BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
----------
NGUYỄN THỊ MỸ CHÂU
CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở PHỤ NỮ TỪ 50 ĐẾN 65 TUỔI
TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
�
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
----------
NGUYỄN THỊ MỸ CHÂU
CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở PHỤ NỮ TỪ 50 ĐẾN 65 TUỔI
TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
NĂM 2020
Ngành : Y tế công cộng
Mã số: 8720701
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DIỆP TỪ MỸ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
�
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là được ghi nhận, nhập liệu và
phân tích một cách trung thực. Luận văn này khơng có bất kỳ số liệu, văn bản, tài
liệu đã được Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh hay trường đại học khác
chấp nhận để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn cũng khơng có số liệu,
văn bản, tài liệu đã được công bố.
Nghiên cứu đã được chấp thuận của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y
sinh học số 342/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 18 tháng 05 năm 2020 của Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh.
Học viên
Nguyễn Thị Mỹ Châu
�
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
DÀN Ý NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN .................................................................. 5
1.1 Tổng quan chất lượng giấc ngủ ............................................................... 5
1.1.1 Khái niệm giấc ngủ ............................................................................. 5
1.1.2 Các giai đoạn của giấc ngủ .................................................................. 5
1.1.3 Khuyến cáo về thời lượng ngủ ............................................................ 6
1.1.4 Chất lượng giấc ngủ ............................................................................ 6
1.2 Tổng quan về mãn kinh ............................................................................ 7
1.2.1 Định nghĩa mãn kinh ........................................................................... 7
1.2.2 Chẩn đoán mãn kinh ............................................................................ 7
1.2.3 Các giai đoạn của thời kỳ mãn kinh .................................................... 7
1.2.4 Phân loại mãn kinh .............................................................................. 9
1.2.5 Các thay đổi của nội tiết tố trong thời kỳ mãn kinh ............................ 9
1.2.6 Rối loạn chức năng ............................................................................ 10
1.2.7 Các phương pháp hạn chế các triệu chứng mãn kinh........................ 16
1.2.8 Tuổi mãn kinh ................................................................................... 16
1.2.9 Mãn kinh ở phụ nữ Việt Nam ........................................................... 17
1.2.10 Các nghiên cứu về CLGN phụ nữ tiền mãn kinh - mãn kinh ......... 18
1.3 Một số bộ công cụ đo lường về giấc ngủ ............................................... 22
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 25
2.1 Thiết kế nghiên cứu................................................................................. 25
2.2 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 25
2.2.1 Dân số mục tiêu ................................................................................. 25
2.2.2 Dân số chọn mẫu ............................................................................... 25
2.2.3 Cỡ mẫu .............................................................................................. 25
2.2.4 Kỹ thuật chọn mẫu ............................................................................ 26
2.2.5 Tiêu chí chọn mẫu ............................................................................. 27
�
2.2.6 Kiểm soát sai lệch chọn lựa............................................................... 27
2.3 Liệt kê và định nghĩa biến số ................................................................. 27
2.4 Thu thập dữ liệu ...................................................................................... 33
2.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................... 33
2.4.2 Công cụ thu thập số liệu .................................................................... 33
2.4.3 Kiểm sốt sai lệch thơng tin .............................................................. 34
2.5 Phương pháp phân tích thống kê .......................................................... 34
2.5.1 Thống kê mơ tả .................................................................................. 34
2.5.2 Thống kê phân tích ............................................................................ 34
2.6 Nghiên cứu thử ........................................................................................ 34
2.7 Y đức ........................................................................................................ 35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ .................................................................................... 36
3.1 Đặc tính của mẫu nghiên cứu ................................................................ 36
3.1.1 Đặc điểm dân số xã hội ..................................................................... 36
3.1.2 Tiền sử sức khỏe sinh sản mẫu nghiên cứu ....................................... 37
3.1.3 Tình trạng VĐTL của đối tượng nghiên cứu .................................... 39
3.2 CLGN ở phụ nữ từ 50-65 tuổi ................................................................ 40
3.3 CLGN kém với các yếu tố liên quan .................................................... 46
3.3.1 Mối liên quan giữa CLGN kém và các đặc điểm dân số - xã hội ..... 46
3.3.2 Mối liên quan giữa CLGN kém và tiền sử sức khỏe sinh sản........... 47
3.2.3 Mối liên quan giữa CLGN kém với tình trạng VĐTL ...................... 49
3.2.4 Mơ hình hồi quy đa biến logistic ....................................................... 50
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 52
4.1 Đặc tính của mẫu nghiên cứu ................................................................ 52
4.1.1 Đặc điểm dân số xã hội ..................................................................... 52
4.1.2 Tiền sử sức khỏe sinh sản.................................................................. 54
4.1.3 Tình trạng VĐTL .............................................................................. 55
4.2 Chất lượng giấc ngủ ................................................................................ 56
4.3 CLGN kém và các yếu tố liên quan ....................................................... 57
�
4.3.1 Mối liên quan giữa CLGN kém và các đặc điểm dân số - xã hội ..... 57
4.3.2 Mối liên quan giữa CLGN kém và tiền sử sức khỏe sinh sản........... 58
4.3.3 Mối liên quan giữa CLGN kém với tình trạng VĐTL ...................... 60
4.3.4 Mơ hình hồi quy đa biến logistic ....................................................... 61
4.4 Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu ................................................ 62
4.4.1 Điểm mạnh ........................................................................................ 62
4.4.2 Điểm hạn chế ..................................................................................... 62
4.5 Tính mới và ứng dụng của nghiên cứu ................................................. 63
4.5.1 Tính mới ............................................................................................ 63
4.5.2 Tính ứng dụng ................................................................................... 63
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 64
ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ .................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
�
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1 Khuyến cáo về thời lượng ngủ theo từng nhóm tuổi ................................. 6
Bảng 2. 1 Cách tính điểm thang đo PSQI................................................................ 31
Bảng 3. 1 Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu (n=395) ................................................36
Bảng 3. 2 Tiền sử sức khỏe sinh sản của mẫu nghiên cứu (n=395)........................ 37
Bảng 3. 3 Tình trạng VĐTL của đối tượng nghiên cứu (n=395) ............................ 39
Bảng 3. 4 CLGN ở phụ nữ từ 50-65 tuổi với các mức điểm cắt khác nhau
(n=395) .................................................................................................................... 40
Bảng 3. 5 Điểm CLGN theo thành phần ở phụ nữ từ 50-65 tuổi ............................ 41
Bảng 3. 6 CLGN thành phần theo các mức độ ở phụ nữ từ 50-65 tuổi................... 41
Bảng 3. 7 Thành phần 1 – CLGN theo cảm giác chủ quan (n=395) ...................... 42
Bảng 3. 8 Thành phần 2 – Giai đoạn đi vào giấc ngủ (n=395) .............................. 42
Bảng 3. 9 Thành phần 3 – Thời gian ngủ ................................................................ 43
Bảng 3. 10 Thành phần 4 – Hiệu quả giấc ngủ theo thói quen ............................... 43
Bảng 3. 11 Thành phần 5 – Các rối loạn giấc ngủ ................................................. 44
Bảng 3. 12 Thành phần 6 – Dùng thuốc ngủ ........................................................... 44
Bảng 3. 13 Thành phần 7 – Rối loạn ban ngày ....................................................... 45
Bảng 3. 14 Mối liên quan giữa CLGN kém với các đặc điểm dân số - xã hội ở phụ
nữ từ 50-65 tuổi (n=395) ......................................................................................... 46
Bảng 3. 15 Mối liên quan giữa CLGN kém với tiền sử sức khỏe sinh sản ở phụ nữ từ
50-65 tuổi (n=395) .................................................................................................. 47
Bảng 3. 16 Mối liên quan giữa CLGN kém với tình trạng VĐTL ở phụ nữ từ 50-65
tuổi (n=395) ............................................................................................................. 49
Bảng 3. 17 Mơ hình hồi quy đa biến logistic ........................................................... 50
�
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1 Tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém ở phụ nữ từ 50-65 tuổi (n=395)......... 40
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1 Các giai đoạn mãn kinh.. ........................................................................... 8
�
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chỉ số khối cơ thể
BMI
Body mass index
CCVC/NVVP
Cơng chức viên chức/ Nhân viên văn phịng
CDC
Trung tâm Kiểm sốt và phịng ngừa dịch
Centers for Disease Control and
bệnh Hoa Kỳ
Prevention
CLGN
Chất lượng giấc ngủ
ESS
Thang đo giấc ngủ Epworth
Epworth Sleepiness Scale
Hormon kích thích nang trứng
FSH
Follicle-stimulating hormone
ICD
Phân loại thống kê quốc tế về các bệnh tật
International Classification Diseases
và vấn đề sức khỏe liên quan
KTC
Khoảng tin cậy
MD
Sự khác biệt trung bình
Mean differences
Giấc ngủ không chuyển động mắt nhanh
NREM
Non Rapid Eye Movement
Tỷ số số chênh
OR
Odds ratio
Tỷ số tỷ lệ hiện mắc
PR
Prevalence Ratio
Chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh
PSQI
Pittsburgh Sleep Quality Index
Giấc ngủ có chuyển động mắt nhanh
REM
Rapid eye movement
Độ lệch chuẩn
SD
Standard Deviation
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
Tp
Thành phố
VĐTL
Vận động thể lực
�
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giấc ngủ là một hoạt động cần thiết của cơ thể con người giúp duy trì sự sống.
Ngủ là một hỗn hợp phức tạp của của quá trình sinh lý và hành vi [40]. Chất lượng
giấc ngủ là sự hài lòng của một người sau khi trải qua giấc ngủ, được đánh giá nhiều
qua các khía cạnh như việc bắt đầu ngủ, duy trì giấc ngủ, thời gian ngủ và tình trạng
sức khỏe khi thức giấc. Chất lượng giấc ngủ kém có thể khiến ta cảm thấy kiệt sức
vào ngày hơm sau và thậm chí ảnh hưởng đến tâm trí của con người. Mặt khác, giấc
ngủ chất lượng tốt có thể cải thiện tâm trạng nhiều hơn thời lượng ngủ vì giấc ngủ
khơng bị gián đoạn cho phép ta có được giấc ngủ phục hồi tối ưu. Giấc ngủ có chất
lượng tốt sẽ giúp tăng khả năng ghi nhớ, học tập, sáng tạo, giải quyết vấn đề, kiểm
soát cảm xúc và hành vi.
Trong các vấn đề về sức khỏe tinh thần thì rối loạn giấc ngủ là vấn đề khá phổ
biến và quan trọng. Rối loạn giấc ngủ là một trong những lý do chính để phụ nữ sau
mãn kinh tìm đến bác sĩ và sử dụng thuốc an thần. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy
khoảng một phần ba người trưởng thành và 40-60% phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh
có chất lượng giấc ngủ kém [22], [12], [36], [47], [73], [65]. Trong thời kỳ mãn kinh,
được xác định bằng việc chấm dứt kinh nguyệt, đánh dấu một bước chuyển quan
trọng trong tình trạng sinh sản ở phụ nữ. Sự thay đổi hormone xảy ra trong quá trình
tiến triển tự nhiên của mãn kinh có khả năng làm tăng nguy cơ mắc chứng mất ngủ
vì nhiều yếu tố bao gồm: các triệu chứng vận mạch làm gián đoạn chu kỳ giấc ngủ,
các rối loạn tâm lý như lo lắng và trầm cảm; gây ra giấc ngủ bị suy giảm, và sự thay
đổi kiểm soát thần kinh trung ương của trạng thái giấc ngủ.
Chất lượng giấc ngủ kém là một mối quan tâm sức khỏe cộng đồng, với chi phí
điều trị mất ngủ tăng cao, giảm năng suất làm việc, sự tập trung và giảm chất lượng
cuộc sống mang lại gánh nặng rất lớn. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ
chất lượng giấc ngủ kém rất cao ở phụ nữ giải đoạn mãn kinh như Iran (62,5%) [65],
Colombia (57,1%) [12], Argentina (46,7%) [63], Mỹ - Latinh (46,2%) [22]. Tại Việt
Nam, nghiên cứu tại Thành phố Huế (2017) đã chỉ ra rằng có tới 60% phụ nữ mãn
kinh có rối loạn giấc ngủ và ngủ kém về đêm [8].
�
2
Độ tuổi trung bình mà phụ nữ trải qua thời kỳ mãn kinh là 51 tuổi [18]. Ở những
nước có nền công nghiệp phát triển, tuổi mãn kinh tự nhiên trung bình cao hơn,
trong khi đó ở những nước đang phát triển, tuổi mãn kinh tự nhiên trung bình thấp
hơn. Tại Việt Nam, nghiên cứu năm 2017 tại thành phố Huế cho thấy tuổi mãn kinh
trung bình là 49,47 [8]. Trong khi đó, tuổi thọ trung bình của nữ giới 50 tuổi (2017)
là 29,1 tuổi [10]. Nghĩa là phụ nữ Việt Nam sẽ phải trải qua trung bình 29 năm –
khoảng 1/3 cuộc đời sau mãn kinh và phải đối diện với các vấn đề sức khỏe cả về
thể chất và tinh thần.
Theo ước tính trên thế giới đến 2030, tổng số phụ nữ mãn kinh sẽ tăng từ khoảng
467 triệu người (1990) tăng lên 1,2 tỷ người, với 47 triệu người bước vào mãn kinh
mỗi năm. Trong đó, tỷ lệ phụ nữ mãn kinh sống ở các nước đang phát triển cũng tăng
từ 60% (1990) lên 76% (2030). Cùng với sự gia tăng dân số trên toàn thế giới, tuổi
thọ của con người ngày càng gia tăng và phụ nữ chiếm số đơng hơn vì tuổi thọ cao
hơn. Do đó, số phụ nữ mãn kinh ngày càng nhiều hơn [13]. Theo kết quả điều tra của
Tổng Cục Thống kê Việt Nam, tỷ lệ phụ nữ từ 50 đến dưới 65 tuổi đã gia tăng từ
11,8% (2009) lên 14,24% (2014) trong tổng số nữ giới [9]. Tỷ số giới tính lại có sự
khác biệt theo các nhóm tuổi, tuổi càng cao tỷ số giới tính càng thấp, cao nhất ở nhóm
0-4 tuổi (110,3 nam/100 nữ) và bắt đầu giảm xuống dưới 100 ở nhóm 50-54 tuổi (95,9
nam/100 nữ). Từ năm 1989 đến nay, tuổi thọ trung bình của Việt Nam liên tục tăng,
từ 65,2 tuổi năm 1989 lên 73,6 tuổi năm 2019. Tuổi thọ của nữ giới là 76,3 ngày lại
càng tăng cao so với nam giới (5,3 tuổi). Những điều này cho thấy tỷ lệ phụ nữ ở
nước ta bước vào giai đoạn mãn kinh ngày càng tăng và chúng ta cần có những chính
sách y tế phù hợp để chăm sóc sức khỏe tồn diện hơn.
Thành phố Vũng Tàu, hiện có 2 bệnh viện lớn, 1 Trung tâm chăm sóc sức khỏe
sinh sản và các trạm y tế thực hiện cơng tác chăm sóc sức khỏe người dân. Tại đây,
sức khỏe phụ nữ mãn kinh cũng khá được quan tâm, thường xuyên tổ chức các buổi
nói chuyện về chăm sóc sức khỏe phụ nữ mãn kinh, cung cấp kiến thức, kỹ năng về
ăn uống, sinh hoạt, tâm lý và bổ sung nội tiết tố [1], [11]. Tuy nhiên, rất cần thêm các
�
3
nghiên cứu tìm hiểu vấn đề sức khỏe phụ nữ mãn kinh nơi đây đang gặp phải. Đặc
biệt là về sức khỏe tinh thần, trong đó chất lượng giấc ngủ.
Vì số phụ nữ bước vào giai đoạn mãn kinh sẽ tăng đáng kể trong thời gian sắp
tới, và chất lượng giấc ngủ là vấn đề đáng quan tâm ở nhóm đối tượng này nên chúng
tôi thực hiện nghiên cứu “Chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở phụ nữ từ
50-65 tuổi tại thành phố Vũng Tàu năm 2020”.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ phụ nữ 50-65 tuổi có chất lượng giấc ngủ kém tại thành phố Vũng Tàu năm
2020 là bao nhiêu? Những yếu tố nào liên quan đến chất lượng giấc ngủ kém ở phụ
nữ 50-65 tuổi tại thành phố Vũng Tàu năm 2020?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 50-65
tuổi tại thành phố Vũng Tàu năm 2020.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém ở phụ nữ 50-65 tuổi tại thành phố Vũng
Tàu năm 2020.
2. Xác định mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ kém với các đặc điểm dân số
- xã hội, sức khỏe sinh sản, vận động thể lực ở phụ nữ 50-65 tuổi tại thành phố Vũng
Tàu năm 2020.
�
4
DÀN Ý NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ XÃ HỘI
- Tuổi
- Trình độ học vấn
- Nghề nghiệp
- Tình trạng hơn nhân
CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ KÉM
SỨC KHỎE SINH SẢN
- Số lần mang thai
VẬN ĐỘNG THỂ LỰC
- Di chuyển bằng xe đạp/đi bộ
- Tập luyện thể dục thể thao
- Số con hiện có
- Tiền sử sinh mổ
- Tiền sử sảy thai/hút thai
- Khám phụ khoa
- Tình trạng mãn kinh
- Sử dụng thuốc nội tiết tố
- Bệnh mãn tính
�
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN
1.1 Tổng quan chất lượng giấc ngủ
1.1.1 Khái niệm giấc ngủ
Giấc ngủ là một hoạt động cần thiết của cơ thể con người giúp duy trì sự sống.
Ngủ là một hỗn hợp phức tạp của của quá trình sinh lý và hành vi [40]. Ngủ là một
trạng thái hành vi thần kinh có thể đảo ngược, lặp đi lặp lại của sự buông thả nhận
thức tương đối và không phản ứng với môi trường. Ngủ thường đi kèm (ở người) bởi
tư thế ngả, yên lặng hành vi, và đơi mắt khép kín [24].
Theo Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia Hoa Kỳ (National Institute of Mental
Health - NIMH), trong hội thảo về Hệ thống kích thích và điều tiết, đã xác định giấc
ngủ và sự tỉnh táo theo cách này: Giấc ngủ và sự tỉnh táo là trạng thái nội sinh, định
kỳ, phản ánh những thay đổi phối hợp trong tổ chức chức năng của não và điều đó tối
ưu hóa sinh lý, hành vi và sức khỏe. Q trình hằng định nội mơi và sinh học điều
chỉnh xu hướng cho sự tỉnh táo và ngủ [48].
1.1.2 Các giai đoạn của giấc ngủ [40]
Một chu kỳ giấc ngủ bình thường của con người bao gồm hai giai đoạn và REM
và Non-REM (NREM).
NREM là là giai đoạn khơng có cử động mắt nhanh, chiếm 75-80% tổng thời
gian ngủ và được chia thành 4 giai đoạn nhỏ:
+ Giai đoạn 1: chiếm 2-5% giấc ngủ , là giai đoạn chuyển tiếp giữa thức giấc và
ngủ, kéo dài từ 1-7 phút trong chu kỳ đầu.
+ Giai đoạn 2: chiếm 45-55% giấc ngủ, là giai đoạn ngủ thật kéo dài 10-25 phút
trong chu kỳ đầu và tăng lên với mỗi chu kỳ kế tiếp.
+Giai đoạn 3 và 4 là giai đoạn ngủ sâu hay còn gọi là giai đoạn chuyển tiếp giữa
giấc ngủ nông và giấc ngủ sâu. Giai đoạn 3 chỉ kéo dài phút, chiếm khoảng 3-8% giấc
ngủ. Giai đoạn 4 chiếm 10-15% giấc ngủ, là giai đoạn ngủ sâu nhất, kéo dài 20-40
phút trong chu kỳ đầu.
�
6
REM là giai đoạn cử động mắt nhanh, chiếm 20-25% giấc ngủ, diễn ra sau giai
đoạn 4 và cũng là giai doạn cuối cùng của một chu kỳ ngủ, kéo dài 1-5 phút ở chu
kỳ đầu tiên, sau đó tăng dần lên ở những chu kỳ tiếp theo.
NREM và REM luân phiên nhau khoảng 4-5 chu kỳ mỗi đêm. Các giai đoạn 3
và 4 chiếm ít thời gian hơn ở chu kỳ thứ 2 và có thể biến mất hồn tồn ở các chu kỳ
sau, trong khi đó thời gian của giai đoạn 2 tăng dần lên và chiếm phần lớn giấc ngủ
NREM. Thời gian trung bình của một chu kỳ NREM-REM khoảng 90-110 phút với
thời gian trug bình của chu kỳ đầu tiên khoảng 70-100 phút, của chu kỳ thứ 2 và
những chu kỳ sau 90-120 phút.
1.1.3 Khuyến cáo về thời lượng ngủ
Trung tâm Kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC - Centers for
Disease Control and Prevention) đã đưa ra những khuyến cáo về thời lượng ngủ dành
cho những người khỏe mạnh theo từng nhóm tuổi như sau [25]:
Bảng 1. 1 Khuyến cáo về thời lượng ngủ theo từng nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Trẻ sơ sinh
0-3 tháng tuổi
Trẻ sơ sinh
Trẻ mới biết đi
Trẻ mẫu giáo
Trẻ đến trường
Thanh thiếu niên
Người lớn
4-11 tháng tuổi
1-2 tuổi
3-5 tuổi
6-12 tuổi
13-18 tuổi
18-60 tuổi
61-64 tuổi
65 tuổi trở lên
Giờ ngủ khuyến cáo mỗi ngày
14-17 giờ
12-16 giờ
11-14 giờ
10-13 giờ
9-12 giờ
8-10 giờ
Trên 7 giờ
7-9 giờ
7-8 giờ
1.1.4 Chất lượng giấc ngủ
Chất lượng giấc ngủ là trải nghiệm chủ quan của một cá nhân về giấc ngủ
thường tập trung vào các vấn đề bắt đầu và duy trì giấc ngủ, hoặc thức dậy vào sáng
sớm. Được đánh giá thông qua các mục đơn lẻ hoặc đánh giá tâm lý, những trải
nghiệm này đại diện cho các triệu chứng cơ bản của chứng mất ngủ [19].
�
7
1.2 Tổng quan về mãn kinh
1.2.1 Định nghĩa mãn kinh
Mãn kinh là hiện tượng xảy ra tự nhiên trong cuộc đời của phụ nữ, là tình trạng
ngừng có kinh nguyệt. Mãn kinh xảy ra khi buồng trứng ngừng sản xuất estrogen.
Estrogen là hormone giúp kiểm soát chu kỳ kinh nguyệt. Thời kỳ mãn kinh đánh dấu
sự kết thúc của những năm sinh sản. Độ tuổi trung bình mà phụ nữ trải qua thời kỳ
mãn kinh là 51 tuổi [18].
1.2.2 Chẩn đoán mãn kinh
Mãn kinh được chẩn đoán chủ yếu dựa trên lâm sàng, khi một phụ nữ từ trước
vẫn có kinh đều mỗi tháng lại tự nhiên ngừng, khơng có kinh trong 12 chu kỳ liên
tiếp.
Khi một phụ nữ còn trẻ (dưới 40 tuổi mà vô kinh liên tiếp 12 tháng) hoặc một
phụ nữ đã bị cắt tử cung mà có một số các triệu chứng cơ năng của mãn kinh, muốn
chẩn đoán là mãn kinh cần làm các xét nghiệm định lượng nội tiết buồng trứng và
tuyến yên, nếu: FSH ≥ 40 mIU/ml, Estradiol thấp; khoảng dưới 50 pg/ml thì có thể
xem người phụ nữ ấy đã mãn kinh. Phụ nữ từ 40 – 45 tuổi có các triệu chứng của mãn
kinh, bao gồm cả sự thay đổi chu kỳ kinh nguyệt hoặc phụ nữ dưới 40 tuổi nghi ngờ
mãn kinh thì cần làm xét nghiệm FSH để chẩn đoán mãn kinh [49], [59].
1.2.3 Các giai đoạn của thời kỳ mãn kinh
Tình trạng mãn kinh được xác định bằng cách sử dụng tiêu chí Giai đoạn sinh
sản +10 (STRAW - Stages of Reproductive Aging Workshop) được công bố năm
2001 và cập nhật vào năm 2011. Tiêu chí này được coi là tiêu chuẩn vàng để mơ tả
sự lão hóa sinh sản và phân nhóm mãn kinh thành ba giai đoạn (tiền mãn kinh, mãn
kinh và sau mãn kinh) [59].
Giai đoạn tiền mãn kinh – chuyển tiếp mãn kinh
Những năm trước khi diễn ra mãn kinh được gọi là tiền mãn kinh. Giai đoạn này
bắt đầu ở độ tuổi từ 30-40, lúc này lượng estrogen do buồng trứng sản xuất bắt đầu
dao động. Một dấu hiệu phổ biến nhất của tiền mãn kinh là sự thay đổi trong chu kỳ
kinh nguyệt. Chu kỳ có thể khơng xảy ra một vài tháng có thể trở nên dài hơn hoặc
�
8
ngắn hơn. Lượng máu chảy có thể ít hơn hoặc nhiều hơn [18]. Giai đoạn này được
ước tính sẽ kéo dài, trung bình từ 4 đến 8 năm [59].
Chuyển tiếp mãn kinh sớm: Thời kỳ này được đánh dấu bằng sự kéo dài chu kỳ kinh
nguyệt, được định nghĩa là sự khác biệt kéo dài từ 7 ngày trở lên trong thời gian kinh
nguyệt so với các chu kỳ liên tiếp. Sự kéo dài được định nghĩa là sự tái phát trong
vòng 10 chu kỳ của chu kỳ chiều dài biến đầu tiên [59].
Chuyển tiếp mãn kinh muộn: Quá trình mãn kinh muộn được đánh dấu bằng sự xuất
hiện của vô kinh từ 60 ngày trở lên. Chu kỳ kinh nguyệt trong giai đoạn chuyển tiếp
mãn kinh muộn được đặc trưng bởi sự thay đổi về sự kéo dài chu kỳ [59].
Giai đoạn mãn kinh
Mãn kinh được xác định là khơng có kinh nguyệt trong 12 tháng. Giai đoạn mãn
kinh kéo dài khoảng 5 đến 8 năm [59].
Giai đoạn sau mãn kinh
Sau khi mãn kinh, hầu hết phụ nữ đều được giảm bớt các triệu chứng mãn
kinh. Tuy nhiên, phụ nữ vẫn có thể gặp các triệu chứng như bốc hỏa vì thay đổi nồng
độ estrogen [59].
Mãn kinh
Sau mãn kinh
Nồng độ hormone
Tiền mãn kinh
Triệu chứng
nặng hơn
Hình 1. 1 Các giai đoạn mãn kinh. Nguồn: Cleveland Clinic (2019) [27].
�
9
1.2.4 Phân loại mãn kinh
Mãn kinh tự nhiên
Mãn kinh tự nhiên được định nghĩa là tình trạng chấm dứt kinh nguyệt vĩnh viễn
do sự ngưng hoạt động của buồng trứng, là tình trạng vơ kinh liên tục sau 12 tháng
mà khơng có bất kỳ một ngun nhân sinh lý hay bệnh lý nào [29], [18].
Mãn kinh nhân tạo
Mãn kinh nhân tạo được định nghĩa là tình trạng chấm dứt vĩnh viễn kinh nguyệt
sau khi cắt bỏ cả hai buồng trứng (có hoặc khơng có cắt bỏ tử cung) hoặc cắt bỏ các
chức năng buồng trứng (do điều trị hóa chất, xạ trị). Ở phụ nữ mãn kinh sau phẫu
thuật không có giai đoạn chuyển tiếp mãn kinh. Nội tiết tố đột ngột giảm dẫn đến tình
trạng mãn kinh xảy ra đột ngột và triệu chứng thường nặng nề hơn do khơng có giai
đoạn thích nghi dần dần [29].
1.2.5 Các thay đổi của nội tiết tố trong thời kỳ mãn kinh
Những thay đổi nội tiết tố được ghi nhận xảy ra cùng với sự bất thường của chu
kỳ kinh nguyệt mà việc xảy ra vào giai đoạn chuyển tiếp mãn kinh làm đẩy nhanh
q trình phát triển nang trứng và có thể làm cho nó kém hiệu quả hơn [58].
Phụ nữ từ 35 tuổi trở lên, inhibin trong pha tăng trưởng nang noãn đã giảm, làm
cho FSH tăng dần. Tổng hợp estrogen giảm muộn hơn, vào khoảng 6 tháng trước khi
mãn kinh. Androgen cũng giảm, nhưng chậm hơn. Tế bào hạt nang nỗn cịn tiết ra
activin để kích thích thụ thể FSH hoạt động. FSH tăng thì activin cũng tăng, kích
thích nang phát triển to hơn, nhưng chỉ là phần chứa dịch nang, cịn nỗn lại teo đi
làm giảm chất lượng của các nang nỗn cịn lại. Tóm lại, những thay đổi về nội tiết
quanh mãn kinh bao gồm: Inhibin giảm, FSH tăng, Activin tăng, Estrogen nhất là
estradiol giảm (nguồn gốc từ tế bào hạt nang noãn), Androgen giảm nhưng chậm hơn
estrogen, nang nỗn tại buồng trứng khơng phát triển; vượt trội; trưởng thành [7],
[59].
Estrogen
Là hormon quan trọng ở nữ, estrogen thúc đẩy sự tăng trưởng và sức khỏe của
các cơ quan sinh sản nữ và giữ cho âm đạo được ẩm, đàn hồi (co giãn) và cung cấp
�
10
máu đầy đủ. Nồng độ estrogen thường giảm trong thời kỳ tiền mãn kinh, nhưng chúng
hoạt động một cách bất thường. Đơi khi có thể có nhiều estrogen hiện diện trong giai
đoạn tiền mãn kinh hơn so với trước đây. Việc giảm sản xuất estrogen bắt đầu trong
giai đoạn tiền mãn kinh có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng tình dục, chẳng hạn
như khơ âm đạo. Nó cũng có thể làm ảnh hưởng một cách gián tiếp, dưới dạng bốc
hỏa và đổ mồ hơi đêm, có thể làm cạn kiệt năng lượng và suy yếu ham muốn tình dục
[68].
Progesterone và testosterone
Ngoài estrogen, nồng độ của các hoocmon khác do buồng trứng sản xuất là
progesterone (một loại nội tiết tố nữ khác) và testosterone (một loại nội tiết tố nam
androgen được sản xuất ở mức thấp hơn ở phụ nữ). Giảm progesterone không thường
xuyên ảnh hưởng đến kinh nguyệt nhiều hơn là ảnh hưởng đến chức năng tình dục,
nhưng sự suy giảm liên quan đến tuổi tác là testosterone có thể làm giảm ham muốn
tình dục ở phụ nữ ở độ tuổi trung niên, mặc dù điều này vẫn còn gây tranh cãi. Việc
estrogen suy giảm nhiều hơn testosterone khiến một số chuyên gia tin rằng ham muốn
tình dục không suy giảm do mãn kinh. Sự suy giảm testosterone ở phụ nữ chỉ liên
quan đến tuổi tác, không liên quan đến mãn kinh và bắt đầu từ nhiều năm trước khi
mãn kinh [68].
1.2.6 Rối loạn chức năng
1.2.6.1 Triệu chứng vận mạch
Triệu chứng rối loạn vận mạch được ghi nhận xảy ra khoảng 60% đến 80% phụ
nữ trong giai đoạn chuyển tiếp mãn kinh và được ghi nhận ở cả trường hợp mãn kinh
tự nhiên hay do phẫu thuật. Tần suất và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng vận
mạch cao nhất trong những năm cuối của giai đoạn tiền mãn kinh và những năm đầu
sau mãn kinh [16].
Mặc dù hầu hết phụ nữ sẽ giảm triệu chứng sau 5 năm, nhưng có thể tiếp tục đến
sau 10 năm hoặc lâu hơn kể từ khi có kinh nguyệt cuối cùng, phụ nữ bị mãn kinh sớm
hoặc phẫu thuật có thể có các triệu chứng tồi tệ hơn hoặc kéo dài hơn, và có tới 16%
�
11
phụ nữ mãn kinh tự nhiên tiếp tục trải qua các triệu trứng này sau khi đã qua mãn
kinh [14], [57].
Phụ nữ thừa cân và những người hút thuốc có các triệu chứng vận mạch nghiêm
trọng hơn so với phụ nữ có cân nặng bình thường và những người khơng hút
thuốc. Những phát hiện này cung cấp thêm lý do để khuyến khích phụ nữ giảm cân
và ngừng hút thuốc [28].
Bốc hỏa
Mối quan hệ giữa sự thiếu hụt estrogen và bốc hỏa đã được chứng minh. Khi sự
tiết estrogen giảm do mãn kinh tự nhiên hoặc giảm do cắt buồng trứng. Bốc hỏa là lý
do chính khiến phụ nữ tìm kiếm chăm sóc y tế ở thời kỳ mãn kinh. Bốc hỏa không
chỉ làm phiền phụ nữ tại nơi làm việc và làm gián đoạn các hoạt động hàng ngày, mà
còn làm gián đoạn giấc ngủ. Bốc hỏa là những khó chịu liên quan đến mãn kinh phổ
biến nhất. Chúng liên quan đến một cơn nóng hoặc ấm đột ngột thường đi kèm với
đổ mồ hôi, da đỏ bừng và tim đập nhanh. Chúng thường kéo dài 1 đến 5 phút. Bốc
hỏa thường xuyên được theo sau bởi một cơn ớn lạnh [69]. Bốc hỏa thường bắt đầu
1 đến 2 năm trước mãn kinh và tiếp tục khoảng 6 tháng đến 5 năm sau mãn kinh,
khoảng 15% trường hợp bốc hỏa có thể dai dẳng đến 30 năm sau mãn kinh [46].
Đổ mồ hơi đêm
Những cơn nóng bừng vào ban đêm gây cản trở giấc ngủ. Mặc dù có ý kiến cho
rằng chính thời kỳ mãn kinh khiến phụ nữ trở nên cáu gắt, nhưng những rối loạn giấc
ngủ bắt nguồn từ những cơn bốc hỏa và đổ mồ hôi đêm chắc chắn có thể khiến phụ
nữ trở nên cáu gắt [69].
Cơn bốc hỏa và vã mồ hôi đêm là hai biểu hiện của rối loạn điều nhiệt của cơ thể,
đặc trưng cho thời kỳ mãn kinh. Chúng được miêu tả là cơn bừng nóng ở ngực rồi lan
lên cổ và mặt. Cảm giác này tồn tại trong vòng vài phút hoặc có thể ngắn hơn, chỉ vài
giây, nhưng thường kèm theo triệu chứng vã mồ hôi và làm cho người phụ nữ rất khó
chịu. Hiện tượng này lặp lại nhiều lần trong ngày, số lần nhiều hay ít tùy thuộc từng
người. Mỗi cơn kéo dài khoảng 3 phút, dẫn đến giãn mạch trong vịng 5 phút sau đó
các triệu chứng này giảm đi. Những phụ nữ có cơn bốc hỏa thường có ngưỡng nóng,
�
12
tốt mồ hơi rất gần với ngưỡng lạnh. Thần kinh căng thẳng hay sự hốt hoảng sợ sệt
có thể gây ra cơn bốc [2], [69].
Năm 2016, Ghorbani M và cộng sự nghiên cứu trên 400 phụ nữ mãn kinh ở thành
phố Mashhad - Iran đã ghi nhận rằng BMI tăng liên quan đến tăng tần suất, thời gian
và mức độ nghiêm trọng của bốc hỏa và vã mồ hôi đêm. Số lượng, tần suất và mức
độ nghiêm trọng của bốc hỏa và vã mồ hôi đêm tăng ở những người có trình độ học
vấn cao [34].
1.2.6.2 Rối loạn chức năng tình dục
Mãn kinh có thể liên quan đến việc giảm hứng thú hoặc ham muốn, cũng như
giảm hưng phấn hoặc khả năng đạt được khối cảm trong quan hệ tình dục. Nguyên
nhân của rối loạn chức năng tình dục thường là nhiều yếu tố, bao gồm các vấn đề tâm
lý như trầm cảm hoặc rối loạn lo âu, xung đột trong mối quan hệ, các vấn đề liên quan
đến lạm dụng thể chất hoặc tình dục trước đó, sử dụng thuốc hoặc các vấn đề về thể
chất khiến hoạt động tình dục khơng thoải mái, như lạc nội mạc tử cung hoặc teo
viêm âm đạo [28].
Nghiên cứu của Peeyananjarassri K và cộng sự trên 219 phụ nữ mãn kinh Thái
Lan không dùng liệu pháp nội tiết thay thế cho thấy tỷ lệ rối loạn tình dục chung của
phụ nữ mãn kinh trong nghiên cứu là 82,2% [53].
1.2.6.3 Các triệu chứng đường tiết niệu
Niệu đạo nữ chứa các thụ thể estrogen tập trung, có nguồn gốc phơi thai tương tự
như âm đạo. Estrogen giảm sẽ dẫn đến teo mô niệu đạo. Mất độ dày niệu đạo và tính
đề kháng có thể góp phần quan trọng của tiểu khơng tự chủ ở phụ nữ mãn kinh.
Estrogen đóng một vai trị quan trọng trong việc duy trì biểu mơ của bàng quang và
niệu đạo. Thiếu hụt estrogen làm thay đổi hầu hết về giải phẫu, tế bào, vi trùng và
sinh lý ở hệ niệu sinh dục sau mãn kinh. Thiếu estrogen đáng kể gây ra những thay
đổi teo ở những cơ quan này, làm tăng viêm teo bàng quang với đặc điểm là gây tiểu
gấp, són tiểu, tiểu nhiều lần. Những triệu chứng tiết niệu như tiểu nhiều lần, tiểu gấp,
tiểu khó, tiểu máu, kích thích và nhiễm trùng đường tiểu tái phát là hậu quả của teo
�
13
niệu sinh dục. Liên quan giữa giảm estrogen huyết thanh với những triệu chứng niệu
dục thì ít rõ ràng so với những triệu chứng ở âm đạo [20].
Estrogen cịn có vai trị chủ chốt trong việc duy trì khả năng kiểm sốt nước tiểu,
thiếu estrogen có thể gây ra những rối loạn tiểu tiện có kiểm sốt do biểu mơ vùng
tam giác bàng quang bị teo, dễ bị kích thích gây tiểu rắt, tiểu buốt. Tiểu có kiểm sốt
phụ thuộc vào việc niệu đạo được đóng kín thường xun. Đám rối tĩnh mạch dưới
niêm mạc đường niệu tạo 1/3 áp lực cho việc đóng kín, các cơ ngang vùng đáy chậu
có lẽ cũng tạo nên một áp lực tương tự, phần cịn lại là của mơ liên kết và thượng bì.
Thay đổi từ một yếu tố này trở lên sẽ đưa đến khả năng tiểu khơng kiểm sốt; như
những thay đổi vùng âm hộ âm đạo do thiếu hụt estrogen. Ví dụ góc niệu đạo bình
thường là 1800 so với khớp mu, nếu estrogen suy giảm sẽ làm cho âm đạo ngắn và
hẹp hơn, trục niệu đạo khi mở có thể đạt đến 900, vì vậy, niệu đạo mở gần lỗ tiểu hơn.
Do đó khi giao hợp hay thụt rửa âm đạo sẽ làm tăng áp lực đường tiểu, điều này cũng
là nguyên nhân gây nên những khó chịu về đường tiểu, tiểu nhiều lần và nguy cơ
nhiễm trùng cao. Phụ nữ lớn tuổi thường có tình trạng căng tức ở âm đạo, điều này
có thể do teo hay kết hợp với sa tử cung, bàng quang, trực tràng. Són tiểu khi tăng áp
lực ổ bụng hay là sự mất khả năng hoạt động của cơ thắt ở đường tiểu, được biểu hiện
dưới vài giọt tiểu bắn ra khi thực hiện các động tác làm tăng áp lực trong ổ bụng (ho,
hắt hơi hay gắng sức...). Tiểu gấp hay tiểu không tự chủ được đặc trưng bởi nhu cầu
cấp bách muốn được đi tiểu và sau đó nước tiểu chảy ra ngồi khơng theo ý muốn.
Ngồi ra, đường niệu có thể teo, ngắn đi do tuổi già. Một phần do mãn kinh làm giảm
collagen ở mô liên kết các tổ chức của đường niệu, viêm teo đường niệu có thể khơng
có triệu chứng nhưng có thể có các triệu chứng như: tiểu nhiều, tiểu gấp, bí tiểu [20,
56].
Trutnovsky G và cộng sự khi nghiên cứu ảnh hưởng của mãn kinh và liệu pháp
nội tiết trên những triệu chứng của són tiểu gắng sức và tiểu gấp khơng kiểm sốt ở
382 phụ nữ mãn kinh đã ghi nhận rằng són tiểu gắng sức chiếm tỷ lệ 76% và tiểu gấp
không kiểm sốt chiếm tỷ lệ 72%. Tiểu gấp có liên quan đến tuổi mãn kinh trong khi
�
14
són tiểu gắng sức khơng liên quan đến tuổi mãn kinh và thời gian mãn kinh không
liên quan đến triệu chứng rối loạn tiểu tiện [72].
1.2.6.4 Các triệu chứng cơ xương khớp
Thiếu hụt estrogen đã được chứng minh là một nguyên nhân làm giảm mật độ
xương. Hiện tượng này xảy ra khi chu kỳ kinh nguyệt bắt đầu không đều trong giai
đoạn quanh mãn kinh. Từ 1,5 năm trước mãn kinh đến 1,5 năm sau mãn kinh, mật độ
xương giảm khoảng 2,5% mỗi năm, so với mức giảm 0,13%/năm giai đoạn tiền mãn
kinh. Xương xốp mất xương nhiều hơn xương đặc. Mật độ xương đạt đỉnh tối đa vào
khoảng tuổi 20-30, chịu ảnh hưởng của nội tiết sinh dục. Mật độ đỉnh càng cao thì
càng ít nguy cơ lỗng xương sau mãn kinh, dù cho có giảm mật độ xương theo tuổi
[7].
Các triệu chứng đặc trưng như đau lưng, gãy xương do chấn thương, giảm chiều
cao là phổ biến do loãng xương. Điều quan trọng là phải xem xét các yếu tố nguy cơ
của phụ nữ đối với bệnh loãng xương khi đưa ra quyết định điều trị và xem xét sàng
lọc mật độ xương cho phụ nữ có nguy cơ cao. Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi
bao gồm tuổi tác, chủng tộc châu Á hoặc da trắng, tiền sử gia đình, khung cơ thể nhỏ,
tiền sử gãy xương trước, mãn kinh sớm và cắt bỏ tử cung trước. Các yếu tố nguy cơ
có thể thay đổi bao gồm giảm lượng canxi và vitamin D, hút thuốc và lối sống ít vận
động. Các điều kiện y tế liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương bao gồm
cường giáp, cường cận giáp, bệnh thận mãn tính,…[28]
Tại Ấn Độ, khoảng 35-40% phụ nữ từ 40-65 tuổi được chẩn đốn mắc chứng lỗng
xương và từ 8-30% bị lỗng xương. Tất cả phụ nữ trên 65 tuổi đều bị phát hiện mắc
chứng loãng xương hoặc loãng xương [28].
Nghiên cứu của Bùi Nữ Thanh Hằng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
cho thấy tuổi cao là yếu tố nguy cơ của loãng xương; phụ nữ mãn kinh trên 60 tuổi
có nguy cơ bị lỗng xương tăng 2,9 lần so với những phụ nữ dưới 60 tuổi. Nguy cơ
loãng xương ở phụ nữ mãn kinh sớm tăng 6,4 lần so với những phụ nữ mãn kinh bình
thường. Thời gian mãn kinh càng dài thì nguy cơ lỗng xương càng cao, nguy cơ
lỗng xương ở phụ nữ có thời gian mãn kinh trên 10 năm tăng 2,9 lần so với những
�
15
phụ nữ mãn kinh dưới 10 năm. VĐTL có khả năng giảm nguy cơ loãng xương, những
phụ nữ mãn kinh khơng VĐTL thường xun có nguy cơ bị lỗng xương tăng 3 lần
so với những phụ nữ có VĐTL thường xuyên [4].
1.2.6.5 Các bệnh lý tim mạch
Trong giai đoạn tiền mãn kinh, khi lượng estrogen bắt đầu suy giảm thì nguy cơ
bệnh tim mạch ở người phụ nữ cũng gia tăng. Nồng độ estrogen cao trong giai đoạn
hoạt động sinh dục có vai trị bảo vệ trong các biểu hiện sớm của bệnh tim mạch thông
qua một cơ chế duy trì nồng độ HDL (High-density lipoprotein) cao và LDL (Lowdensity lipoprotein) thấp. Sự thiếu hụt estrogen nội sinh khi mãn kinh làm cho tỷ lệ
này thay đổi theo hướng ngược lại, tạo điều kiện cho sự hình thành các tổn thương xơ
vữa. Khi các mảng xơ vữa to lên, nó sẽ khơng bám chắc vào thành mạch, có thể rời ra,
di chuyển, gây biến chứng tắc nghẽn động mạch xung yếu như ở não, ở phổi và gây tai
biến nghiêm trọng. Phụ nữ mãn kinh có nhiều nguy cơ bị bệnh lý tim mạch do tỷ lệ
béo phì tăng, tỷ lệ đái tháo đường tăng và bệnh thường không được chú ý phát hiện
sớm [6].
1.2.6.6 Trầm cảm
Rối loạn dạng trầm cảm chiếm khoảng 20% các phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh.
Tốt mồ hơi đêm gây khó ngủ làm bực dọc và mệt mỏi trong ngày có thể đưa đến
những triệu chứng trầm cảm [6].
1.2.6.7 Rối loạn giấc ngủ
Mất ngủ xảy ra ở 40-50% phụ nữ trong thời kỳ chuyển tiếp mãn kinh và các vấn
đề với giấc ngủ có thể có hoặc khơng liên quan đến rối loạn tâm trạng. Phụ nữ bị mất
ngủ thường cho biết rằng họ có các vấn đề như lo lắng, căng thẳng và các triệu chứng
trầm cảm.
Rối loạn giấc ngủ trong thời kỳ mãn kinh có liên quan đến sự thiếu hụt estrogen,
vì estrogen thay thế đã được chứng minh là cải thiện cả giấc ngủ chủ quan và khách
quan, được cho là giúp giảm các cơn bốc hỏa [28].
Nghiên cứu tại Argentina (2019) cho thấy có gần một nửa số phụ nữ mãn kinh
(46,7%) có CLGN kém (PSQI>5) [63]. Nghiên cứu tại Trung Quốc (2014) có tỷ lệ
�
16
phụ nữ mãn kinh ngủ kém cao hơn (73,1% so với 60,8%; p<0,001) so với phụ nữ tiền
mãn kinh [36]. Tại Colombia ở phụ nữ 40-59 tuổi có tỷ lệ CLGN kém là 57,1% [12].
1.2.7 Các phương pháp hạn chế các triệu chứng mãn kinh [64]
Liệu pháp hormon: Liệu pháp estrogen là lựa chọn điều trị hiệu quả nhất để
giảm các cơn bốc hỏa. Tùy thuộc vào tiền sử bệnh cá nhân và gia đình, bác sĩ có thể
khun dùng estrogen liều thấp và thời gian ngắn nhất để giảm nhanh triệu chứng.
Estrogen cũng giúp ngăn ngừa loãng xương. Liệu pháp estrogen toàn thân là phương
pháp điều trị hiệu quả nhất dành cho các triệu chứng vận mạch và liên quan đến rối
loạn giấc ngủ.
Estrogen bôi âm đạo: Estrogen dạng gel có thể được dùng trực tiếp, chỉ giải
phóng một lượng nhỏ estrogen, được hấp thụ bởi các mô âm đạo. Thuốc có thể giúp
giảm khơ âm đạo, khó chịu khi giao hợp và một số triệu chứng tiết niệu.
Thuốc chống trầm cảm liều thấp: Một số thuốc chống trầm cảm liên quan đến
nhóm thuốc gọi là thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs - Selective
serotonin reuptake inhibitors) có thể làm giảm các cơn bốc hỏa mãn kinh. Thuốc
chống trầm cảm liều thấp để kiểm soát cơn bốc hỏa có thể hữu ích cho những phụ nữ
khơng thể sử dụng estrogen vì lý do sức khỏe hoặc phụ nữ cần dùng thuốc chống trầm
cảm cho rối loạn tâm thần.
Thuốc để ngăn ngừa hoặc điều trị chứng loãng xương: Dùng can-xi và vitamin
D để ngăn ngừa hoặc điều trị chứng loãng xương, giảm mất xương và nguy cơ gãy
xương.
1.2.8 Tuổi mãn kinh
Hầu hết phụ nữ trải qua thời kỳ mãn kinh ở độ tuổi từ 40 đến 58. Tuy nhiên, một
số phụ nữ đạt đến giai đoạn này ở độ tuổi 30, những người khác ở độ tuổi 60. Thông
thường, phụ nữ đến tuổi mãn kinh ở cùng độ tuổi với mẹ và chị gái của họ [69].
Tuổi mãn kinh tự nhiên trung bình tập trung từ khoảng 45-55 tuổi, trước 40 tuổi
được xem là mãn kinh sớm, sau 55 tuổi được xem là mãn kinh muộn. Mãn kinh sớm
ảnh hưởng đến 1% tất cả phụ nữ dưới 40 tuổi. Nó xuất hiện ở 10-28% phụ nữ vô kinh
nguyên phát và 4-18% vô kinh thứ phát [51].
�