Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 33

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.01 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TUầN 33 BàI 30 Kết quả cần đạt :  Nắm được hệ thống văn bản, những giá trị về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm, những quan niệm về văn chương, về đặc trưng thể loại của các văn bản , về sự giàu đẹp của Tiếng Việt thể hiện trong tác phẩm thuộc chương trình Ngữ văn lớp 7.  Thuộc lòng một số bài thơ, đoạn văn hay.  Biết cách dùng dấu gạch ngang và dấu gạch nối.  Hệ thống hoá kiến thức về các kiểu câu đơn và các dấu câu.  Nắm được đặc điểm của văn bản báo cáo: mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản này. Ngày soạn: 12/4/2010. Ngày dạy: 14 /4/2010 Dạy lớp:7A,7B, 7C. Tiết 121 Văn bản :. ÔN TậP PHầN VĂN I. MụC TIÊU 1. Về kiến thức: Giúp HS - Giúp HS nắm được nhan đề các tác phẩm trong hệ thống văn bản, nội dung cơ bản của từng cụm bài, những giới thuyết về văn chương, về đặc trưng thể loại của các văn bản, về sự giầu đẹp của Tiếng Việt thuộc chương trình ngữ văn lớp 7. 2. Về kỹ năng: Rèn kĩ năng ôn tập, hệ thống kiến thức văn bản. 3. Về thái độ: - Giáo dục tư tưởng tình cảm tốt đẹp qua các tác phẩm văn chương. II. CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH 1. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - soạn giáo án. 2. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. III. TIếN TRìNH BàI DạY 1. Kiểm tra bài cũ :(4’) Kiểm tra việc chuẩn bị bài ôn tập của HS. GV gọi 4 em đưa vở để kểm tra. * Đặt vấn đề vào bài mới:(1’) Chúng ta đã học xong phần văn thuộc chương trình ngữ văn lớp 7. Để giúp các em nhớ lại và nắm chắc những kiến thức, kĩ năng cơ bản của phần văn đã học này, tiết học hôm nay chúng ta cùng ôn tập. Các em mở vở học bài mới. ( GV ghi tên bài lên bảng ) 2. Dạy nội dung bài mới I - Hệ THốNG CáC KIếN THứC CƠ BảN : ( 35) Học kì I Học kì II 1. Cổng trường mở ra 25. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động 2. Mẹ tôi sản xuất. 3. Cuộc chia tay của những con búp bê 26. Tục ngữ về con người và xã hội 27. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ 4. Những câu hát về tình cảm gia đình 28. Sự giàu đẹp của tiếng việt. 5. Những câu hát về tình yêu quê hương, 29 Đức tính giản dị của Bác Hồ. 30. Ý nghĩa văn chương. đất nước, con người. 6. Những câu hát thân thân 31. Sống chết mặc bay 7. Những câu hátchâm biếm 32 Những trò lố hay là Va-ren và Phan 8. Nam quốc sơn hà Bội Châu 9. Tùng giá hoàn kinh sư 33. Ca Huế trên sông Hương. 10.Thiên trường vãn vọng 34 . Quan Âm Thị Kính. 11. Côn sơn ca 12. Chinh phụ ngâm khúc 13. Bánh trôi nước 14. Qua đèo ngang 15. Bạn đến chơi nhà 16. Vọng lư sơn bộ bố 17. Tĩnh dạ tứ 18. Mao ốc vị thu phong sở phá ca 19. Nguyên tiêu 20. Cảnh khuya 21. Tiếng gà trưa 22. Một thứ quà của lúa non: Cốm 23. Sài Gòn Tôi yêu 24. Mùa xuân của tôi. II. Giá trị văn học I- TụC NGữ, CA DAO DÂN CA : 1- Ca dao, dân ca : Tb? Em hãy nhắc lại thế nào là ca dao dân ca? - HS trả lời theo vở chuẩn bị. - GV thống nhất ghi bảng: * Ca dao, dân ca là các khái niệm chỉ các thể loại trữ tình dân gian kết hợp lời và nhạc diễn tả nội tâm con người. Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc, Ca dao là lời của dân ca. Kh? Những thái độ, tình cảm thể hiện trong các bài ca dao dân ca đã học là gì? - Những câu hát về tình cảm gia đình thường là những lời ru của mẹ, lời ru của những người con hoặc ông bà, cha mẹ nói với con, cháu để tâm tình, nhắc nhở về công ơn của các thế hệ sinh thành, về tình mẫu tử, tình anh em ruột thịt. - Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước, con người thường hay nhắc đến tên sông, tên núi, tên những vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử văn hoá từng địa danh. Đằng sau những câu hỏi đáp, lời nhắn gửi và các bức tranh phong cảnh luôn là tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào về quê hương đất nước, con người của nhân dân Việt Nam. - Những bài ca dao than thân thường dùng những con vật, sự vật nhỏ bé, tội nghiệp làm hình ảnh biểu tượng ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng, thân phận con người. Những bài ca dao này ngoài ý nghĩa than thân, thể hiện niềm đồng cảm với nỗi niềm 2 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ cuộc đời đau khổ đắng cay của người nông dân, người phụ nữ còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến đẩy con người vào hoàn cảnh khốn cùng. - Những câu hát châm biếm thể hiện khá tập trung những nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam. Qua các hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng, cường điệu phóng đại những câu hát châm biếm phơi bày các hiện tượng, mâu thuẫn ngược đời, phê phán những thói hư tật xấu, những hạng người và những hiện tượng đáng cười trong xã hội. Y? Em hãy đọc một vài câu ca dao mà em tâm đắc nhất? - HS tự chọn đọc trước lớp. 2- Tục ngữ : Tb? Em hiểu thế nào là tục ngữ? - HS trả lời, GV bổ sung, thống nhất ghi bảng * Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện kinh nghiệm của nhân dân ta về mọi mặt. Kh? Những câu tục ngữ đã học thể hiện những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người, xã hội như thế nào? - Mỗi câu tục ngữ đều thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân ta về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội, cụ thể: + Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất truyền đạt những bài học kinh nghiệm của nhân dân về sự đoán thời tiết, khí tượng, về canh tác mùa vụ, về đất đai; về thái độ đối với lao động những bài học ấy là hành trang của nhân dân lao động, giúp họ chủ động trong sản xuất và nâng cao năng xuất lao động. + Tục ngữ về con người và xã hội truyền đạt rất nhiều bài học bổ ích , vô giá trong cách nhìn nhận giá trị con người, trong cách học, cách sống và cách ứng xử hàng ngày. Những bài học đó được nhân dân đúc kết nhằm tôn vinh giá trị con người. II- THƠ TRữ TìNH VIệT NAM Và TRUNG QUốC:. Tb? Em hãy kể tên các bài thơ, đoạn thơ trữ tình Việt nam và Trung Quốc đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 7? - HS trả lời, GV thống nhất ý kiến : Các bài thơ, đoạn thơ đã học ở lớp 7 đã được ôn tập kĩ trong học kì I ( tiết 67 ) bài: Ôn tập tác phẩm trữ tình vì vậy chúng ta chỉ nhắc lại như sau: + Các bài thơ trữ tình Việt nam gồm: Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra, Bài ca Côn Sơn, Chinh phụ ngâm khúc, Bánh trôi nước, Qua Đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà. Đây là những sáng tác nổi tiếng của các tác giả văn học Việt Nam trung đại tiêu biểu không những có giá trị lớn về mặt nội dung tư tưởng mà còn có giá trị lớn về mặt nghệ thuật. + Các bài thơ Đường Trung Quốc đã học gồm: Xa ngắm thác Núi Lư, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê, Bài ca nhà tranh bị gió thu phá, là những bài thơ tiêu biểu, nổi tiếng của các nhà thơ đời Đường( Trung Quốc), tiêu biểu cả về nội dung và hình thức nghệ thuật. Kh? Em hãy nêu những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình Việt Nam, Trung Quốc đã học? - HS trả lời, GV thống nhất chung: * Những giá trị lớn về tư tưởng , tình cảm thể hiện trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình Việt nam, Trung Quốc đã học là: 3 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ + Lòng yêu quê hương đất nước, hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị. + Sự hoà hợp giữa con người và thiên nhiên. + Tố cáo chiến tranh phi nghĩa khát khao hạnh phúc lứa đôi. + Trân trọng vẻ đẹp, phẩm chất của người phụ nữ Việt nam. Thương cảm cho số phận chìm nổi của họ. + Tình yêu thương con người và mong muốn mọi người đều no ấm. * Tất cả các nội dung trên cần học lại trong các phần ghi nhớ trong SGK và các bài học để hiểu hơn tư tưởng tình cảm thể hiện trong các bài thơ này. III- CáC TáC PHẩM VĂN XUÔI:. Y? Em hãy kể tên các tác phẩm văn xuôi dã học ở lớp 7( trừ phần văn nghị luận)? - HS trả lời theo sự chuẩn bị ở nhà. - Gọi HS đọc bảng tổng kết theo mẫu câu hỏi 6 SGK trang 128. BảNG TổNG KếT CáC TáC PHẩM VĂN XUÔI S Nhan đề TT văn bản 1. 2. 3. 4. 5. Giá trị chính về nội dung. - Tấm lòng thương yêu, tình cảm Cổng trường sâu nặng của người mẹ đối với đứa con nhỏ và vai trò to lớn của nhà mở ra trường đối với cuộc sống mỗi con người. - Qua bức thư người đọc thấm thía Mẹ tôi công lao và tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái. Cuộc chia tay của những con búp bê. Sống chết mặc bay. Những trò lố hay là Va-. - Những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong truyện. Cảm nhận đợc nỗi đau đớn xót xa của những người bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy - Lên án gay gắt một tên quan phủ lòng lang dạ thú trước sinh mạng của nhân dân và bày tỏ lòng thương cảm của mình trước cảnh nghìn thảm muôn sầu của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của những kẻ cầm quyền - Khắc hoạ sắc nét hai nhân vật Varen và Phan Bội Châu với hai tính cách đại diện cho hai lực lượng xã. Giá trị chính về nghệ thuật - Ngôn ngữ độc thoại tâm tình, khuyên nhủ chan chứa yêu thương của người mẹ đối với đứa con - Bài văn mang tính truyện nhưng dưới dạng một vức thư chân thành và cảm động - cách kể chuyện rất chân thật và cảm động. - Vận dụng kết hợp tài tình hai phép tương phản và tăng cấp. - Hình thức tượng hư cấu.. tưởng 4. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ ren và Phan hội phi nghĩa và chính nghĩa - thực - Sử dụng phép tương Bội Châu dân Pháp và nhân dân Việt Nam- phản đối lập hoàn toàn đối lập nhau trên đất nước ta thời Pháp thuộc G? Dựa vào bài 21 ( Sự giàu đẹp của tiếng Việt ), kết hợp với việc học tập tác phẩm văn học bằng tiếng Việt đã có, hãy phát biểu những ý kiến về sự giàu đẹp của tiếng Việt ( có dẫn chứng kèm theo)? - HS trả lời theo ý kiến riêng. - GV giảng: + Trong bài viết của mình Đặng Thai Mai đã chứng minh sự giàu đẹp của tiếng Việt ở 3 phương diện: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp với những phẩm chất bền vững và giàu khả năng sáng tạo trong quá trình phát triển lâu dài của nó đã là một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc. + Tiếng Việt giàu chất nhạc tạo nên từ một hệ thống nguyên âm, phụ âm và thanh điệu khá phong phú. Những câu thơ của ta cũng trầm bổng, du dương như các giai âm trong nhạc, giàu hình tượng ngữ âm. Ví dụ đoạn thơ sau đây là một đoạn thơ rất giàu nhạc điệu: Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai ? + Tiếng Việt dồi dào về từ vựng, uyển chuyển về ngữ pháp, phong phú về hình thức diễn đạt, thoả mãn được nhu cầu đời sống, đủ khả năng để phản ánh cuộc sống và tâm hồn. Ví dụ: Đoạn trích trong văn bản Mùa xuân của tôi của tác giả Vũ Bằng Mùa xuân của tôi. giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh. ( SGK kì I tr174)  Sự giàu đẹp của tiếng Việt là khôn cùng, nói mấy cũng không hết. Ta càng yêu quí và tự hào về tiếng mẹ đẻ của ta. G? Dựa vào bài 24 (ý nghĩa văn chương) kết hợp với việc học tập tác phẩm văn học đã có, hãy phát biểu những điểm chính về ý nghĩa của văn chương ( có dẫn chứng kèm theo)? - HS trình bày theo sự chuẩn bị ở nhà của mình. - GV giảng : Những điểm chính về ý nghĩa văn chương( theo Hoài thanh) là : Văn chương từ bao đời nay đã làm rung động trái tim của con người vì văn chương có một sức mạnh riêng của nó. + Nhà văn Hoài Thanh nói Tiếng khóc, nỗi đau thương chính là nguồn gốc của thi ca Điều này rất đúng khi ta đối chiếu với các tác phẩm như Truyện Kiều của Nguyễn Du hay Chinh phụ ngâm khúc( bản dịch) của Đoàn Thị Điểm. Cả cuốn Truyện Kiều hơn ba ngìn câu thơ là nỗi đau chứa chan nước mắt của nàng Kiều, một thiếu nữ có 5 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ nhan sắc, có tài nhưng đã bị dập liễu vùi hoa trong cảnh bùn nhơ. Chinh phụ ngâm khúc cũng là khúc ngâm về nỗi lòng sầu thương, nhớ mong của người vợ có chồng phải ra trận phục vụ cho cuộc chiến tranh tranh quyền đoạt vị của bọn vua chúa phong kiến. + Nguồn gốc của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài không có tình cảm đối với con người và cuộc sống thì không có văn chương. Điều này cũng thể hiện rõ trong hai kiệt tác nói trên. Chính Nguyễn Du đã thông cảm sâu sắc với nỗi đau của nàng Kiều, khi nàng bị đánh thịt đổ máu sa thì lòng Nguyễn Du cũng đang rớm máu. Ta còn thấy trong văn chương lòng yêu đất nước quê hương như trong ca dao, dân ca, hoặc trong các bài thơ văn đã học Sông nước Cà Mau. Lao xao, Bài ca Côn Sơn, Xa ngắm thác Núi Lư, Cảnh khuya… + Văn chương là hình ảnh của cuộc đời. + Văn chương sáng tạo ra sự sống. + Văn chương làm cho tâm hồn ta thêm phong phú, trong sáng hơn, nhân đức hơn. Tất cả những nội dung trên về nhà các em chứng minh tiếp. Do thời gian trên lớp có hạn. III.Kết luận Kh? Việc học phần Tiếng việt và tập làm văn theo hướng tích hợp trong chương trình ngữ vănlớp 7 đã có ích lợi gì cho việc học phần văn? - Việc học phần tiếng Việt và Tập làm văn từ các văn bản đã học là tích hợp trong dạy và học môn ngữ văn, giúp ta có năng lực phân tích, cảm thụ văn học - Học tiếng Việt và tập làm văn giúo ta hiểu rõ hơn về các khía cạnh từ ngữ, ngữ pháp, cách lập luận của văn bản. Có thể thấy rõ điều này trong khi học các tác phẩm, các văn bản trong chương trình. 1- Gọi HS đọc lại lí thuyết về phép tương phản và phép tăng cấp trong bài Sống chết mặc bay ( SGK ngữ văn kì II tr 81, 82). Từ đó nhận diện lại hiện tượng tương phản tăng cấp trong truyện ngắn này. 2- Cho HS đọc thuộc lòng diễn cảm một số bài thơ đã học trong chương trình lớp 7. Ví dụ Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra, Bài ca Côn Sơn, Chinh phụ ngâm khúc, Bánh trôi nước, Qua Đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà 3. Củng cố, luyện tập (4’) Cho HS đọc thuộc lòng diễn cảm một số bài thơ đã học 4. Hướng dẫn HS học ở nhà : (1’) - Về nhà xem kĩ các ví dụ, học bài và làm bài tập 3. - Chuẩn bị bài: Luyện tập viết đoạn văn chứng minh.. Ngày soạn: 12/4/2010. Ngày dạy: 14 /4/2010 Dạy lớp:7A,7B, 7C 6 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ Tiết 122 - Tiếng Việt :. DấU GạCH NGANG I. MụC TIÊU 1.Về kiến thức: - Nắm được công dụng của dấu gạch ngang. - Biết dùng dấu gạch ngang, phân biệt được dấu gạch ngang với dấu gạch nối. 2. Về kỹ năng: - Rèn kĩ năng dùng dấu gạch ngang, dấu gạch nối. 3. Về thái độ: Học bài cũ, đọc và tim hiểu chuẩn bị bài mới. II. CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH 1. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV soạn giáo án. 2. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và tim hiểu chuẩn bị bài mới. III. TIếN TRìNH BàI DạY 1. Kiểm tra bài cũ : (3’) a. Câu hỏi: Dấu dấu chấm phẩy dùng để làm gì? Đặt một câu có dùng dấu chấm phẩy. b. Đáp án : Dấu chấm phẩy dùng để : - Đánh dấu các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp. - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. - Đặt câu : HS dựa vào bài học đặt 1 câu có dấu chấm phẩy chính xác. * Đặt vấn đề vào bài mới:(1’) Tiết học trước các em đã học về dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy. Tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về dấu gạch ngang, loại dấu chúng ta vẫn thường gặp và thường dùng. Dấu gạch ngang có những công dụng gì? Chúng ta cùng học bài mới. ( GV ghi tên bài lên bảng ) 2. Dạy nội dung bài mới I- Công dụng của dấu gạch ngang: (12) 1- Ví dụ: GV chép lên bảng 4 ví dụ SGK tr.129,130. a) Đẹp quá đi, mùa xuân ơi mùa xuân của Hà Nội thân yêu. b) Có người khẽ nói: - Bẩm, dễ có khi đê vỡ ! c) Dấu chấm lửng dùng để: - Tỏ ý còn nhiều sự vật hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết. - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. - Làm giãn nhịp điệu câu văn chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. d) Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren Phan Bội Châu ( xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết 7 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ rằng ( Phan) Bội Châu nhổ vào mặt Va-ren ; cái đó thì cũng có - Cấu tạo câu a: thể. Gọi 1 HS đọc lại 4 ví dụ. CN : mùa xuân Y? Hãy xác định cấu tạo câu ví dụ a? Dấu gạch ngang trong ơi. câu dùng để làm gì? VN : đẹp quá đi - Cụm từ : mùa xuân của Hà Nội thân yêu là bộ Tb? Trong câu b dấu gạch ngang được dùng để làm gì? - Dấu gạch ngang đặt ở đầu dòng đánh dấu lời nói trực tiếp phận giải thích cho chủ ngữ, dấu của quan lớn. gạch ngang dùng Tb? Trong ví dụ c dấu gạch ngang dùng để làm gì? - Dấu gạch ngang ở ví dụ c dùng để liệt kê các công dụng của để đánh dấu bộ phận chú thích, dấu chấm lửng. Tb? Trong ví dụ d dấu gạch ngang có tác dụng gì? giải thích đặt ở - Trong ví dụ d, dấu gạch ngang dùng để nối các từ nằm trong giữa câu. Bộ phận một liên danh đó là từ Va-ren với từ Phan Bội Châu. giải thích có mặt Tb? Qua các ví dụ trên em hiểu dấu gạch ngang có những công trong câu khiến ý nghĩa của câu trở dụng gì? - HS dựa vào ghi nhớ trả lời. GV nhận xét, thống nhất ghi bảng nên rõ ràng hơn, chính xác hơn bài học : 2- Bài học : * Dấu gạch ngang có những công dụng sau: - đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu; - Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê; Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc - Nối các từ nằm trong một liên danh * Ghi nhớ SGK tr 130 Chuyển ý : Trong ví dụ d ta thấy có một dấu giống như dấu gạch ngang nối chữ Va với chữ ren ( Va-ren) đó không phải là dấu gạch ngang mà là dấu gạch nối. Vậy hai loại dấu này được 9 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ phân biệt như thế nào, chúng ta cùng sang phần II. II- Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối : (11) Tb? Theo em dấu gạch nối giữa các tiếng Va-ren có phải là dấu câu không? Vì sao? Dấu gạch nối được dùng để làm gì? - Dấu gạch nối trong từ Va-ren không phaỉ là dấu câu, vì nó chỉ có tác dụng nối 2 tiếng Va-ren. - Va-ren là tên riêng, đây là từ mượn, dấu gạch nối dùng để nối các tiếng trong từ mượn gồm nhiều tiếng như từ : Va-ren. Y? Nhìn vào ví dụ d nhận xét : dấu gạch nối có gì khác dấu gạch ngang? - Dấu gạch nối không phải là một dấu câu như dấu gạch ngang. Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang. Ví dụ: In-tơ-nét, makét-tinh Tb? Qua ví dụ hãy nêu cách phân biệt dấu gạch nối với dấu gạch ngang? - HS dựa vào ghi nhớ trả lời. GV thống nhất ý và ghi bảng bài * Bài học : học: * Cần phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối: - Dấu gạch nối không phải là một dấu câu. Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. - Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang. Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc.. * Ghi nhớ SGK tr 130 III- Luyện tập : (15) 1- Bài tập 1(130). Gọi HS đọc bài tập1(130). Yêu cầu HS suy nghĩ làm bài. Gọi một số HS trả lời bài tập. Đáp án: - Câu a và b : Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giảỉ thích. - Câu c dấu gạch ngang dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật và bộ phận chú thích, giải thích. - Câu d và e dấu gạch ngang dùng để nối các bộ phận trong 2- Bài tập 2 (130) một liên dang ( tàu Hà Nội Vinh ; Thừa Thiên - Huế ) * Gọi 1 HS đọc bài tập 2 (131 ) Tb? Hãy cho biết công dụng của dấu gạch nối trong đoạn văn là gì? - Dấu gạch nối trong đoạn văn dùng để nối các tên riêng nước ngoài. 10 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ 3. Củng cố, luyện tập (2’) Dấu gạch ngang có những công dụng gì? * Dấu gạch ngang có những công dụng sau: - đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu; - Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê; - Nối các từ nằm trong một liên danh 4. Hướng dẫn HS học ở nhà : (1’) - Về nhà xem kĩ lại các ví dụ. Học bài và làm bài tập trong sách bài tập bài Dấu gạch ngang. - Chuẩn bị bài: Ôn tập tiếng Việt. Ngày soạn: 13/4/2010. Ngày dạy: 22 /4/2010 Dạy lớp:7A,7B, 7C. Tiết 123 - Tiếng Việt :. ÔN TậP TIếNG VIệT I. MụC TIÊU 1. Về kiến thức: - Hệ thống hoá các kiến thức về các kiểu câu đơn và dấu câu đã học. 2. Về kỹ năng: - Rèn kĩ năng viết câu đúng ngữ pháp tiếng Việt. 3.Về thái độ: Giáo dục lòng yêu quí Tiếng Việt II. CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH 1. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV soạn giáo án. 2.Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và tim hiểu chuẩn bị bài mới. III. TIếN TRìNH BàI DạY 1.Kiểm tra bài cũ : (5’) a. Câu hỏi: Dấu gạch ngang có những công dụng gì? Hãy phân biệt dấu gạch nối và dấu gạch ngang ? Đặt một câu có dùng dấu gạch ngang. b. Đáp án : * Dấu gạch ngang có những công dụng sau: - Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu; - Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê; - Nối các từ nằm trong một liên danh. * Cần phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối: - Dấu gạch nối không phải là một dấu câu. Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. - Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang. * HS đặt một câu có dùng dấu gạch ngang chính xác . * Đặt vấn đề vào bài mới:(1’) phần tiếng Việt trong chương trình nữ văn của chúng ta đến đây là kết thúc. Tiết học hôm nay chúng ta cùng ôn tập lại những kiến thức đã học trong năm. ( GV ghi tên bài lên bảng ) 11 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ 2. Dạy nội dung bài mới I- Ôn lí thuyết : 25 1- Về các kiểu câu đơn : Tb? Người ta dựa vào các tiêu chí nào để phân loại câu đơn? - Có 2 cách phân loại câu rất truyền thống dựa vào 2 tiêu chí khác nhau : + Phân loại câu theo mục đích nói. + Phân loại câu theo cấu tạo. Chúng ta cùng ôn lại 2 loại câu này : a) Câu phân loại theo mục đích nói: Tb? Theo mục đích nói điển hình câu chia làm mấy loại ? Là những loại nào? - Bốn loại : Câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán. Kh? Hãy nêu khái niệm của 4 loại câu trên? - Câu trần thuật dùng để nêu lên một nhận định có thể đánh giá theo tiêu chuẩn đúng hay sai. - Câu nghi vấn dùng để hỏi. - Câu cầu khiến dùng để đề nghị, yêu cầu người nghe thực hiện hành động được nói đến trong câu. - Câu cảm thán dùng để bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp. Y? Mỗi loại câu có những dấu hiệu như thế nào để nhận biết? - Câu nghi vấn thường chứa những từ nghi vấn như ai? bao giờ, ở đâu? bằng cách nào? Làm gì?... - câu cầu khiến chứa các từ có ý nghĩa cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, nên, không nên - Câu cảm thán thì chứa các từ bộc lộ cảm xúc cao như ôi, trời ơi, eo ôi. - So với các câu trên câu trần thuật được coi là trung hoà, tức là không có những dấu hiệu riêng. GV giảng : Sự phân loại như vậy chỉ có thể coi là phân loại theo mục đích nói điểm hình bởi lẽ trong thực tế các kiểu câu trên đây có thể được dùng với nhiều mục đích khác nhau. Chẳng hạn một câu có hình thức hỏi nhưng dùng để yêu cầu ( Anh có thể chuyển cho tôi lọ muối được không? ), một câu có hình thức trần thuật dùng để hỏi ( Tôi rất muốn biết anh đang nghĩ gì.) * GV yêu cầu HS kẻ bảng hệ thống các kiểu câu đơn đã học như SGK tr. 132 b) Phân loại câu theo cấu tạo : Tb? Dựa vào cấu tạo có thể chia câu thành những loại nào? - Hai loại : Câu bình thường và câu đặc biệt. Kh? Thế nào là câu bình thường? Thế nào là câu đặc biệt? - Câu bình thường là câu cấu tạo theo mô hình chủ ngữ và vị ngữ. - Câu đặc biệt là câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ, vị ngữ. 2- Về dấu câu : Y? ở lớp 7 em đã được học những loại dấu câu nào? - Dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang? Tb? Hãy nêu công dụng của những loại dấu câu trên? - Dấu chấm dùng để đánh dấu kết thúc một câu, ngăn cách câu ấy với câu khác trong văn bản. 12 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ - Dấu phẩy dùng để đánh dấu các thành phần có vai trò ngang nhau(đổng chức) trong một câu. - Dấu chấm lửng dùng để : + Tỏ ý rằng còn nhiều sự vật hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết. + Thể hiện chỗ lời nói bị bỏ dở, ngập ngừng hay ngắt quãng. + làm giãn nhịp điệu câu văn chuẩn bị cho sự xuất hiện một từ ngữ biểu thị một nội dung bất ngờ, hài hước, châm biếm - Dấu chấm phẩy : dùng để + Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp. + Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong phép liệt kê phức tạp * Yêu cầu HS kẻ bảng thống các dấu câu đã học ( SGK tr. 132) vào vở. II. Luyện tập: 13 1. Bài tập 1 (SBT ngữ văn 7 tập 2) - Gọi HS đọc bài tập. - Gọi 1 HS đọc truyện cười Mất rồi SGK trang 17 ( Ngữ văn 7 tập II) - Hướng dẫn HS kẻ bảng phân loại câu theo mục đích nói các câu trong truyện cười Mất Rồi Câu Câu bình thường Câu đặc biệt PLTMDN - Một người có việc đi xa dặn con - Mất rồi. - Sợ con mải chơi quên mất, ông ta viết mấy câu - Thưa tối Câu trần vào giấy, đưa cho con hôm qua - Đứa con cầm giấy bỏ vào túi áo. Cả ngày chả - Cháy ạ thuật thấy ai hỏi. Tối đến, nó thắp đèn lấy giấy ra xem, chẳng may để giấy cháy mất. - Hôm sau có người khách lại chơi hỏi: - Thằng bé ngẩn ngơ hồi l\âu, sực nhớ ra, sờ túi không thấy giấy liền nói - Ông khách sửng sốt Câu nghi - bó cháu có nhà không? - mất bao giờ? vấn - Sao mà mất nhanh thế? Câu cầu - ở nhà có ai hỏi thì bảo bố cháu đi vắng nhé! - Có ai hỏi thì cứ đưa cái giấy này. khiến 2. Bài tập 2 (SBT Ngữ văn 7 tập 2) - Gọi HS đọc bài tập. - GV treo bảng phụ cho HS lên điền dấu thích hợp: “Chàng mèo mướp mà, chàng mèo nào cũng thấy, không cố ý ăn thịt chuột nhắt bao giờ. Mèo chỉ bắt những con chuột tiểu yêu đó để đùa nghịch và để hả cơn cáu kỉnh vì loại chuột nhép cứ bặng nhặng, rúc rích trong xó bếp, là chỗ nghỉ ngơi của mèo. Chính những con chuột lớn lại đứng đắn, không ầm ĩ đến thế. Chỉ vì bực mình mà mèo bắt chuột nhắt. Nhưng chú chuột nhỏ khôn ngoan vẫn hay chạy trốn được. Đời đời cái giống chuột nhắt tai quái cứ làm rức tai loài mèo 3.Củng cố, luyện tập (2’) 13 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ Nhấn mạnh nội dung bài học. 4. Hướng dẫn HS học ở nhà : (1’) - Về nhà ôn tạp theo hướng dẫn trên lớp. - Chuẩn bị bài : Văn bản báo cáo. Ngày soạn: 16/4/2010. Ngày dạy: 23 /4/2010 Dạy lớp:7A,7B, 7C. Tiết 124 - Tập làm văn :. VĂN BảN BáO CáO. I. MụC TIÊU 1.Về kiến thức: Nắm được đặc điểm của văn bản báo cáo :mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản này. 2. Về kỹ năng: Rèn kĩ năng tạo lập văn bản hành chính. 3. Về thái độ: Giáo dục lòng yêu thích tạo lập văn bản đúng yêu cầu. II. CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH 1.Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV soạn giáo án. 2.Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và tim hiểu chuẩn bị bài mới. III. TIếN TRìNH BàI DạY 1. Kiểm tra bài cũ : (5’) a. Câu hỏi: Khi nào thì cần viết văn bản đề nghị? Hãy trình bày dàn mục một văn bản đề nghị? b. Đáp án - Trong cuộc sống sinh hoạt học tập, khi xuất hiện một nhu cầu, quyền lợi chính đáng nào đó của cá nhân hay tập thể ( thường là một tập thể ) thì người ta viết văn bản đề nghị ( kiến nghị) gửi lên các cá nhân hay tỏ chức có thẩn quyền để nêu ý kiến của mình. - Văn bản đề nghị cần trình bày trang trọng ngắn gọn , sáng sủa theo các dàn mục sau : a) Quốc hiệu và tiêu ngữ. b) Địa điểm làm giấy đề nghị và ngày tháng năm c) Tên văn bản : Giấy đề nghị hay bản kiến nghị. d) Nơi nhận đề nghị. e) Người ( tổ chức ) đề nghị. g) Nêu sự việc, lí do, ý kiến cần đề nghị với nới nhận. h) Kí tên. * Đặt vấn đề vào bài mới:(1’) Trong cuộc sống có một loại văn bản hành chính công vụ khác ngoài văn bản đề nghị ( kiến nghị ) cũng rất hay được sử dụng đó là văn bản báo cáo. Vậy văn bản báo 14 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ cáo có những đặc điểm và cách viết như thế nào ? Mời các em cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. ( GV ghi tên bài lên bảng ) 2. Dạy nội dung bài mới I- Đặc điểm của văn bản báo cáo : 10 Gọi 2 HS đọc 2 văn bản báo cáo trong SGK tr. 133 1- Ví dụ : Tb? Em hãy cho biết tên từng văn bản vừa đọc? - Văn bản 1 : Báo cáo về kết quả hoạt động chào mừng ngày 20-11. - Văn bản 2 : Báo cáo về kết quả quyên góp ủng hộ các bạn học sinh vùng lũ lụt. Tb? Các văn bản trên của ai gửi cho ai? Nội dung trình bày những vấn đề gì? - Văn bản 1 : Do lớp trưởng lớp 7B thay mặt lớp viết báo cáo gửi lên Ban giám hiệu trường THCS Trần Quốc Toản. Bản báo cáo đã tổng hợp trình bày về tình hình hoạt động và kết quả đạt được của lớp 7B trong đợt thi đua chào mùng Ngày nhà giáo Việt nam 20-11. - Văn bản 2 : Do lớp trưởng lớp 7C thay mặt lớp viết báo cáo gửi lên tổng phụ trách Đội trường THCS Nguyễn Văn Trỗi. Bản báo cáo này đã tổng hợp trình bày tình hình hoạt động và kết quả đạt được của lớp 7C trong đợt quyên góp ủng hộ các bạn HS vùng lũ lụt. - Hai bản báo cáo trên do lớp trưởng thay mặt tập thể viết. Như vậy báo cáo công tác của một tập thể thường do người đúng đầu tập thể đó viết, như lớp trưởng, bí thư chi Đoàn, chi đội trưởng Tb? Qua 2 ví dụ trên em hiểu viết báo cáo để làm gì? - Người ta viết báo cáo để tổng hợp, trình bày về tình hình sự việc và các kết quả đạt được của một cá nhân hay một tập thể nào đó để cho cấp trên nắm được. Kh? Quan sát lại 2 bản báo cáo trên trong SGK, em hãy cho biết báo cáo cần phải chú ý những yêu cầu gì về nội dung và hình thức trình bày? - Bản báo cáo cần đảm bảo yêu cầu : + Về hình thức: trình bày trang trọng, rõ ràng, sáng sủa theo một số mục quy định. + Về nội dung : cần báo cáo cụ thể , có số liệu rõ ràng. Cả 2 văn bản trên đều làm được điều này. Tb? Em đã viết báo cáo lần nào chưa? Hãy dẫn ra một số trường hợp cần viết báo cáo trong sinh hoạt và học tập ở trường, lớp em? - HS có ý kiến riêng. 15 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ - GV : Trong sinh hoạt và học tập có nhiều trường hợp cần viết báo cáo như : báo cáo kết quả học tập học kì I của lớp. Báo cáo về việc hoạt động trong học kì I của chi đội lớp em * Gọi 1 HS đọc 3 tình huống trong SGK tr134. Tb? Hãy cho biết tình huống nào cần viết báo cáo? - Trong 3 tình huống chỉ có tình huống b là cần viết báo cáo. Đó là văn bản báo cáo về tình hình học tập, sinh hoạt và công tác của lớp trong 2 tháng cuối năm do ban cán sự lớp viết gửi cho cô giáo chủ nhiệm. - Hai trường hợp còn lại : tình huống a phải viết văn bản đê nghị, tình huống c phải viết đơn xin nhập học. Y? Tại sao trong 3 tình huống phải viết 3 loại văn bản khác nhau? - Ba tình huống có 3 mục đích khác nhau nên phải viết 3 văn bản khác nhau. Không thể dùng văn bản đề nghị để báo cáo kết quả hoặc không thể dùng văn bản báo cáo để xin nhập học được. Vì vậy phải phân biệt được các tình huống để biết khi nào phải viết văn bản báo cáo, khi nào phải llàm các loại văn bản khác như bản kiểm điểm, bản tường trình, kiến nghị, đề nghị, biên bản GV tóm lại : Báo cáo là một trong những loại văn bản hành chính khá tiêu biểu và thông dụng trong cuộc sống. Mục đích của văn bản báo cáo là trình bày nội dung và kết quả công việc của cá nhân hay một tập thể. Tuỳ theo yêu cầu và tính chất của sự việc cần báo cáo mà người ta viết loại văn bản này dài hay ngắn, đơn giản hay phức tạp. Trên đây là 2 văn bản báo cáo đơn giản, có những vấn đề gần gũi với các em. Những báo cáo có nội dung và hình thức phức tạp sẽ học ở những lớp, những cấp học cao hơn. Nội dung của văn bản báo cáo có thể khác nhau nhưng nhìn chung hình thức trình bày theo một số mục nhất định II- Cách làm văn bản báo cáo: 20 1- Tìm hiểu cách làm văn bản báo Gọi 1 HS đọc câu hỏi a mục 1 nhỏ. cáo: Tb? Em hãy đọc lại hai văn bản báo cáo trên và xem các mục trong văn bản được trình bày theo thứ tự nào? Cả 2 văn bản có điểm gì giống và khác nhau? - Cả hai văn bản đều có các mục và trình bày thứ tự giống nhau: + Quốc hiệu, tiêu ngữ. + Địa điểm, ngày tháng viết báo cáo. + Tên bản báo cáo. 17 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ + Tên người nhận hoặc tổ chức nhận. + Nội dung báo cáo. + Kí tên. Kh? Điểm giống nhau và khác nhau của hai văn bản là gì? - Giống về cách trình bày. - Khác ở nội dung cụ thể. Tb? Những phần nào là quan trọng, cần chú ý trong cả hai văn bản báo cáo? - Các mục quan trọng cần chú ý là: Báo cáo với ai? Ai báo cáo? Báo cáo về vấn đề gì? Báo cáo để làm gì? - GV: Trong một văn bản báo cáo một số mục có thể thiếu nhưng có một số nội dung không thể thiếu trong một văn bản báo cáo. Những mục không thể thiếu là: Báo cáo gửi ai? Ai báo cáo? Báo cáo về vấn đề gì? kết quả như thế nào? Phần nội dung báo cáo là trọng tâm, dài nhất. Kết quả công việc cần báo cáo bao giờ cũng cụ thể có số liệu rõ ràng. 2- Dàn mục một văn bản báo cáo: Tb? Từ 2 văn bản trên hãy rút ra dàn mục chung một văn bản báo cáo? - làm văn bản báo cáo phải theo một dàn mục chung đó là: GV ghi bảng:  dàn mục  a) Quốc hiệu tiêu ngữ.  b) Địa điểm nơi làm báo cáo và ngày tháng năm.  c) Tên văn bản.  d) Nơi nhận báo cáo.  e) Người ( Tổ chức) báo cáo.  g) Nêu lí do, sự việc, kết quả đã làm được.  e) Kí tên. 3- Lưu ý :. Y? Tên văn bản báo cáo thường viết như thế nào? - Tên văn bản cần viết chữ in hoa khổ to. Tb? Các mục trong văn bản báo cáo được trình bày ra sao? (về khoảng cách giữa các mục, lề trên và lề dưới?) - Trình bày văn bản báo cáo cần sáng sủa, cân đối: các phần quốc hiệu và tiêu ngữ, tên văn bản, nơi nhận và nội dung báo cáo mỗi phần cách 2 3 dòng. Không viết sát lề giấy, không để phần trên và phần dưới trang giấy có khoảng trống quá lớn. Tb? Các kết quả văn bản báo cáo cần trình bày như thế nào? - Các kết quả bao giờ cũng được nêu rõ ràng với các số liệu chi tiết, cụ thể, tránh tình trạng nói chung chung. - Gọi 2 HS đọc ghi nhớ - Nhắc HS học thuộc. * Ghi nhớ : SGK 2. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án văn 7-năm học 2009-20010-GV Quàng thị thanh thuỷ tr136 Tb? Em hãy chọn một tình huống cụ thể và luyện viết 1 văn III- Luyện tập: 8’ bản báo cáo? - HS tự chọn tình huống và viết báo cáo theo đúng yêu cầu đã học. VD: Báo cáo về kết quả học tập, tu dưỡng của bản thân em trong năm học vừa qua - hoặc trong đợt thi đua chào mừng ngày 20 11 vừa qua. - Gọi 1 HS đọc bài viết của mình. - HS khác nhận xét, bổ sung, sửa chữa . 3. Củng cố, luyện tập (2’) Nhấn mạnh nội dung bài học. 4. Hướng dẫn HS học ở nhà : (1’) - Về nhà xem lại hai văn bản mẫu - học bài. - Làm bài tập: 1,2,3,4 SBT Ngữ văn 7 tập 2 tr.86. - Chuẩn bị bài: Luyện tập làm văn bản đề nghị và báo cáo.. 2 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

×