................................................................. 25
2.5. Biến số........................................................................................................ 26
2.6. Phƣơng pháp và công cụ đo lƣờng, thu thập số liệu .................................... 33
2.7. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 33
2.8. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu.................................................................... 34
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................... 35
Chƣơng 3. KẾT QUẢ ........................................................................................ 36
3.1. Đặc điểm chung của các bệnh nhân sởi trong nghiên cứu ........................... 37
3.2. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân sởi ...................... 40
3.3. Đặc điểm bệnh nhân sởi ngƣời lớn có biến chứng....................................... 45
3.4. Đặc điểm bệnh nhân sởi biến chứng viêm phổi ........................................... 47
3.5. Đặc điểm sởi trên phụ nữ có thai................................................................. 51
3.6. Đặc điểm bệnh nhân sởi biến chứng viêm não ............................................ 52
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ..................................................................................... 54
4.1. Đặc điểm chung của các bệnh nhân sởi trong nghiên cứu ........................... 54
4.2. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân sởi ...................... 57
4.3. Đặc điểm bệnh nhân sởi ngƣời lớn có biến chứng....................................... 62
4.4. Đặc điểm bệnh nhân sởi biến chứng viêm phổi ........................................... 64
4.5. Đặc điểm sởi trên phụ nữ có thai................................................................. 66
4.6. Đặc điểm bệnh nhân sởi biến chứng viêm não ............................................ 66
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 68
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 70
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu thu thập số liệu
Phụ lục 2. Danh sách bệnh nhân
Phụ lục 3. Phiếu chấp thuận của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ý NGHĨA
TỪ
VIẾT
TIẾNG VIỆT
TẮT
TIẾNG ANH
BN
Bệnh nhân
TB
Tế bào
DNT
Dịch não tủy
ĐTĐ
Đái tháo đƣờng
KTC
Khoảng tin cậy
AIDS
Hội chứng suy giảm miễn dịch Acquired Immuno Deficiency
mắc phải
ALT
ARDS
Syndrome
Alanine aminotransferase
Hội chứng suy hô hấp cấp
Acute respiratory distress
syndrome
AST
Aspartate aminotransferase
BAL
Rửa phế quản
Bronchoalveolar lavage
BMI
Chỉ số khối cơ thể
Body mass index
CRP
Protein phản ứng C
C - Reactive protein
CDC
Trung tâm kiểm sốt và phịng Centers for Disease Control and
ngừa dịch bệnh Hoa kỳ
Prevention
ii
CD
Nhóm biệt hóa
Cluster of differentiation
ELISA
Xét nghiệm miễn dịch hấp thụ Enzyme-linked immunosorbent
liên kết với Enzyme
assay
GCS
Thang điểm hôn mê Glasgow
Glasgow coma scale
GFR
Độ lọc cầu thận
Glomerular filtration rate
HBV
Siêu vi viêm gan B
Hepatitis B Virus
HIV
Siêu vi gây suy giảm miễn dịch
Human Immunodeficiency virus
ICU
Đơn vị chăm sóc tích cực
Intensive care unit
IQR
Khoảng tứ phân vị
Interquartile range
IVIG
Globulin miễn dịch tiêm tĩnh Intravenous immunoglobulin
mạch
NK
Tế bào giết tự nhiên
Natutal killer
OR
Tỷ số chênh
Odds ratio
PCR
Phản ứng chuỗi polymerase
Polymerase chain reaction
RNA
Axít Ribonucleic
Ribonucleic acid
SSPE
Viêm não sơ cứng bán cấp
Subacute sclerosing
panencephalitis
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
World Health Organization
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm nghề nghiệp và nơi cƣ trú .................................................. 38
Bảng 3.2. Đặc điểm tình trạng dinh dƣỡng ........................................................ 39
Bảng 3.3. Đặc điểm tình trạng dinh dƣỡng và mang thai.................................... 39
Bảng 3.4. Đặc điểm dịch tễ ................................................................................ 40
Bảng 3.5. Đặc điểm triệu chứng của sởi trong giai đoạn toàn phát ..................... 41
Bảng 3.6. Đặc điểm triệu chứng của sởi trong giai đoạn hồi phục...................... 42
Bảng 3.7. Đặc điểm về huyết học ...................................................................... 42
Bảng 3.8. Đặc điểm men gan ............................................................................. 43
Bảng 3.9. Đặc điểm X quang phổi ..................................................................... 44
Bảng 3.10. Kết quả điều trị ................................................................................ 44
Bảng 3.11. Các loại biến chứng ......................................................................... 45
Bảng 3.12. So sánh đặc điểm dân số giữa hai nhóm biến chứng và khơng biến
chứng ................................................................................................................ 46
Bảng 3.13. So sánh lâm sàng, cận lâm sàng giữa nhóm biến chứng và khơng biến
chứng ................................................................................................................ 47
Bảng 3.14. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân sởi biến chứng viêm phổi ................. 48
Bảng 3.15. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân sởi biến chứng viêm phổi........... 48
Bảng 3.16. Đặc điểm điều trị bệnh nhân sởi biến chứng viêm phổi .................... 49
Bảng 3.17. Các yếu tố liên quan đến biến chứng viêm phổi ............................... 50
Bảng 3.18. Đặc điểm sởi trên phụ nữ có thai ..................................................... 51
Bảng 3.19: Biến chứng của sởi trên phụ nữ có thai ............................................ 51
Bảng 3.20. Đặc điểm chung bệnh nhân sởi biến chứng viêm não ....................... 52
iv
Bảng 3.21. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân sởi biến chứng viêm
não .................................................................................................................... 52
Bảng 3.22. Đặc điểm điều trị bệnh nhân sởi biến chứng viêm não ..................... 53
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Đáp ứng miễn dịch của bệnh sởi ........................................................ 10
Hình 1.2. Phát ban dạng sởi ............................................................................... 13
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Phân bố sởi ở Việt Nam theo tháng từ năm 2018 - 2020 ..................5
Biểu đồ 3.1. Phân bố độ tuổi của bệnh nhân ...................................................... 37
Biểu đồ 3.2. Phân bố giới tính của bệnh nhân .................................................... 37
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm bệnh lý nền của bệnh nhân ............................................. 38
Biểu đồ 3.4. Triệu chứng của sởi trong giai đoạn khởi phát ............................... 41
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ biến chứng............................................................................ 45
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quy trình tiến hành nghiên cứu................................................ 34
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ thu thập số liệu ....................................................................... 36
1
MỞ ĐẦU
Sởi là một bệnh nhiễm trùng truyền nhiễm cấp tính do siêu vi thuộc họ
Paramyxoviridae gây ra, lây truyền qua đƣờng hô hấp nên khả năng lây lan cao
và dễ gây dịch lớn. Bệnh có thể phịng ngừa hiệu quả bằng vắc-xin và miễn dịch
có đƣợc bền vững trong thời gian dài. Biểu hiện lâm sàng của bệnh sởi thƣờng là
sốt, viêm long đƣờng hô hấp, dấu Koplik và phát ban đặc hiệu. Một số trƣờng
hợp sởi có biến chứng nhƣ viêm phổi, viêm não... có thể dẫn đến tử vong [6].
Theo y văn, bệnh sởi thƣờng xảy ra ở trẻ em từ 2-6 tuổi. Khi chƣơng trình
tiêm ngừa sởi đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới, 90% trẻ trên 10 tuổi có kháng
thể chống bệnh sởi hiệu quả [3], và số lƣợng ca mắc sởi ngày càng giảm, nhiều
nƣớc trên thế giới đã công bố loại trừ bệnh sởi. Tuy nhiên vẫn còn khoảng 2030% thanh niên tuổi từ 25-30 chƣa có miễn dịch [6].
Từ năm 2008 đến nay, bệnh sởi bùng phát trở lại trên toàn thế giới, tập
trung ở khu vực Châu Phi, Châu Âu, Tây Thái Bình Dƣơng. Theo thống kê của
WHO, năm 2019 thế giới có 527.636 trƣờng hợp sởi mới đƣợc báo cáo. Ở Việt
Nam, số ca sởi năm 2018 là 2.766 ca; năm 2019 là 5.004 ca và 5 tháng đầu năm
2020 có 118 ca đƣợc báo cáo [57].
Nhƣ đã đề cập, bệnh sởi thƣờng gặp ở trẻ em, nhƣng hiện nay các nghiên
cứu trên thế giới cho thấy sởi không chỉ là bệnh của trẻ em mà là bệnh hay gặp ở
cả ngƣời lớn. Tại Mỹ, theo CDC, tỷ lệ bệnh nhân ngƣời lớn mắc sởi năm 1973 là
3%, nhƣng đến năm 1984 là 24% và năm 2001 là 48%. Trong 5 tháng đầu năm
2000, trên 14 tỉnh, 34 huyện ở miền Bắc đã có 7.172 trƣờng hợp mắc sởi, tỷ lệ trẻ
dƣới 5 tuổi chiếm 18%, từ 5 đến 9 tuổi chiếm 36%, 10 đến 15 tuổi chiếm 39% và
trên 15 tuổi chiếm 39% [14], [46].
Một số tài liệu nghiên cứu ghi nhận ngƣời lớn khi mắc bệnh sởi có triệu
chứng rầm rộ hơn ở trẻ em. Cụ thể nhƣ mệt mỏi suy nhƣợc nhiều hơn, viêm long
đƣờng hô hấp nặng hơn, ban mọc dày hơn, triệu chứng viêm long đƣờng tiêu hóa
2
(tiêu chảy) nhiều hơn. Có khoảng 1/3 bệnh nhân sởi ngƣời lớn có biến chứng nhƣ
viêm phổi, viêm mũi-xoang, viêm tai giữa...[6]. Ngoài ra khoảng 1/3 bệnh nhân
sởi ngƣời lớn có biểu hiện viêm gan thứ phát [28]. Trên một số cơ địa đặc biệt
nhƣ phụ nữ mang thai, bệnh sởi sẽ khơng gây dị tật thai nhƣng có nguy cơ sẩy
thai hoặc sanh non và có tỷ lệ biến chứng viêm phổi nhiều hơn cơ địa bình
thƣờng. Cơ địa suy giảm miễm dịch nhƣ nhiễm HIV/AIDS, lymphoma, suy giảm
miễn dịch tế bào bẩm sinh, đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch... một khi mắc
sởi, bệnh sẽ diễn tiến nặng hơn, nhiều biến chứng hơn và nguy cơ tử vong cao
hơn [34].
Nhiều nghiên cứu về bệnh sởi đã đƣợc thực hiện, nhƣng chƣa nhiều ở đối
tƣợng ngƣời lớn và trên cơ địa đặc biệt nhƣ phụ nữ có thai, suy giảm miễn
dịch… cũng chƣa đƣợc đề cập. Ở Việt Nam, mặc dù các thầy thuốc lâm sàng có
ghi nhận bệnh sởi ở ngƣời lớn có nhiều điểm khác biệt với bệnh sởi ở trẻ em
nhƣng chƣa có nghiên cứu thống kê đầy đủ. Do đó, chúng tơi thực hiện nghiên
cứu “Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và biến chứng của bệnh sởi ngƣời lớn tại Bệnh
viện Bệnh Nhiệt đới” nhằm mục đích tìm hiểu bệnh cảnh sởi ở ngƣời lớn và trên
các cơ địa đặc biệt để có cái nhìn tổng quát và đầy đủ hơn, nhằm giúp nâng cao
hiệu quả điều trị trong tƣơng lai.
Câu hỏi nghiên cứu:
1) Đặc điểm dịch tễ, biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh sởi ở
ngƣời lớn điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới năm 2018-2020 nhƣ thế
nào?
2) Tỷ lệ biến chứng của bệnh sởi ở ngƣời lớn nhập viện điều trị tại Bệnh
viện Bệnh Nhiệt đới năm 2018-2020 là bao nhiêu? Các biến chứng nào thƣờng
gặp?
3) Đặc điểm bệnh sởi trên cơ địa đặc biệt có gì khác hay khơng?
3
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng bệnh sởi ở ngƣời lớn
nhập viện Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 05 năm
2020.
2. Mô tả biến chứng của bệnh sởi ở ngƣời lớn và mô tả đặc điểm bệnh sởi
trên các cơ địa đặc biệt.
4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về sởi
1.1.1. Dịch tễ
Bệnh sởi là bệnh lây nhiễm rất cao trong số các bệnh truyền nhiễm.
Những năm trở lại đây, dịch sởi đã trở lại và bùng phát trên toàn thế giới. Theo
báo cáo của WHO vào năm 2017 có đến 110.000 trƣờng hợp tử vong do sởi chủ
yếu là trẻ < 5 tuổi ở các nƣớc đang phát triển, ƣớc tính cứ 100 trẻ bị sởi sẽ có 1
trẻ chết vì các biến chứng nhƣ viêm não, viêm phổi, tiêu chảy nặng mất nƣớc
[58].
Trong năm 2019, theo số liệu chƣa chính thức có 527.636 ca sởi đƣợc báo
cáo, trong đó Châu Phi, Châu Âu, khu vực Tây Thái Bình Dƣơng chiếm nhiều
nhất [60].
Tại khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng, có 9 quốc gia đã cơng bố loại trừ
bệnh sởi, tuy nhiên trong năm 2019 đều đã ghi nhận các trƣờng hợp mắc sởi nhƣ:
Úc, Brunei, Campuchia, Hồng Kông, Macao, Nhật Bản, New Zealand, Hàn Quốc
và Singapore [57].
Tại Mỹ, sau gần 20 năm công bố loại trừ bệnh sởi, ngay trong đầu năm
2019 đã ghi nhận các ổ dịch sởi tại 22/50 bang với 893 trƣờng hợp mắc; đây là số
trƣờng hợp mắc cao nhất trong vòng 25 năm qua kể từ năm 1994, trong khi đó
Mỹ đã cơng bố loại trừ bệnh sởi từ năm 2000. Nguyên nhân bệnh sởi gia tăng
mạnh ở Mỹ là do tỷ lệ tiêm phòng sởi thấp, mới đạt khoảng 91,9% so với yêu cầu
đạt tối thiểu 95% để ngăn ngừa sự lây lan của siêu vi sởi [13].
Các nƣớc vùng Đông Nam Á báo cáo 83.907 ca sởi vào năm 2018, chiếm
gần ¼ so với toàn thế giới. Các nƣớc xảy ra bùng phát dịch sởi nặng nề là Thái
Lan, Indonesia, Myanmar, Philippine [59]. Trong đó Phillipine là đất nƣớc có số
ca nhiễm nhiều nhất. Philippine chỉ tính riêng hai tháng đầu năm 2019 đã ghi
nhận 8.400 ca sởi và 130 trƣờng hợp tử vong trên cả nƣớc, đứng thứ 5 trong số
5
10 nƣớc nhiễm sởi nhiều nhất thế giới trong 12 tháng gần đây. Tỷ lệ tiêm ngừa
vắc-xin sởi ở Philippine giảm từ 80% năm 2008 xuống còn 70% năm 2017 [57].
-
Tại Việt Nam
Theo số liệu từ WHO, trong năm 2018, Việt Nam báo cáo 2.766 ca sởi, số
ca sởi tăng cao từ nửa cuối năm 2018 đến sang năm 2019. Năm 2019 có tới 5.004
ca sởi và 5 tháng đầu năm 2020 số ca sởi có giảm xuống chỉ cịn 118 ca sởi [59].
Biểu đồ 1.1. Phân bố sởi ở Việt Nam theo tháng từ năm 2018 - 2020
Nguồn: WHO (2020) [59]
Nhƣ vậy, bùng phát từ cuối năm 2018, số ngƣời mắc sởi trên thế đã không
ngừng tăng lên cho đến hiện tại và gây ra nhiều hậu quả nghiệm trọng về ngƣời
và của. Theo WHO, việc khơng tiêm phịng vắc xin sởi, các cuộc xung đột, đói
nghèo là nguyên nhân chính làm tăng tới gần gấp đơi số trƣờng hợp mắc sởi trên
phạm vi toàn cầu trong năm 2018 (so với năm 2017) và sẽ tiếp tục tăng vào năm
2019 nếu các nƣớc khơng có chính sách can thiệp vào vấn đề chủng ngừa cho trẻ
em cũng nhƣ điều trị bệnh sởi [58].
1.1.2. Đối tƣợng mắc sởi
Ngƣời là ký chủ tự nhiên duy nhất của bệnh sởi, một số nghiên cứu thực
nghiệm ghi nhận bệnh sởi nhẹ có thể xuất hiện ở khỉ. Bệnh nhân bị sởi là nguồn
lây bệnh duy nhất và khơng có ngƣời lành mang mầm bệnh [6].
Theo y văn, sởi thƣờng xảy ra ở trẻ em từ 2-6 tuổi. Từ khi chƣơng trình
tiêm chủng đƣợc áp dụng trên thế giới, 90% trẻ trên 10 tuổi có kháng thể chống
6
bệnh sởi hiệu quả [3], nhƣng khoảng 20-30% thanh niên từ 25-30 vẫn chƣa có
miễn dịch [6].
Cùng với dịch sởi bùng phát trở lại, tỷ lệ ngƣời lớn mắc sởi ngày càng
nhiều. Trƣớc thời kỳ có vắc-xin hoặc tại các nƣớc có tỷ lệ phủ vắc-xin sởi thấp,
phần lớn sởi xảy ra ở trẻ em từ 4-6 tuổi. Ở nƣớc có tỷ lệ phủ vắc-xin sởi ở trẻ em
cao thì lứa tuổi mắc sởi sẽ xảy ra hoặc rất sớm (sau sáu tháng tuổi) hoặc xảy ra
trễ hơn (ở lứa tuổi trƣởng thành). Tại Mỹ, theo thống kê của CDC, tỷ lệ bệnh
nhân sởi trên 20 tuổi khoảng 3% (1973) sau đó tăng lên 24% (1984) và tỷ lệ này
đạt tới 48% tổng số ca sởi vào năm 2001 [14], [46].
Tại Việt Nam thời kỳ trƣớc khi tiêm 1 liều vắc-xin sởi trong chƣơng trình
tiêm chủng mở rộng cũng tƣơng tự nhƣ các nƣớc trên thế giới, bệnh sởi phổ biến
ở trẻ dƣới 5 tuổi. Tuy nhiên khi tỷ lệ tiêm chủng đạt cao thì xu hƣớng mắc sởi
chuyển qua mắc bệnh ở lứa tuổi cao hơn [2].
Trong 5 tháng đầu năm 2000, trên 14 tỉnh, 34 huyện ở miền Bắc đã có
7172 trƣờng hợp mắc sởi, tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi chiếm 18%, từ 5 đến 9 tuổi chiếm
36%, 10 đến 15 tuổi chiếm 39%, và trên 15 tuổi chiếm 39%. Qua theo dõi thấy
rằng tỷ lệ mắc bệnh đã dịch chuyển lên tuổi cao hơn [5].
1.1.3. Tác nhân gây bệnh
Siêu vi sởi thuộc họ Paramyxoviridae (trong nhóm này có siêu vi quai bị,
á cúm) giống Morbillivirus, là siêu vi RNA, có cấu trúc hình cầu, đƣờng kính
120 – 250 nm, có vỏ bọc chứa lipid với bề mặt gồ ghề. Siêu vi sởi chỉ có một
tuýp huyết thanh duy nhất nhƣng có nhiều kiểu gen khác nhau. Hiện nay WHO
phân siêu vi sởi thành 8 nhóm: A, B, C, D, E, F, G, và H, bao gồm 23 kiểu gen
A, B1, B2, B3, C1, C2, D1, D2, D3, D4, D5, D6, D7, D8, D9, D10, E, F, G1, G2,
G3, H1, và H2 [53]. Phân loại theo cấu trúc gen, giúp ta xác định chính xác nơi
xảy ra dịch là do loại siêu vi sởi có kiểu gen nào gây ra [6].
Siêu vi sởi có thụ thể là các phân tử CD46 (có nhiểu ở bề mặt tế bào của
hệ thống bổ thể), CD 150 (tế bào lympho) và CD147 (tế bào biểu mô hô hấp),
7
ngồi ra các thụ thể này cịn tồn tại trên bề mặt của rất nhiều tế bào khác của cơ
thể [25]. Trên màng bọc ngồi của siêu vi sởi có các gai chứa hemagglutin giúp
tiêu huyết và ngƣng kết hồng cầu giúp siêu vi sởi bám vào thụ thể của tế bào cảm
thụ, sau đó protein-F hóa màng hoạt động giúp siêu vi sởi xâm nhập vào tế bào
cảm thụ và nhân lên trong đó. Sau khi nhân lên trong tế bào cảm thụ, siêu vi
đƣợc phóng thích khỏi tế bào theo phƣơng thức nảy chồi. Siêu vi sởi đƣợc tìm
thấy trong chất nhầy ở hầu họng, máu và nƣớc tiểu vào cuối thời kỳ ủ bệnh và
một thời gian sau khi bệnh nhân đã phát ban. Vì vậy, thời kỳ lây truyền bệnh sởi
thông thƣờng khoảng 4 ngày trƣớc khi phát ban (cuối giai đoạn ủ bệnh) đến 4-5
ngày sau khi phát ban. Lây lan mạnh nhất là trong giai đoạn triệu chứng viêm
long và giảm khi ban xuất hiện [7]. Siêu vi sởi khơng có men neuraminidase, nên
thuốc kháng siêu vi bằng cơ chế men neuraminidase nhƣ oseltaminir sẽ khơng có
hiệu quả [6].
Siêu vi sởi có thể tồn tại khoảng 34 giờ ở nhiệt độ phòng, vài ngày ở 12150C. Ở 560C nó bị phá hủy trong 30 phút, và có thể tồn tại nhiều ngày ở 360C
[6]. Nó bị bất hoạt bởi tia cực tím và một số tác nhân lý hố khác. Ngƣợc lại nó
tự sống sót đƣợc trên 5 năm ở nhiệt độ -700C [41].
Bệnh nhân sởi là nguồn lây bệnh duy nhất. Không ghi nhận ngƣời lành
mang bệnh, không ghi nhận ngƣời bệnh không triệu chứng (khơng theo qui luật
“tảng băng chìm” hay gặp trong một số bệnh truyền nhiễm khác) [41].
Siêu vi lây trực tiếp và dễ dàng qua đƣờng hô hấp thông qua các hạt khí
dung. Các hạt nƣớc li ti này tồn tại đƣợc 60 phút ngồi mơi trƣờng , có khi tới vài
giờ (đặc biệt ở mơi trƣờng có độ ẩm thấp) mà vẫn còn khả năng lây truyền bệnh
nếu đƣợc hít vào, điều này giải thích tại sao dịch sởi hay xảy ra vào mùa thu
đông [26]. Nhƣ vậy tiếp xúc trực tiếp ngƣời bệnh với ngƣời lành không phải là
điều kiện bắt buộc để lây lan sởi, bệnh có thể lây lan ngay trong bệnh viện hoặc
phịng mạch bác sĩ qua các hạt nƣớc bọt li ti bay lơ lững trong môi trƣờng [6].
8
Sởi là bệnh có tính lây nhiễm rất cao, khi một thành viên có bệnh sởi thì khoảng
75-90% ngƣời trong gia đình sẽ bị phơi nhiễm sởi [52].
1.1.4. Sinh bệnh học của sởi
Siêu vi sởi xâm nhập vào cơ thể ngƣời qua lớp niêm mạc đƣờng hơ hấp
hoặc có thể qua kết mạc mắt. Tại đây, siêu vi sởi nhân lên ở tế bào biểu mô của
đƣờng hô hấp rồi phóng thích vào máu (lần 1) và hệ võng nội mô. Lúc này siêu
vi tiếp tục sinh sản và đƣợc phóng thích vào máu lần 2, từ đó siêu vi xâm nhập
vào các bạch cầu máu. Sự xâm lấn vào các tế bào lympho-T sẽ gây ra tình trạng
ức chế làm suy giảm miễn dịch tế bào tạm thời trong giai đoạn đầu của bệnh sởi
[4].
Khi siêu vi xâm nhập vào máu lần thứ hai, các cơ quan thuộc hệ hô hấp
của ngƣời bệnh bị tổn thƣơng gây ra các triệu chứng viêm long đƣờng hô hấp:
chảy nƣớc mũi, ho, và viêm tiểu phế quản. Chính sự phù nề và mất các tiêm mao
đƣờng hô hấp tạo điều kiện thuận lợi cho các vi trùng dễ dàng xâm nhập, gây ra
bội nhiễm và các biến chứng nhƣ: viêm tai giữa, viêm phổi [4].
Siêu vi sởi theo bạch cầu đến các phủ tạng và gây tổn thƣơng các cơ quan
trong thời kỳ toàn phát của bệnh. Tổn thƣơng giải phẫu bệnh điển hình là các tế
bào khổng lồ (tế bào Hecht). Đây là hợp bào chứa nhiều nhân và hạt vùi (chứa
siêu vi bên trong) trong nhân và nguyên sinh chất. Tế bào Hecht xuất hiện vào
ngày thứ 4-5 trƣớc khi phát ban và kéo dài 3-4 ngày sau khi phát ban. Các tế bào
này đƣợc tìm thấy ở tổ chức lympho, biểu mơ niêm mạc khí quản, phổi, đƣờng
tiêu hóa...gây ra các biến chứng viêm phổi mô kẽ, viêm phế quản, tiêu chảy.
Trong trƣờng hợp bị biến chứng viêm não-tủy sẽ có hiện tƣợng xuất huyết khu
trú, phù nề và thối hóa myelin ở một vài vùng của não và tủy sống. Siêu vi sởi ít
đƣợc phân lập trong dịch não tủy, nên viêm não trong bệnh sởi đƣợc cho là do
tƣơng tác tại chỗ giữa các yếu tố miễn dịch qua trung gian tế bào với tế bào
nhiễm siêu vi sởi [6].
9
Sang thƣơng do siêu vi sởi gây ra sự tăng tiết dịch và tăng sinh các tế bào
bạch cầu đơn nhân quanh các mao mạch cùng với các tế bào đa nhân. Hiện tƣợng
này chủ yếu xảy ra ở da, niêm mạc đƣờng hô hấp, niêm mạc mắt và đƣờng tiêu
hóa [4].
Sang thƣơng tại niêm mạc miệng, phía trong của má sẽ biểu hiện bằng dấu
Koplik, gồm những chấm trắng nhỏ li ti nhƣ những hột cám, có kích thƣớc nhƣ
những đầu đinh ghim. Đây chính là hiện tƣợng tăng sinh tế bào nội mạch và xuất
tiết huyết thanh [4].
Sang thƣơng ngoài da trong bệnh sởi biểu hiện bằng sự phát ban. Cơ chế
ban sởi là do phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào (lympho CD4 và NK),
làm tăng độ nhạy cảm của cơ thể đối với siêu vi, gây ra phản ứng dị ứng nhằm
đào thải siêu vi sởi ra khỏi cơ thể. Ở bệnh nhân thiếu hụt gamaglobulin khi bị
mắc sởi vẫn có biểu hiện phát ban, trong khi đó bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch
tế bào khi mắc sởi khơng có biểu hiện phát ban nhƣng lại có hiện tƣợng viêm
phổi do vi- rút sởi với sự hiện diện của tế bào Hecht đặc hiệu [6].
1.1.5. Đáp ứng miễn dịch của cơ thể với sởi
Trƣớc thời kỳ có vắc-xin hoặc tại các nƣớc có tỷ lệ phủ vắc-xin sởi thấp,
phần lớn sởi xảy ra ở trẻ em từ 4-6 tuổi. Miễn dịch mẹ truyền cho con có tác
dụng bảo vệ 6 tháng đầu đời. Nếu mẹ chƣa có miễn dịch thì trẻ sơ sinh cũng có
thể mắc sởi (cùng lúc với mẹ). Ở nƣớc có tỷ lệ phủ vắc-xin sởi ở trẻ em cao thì
lứa tuổi mắc sởi sẽ xảy ra hoặc rất sớm (sau sáu tháng tuổi) hoặc xảy ra trễ hơn
(ở lứa tuổi trƣởng thành) [14], [46].
Siêu vi sởi chỉ có một tuýp huyết thanh. Nhiễm siêu vi sởi sẽ tạo ra miễn
dịch bền vững. Siêu vi sởi gây đáp ứng miễn dịch thể dịch (kháng thể) và miễn
dịch tế bào (lympho CD4 và NK..) . Đáp ứng miễn dịch thể dịch tạo kháng thể
trung hòa kháng lại protein H (ngƣng kết hồng cầu) và F của siêu vi sởi [25].
Đáp ứng miễn dịch ký chủ chống lại sởi giải thích các biểu hiện lâm sàng
của bệnh. Phản ứng viêm tại chỗ gây các biểu hiện trong giai đoạn tiền triệu. Đáp
10
ứng miễn dịch qua trung gian tế bào liên quan đến sự phát ban và biến mất siêu
vi trong máu [29]. Phản ứng miễn dịch đối với siêu vi sởi (trong tế bào nội mô
mạch máu) ở niêm mạc hoặc ở da giải thích việc hình thành chấm Koplik trong
niêm mạc miệng (còn gọi là nội ban đặc trƣng) và việc xuất hiện ban ngoài da.
Kháng thể đặc hiệu chỉ xuất hiện sau khi đã phát ban ngoài da. Tại thời điểm đó
nguy cơ lây lan sởi qua đƣờng hơ hấp sẽ giảm xuống nhanh chóng và chấm dứt
sau một vài ngày [29].
Cả kháng thể IgM và IgG đều đƣợc tạo ra trong quá trình đáp ứng miễn
dịch ban đầu và IgM đặc hiệu với bệnh sởi có thể đƣợc phát hiện trong huyết
thanh ngay từ ngày đầu tiên bắt đầu phát ban, trong khi IgG thƣờng có thể phát
hiện đƣợc vài ngày sau khi IgM xuất hiện [58].
Hình 1.1. Đáp ứng miễn dịch của bệnh sởi
Nguồn: WHO [61]
Sử dụng xét nghiệm miễn dịch men để phát hiện IgM, 90% các trƣờng
hợp mắc bệnh sởi có thể có kết quả dƣơng tính với IgM đặc hiệu với bệnh sởi ở 3
ngày sau khi phát ban. Mức độ kháng thể IgM đạt đỉnh khoảng 7–10 ngày sau
khi bắt đầu phát ban và sau đó giảm nhanh chóng. IgM có thể khơng đƣợc phát
11
hiện sau 6-8 tuần. Kháng thể IgG của sởi xuất hiện với nồng độ tăng dần, cao
nhất trong khoảng 4 tuần sau khi phát ban và tồn tại rất lâu sau khi nhiễm bệnh
[61].
Gây suy giảm miễn dịch cũng là một điểm đặc biệt của siêu vi sởi, mặc dù
tất cả các thành phần của hệ miễn dịch đều bị ảnh hƣởng, nhƣng miễn dịch qua
trung gian tế bào bị ức chế rõ rệt nhất và đóng vai trị quan trọng trong việc loại
bỏ siêu vi và giúp chống lại tái nhiễm siêu vi sởi vì ở bệnh nhân bị thiếu hụt
kháng thể, nếu bị mắc sởi vẫn diễn tiến nhƣ bình thƣờng và miễn dịch tế bào vẫn
bảo đảm chống lại đƣợc những lần nhiễm sởi tiếp sau này, trong khi đó bệnh
nhân bị suy giảm miễn dịch tế bào (nhiễm HIV, điều trị ung thƣ..) thì bệnh sởi
thƣờng nặng nề hơn và khả chống lại tái nhiễm sởi kém hơn [10], [29]. Sự suy
giảm miễn dịch gây ra bởi sởi này kéo dài tới một tháng có khi vài tháng sau giai
đoạn hồi phục, đây là nguyên nhân quan trọng giải thích bệnh nhân sởi dễ bị
nhiễm vi trùng (hoặc siêu vi khác) ngay trong hoặc sau giai đoạn hồi phục và có
thể gây ra những bệnh cảnh nhiễm trùng phức tạp với biến chứng nặng nề [42].
Vể mặt lý thuyết có vẻ sởi là yếu tố thúc đẩy phát triển bệnh lao, tuy nhiên trên
thực tế câu hỏi “Sởi có phải là yếu tố thuận lợi cho bệnh lao tái hoạt hay khơng?”
vẫn cịn đang đợi câu trả lời [22], [39].
1.1.6. Đặc điểm lâm sàng
1.1.6.1. Biểu hiện lâm sàng của sởi
Giai đoạn ủ bệnh
Tính từ lúc siêu vi thâm nhập tới khi bắt đầu xuất hiện triệu chứng đầu
tiên của bệnh. Thời kỳ này chừng 10 - 14 ngày. Trẻ sơ sinh có thể kéo dài khoảng
14 - 15 ngày. Ngƣời lớn có xu hƣớng ủ bệnh lâu hơn trẻ em [6].
Giai đoạn khởi phát
Kéo dài trung bình khoảng 3 ngày, thời kỳ này gọi là giai đoạn viêm long
với các biểu hiện nhƣ sau:
12
Sốt đột ngột 39 - 400C, ít khi sốt nhẹ [6].
Viêm long (viêm + xuất tiết) là dấu hiệu rất hay thƣờng gặp ở niêm mạc
mắt và niêm mạc hô hấp. Viêm long niêm mạc hô hấp bao gồm chảy nƣớc mũi,
hắt hơi, ho khan hoặc ho đàm trong đó triệu chứng ho hầu nhƣ luôn hằng định và
thƣờng kéo qua giai đoạn hồi phục. Viêm kết mạc mắt biểu hiện bởi dấu hiệu mắt
đỏ, chảy nƣớc mắt, mi mắt sƣng lên và đổ ghèn [53], [41]. Triệu chứng viêm kết
mạc và chảy mũi sẽ biết mất nhanh chóng ngay khi bệnh nhân hết sốt. Ở trẻ bị
suy dinh dƣỡng kèm thiếu vitamin A, tình trạng viêm kết mạc nặng nề hơn và
hay đi kèm biến chứng viêm củng - giác mạc, gây tạo sẹo giác mạc làm giảm thị
lực vĩnh viễn [41].
Tiêu chảy trong giai đoạn này biểu hiện bởi tình trạng tiêu chảy tăng xuất
tiết, khơng xâm lấn, kèm đau bụng nhẹ [6].
Dấu Koplik: dấu hiệu lâm sàng rất đặc trƣng của bệnh sởi (dấu Koplik
dƣơng tính giúp khẳng định chẩn đoán sởi về mặt lâm sàng), đƣợc mơ tả bởi tác
giả Koplik vảo năm 1896. Đó là những chấm trắng nhỏ khoảng 1mm nằm rải rác
trên nền viêm đỏ (xung quanh chấm trắng) ở niêm mạc má, rất dễ bị bỏ sót nếu
khám khơng kỹ hoặc khám trong điều kiện thiếu ánh sáng. Các chấm Koplik bắt
nguồn từ tuyến dƣới niêm mạc, là một tổn thƣơng viêm xuất tiết với sự tăng sinh
tế bào nội mô. Dấu Koplik đƣợc ghi nhận trong 60-70% trƣờng hợp bệnh sởi .
Dấu Koplik xuất hiện sau khi có triệu chứng viêm long khoảng 1-2 ngày. Chấm
Koplik xuất hiện nhiều sẽ gây cảm giác đau rát vùng miệng và hay đi kèm viêm
nƣớu răng làm bệnh nhân ăn uống kém, giảm cảm giác ngon miệng. Dấu Koplik
thƣờng sẽ biến mất nhanh chóng trong vòng 72 giờ (tùy theo mật độ chấm
Koplik xuất hiện ban đầu nhiều hay ít) và thƣờng biến mất một ngày sau khi phát
ban [47].
Giai đoạn toàn phát (giai đoạn phát ban)
Giai đoạn này kéo dài khoảng 3-4 ngày. Ban sởi có dạng hồng ban dát,
sẩn, đƣờng kính khoảng 3-6mm, không ngứa, xu hƣớng kết hợp với nhau nhƣng
13
vẫn có những khoảng da hồn tồn bình thƣờng xen vào. Bề mặt hồng ban sờ
mịn nhƣ nhung. Ban xuất hiện theo thứ tự không gian và thời gian. Ban mọc từ
đầu mặt xuống chân trong vòng khoảng 3 ngày; theo thứ tự sau tai, mặt, cổ, thân
mình, chi. Thƣờng khi ban đã mọc hết ở chân (hết ngày thứ 3 của giai đoạn tồn
phát) thì ban vùng mặt bắt đầu xậm màu và ban lặn dần cũng theo trình tự nhƣ
trên (mọc trƣớc thì lặn trƣớc). Ban mọc dày hơn ở nơi xuất hiện trƣớc, nên trên
lâm sàng ta thƣờng thấy ở mặt và cổ ban có xu hƣớng tập hợp lại rất rõ rệt trong
khi đó ở hai chân thì ban mọc thƣa thớt và rải rác.
Hình 1.2. Phát ban dạng sởi
Hai ngày đầu phát ban là giai đoạn nặng nhất của các triệu chứng toàn
thân, các triệu chứng nặng hẳn lên. Sốt tăng cao đột ngột, có thể lên tới 400C. Ho
nhiều hơn, ho khan hoặc có đàm trắng. Tiêu chảy xuất tiết không xâm lấn, mới
xuất hiện hoặc sẽ nặng nề hơn nếu tiêu chảy đã có trƣớc ở giai đoạn tiền triệu,
kèm ăn uống kém hẳn, đau rát miệng, không cảm giác ngon miệng. Tất cả các
triệu chứng trên làm bệnh nhân rất mệt mỏi, rõ rệt nhất ở ngƣời lớn [6].
Giai đoạn hồi phục
14
Ban bắt đầu lặn vào ngày thứ 3 kề từ khi phát ban (khoảng vào ngày thứ 6
của bệnh) khi sởi đã lan tới hai chân. Ban lặn theo thứ tự từ trên xuống, chỗ nào
ban xuất hiện trƣớc thì ban sẽ lặn trƣớc. Bình thƣờng ban sẽ lặn sau 3 ngày hiện
diện, chính vì vậy trên lâm sàng ta sẽ gặp trƣờng hợp ban bắt đầu lặn (sậm màu
hơn) ở mặt cổ nhƣng ở hai chân vẫn tiếp tục xuất hiện thêm ban mới. Ban sởi
mới xuất hiện ở giai đoạn toàn phát là hồng ban (biến mất khi đè ép). Qua giai
đoạn hồi phục, đầu tiên ban sẽ trở nên sậm màu hơn vẫn biến mất khi ấn rồi ban
chuyển màu đỏ tía hơi nâu sậm, và thƣờng khơng biết mất khi ta đè ép, có thể có
hiện tƣợng xuất huyến từ mao mạch nơi ban xuất hiện trong giai đoạn này, sau
đó ban chuyển màu thâm nâu sậm, nhạt màu dần kèm bong vảy trắng mịn trên bề
mặt ban (còn gọi là dấu vằn da hổ). Da trở lại bình thƣờng, khơng cịn vết thâm
sau 7- 10 ngày kể từ lúc ban bắt đầu lặn [47].
1.1.6.2. Thể lâm sàng khơng điển hình
Thể nhẹ: biểu hiện lâm sàng có thể nhƣ sốt nhẹ thống qua, viêm long nhẹ
và phát ban ít, tồn trạng tốt. Thể này dễ bị bỏ qua, dẫn đến lây lan bệnh.
Sởi ác tính: thể rất hiếm gặp, chủ yếu trẻ em, bệnh cảnh nặng, tiến triển
nhanh, dễ tử vong [25]. Bệnh nhân khởi phát sốt cao đột ngột trên 400C, rối loạn
tri giác đi kèm rối loạn đông máu đôi khi chảy máu tiêu hóa hoặc niêm mạc mũi
họng khơng kiểm sốt đƣợc, suy hô hấp cấp, ban sởi kèm xuất huyết nổi dày đặc
khắp ngƣời (nên thể này còn đƣợc gọi là sởi đen), lòng bàn tay và bàn chân. Tiên
lƣợng đa số tử vong với nguyên nhân chủ yếu do đông máu nội mạch lan tỏa
[35].
1.1.6.3. Một số thể lâm sàng ở những cơ địa đặc biệt
Sởi ở người lớn
Theo y văn, bệnh sởi ở ngƣời lớn thƣờng nặng hơn ở trẻ em. Các triệu
chứng rầm rộ hơn, tỷ lệ biến chứng nhiều hơn ở trẻ em, thay đổi tổng trạng rõ rệt
hơn (suy nhƣợc mệt mỏi rất hay gặp ở ngƣời lớn), mọc ban dày hơn, biểu hiện
viêm long hô hấp, tiêu hóa nặng nề hơn. Trong số ngƣời lớn bị sởi có khoảng 1/3
15
trƣờng hợp bị bội nhiễm vi trùng đƣờng hô hấp với biểu hiện viêm phổi, viêm tai
giữa, viêm mũi-xoang, khoảng 1/3 trƣờng hợp có biểu hiện viêm gan [6], [28].
Sởi trên phụ nữ có thai
Khơng nhƣ Rubella, sởi khơng gây dị tật thai nhi. Sởi trong thai kỳ làm tăng
nguy cơ sẩy thai và sanh non. Phụ nữ mang thai bị sởi có tỷ lệ biến chứng viêm
phổi cao hơn ngƣời bình thƣờng [25].
Sởi trên cơ địa suy giảm miễn dịch
Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch tế bào (AIDS, lymphoma, suy giảm
miễn dịch tế bào bẩm sinh, điều trị thuốc ức chế miễn dịch…) có nguy cơ bị bệnh
sởi diễn tiến nặng nề với nguy cơ tử vong cao. Biểu hiện sởi trên đối tƣợng suy
giảm miễn dịch thƣờng khơng điển hình. Bệnh nhân mắc sởi nhƣng có thể khơng
có phát ban và khơng có dấu Koplik. Hai biểu hiện thƣờng gặp chủ yếu trên
nhóm đối tƣợng này là viêm phổi Hetch và bệnh lý não thể vùi do sởi. Trên bệnh
nhân ung thƣ, có khoảng 40% bệnh nhân khơng phát ban, 60% bị viêm phổi,
20% có biến chứng viêm não. Ở trẻ lớn và ngƣời trẻ bị ung thƣ tỷ lệ tử vong có
thể lên tới 70% trong những ca sởi nặng [34].
1.1.6.4. Biến chứng của bệnh sởi
Nhóm bệnh nhân dễ bị biến chứng trong bệnh sởi: suy giảm miễn dịch,
phụ nữ mang thai, thiếu vitamin A hoặc suy dinh dƣỡng nặng, trẻ dƣới 5 tuổi
(đặc biệt dƣới 1 tuổi) hoặc ngƣời lớn trên 20 tuổi [47].
Biến chứng đƣợc chia thành 4 nhóm liên quan đến vị trí hay bị tổn thƣơng
nhất trong bệnh sởi: đƣờng hơ hấp, hệ thống thần kinh trung ƣơng, đƣờng tiêu
hố và mắt.
Tại các nƣớc phát triển viêm phổi và viêm não là hai nguyên nhân tử vong
hàng đầu trên bệnh nhân sởi, trong khi đó tại các nƣớc kém phát triển thì viêm
phổi, tiêu chảy và viêm tai giữa là nguyên nhân gây tử vong chính trên bệnh sởi
[41].
16
Biến chứng tổn thƣơng đƣờng hô hấp
Tổn thƣơng đƣờng hô hấp là biến chứng thƣờng gặp nhất ở sởi và là
nguyên nhân hàng đầu của nhập viện và tử vong do sởi, tác nhân có thể do chính
siêu vi sởi hoặc bội nhiễm vi khuẩn. Biến chứng viêm phổi có thể gặp ở 80% trẻ
mắc sởi và chiếm 20-100% nguyên nhân tử vong do sởi ở các nƣớc phát triển
[31].
Tổn thƣơng đƣờng hơ hấp có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào của đƣờng hơ
hấp.
Viêm tai giữa cấp: là một biến chứng thƣờng gặp ở trẻ em, nhất là trẻ nhỏ,
tỷ lệ thƣờng là 7-9%. Tại Mỹ, 14% trẻ < 5 tuổi có biến chứng này. Tỷ lệ mắc
viêm tai giữa ở trẻ lớn thấp hơn có lẽ do đƣờng kính vịi Eustache tăng theo tuổi.
Tác nhân vi trùng thƣờng gặp trong bệnh cảnh này là H. influenza, S.
pneumoniae [41].
Viêm thanh quản cấp: gặp ở 9-32% trẻ < 2 tuổi. Nếu bệnh khởi phát sớm
thƣờng do chính siêu vi sởi. Bệnh khởi phát muộn ở cuối giai đoạn phát ban
thƣờng do bội nhiễm vi trùng, bệnh nặng hơn, tác nhân vi trùng thƣờng gặp là S.
aureus, S. pneumoniae, H. influenzae, P. aeruginosa và đôi khi là trực khuẩn
Gram âm [50].
Viêm phế quản: gặp ở trẻ nhập viện vì sởi. Tác nhân vi trùng thƣờng gặp
là: S. aureus, S. pneumoniae, H. influenzae, P. aeruginosa, Enterobacter species.
Biến chứng này hay gặp trên bệnh nhân bị viêm thanh khí quản do siêu vi sởi
trƣớc đó, sau đó sốt cao hơn, tổng trạng thay đổi, ho đàm lẫn mủ [32].
Viêm phổi: là biến chứng nặng thƣờng gặp nhất, là nguyên nhân tử vong
của sởi. Viêm phổi xảy ra ở ít nhất 50% trẻ bị sởi. Viêm phổi ở sởi có thể do
chính siêu vi sởi, đồng nhiễm siêu vi thứ phát (Adenovirus, Herpes simplex
virus), bội nhiễm vi trùng, viêm phổi kẽ tế bào khổng lồ (sởi ác tính thể phổi).
Viêm phổi do siêu vi thƣờng xảy ra sớm, X quang phổi đặc trƣng bởi hình ảnh
tăng sáng hai phế trƣờng kèm thâm nhiễm mịn lan tỏa hợp lại ở rốn phổi. Tuy