Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

đặc điểm và phân loại giảm trí nhớ ở bệnh nhân lớn tuổi tại phòng khám đa khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THẾ VŨ

ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI GIẢM TRÍ NHỚ
Ở BỆNH NHÂN LỚN TUỔI
TẠI PHỊNG KHÁM ĐA KHOA
Chuyên ngành: Thần Kinh
Mã số: CK 62 72 21 40

LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN CƠNG THẮNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của chúng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, chưa từng ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Phạm Thế Vũ



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3
1.1. TRÍ NHỚ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÍ NHỚ ................................3
1.1.1. Trí nhớ ..................................................................................................3
1.1.2. Bệnh cảnh suy giảm trí nhớ thường gặp trên lâm sàng...........................6
1.1.3. Đánh giá trí nhớ bằng thang đo MAC-Q..............................................10
1.2. SUY GIẢM NHẬN THỨC NHẸ VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ...........................11
1.2.1. Suy giảm nhận thức nhẹ ......................................................................11
1.2.2. Sa sút trí tuệ.........................................................................................18
1.3. BỆNH ALZHEIMER .................................................................................25
1.3.1. Tiêu chuẩn chẩn đốn NINCDS-ADRDA trong chẩn đốn bệnh
Alzheimer .....................................................................................................26
1.3.2. Chẩn đốn hình ảnh học trong chẩn đoán bệnh SSTT ..........................27
1.4. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ GIẢM TRÍ NHỚ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .
..............................................................................................................28
1.4.1. Nghiên cứu: Phát hiện suy giảm chức năng nhận thức ở người cao tuổi
bởi các bác sĩ nội khoa tổng quát tại Brazil ...................................................28
1.4.2. Nghiên cứu: Than phiền trí nhớ chủ quan ở người lớn tuổi: dấu hiệu suy
giảm nhận thức? ............................................................................................29
1.4.3. Nghiên cứu: Than phiền trí nhớ với bác sĩ đa khoa: dữ liệu từ nghiên
cứu GuidAge.................................................................................................30
1.4.4. Nghiên cứu: Than phiền trí nhớ chủ quan và suy giảm chức năng nhận
thức ở người lớn tuổi tại Hàn Quốc: câu hỏi điều tra .....................................31
1.4.5. Nghiên cứu: Yếu tố nguy cơ suy giảm nhận thức nhẹ và SSTT ở người
lớn tuổi có than phiền trí nhớ chủ quan..........................................................31


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................33

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................................33
2.1.1. Dân số mục tiêu...................................................................................33
2.1.2. Dân số nghiên cứu ...............................................................................33
2.1.3. Tiêu chí chọn vào ................................................................................33
2.1.4. Tiêu chí loại ra ....................................................................................33
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................33
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: ............................................................................33
2.2.2. Cỡ mẫu................................................................................................34
2.2.3. Qui trình nghiên cứu............................................................................35
2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu......................................................................35
2.2.5. Công cụ thu thập số liệu ......................................................................36
2.2.6. Liệt kê và định nghĩa các biến số.........................................................36
2.2.7. Phương pháp phân tích thống kê..........................................................41
2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ........................................................................42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................43
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU VÀ TỈ LỆ GIẢM TRÍ
NHỚ THẬT SỰ BẰNG THANG ĐO MAC-Q .................................................43
3.1.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ..................................................43
3.1.2. Tỉ lệ giảm trí nhớ bằng thang đo MAC-Q ............................................48
3.2. TỈ LỆ GIẢM TRÍ NHỚ ĐƠN THUẦN, SUY GIẢM NHẬN THỨ NHẸ VÀ
SA SÚT TRÍ TUỆ.............................................................................................49
3.2.1. Kết quả của thang điểm MMSE đánh giá chức năng nhận thức trên mẫu
nghiên cứu ....................................................................................................49
3.2.2. Kết quả của thang điểm ADL đánh giá chức năng hoạt động sống hàng
ngày trên mẫu nghiên cứu .............................................................................50
3.2.3. Mối tương quan MMSE và ADL .........................................................51


3.2.4. Tỉ lệ hiện mắc SSTT, MCI, giảm trí nhớ đơn thuần .............................51
3.2.5. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ và tỉ lệ hiện mắc SSTT ..............53

3.3. TỈ LỆ BỆNH ALZHEIMER.......................................................................58
3.3.1. Kết quả cận lâm sàng...........................................................................58
3.3.2. Đánh giá khả năng bệnh Alzheimer .....................................................58
3.3.3. Khảo sát mối tương quan giữa điểm MAC-Q với SSTT và không SSTT .
.......................................................................................................59
3.3.4. Đặc điểm của bệnh nhân SSTT không do bệnh Alzhiemer ..................59
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ...................................................................................61
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU VÀ XÁC ĐỊNH GIẢM
TRÍ NHỚ THẬT SỰ BẰNG THANG ĐO MAC-Q ..........................................61
4.1.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ..................................................61
4.1.2. Tỉ lệ giảm trí nhớ bằng thang đo MAC-Q ............................................66
4.2. TỈ LỆ GIẢM TRÍ NHỚ ĐƠN THUẦN, SUY GIẢM NHẬN THỨC NHẸ,
SA SÚT TRÍ TUỆ.............................................................................................67
4.2.1. Đánh giá khả năng SSTT qua bảng câu hỏi..........................................68
4.2.2. Tỉ lệ hiện mắc giảm trí nhớ đơn thuần, suy giảm nhận thức nhẹ và sa sút
trí tuệ

.......................................................................................................68

4.2.3. Phân tích mối liên quan .......................................................................71
4.3. TỈ LỆ HIỆN MẮC BỆNH ALZHEIMER...................................................78
KẾT LUẬN..........................................................................................................81
KIẾN NGHỊ.........................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AD


Bệnh Alzheimer

ADL

Thang điểm đánh giá hoạt động sống hàng ngày (Activity of Living
Scale)

CS

Cộng sự

DSM-IV

Tiêu chuẩn chẩn đoán Hội Tâm thần Hoa Kỳ (Diagnostic and
Statistical Manual of Mental Disorders Volum IV criteria)

MCI

Suy giảm nhận thức nhẹ (Mild Cognitive Impairment)

MMSE

Đánh giá trạng thái tâm thần rút gọn (Mini- metal staste examination)

IADL

Thang điểm đánh giá hoạt động sống hàng ngày bằng công cụ
(Instrusment Activity of Living Scale)


MAC-Q

Câu hỏi đánh giá trí nhớ trên lâm sàng (Memory Assessment Clinics
Questionnaire)

NIA-AA

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Alzheimer (NINCDS-ADRDA -Natinal
Institute

of

Neurological

and

Communicative

Diseases

and

Stroke/Alzheiner’s Diseases and Related Disorders Associatin-2011)
SSTT

Sa sút trí tuệ

TBMMN

Tai biến mạch máu não



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3-1: Đặc điểm về trình độ học vấn, nghề nghiệp...........................................43
Bảng 3-2: Đặc điểm về thói quen uống rượu và hút thuốc lá..................................45
Bảng 3-3: Tần suất và tỉ lệ (%) về tiền căn tăng huyết áp.......................................45
Bảng 3-4: Tần suất và tỉ lệ (%) về tiền căn đái tháo đường ....................................46
Bảng 3-5: Tần suất và tỉ lệ (%) về tiền căn chấn thương đầu..................................46
Bảng 3-6: Tần suất và tỉ lệ (%) về tiền căn tai biến mạch máu não ........................47
Bảng 3-7: Tần suất và tỉ lệ (%) về tiền căn có dùng thuốc......................................47
Bảng 3-8: Tỉ lệ giảm trí nhớ thực sự bằng thang đo MAC-Q .................................48
Bảng 3-9: Tần số và tỉ lệ suy giảm nhận thức theo thang điểm MMSE ..................49
Bảng 3-10 Tần số và tỉ lệ (%) ảnh hưởng hoạt động sống hàng ngày theo thang đo
ADL .....................................................................................................50
Bảng 3-11: Mối tương quan giữa ADL và MMSE theo nhóm điểm .......................51
Bảng 3-12: Tỉ lệ hiện mắc giảm trí nhớ đơn thuần, MCI, SSTT.............................52
Bảng 3-13: Mối liên quan giữa tỉ lệ hiện mắc SSTT và tuổi...................................53
Bảng 3-14: Mối liên quan giữa tỉ lệ hiện mắc SSTT và giới...................................53
Bảng 3-15: Mối liên quan giữa tỉ lệ hiện mắc SSTT và trình độ học vấn ...............54
Bảng 3-16: Mối liên quan giữa tỉ lệ hiện mắc SSTT và nghề nghiệp......................54
Bảng 3-17: Mối liên quan giữa tỉ lệ hiện mắc SSTT và tiền căn hút thuốc lá .........55
Bảng 3-18: Mối liên quan giữa tỉ lệ hiện mắc SSTT và tiền căn uống rượu............55
Bảng 3-19: Mối liên quan giữa tỉ lệ hiện mắc SSTT và tiền căn tăng huyết áp.......56
Bảng 3-20: Mối liên quan giữa tỉ lệ hiện mắc SSTT và tiền căn đái tháo đường ....56
Bảng 3-21: Mối liên quan giữa tỉ lệ hiện mắc SSTT và tiền căn TBMMN .............57
Bảng 3-22: Mối liên quan giữa tỉ lệ hiện mắc SSTT và tiền căn chấn thương đầu..57


Bảng 3-23: Tỉ lệ hiện mắc bệnh Alzheimer............................................................58

Bảng 3-24: Mối tương quan giữa điểm MAC-Q với SSTT và không SSTT ...........59
Bảng 3-25: Mối tương quan giữa điểm MAC-Q với SSTT do bệnh Alzheimer và
SSTT không do bệnh Alzheimer...........................................................59
Bảng 3-26:: Tần số và tỉ lệ % các SSTT khác không là do bệnh Alzheimer ...........60


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3-1. Phân bố theo nhóm tuổi.....................................................................44
Biểu đồ 3-2. Phân bố theo giới ..............................................................................44
Biểu đồ 3.3. Điểm MAC-Q theo tuổi .....................................................................48
Biểu đồ 3-4. Điểm MMSE theo tuổi ......................................................................49
Biểu đồ 3-5. Điểm ADL theo tuổi..........................................................................50
Biểu đồ 3-6. Liên quan giữa nhóm tuổi và giảm trí nhớ đơn thuần, MCI, SSTT ....52


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giảm trí nhớ là sự suy giảm khả năng học thông tin mới hoặc nhớ lại kiến
thức đã học trước đây. Giảm trí nhớ có thể gặp hầu hết ở các bệnh thối hóa thần
kinh, nhiều rối loạn khác như đột quỵ, u não, chấn thương đầu, rối loạn chú ý, tập
trung, giảm oxy máu, thiếu dinh dưỡng, trầm cảm, lo âu và ảnh hưởng của các
thuốc, cũng như lão hóa bình thường.
Giảm trí nhớ thường gặp ở người lớn tuổi, tuổi càng cao tỉ lệ giảm trí nhớ
càng cao, là triệu chứng than phiền chính của phần lớn người sa sút trí tuệ. Theo
nhiều nghiên cứu dịch tễ cho thấy tỉ lệ than phiền trí nhớ trong dân số là từ 10% cho
đến 88% [60], [63], [93]. Khi người lớn tuổi than phiền giảm trí nhớ, có thể là dấu
hiệu dự báo bệnh lý SSTT, đặc biệt là SSTT do bệnh Alzheimer, vì thế cần phải nỗ
lực phát hiện sớm, điều trị kịp thời, làm chậm sự tiến triển của bệnh [7], [104]. Quá
trình đánh giá bệnh nhân than phiền giảm trí nhớ tại phịng khám dựa vào một bệnh

sử đầy đủ bao gồm dịch tễ học, loại than phiền giảm trí nhớ, chức năng nhận thức,
mức độ giảm trí nhớ, thời gian giảm trí nhớ, tiền căn dùng thuốc và bệnh lý đi
kèm.., thăm khám tổng quát, khám thần kinh, đánh giá chức năng nhận thức và đề
nghị cận lâm sàng liên quan [3], [42], [91]. Hầu hết những người lớn tuổi thường
xuyên được thăm khám bởi các bác sĩ đa khoa, do đó bác sĩ đa khoa là người có
nhiều cơ hội phát hiện suy giảm nhận thức và bệnh lý SSTT [59]. Theo Wilkinson
và cộng sự có 74% bệnh nhân tiếp cận bác sĩ đa khoa khi có triệu chứng hay quên
và giảm nhận thức. Vì thế, vai trị bác sĩ đa khoa trong chẩn đốn SSTT là rất quan
trọng. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, nhưng bác sĩ đa khoa bỏ qua
khoảng 91% các trường hợp SSTT giai đoạn sớm. Đối với các bác sĩ đa khoa không
chuyên về bệnh lý SSTT, việc đánh giá chức năng nhận thức bằng các thang đánh
giá mất nhiều thời gian và công sức hơn, do đó họ đánh giá chức năng nhận thức là
khơng thường xun, thậm chí ở bệnh nhân có than phiền về trí nhớ và suy giảm


2

nhận thức. Theo một nghiên cứu ở Úc và Cannada, chỉ có 39% bác sĩ đa khoa ở Úc
và 26% bác sĩ đa khoa ở Canada tầm soát bệnh lý SSTT [24].
Để có cách ngăn ngừa và điều trị hiệu quả hơn bệnh lý suy giảm nhận thức,
SSTT, hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu về suy giảm trí nhớ, suy giảm nhận thức
và SSTT ở người lớn tuổi. Nhằm phát hiện sớm và không bỏ qua bệnh lý SSTT ở
nhiều bệnh nhân lớn tuổi tại phòng khám đa khoa, việc tầm soát thường quy của các
bác sĩ đa khoa ở bệnh nhân lớn tuổi có than phiền trí nhớ là rất cấp thiết, để điều trị
và chuyển đến phịng khám trí nhớ và SSTT kịp thời. Do đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Đặc điểm và phân loại giảm trí nhớ ở bệnh nhân lớn tuổi tại phịng
khám đa khoa” với các mục tiêu cụ thể như sau:
1. Mô tả đặc điểm các yếu tố liên quan giảm trí nhớ và xác định tỉ lệ giảm
trí nhớ thật sự ở BN ≥ 60 tuổi có than phiền giảm trí nhớ bằng thang đo
MAC-Q.

2. Xác định tỉ lệ giảm trí nhớ đơn thuần, suy giảm nhận thức nhẹ và SSTT ở
BN ≥ 60 tuổi có than phiền giảm trí nhớ bằng thang đo MMSE và các yếu
tố liên quan với SSTT.
3. Xác định tỉ lệ bệnh Alzheimer theo tiêu chuẩn NIA-AA (2011) ở BN ≥ 60
tuổi có than phiền giảm trí nhớ.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TRÍ NHỚ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÍ NHỚ
1.1.1. Trí nhớ
1.1.1.1. Định nghĩa trí nhớ
Trí nhớ là q trình mà thơng tin được ghi nhận, lưu trữ và truy xuất hay nhớ
lại trong từng khoảnh khắc của não. Quá trình này liên quan đến ba bước: sự ghi
nhận, củng cố và lưu trữ thơng tin. Ghi nhận là q trình mà thơng tin được ghi
nhận và hình thành giai đoạn đầu tiên của trí nhớ, thơng qua các giác quan và vùng
vỏ não cảm giác nguyên phát. Giai đoạn thứ hai, giai đoạn củng cố thơng tin, là q
trình mà thơng tin được nhẩm lại và tái hiện mạnh mẽ được hình thành trong não.
Cuối cùng, lưu trữ thơng tin là q trình mà thông tin được lưu trữ tương đối lâu
hơn hoặc “dấu vết trí nhớ” được hình thành. Sự lưu trữ này có thể liên tục thay đổi,
cập nhật và sửa đổi qua thời gian dựa trên trải nghiệm mới. Sau khi trí nhớ được tạo
thành và lưu trữ, nó được truy xuất, nhớ lại sau này. Tiến trình nhớ lại bao gồm kích
hoạt lại các loại thơng tin mà có thể tạo thành hình ảnh trong tâm trí, ví dụ như nhớ
lại hình ảnh ngơi nhà của mình. Một hình thức khác của sự nhớ lại bao gồm sự kích
hoạt lại kiến thức có thể thành hình thức vận động ra ngồi, ví dụ: nói, sự vận động,
hoạt động tự động [89], [113].
1.1.1.2. Phân loại trí nhớ
Theo thời gian trí nhớ chủ yếu được chia thành ba loại. Gồm trí nhớ giác

quan, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ dài hạn.
- Trí nhớ giác quan
Các cảm giác từ thế giới bên ngoài được nhận thức bởi các vùng vỏ não liên
quan, như hình ảnh bởi vỏ não thị giác, âm thanh của vỏ não thính giác, cảm giác sờ
của vỏ não cảm giác bản thể. Các cảm giác được ghi nhận tạm thời dưới dạng trí


4

nhớ giác quan và trí nhớ này được giữ lại chỉ trong khoảng vài phần trăm giây cho
đến 1-2 giây trước khi nó trở thành trí nhớ ngắn hạn. Trên thực tế, đây là bước đầu
tiên trong quá trình nhận thức. Khơng phải tất cả trí nhớ giác quan đều chuyển
thành trí nhớ ngắn hạn, chỉ khi trí nhớ giác quan có ý thức sâu sắc thì trở thành trí
nhớ ngắn hạn
- Trí nhớ ngắn hạn
Trí nhớ giác quan được hình thành, nó có thể được lưu trữ thành trí nhớ ngắn
hạn hoặc mất đi. Khi trí nhớ ngắn hạn hình thành, nó cũng có thể chuyển qua trí nhớ
dài hạn hoặc có thể biến mất hồn tồn. Ví dụ: đọc và nhớ số điện thoại trong niên
giám, chúng ta thường quên sau khi gọi xong (trừ khi có ý thức nỗ lực để nhớ, nó sẽ
trở thành trí nhớ dài hạn). Khoảng thời gian lưu giữ trí nhớ ngắn hạn từ 10 đến 12
giây. Các nghiên cứu cho rằng con người có khả năng nhớ dải số khoảng 7 ± 2 chữ
số tại một thời điểm nhất định. Số phận của trí nhớ ngắn hạn phụ thuộc sự chú ý của
quá trình nhận thức, nếu rối loạn chú ý thì trí nhớ bị suy sụp, nếu sự cố gắng có ý
thức được thực hiện, nó tạo thành trí nhớ dài hạn. Thùy trán trước đóng vai trị quan
trọng trong trí nhớ ngắn hạn [38].
- Trí nhớ cơng việc
Khi người ta cần thực hiện một nhiệm vụ phức tạp (nhiều nhiệm vụ), anh ta
cần lưu trữ trí nhớ nhiều hơn và thời gian lâu hơn một chút và có cách thức tốt hơn
để thực hiện các nhiệm vụ hiệu quả. Ví dụ: một học sinh cùng một lúc nghe giảng
và nhìn lên bảng để chép bài. Trí nhớ của anh ta phải xử lý nhiều tín hiệu cảm giác

khác nhau, phối hợp cảm giác và kỹ năng vận động. Những nhiệm vụ này được cho
là trí nhớ cơng việc. Ở đây, các cảm giác này lưu giữ một cách trình tự để thực hiện
các nhiệm vụ có hiệu quả. Thùy trán trước có vai trị rất quan trọng trong việc mã
hóa và lưu trữ trí nhớ cơng việc.
- Trí nhớ dài hạn
Một học sinh trong ví dụ trên, anh ta lưu trữ tất cả các thơng tin trong trí nhớ
cơng việc của mình, nhưng có thể qn mọi thứ ngay sau khi bài giảng kết thúc. Để


5

lưu giữ lại thơng tin, khi sự cố gắng có ý thức được thực hiện thì thơng tin lưu trữ
lâu hơn và nhớ lại trong các kỳ thi của mình sau này. Thời gian lưu trữ trí nhớ dài
hạn khơng giới hạn, có thể được lưu trữ trong một ngày, vài ngày, vài tháng, vài
năm hoặc suốt đời. Không chỉ thời gian mà khả năng lưu trữ cũng rất lớn. Trí nhớ
dài hạn thường được chia thành hai loại chính sau: (1) Trí nhớ tình tiết (trí nhớ giai
đoạn, trí nhớ ngữ nghĩa) (2) Trí nhớ về kỹ năng [26], [38], [89].
- Trí nhớ tình tiết
Vào cuối ngày, bạn có thể nhớ lại và mô tả các sự kiện trong ngày với độ
chính xác nhất định. Bạn nhớ lại như bữa ăn sáng của bạn; nhớ lại một tin thú vị từ
tờ báo; hay trang phục bạn mặc. Bạn nhớ ngày sinh của mình (cũng như của
vợ/chồng). Một học sinh đọc và nhớ lại các ghi chú của bài giảng, ít nhất là cho đến
kỳ thi. Tất cả các trí nhớ này liên quan đến nhớ lại có ý thức và có thể hiểu rõ, mơ tả
những điều nhớ lại.
Tiến trình trí nhớ tình tiết liên quan ít nhất bốn hoạt động khác nhau: (1) mã
hóa thơng tin, thơng qua q trình này, thơng tin mới được chú ý và liên kết với
thơng tin hiện có trong trí nhớ. Những kiến thức đã được học sẽ được nhớ lại tốt
như thế nào hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào độ sâu sắc của q trình này (2) lưu
trữ thơng tin, hoạt động này bao gồm các cơ chế thần kinh và các vị trí mà trí nhớ
được lưu trữ theo thời gian (3) củng cố thơng tin là q trình làm cho thông tin được

lưu trữ tạm thời và vẫn cịn khơng ổn định (4) truy xuất thơng tin là q trình thơng
tin được lưu trữ được nhớ lại, các loại thông tin khác nhau lưu trữ ở các vị trí khác
nhau được đưa trở lại trong trí nhớ.
Trí nhớ tình tiết gồm có hai loại: trí nhớ giai đoạn và trí nhớ ngữ nghĩa
- Trí nhớ giai đoạn
Trí nhớ giai đoạn liên quan các sự kiện và trải nghiệm cụ thể. Trí nhớ này
phụ thuộc bối cảnh và được liên kết với thời gian, địa điểm và cảm xúc cụ thể. Cốt
lõi của hệ thống trí nhớ giai đoạn là vùng hãi mã và các vùng khác của thùy thái
dương giữa [77], [89].


6

- Trí nhớ ngữ nghĩa
Trí nhớ ngữ nghĩa được xem là lưu trữ kiến thức tổng quát về thông tin và sự
kiện mà không liên quan đến địa điểm và thời gian cụ thể nào. Ví dụ như màu bơng
cải xanh hoặc cái nĩa sử dụng như thế nào. Hầu như bất kỳ rối loạn nào làm gián
đoạn thùy thái dương dưới -bên có thể gây ra suy giảm trí nhớ ngữ nghĩa, bao gồm
chấn thương não, đột quỵ, tổn thương do phẫu thuật, viêm não và khối u não [25],
[89].
- Trí nhớ về kỹ năng
Bao gồm các kỹ năng hoạt động vận động, kỹ năng nhận thức và các thông
tin khác được ghi nhận và khôi phục không cần có ý thức. Có bằng chứng từ các
nghiên cứu về bệnh nhân tổn thương hạch nền hoặc tiểu não cho thấy có sự suy
giảm việc học tập các kỹ năng.
1.1.2. Bệnh cảnh suy giảm trí nhớ thường gặp trên lâm sàng
Suy giảm trí nhớ có thể thấy trên dân số bệnh nhân cũng như lão hóa bình
thường [77].
1.1.2.1. Lão hóa bình thường
Người lớn tuổi thường than phiền trí nhớ. Vấn đề trí nhớ liên quan tuổi tác có

xu hướng suy giảm tổng quát về hiệu quả xử lý và khôi phục thơng tin.
1.1.2.2. Bệnh Alzheimer và MCI
Suy giảm trí nhớ giai đoạn thuận chiều là triệu chứng đầu tiên thường gặp
nhất ở bệnh Alzheimer. Ở giai đoạn sớm, bệnh nhân có thể biểu hiện giảm trí nhớ
tình tiết. Suy giảm trí nhớ trong MCI và bệnh Alzheimer khởi đầu âm thầm, tiến
triển dần. Mặc dù quan sát ngẫu nhiên thường khó phân biệt sự thay đổi trí nhớ do
lão hóa bình thường với giai đoạn sớm của bệnh Alzheimer hoặc MCI. Kết quả
đánh giá tâm thần kinh có thể giúp chẩn đoán sớm. Cụ thể, ở bệnh nhân với MCI và
bệnh Alzheimer thường biểu lộ lưu trữ kém và quên nhanh thông tin mới học, khác
với khôi phục thông tin khó khăn liên quan đến lão hóa bình thường. Những bệnh


7

nhân giảm trí nhớ do bệnh Alzheimer và MCI thường biểu hiện teo vùng hãi mã
trên các khảo sát hình ảnh và thiếu chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine.
1.1.2.3. Bệnh chất trắng dưới vỏ
Những bệnh nhân bệnh thối hóa não dưới vỏ hoặc tổn thương chất trắng
thường biểu hiện suy giảm trí nhớ giống nhau. Ở giai đoạn sớm đặc trưng bởi sự
giảm nhớ tự do. Ở bệnh nhân bệnh chất trắng dưới vỏ có trí nhớ nhận ra tốt hơn
đáng kể so với những bệnh nhân bị bệnh Alzheimer, điều này chứng tỏ các cơ chế
chính của sự suy giảm trí nhớ nằm ở khơi phục trí nhớ. Khi bệnh tiến triển, sự suy
giảm mã hóa thơng tin và lưu trữ thơng tin cũng có thể thấy trong bệnh dưới vỏ và
chất trắng.
1.1.2.4. Sa sút trí tuệ thùy trán
Những bệnh nhân tổn thương thùy trán thường biểu hiện sự thay đổi hành vi
và trí nhớ. Thay đổi tính cách và hành vi không phù hợp là thường thấy, điển hình là
khó khăn trong việc điều chỉnh suy nghĩ và hành động. Bệnh nhân cư xử không phù
hợp, hoặc họ thụ động, mất ý chí. Khả năng duy trì sự chú ý bị giảm và học tập
không hiệu quả. Tuy nhiên, khơng có bằng chứng của sự qn thơng tin nhanh như

trong SSTT do bệnh Alzheimer.
1.1.2.5. Hội chứng mất trí nhớ Korsakoff
Hội chứng mất trí nhớ Korsakoff là do tổn thương cấu trúc gian não, bao
gồm các nhân của đồi thị và thể vú do thiếu thiamine nặng, thường liên quan đến
uống rượu quá nhiều. Những bệnh nhân có hội chứng mất trí nhớ Korsakoff biểu
hiện trí tuệ và trí nhớ gần, thường thì bình thường, nhưng khả năng mã hóa thơng
tin mới thành trí nhớ dài hạn suy giảm nghiêm trọng.
1.1.2.6. Trầm cảm
Bệnh nhân trầm cảm thường giảm sự chú ý, giảm trí nhớ gần, mất tập trung
và xao lãng kết hợp với bồn chồn, lo lắng và ám ảnh. Họ khơng thích hoạt động, mã
hóa thơng tin khơng hiệu quả, và họ có xu hướng bỏ cơng sức ra tối thiểu, thường


8

dễ bỏ các nhiệm vụ. Mặc dù khởi đầu học tập thường là dưới mức bình thường,
bệnh nhân trầm cảm thường nhớ nhiều về những gì họ đã học được khi đánh giá sau
một thời gian trì hỗn. Trí nhớ thường cải thiện gần như bình thường với các đánh
giá nhận thức [77].
1.1.2.7. Nhóm thuốc thường gặp liên quan đến suy giảm trí nhớ:
- Benzodiazepine
Một trong những tác dụng trên chức năng nhận thức rõ ràng nhất của việc sử
dụng benzodiazepine là giảm khả năng học thông tin mới. Bệnh nhân dùng liều cao
benzodiazepine thời gian dài, thực hiện công việc kém khi địi hỏi sự chú ý, duy trì
sự tập trung và sự tập trung được cải thiện sau khi ngừng thuốc. Khả năng nhớ lại
thông tin đã được học trước đó dường như khơng suy giảm bởi việc sử dụng
benzodiazepine. Cơ chế của benzodiazepine ảnh hưởng đến sự mã hóa trí nhớ vẫn
chưa rõ ràng [65], [77].
- Thuốc kháng cholinergic
Thuốc kháng cholinergic trực tiếp như atropine và scopolamine gây giảm trí

nhớ đáng kể, cũng như một số thuốc khác thường sử dụng, có tác dụng phụ kháng
cholinergic. Những thuốc này bao gồm hầu hết các thuốc chống trầm cảm 3 vịng
(ví dụ: imipramine, amitriptyline), thuốc kháng histamin, một số thuốc
antiparkinsoninan (ví dụ: benztropine), một số thuốc an thần (ví dụ: phenothiazin).
Thuốc kháng cholinergic gây mất cân bằng cholinergic và adrenergic của hệ thống
lưới kích hoạt, làm gián đoạn khả năng thức tỉnh và sự tập trung. Ở liều cao hơn,
thuốc kháng cholinergic có thể gây giảm trí nhớ và lú lẫn cấp tính, đặc biệt là ở
người già
- Thuốc digoxin
Ở nồng độ gây độc, digoxin có thể gây mê sảng, SSTT, ảo giác, các triệu
chứng tâm thần kinh khác, và suy giảm nhận thức liên quan với nồng độ digoxin
trong huyết tương ngay cả nồng độ của digoxin trong giới hạn điều trị [80].


9

- Corticosteroid
Corticosteroid như budesonide, dexamethasone và prednisolone được sử
dụng rộng rãi làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng trong nhiều bệnh.
Corticosteroid có thể gây ra tác dụng phụ về tâm thần bao gồm mê sảng, trầm cảm,
hưng cảm, rối loạn tâm thần cũng như suy giảm nhận thức và trí nhớ. Mối quan hệ
giữa corticosteroid và tác dụng phụ về tâm thần đã được biết đến trong vài thập kỷ.
Tuy nhiên, cơ chế chính xác của các rối loạn tâm thần do corticosteroid gây ra và
kiểm soát lâm sàng kém đặc trưng. Tác động corticosteroid trong não qua trung gian
bởi hai thụ thể nội bào là thụ thể glucocorticoid và thụ thể mineralocorticoid. Cả hai
thụ thể được phân bố rộng rãi trong não, thấy nhiều ở vùng dưới đồi, tuyến yên và
vùng hãi mã. Đáp ứng qua trung gian thụ thể steroid bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố,
bao gồm nhiều chất dẫn truyền thần kinh khác nhau. Một hệ thống dẫn truyền thần
kinh then chốt là hệ thống serotonin: serotonin bị ảnh hưởng bởi corticoid và liên
quan mạnh mẽ đến tâm thần và nhận thức [65], [77].

- Thuốc kháng viêm nonsteroid (NSAID)
Nghiên cứu về mối liên quan giữa thuốc kháng viêm nonsteroid và suy giảm
chức năng nhận thức và SSTT, người ta nhận thấy khơng có sự liên quan đáng kể
giữa sử dụng thuốc kháng viêm nonsteroid và suy giảm nhận thức và SSTT.
Trong các nghiên cứu mù đơi có đối chứng được thực hiện bằng thuốc
rofecoxib, celecoxib và naproxen thấy tăng nguy cơ AD và không thấy có mối liên
quan hoặc làm giảm đi chức năng nhận thức đối với thuốc naproxen.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu quan sát, sử dụng thuốc kháng viêm
nonsteroid có thể liên quan đến giảm nguy cơ suy giảm nhận thức và AD, tùy thuộc
vào loại và liều lượng, thời gian sử dụng lâu hơn hoặc sử dụng lúc trẻ tuổi.
Quá trình viêm rất phức tạp và có thể có tác dụng hồi phục hoặc tổn hại cho
các nơ-ron thần kinh. Người ta cũng nhận thấy thuốc kháng viêm nonsteroid và
corticoid dường như có lợi cho rối loạn chức năng nhận thức hoặc SSTT. Tuy nhiên


10

khơng ủng hộ giả thuyết ức chế viêm có thể làm giảm các q trình thối hóa thần
kinh ở người cao tuổi [10].
1.1.3. Đánh giá trí nhớ bằng thang đo MAC-Q (Memory Assessment Clinic-Q)
Câu hỏi than phiền về trí nhớ (MAC-Q) là bộ câu hỏi ngắn được Crook và
cộng sự phát triển năm 1992 để đánh giá suy giảm trí nhớ liên quan với tuổi tác. Là
một công cụ đánh giá trí nhớ hiện tại so với trí nhớ trước đây trong cuộc đời. Mục
đích của thang điểm MAC-Q là để sàng lọc suy giảm trí nhớ liên quan đến tuổi tác
và trong các nghiên cứu đòi hỏi một chỉ số về than phiền trí nhớ. Câu hỏi ngắn gọn,
chỉ có 6 câu hỏi, thực hiện dễ dàng và hiệu quả cho dân số lớn. Trong số ít các bảng
câu hỏi khác thuộc loại này, hầu hết đều có bộ câu hỏi dài hơn và không thực tế,
thiếu tin cậy và khơng đánh giá than phiền trí nhớ chủ quan một cách tổng thể.
Thang MAC-Q gồm có 6 lĩnh vực, mỗi lĩnh vực được dựa trên kinh nghiệm lâm
sàng và bằng chứng thực nghiệm trí nhớ liên quan với tuổi tác. Năm lĩnh vực đầu

tiên chủ yếu là than phiền trí nhớ ở những người giảm trí nhớ liên quan tuổi tác.
Lĩnh vực cuối cùng thì đánh giá tổng thể suy giảm trí nhớ. Số điểm từ 7 điểm cho
đến 35 điểm, định lượng mức độ giảm trí nhớ, điểm càng cao xác định tình trạng
giảm trí nhớ càng tăng lên.
Với thử nghiệm ban đầu của thang MAC-Q được xây dựng để sử dụng ở Mỹ
và có sửa đổi nhỏ đối với các mẫu ở Úc. Thực hiện xác nhận giá trị đầu tiên của
MAC-Q, theo Crook sử dụng điểm cắt 25, vì khi ≥ 25 điểm, có vài lĩnh vực thuộc
vào “quên so với trước”. Độ tin cậy cho tổng số điểm MAC-Q là 0,67. Độ tin cậy
mỗi lĩnh vực MAC-Q là từ 0,46 cho đến 0,78. Điều này cho thấy MAC-Q có liên
quan đáng kể với thang điểm đánh giá khả năng trí nhớ trên lâm sàng khác mà có
giá trị tốt. Tuy nhiên, sự tương quan (r= 0,41, P< 0.001) là khá thấp và tương quan
của mỗi lĩnh vực đều nhỏ hơn 0,3, cho nên cần phải có đánh giá thêm. Năm 1992,
Crook và cộng sự kiểm tra thêm giá trị của MAC-Q đồng thời với thang đánh giá trí
nhớ khác, điểm số của MAC-Q đủ dự đốn giảm trí nhớ, mặc dù sự khác biệt khơng
lớn. Kết quả nghiên cứu này khác với các nghiên cứu mới đây (năm 1997, 2001,
2002) và các nghiên cứu khác sử dụng MAC-Q, người ta nhận thấy điểm chủ quan


11

của sự suy giảm trí nhớ có liên quan rõ ràng với tình trạng tính cách hơn là so với trí
nhớ khách quan ở người lớn tuổi bình thường [7], [34], [106].
1.2. SUY GIẢM NHẬN THỨC NHẸ VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ
1.2.1. Suy giảm nhận thức nhẹ
1.2.1.1. Định nghĩa- thuật ngữ- phân loại
Suy giảm nhận thức nhẹ (MCI) là một hội chứng được định nghĩa là sự suy
giảm chức năng nhận thức hơn so với người cùng độ tuổi và trình độ học vấn,
nhưng hoạt động sống hàng ngày khơng ảnh hưởng [43]. Thuật ngữ suy giảm nhận
thức nhẹ được mô tả đầu tiên bởi Reiberg và cộng sự, như là một tình trạng liên
quan với tăng nguy cơ tiến triển đến SSTT. Năm 1999, các nhà nghiên cứu Mayo

Clinic công bố tiêu chuẩn cho những người bị suy giảm trí nhớ khơng thỏa tiêu
chuẩn SSTT, họ gọi là MCI. Tác giả Petersen và cộng sự đã đưa nhóm MCI lĩnh
vực trí nhớ vào nghiên cứu và cho rằng tăng nguy cơ tiến triển SSTT sau đó [39].
Tiêu chuẩn suy giảm nhận thức nhẹ của Petersen-năm 1999 (Criteria for
Amnestic Mild Cognitive Impairment—1999)
-

Có than phiền về trí nhớ.

-

Có bằng chứng suy giảm trí nhớ khách quan, đánh giá bằng test tâm thần
kinh.

-

Chức năng nhận thức chung bình thường (thường xác định bởi MMSE có
điểm 26/30 hoặc lớn hơn).

-

Các chức năng hoạt động sống hàng ngày (ADL) vẫn bình thường.

-

Khơng có biểu hiện SSTT.

Năm 2003, Hội nghị Quốc tế đã được tổ chức tại Stockholm để mở rộng MCI
và xác định sự liên quan của nó đối với các lĩnh vực nhận thức (Petersen; Winblad
và cs). Tại thời điểm đó, MCI được chia thành hai thể, như thể có suy giảm trí nhớ

(aMCI) và thể khơng suy giảm trí nhớ (naMCI). Ngày nay MCI là thuật ngữ được
sử dụng rộng rãi để mô tả một giai đoạn trung gian từ chức năng nhận thức bình


12

thường đến SSTT. Trong thế kỷ 20, có nhiều thuật ngữ không cụ thể được gọi để
mô tả giai đoạn trung gian này, bao gồm: suy giảm trí nhớ đơn thuần (pure amnestic
disorder); suy giảm trí nhớ liên quan đến tuổi tác (ARMI- age- related memory
impairment); (AAMI-age-assosiated memory impairment); nghi ngờ SSTT (QDquestionable dementia); suy giảm nhận thức không SSTT (CIND- cognitive
impairment no dementia); SSTT tiền triệu chứng (prodromal dementia). Đầu tiên,
những thuật ngữ như thế được xác định dựa vào ý tưởng, có lẽ những thay đổi này
người ta hy vọng trong q trình lão hóa bình thường. Với sự hiểu biết ngày càng
nhiều về sinh bệnh học của rối loạn nhận thức, quan điểm này trở nên ít được biện
hộ. Vậy khi bệnh nhân suy giảm nhận thức không đủ tiêu chuẩn SSTT, thuật ngữ
MCI được đặt ra. Có một tỉ lệ lớn trường hợp đó tiến triển cuối cùng đến SSTT, tỉ lệ
tiến triển hàng năm từ 7% cho đến 20%, hầu hết là bệnh Alzheimer. Dù vậy, sau vài
năm một số bệnh nhân vẫn ổn định, khơng tiến triển thêm, hoặc thậm chí có cải
thiện.
Định nghĩa suy giảm nhận thức nhẹ đã được mở rộng nhiều lĩnh vực khác hơn
là trí nhớ để phản ánh SSTT khơng phải là bệnh Alzheimer:
- Than phiền trí nhớ chủ quan (bệnh nhân tự khai bệnh hoặc người thân kể lại):
Như quên các sự kiện, cuộc hẹn, mục thông tin; quên về ngày tháng hoặc
thời gian; để sai chỗ đồ vật hàng ngày hoặc thất lạc đồ vật; khó khăn tìm từ hoặc
quên từ; bối rối hay mất định hướng ở nơi quen thuộc.
- Có bằng chứng khách quan về suy giảm chức năng nhận thức trên test kiểm tra:
Giảm sự thực hiện trên các lĩnh vực nhận thức trên test kiểm tra được chuẩn
hóa bao gồm trí nhớ, ngơn ngữ, thị giác không gian, tập trung, hoặc chức năng điều
hành hoặc kỹ năng.
- Chức năng căn bản trong hoạt động sống hàng ngày bình thường.

- Khơng có biểu hiện SSTT [4], [52], [96].


13

Bảng 1-1: Phân loại suy giảm nhận thức nhẹ
Phân loại MCI

Lĩnh vực bị ảnh hưởng

Thể suy giảm trí nhớ đơn Chỉ trí nhớ

Có thể báo trước bệnh
Bệnh Alzheimer

thuần (amnestic single
domain)
Thể suy giảm trí nhớ và Trí nhớ và thêm một, Bệnh Alzheimer
nhiều lĩnh vực (amnestic nhiều hơn lĩnh vực khác:
ngôn ngữ, tập trung, điều

multidomain)

hành, hoặc thị giác không
gian
Thể một lĩnh vực khơng Ngơn ngữ, tập trung, điều Sa sút trí tuệ trán thái
suy

giảm


trí

(nonamnestic

nhớ hành, hoặc thị giác khơng dương, sa sút trí tuệ thể
single gian

lewy, sa sút trí tuệ căn
nguyên mạch máu, teo vỏ

domain)

não sau, não úng thủy
Thể nhiều lĩnh vực khơng Trí nhớ khơng bị ảnh Sa sút trí tuệ trán thái
suy giảm trí nhớ

hưởng nhưng nhiều hơn dương, sa sút trí tuệ thể
một lĩnh vực bị ảnh lewy, sa sút trí tuệ căn
hưởng: ngơn ngữ, tập ngun mạch máu, teo vỏ
trung, điều hành, hoặc thị não sau, não úng thủy
giác không gian

1.2.1.2. Dịch tễ học suy giảm nhận thức nhẹ
Tỉ lệ mắc MCI tăng lên cùng với tuổi tác. Tỉ lệ này phụ thuộc vào dân số
đánh giá như tuổi, trình độ học vấn, mơi trường văn hóa và tiêu chuẩn chẩn đốn
thích ứng. Như vậy, ở người từ 60 tuổi trở lên, tỉ lệ hiện mắc toàn bộ của MCI ước
tính thấp từ 1%-5% và cao từ 30%-40%.


14


Nghiên cứu dịch tễ ở người ≥ 75 tuổi tại Bắc Mỹ và Châu Âu ước tính tỉ lệ
hiện mắc hầu hết các loại MCI là khoảng 20%.
Tỉ lệ mới mắc tồn bộ MCI ước tính thay đổi từ 10/1000 người đến cao
200/1000 người mỗi năm phụ thuộc vào độ tuổi thích ứng ở người già, dân số
nghiên cứu, số năm theo dõi và sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán [52].
1.2.1.3. Nguyên nhân của suy giảm nhận thức nhẹ
Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất của MCI là bệnh Alzheimer.
Giống như bệnh Alzheimer: bệnh thể Lewy, SSTT trán- thái dương, SSTT mạch
máu có thể hiện suy giảm nhận thức nhẹ và tiến triển dần đến SSTT. Nguyên nhân
có thể hồi phục của MCI như tình trạng lo âu, rối loạn chú ý-tập trung, trầm cảm,
rối loạn chuyển hóa, rối loạn dinh dưỡng và tác dụng phụ của thuốc, thường khởi
phát bán cấp và chồng lắp, và có thể biểu lộ đặc điểm bệnh học tiềm ẩn của bệnh lý
thoái hóa hoặc bệnh lý mạch máu [52].
1.2.1.4. Yếu tố nguy cơ của suy giảm nhận thức nhẹ và SSTT
- Tuổi
Theo nhiều nghiên cứu, tuổi là yếu tố nguy cơ rất lớn cho phát triển suy giảm
nhận thức nhẹ và SSTT. Tuổi tác động đến tất cả giai đoạn chuyển tiếp, từ chức
năng nhận thức bình thường đến suy giảm nhận thức nhẹ, cũng như từ suy giảm
nhận thức nhẹ cho đến SSTT. Tuy nhiên, yếu tố nguy cơ này không thể điều chỉnh
bởi can thiệp y khoa và thay đổi lối sống [17], [28], [47], [48], [73]. Nhiều yếu tố có
thể gây ra tổn thương tích lũy cho não cùng với tuổi tác và gây ra suy giảm chức
năng nhận thức như tổn thương do thiếu máu não, chấn thương đầu, các độc chất,
stress, hoặc sự phát triển SSTT do thối hóa như bệnh Alzheimer [86].
- Giới
Giới là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với bệnh Alzheirmer ở người cao
tuổi. Một nghiên cứu ở Châu Âu đã thấy tỉ lệ mắc bệnh Alzheirmer ở nữ giới cao
hơn nam giới sau 85 tuổi. Tuy nhiên, khơng có sự khác biệt tỉ lệ hoặc nguy cơ đối
với bệnh SSTT mạch máu giữa nam và nữ. Sau 90 tuổi, yếu tố nguy cơ cho bệnh
Alzheirmer ở nam giới giảm, nhưng ở nữ giới thì khơng giảm. Một nghiên cứu ở



15

người cao tuổi tại Trung Quốc đã cho thấy tỉ bệnh Alzheirmer ở nữ giới cao hơn
nam giới.
Những điều trên được giải thích có thể là do: (1) tác dụng bảo vệ thần kinh
của estrogen ở nữ trước mãn kinh, làm trì hỗn khởi phát bệnh học của bệnh
Alzheimer, cũng như có tác dụng làm trì hỗn bệnh tim mạch (2) tỉ lệ lớn nam giới
giới nguy cơ cho SSTT đã tử vong rồi và ở nam giới có thể bị SSTT tử vong sớm là
do các yếu tố nguy cơ khác, như tăng cholesterol máu, tăng huyết áp, hút thuốc lá,
TBMMN [11], [31], [41]. Nghiên cứu khác của tác giả Ruitenberg và cộng sự trên
dân số lớn cho thấy khơng có sự khác biệt tỉ lệ mắc bệnh SSTT ở người lớn tuổi
giữa nam và nữ [31], [110].
Theo tác giả Artero S và cộng sự nhận thấy nam và nữ có nguy cơ khác nhau
cho cả MCI và MCI tiến triển đến SSTT ở người trên 65 tuổi [14].
- Nghề nghiệp
Nghề nghiệp phát triển trong suốt cuộc đời có thể là một yếu tố nguy cơ
SSTT. Trong nghiên cứu phân tích gộp của tác giả Gracia Rebled và cộng sự, phân
tích sự liên quan giữa nghề nghiệp chính trong cuộc sống và suy giảm nhận thức
hoặc SSTT ở người lớn tuổi, những người có nghề nghiệp chủ yếu lao động chân
tay có nguy cơ suy giảm nhận thức và, hoặc SSTT cao hơn những người có nghề
nghiệp lao động trí óc.
Theo tác giả Helmer và cộng sự thì cho rằng nghề nghiệp không thay đổi
nguy cơ bệnh Alzheimer ở người lớn tuổi [50].
- Trình độ học vấn
Trình độ học vấn thấp liên quan đến nhận thức kém hơn ở người trưởng
thành và suy giảm nhận thức với tuổi tác, cũng như nguy cơ cao SSTT và bệnh
Alzheimer ở người lớn tuổi. Một số giả thuyết cho rằng học vấn thấp liên quan với
suy giảm chức năng nhận thức là do: (1) giáo dục có thể ảnh hưởng trực tiếp lên cấu

trúc não sớm trong cuộc đời bằng cách tăng số lượng synap thần kinh hoặc mạch
máu và tạo ra dự trữ nhận thức. Đây được gọi là giả thuyết "khả năng dự trữ" (2)
giáo dục sớm có thể ảnh hưởng cuộc sống sau này, nếu những người có trình độ học


16

vấn cao và tiếp tục tìm kiếm sự kích thích nhận thức, giả thuyết "sử dụng nó hoặc
đánh mất nó", có thể dẫn đến thay đổi chuyển hóa thần kinh hoặc cấu trúc có ích
trong não. Thật vậy, một số nghiên cứu gần đây cho thấy sự kích thích nhận thức
liên quan với cải thiện chức năng nhận thức [19], [110].
- Hút thuốc lá
Liên quan giữa hút thuốc lá và nguy cơ suy giảm chức năng nhận thức,
SSTT. Các tác giả tìm thấy ở người lớn tuổi hút thuốc lá làm tăng nguy cơ suy giảm
nhận thức và SSTT. Người đang hút thuốc lá tăng nguy cơ SSTT, tăng lên mạnh mẽ
khi có số gói hút trên năm nhiều lên.
Thuốc lá làm tăng nguy cơ SSTT thông qua bệnh mạch máu não, giảm
acetylcholine và tổn thương chất oxy hóa [13], [68], [107], [111].
- Uống rượu
Mối liên quan giữa uống rượu và suy giảm chức năng nhận thức, SSTT,
người ta cho rằng người uống rượu làm giảm nguy cơ hoặc không có sự khác biệt tỉ
lệ SSTT so với người khơng uống rượu. Tuy nhiên, việc lạm dụng rượu mãn tính
gây ra bệnh thối hóa thần kinh tiến triển. Theo một số nghiên cứu uống rượu trong
giới hạn và, hoặc một số loại rượu có liên quan đến giảm nguy cơ SSTT hoặc giảm
nguy cơ suy giảm chức năng nhận thức. Điều này có thể giải thích: (1) tính chất
chống oxy hoá của flavenoids trong rượu vang (2) rượu cũng làm tăng HDLcholesterol và các yếu tố tiêu sợi huyết làm giảm kết tập tiểu cầu và có thể làm giảm
nguy cơ đột quị, thiếu máu cục bộ não (3) làm giảm nguy cơ tim mạch, qua các cơ
chế được mô tả ở trên và tăng nhạy cảm insulin hoặc giảm đáp ứng viêm.
Tuy nhiên, người ta không khuyến cáo người không uống rượu bắt đầu uống,
đặc biệt là cân nhắc ảnh hưởng khơng có lợi của việc uống rượu q nhiều làm tổn

hại chức năng trí nhớ, tăng nguy cơ SSTT [12], [56], [95].
- Đái tháo đường
Nguy cơ SSTT hoặc suy giảm nhận thức nhẹ cao hơn ở những người bị bệnh
đái tháo đường trong dân số. Bệnh nhân đái tháo đường tăng gấp đôi nguy cơ SSTT


×