Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 21 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.72 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. TUẦN 21 NGỮ VĂN - BÀI 18, 19 Kết quả cần đạt: - Biết cách viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh - Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng của bức tranh làng quê vùng biển trong bài Quê hương Của Tế Hanh. Thấy được tình cảm quê hương đằm thắm và bút pháp bình dị, giàu cảm xúc của nhà thơ. - Cảm nhận đựoc lòng yêu cuóc sống, niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ CM trẻ tuổi trong cảnh tù ngục được diễn tả tha thiết, sôi nổi trong bài: Khi con tu hú của Tố Hữu. Ngày soạn: 08/01/2011. Ngày dạy: 08/01/2011. Dạy lớp: 8B. Tiết 76 - Tập làn văn: VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH. 1. Mục tiêu bài dạy. Giúp học sinh: a) Về kiến thức: củng cố, nắm vững phương pháp làm bài văn thuyết minh. Biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lý. b) Về kỹ năng: Rèn luện kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh. c) Về thái độ: có ý thức dựng đoạn văn trong quá trình tạo lập văn bản thuyết minh. 2. Chuẩn bị của GV và HS. - GV: Soạn giáo án- SGK- SGV. - HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK - Vở ghi - Ôn lí thuyết văn thuyết minh. III. Tiến trình bài dạy. * Ổn định: (1') Sĩ số lớp 8B:........./17 a) Kiểm tra: (2') Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh. Giới thiệu vào bài mới: Các em đã được học về thể loại thuyết minh, đã được viết một bài văn thuyết minh. Trong một bài văn thuyết minh các em cần phải biết viết một đoạn văn TM, sắp xếp các ý cho đoạn văn TM theo một trình tự hợp lý -> Hôm nay chúng ta rèn luyện kĩ năng này. b) Dạy nội dung bài mới: I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh (25') 1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh:. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 17.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. GV. Đoạn văn là bộ phận của bài văn. Viết tốt đoạn văn là điều kiện để làm tốt bài văn. Đoạn văn thường gồm hai câu trở lên, được sắp xếp theo thứ tự nhất định. Vậy đoạn văn trong văn thuyết minh được sắp xếp như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiều một số đoạn văn trong phần bài tập. * Đoạn văn a: (SGK,T.14) HS. Đọc đoạn văn (a) (SGK,T.14) ?Tb. Theo em, chủ đề của đoạn văn là gì? - Chủ đề của đoạn văn này tập trung nói về nguy cơ thiếu nước sạch trên trái đất. GV. Chủ đề của đoạn văn chính là ý lớn của toàn đoạn. ?Kh, Giỏi: Nêu cách sắp xếp các câu trong đoạn văn? (Tìm câu chủ đề, Từ ngữ chủ đề và các câu giải thích, bổ sung)? HS. - Câu chủ đề là câu 1: Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng. - Từ ngữ chủ đề: thiếu nước sạch nghiêm trọng. ?Kh. Các câu còn lại trong đoạn văn phản ánh điều gì? - Các câu còn lại trong đoạn văn: + Câu 2: Cung cấp thông tin về lượng nước ngọt ít ỏi + Câu 3: Cho biết lượng nước ấy bị ô nhiễm. + Câu 4: Nêu sự thiếu nước ở các nước trên thế giới thứ ba. + Câu 5: Nêu dự báo đến năm 2025 2/3 dân số thế giới thiếu nước. => Các câu còn lại làm nhiệm vụ bổ xung thông tin, làm rõ ý câu chủ đề. câu nào cũng nói về nước. * Đoạn văn (b) (SGK,T.14) HS. Đọc đoạn văn. ?Tb. Nội dung đoạn văn tập trung nói về vấn đề gì? - ND đoạn văn nói về cuộc đời sự nghiệp của cố thủ tướng Phạm Văn Đồng. ? Tb. Tìm câu chủ đề, từ ngữ chủ đề của đoạn văn? cho biết vai trò của các câu còn lại trong đoạn văn? HS. - Câu chủ đề: Câu 1 - Từ ngữ chủ đề: Phạm Văn Đồng: Nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hoá lớn. - Các câu còn lại của đoạn văn; phần sau của câu 1 và câu 2, 3 cung cấp thông tin về Phạm Văn Đồng theo lối liệt kê các hoạt động đã làm. ? Kh. Tìm hiểu hai đoạn văn, em thấy điểm chung của chúng là gì? - Mỗi đoạn văn đều thường gồm hai câu trở lên được sắp xếp theo thứ tự nhất định. Mỗi đoạn văn biểu đạt một ý lớn, đoạn văn thường có câu chủ đề hoặc từ ngữ chủ đề, các câu trong đoạn có nội dung hướng vào ý lớn ý chủ đề của đoạn văn. 18. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. GV. Đây chính là cách sắp xếp ý cho một đoạn văn. Căn cứ vào cách sắp xếp ý cho một đoạn văn, chúng ta hãy cùng quan sát và sử lại một số đoạn văn chưa chuẩn trong phần tiếp theo. 2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn. * Đoạn văn a: HS. Đọc đoạn văn. ? Tb. Xác định đối tượng TM của đoạn văn? HS. Đối tượng thuyết minh: Bút bi  cấu tạo của nó (thuyết minh về một thứ đồ dùng). ?Kh. Đoạn văn thuyết minh này có nhược điểm gì? HS. Nhược điểm: Đoạn văn trình bày cấu tạo của bút bi nhưng lộn xộn, không theo một trình tự nhất định. ?Kh, Giỏi. Nếu giới thiệu cây bút bi ta nên giới thiệu như thế nào? => Chia ra từng bộ phận, mỗi bộ phận nên viết thành một đoạn văn. + Ruột bút: gồm đầu bút và ống mực đựng loại mực đặc biệt. Đầu bút...ống đựng mực... có nắp đậy...loại bút bi không có nắp đậy có lò so... + Vỏ bút: bằng nhựa hoặc sắt để bọc bút và làm cán bút. + Cách sử dụng: Khi viết.... khi thôi viết. * Đoạn văn b: ?Tb. Đoạn văn thuyết minh về đối tượng nào? - Đối tượng thuyết minh: Chiếc đèn bàn. ?Kh. Đoạn văn viết như vậy đã hợp lý chưa? Vì sao? - Đoạn văn viết như vậy là chưa hợp lý: Trình bày các bộ phận của chiếc đèn bàn lộn xộn, chưa hợp lý. ?Kh. Nên giới thiệu bằng phương pháp nào? ?Kh. Nên tách thành mấy đoạn? Trình bày theo trình tự nào? - Nên tách thành 3 đoạn văn: + Đ1: Phần đầu: Có bóng đèn, đui đèn, dây điện, công tác. + Đ2: Phần thân bài: + Đ3: Phần đế đèn. HS. Làm bài tập: Tổ 1,2 lập dàn ý đoạn văn a Tổ 3,4 lập dàn ý đoạn văn b GV: Các em vừa nhận diện đoạn văn thuyết minh, sửa các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn. Từ đó các em rút ra điều gì khi viết đoạn văn thuyết minh. 3. Bài học: - Khi viết đoạn văn thuyết minh cần: + Cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 19.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. + Cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn văn. Các ý trong đoạn văn cần sắp xếp theo một trình tự nhất định. * Ghi nhớ: SGK (T.15) II. Luyện tập. (15') 1. bài tập 1. (T.15) Viết đoạn mở bài và kết bài cho đề văn: Giới thiệu trường em. HS. Đọc yêu cầu bài tập? Đối tượng thuyết minh là gì? ?Kh. Ta cần thuyết minh như thế nào? Bố cục SGK ngữ văn 8 gồm mấy phần? Mỗi phần cần trình bày những ý gì? - Tổ 1,2: Viết đoạn kết bài. - Tổ 3,4: Viết đoạn mở bài. Gọi HS lên đọc đoạn văn -> Nhận xét, sửa lỗi 2. Bài tập 3. (T.15) - Đối tượng thuyết minh: Bố cục SGK ngữ văn - Gồm 2 phần: + Phần các bài học: Gồm bao nhiêu bài Mỗi bài gồm mấy phần Mỗi phần có những ND gì + Phần mục lục Hình thức: Chia cột theo bài Thứ tự các cột? Mỗi cột trình bày như thế nào GV: Hướng dẫn HS xây dựng dàn ý. c) Củng cố, luyện tập: ? Khi viết đoạn văn thuyết minh ta cần chú ý những gì? - Khi viết đoạn văn thuyết minh cần: + Cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn. + Cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn văn. Các ý trong đoạn văn cần sắp xếp theo một trình tự nhất định. d) Hướng dẫn HS học bài: (2') - Học bài, nắm được cách viết đoạn văn TM. - Làm bài tập 2, 3 - Chuẩn bị bài 19 - Soạn bài: Quê hương theo câu hỏi hướng dẫn trong SGK. ==================================. 20. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Ngày soạn: 10/01/2011. Ngày dạy: 12/01/2011. Dạy lớp: 8B. Tiết 77. Văn bản: QUÊ HƯƠNG Tế Hanh 1. Mục tiêu cần đạt. a) Về kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng đầy sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả.Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. b) Về kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích thơ 8 chữ. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước 2. Chuẩn bị của GV và HS. - GV: Soạn giáo án- SGK- SGV. - HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK- Vở ghi. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định: (1'). Sĩ số ;ớp 8B:...../17. a) Kiểm tra bài cũ: (5') * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng, diễn cảm bài thơ Nhớ rừng? cho biết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ? * Đáp án - biểu điểm: - HS đọc thuộc lòng bài thơ theo yêu cầu (4 điểm) - Nhệ thuật, nội dung của bài thơ: + Nghệ thuật: Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn, chọn được một biểu tượng đẹp và thích hợp, với hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tượng. Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm. (3 điểm) + Nội dung: “Nhớ rừng” của Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy. (3 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Trong trái tim của mỗi con người, bao giờ chẳng có hình ảnh một quê hương nơi mình đã chào đời và lớn lên! Tình quê, đó là cảm thiêng liêng của con người và cũng là nguồn cảm hứng lớn của văn chương nghệ thuật. Ở nhà thơ Tế Hanh, nguồn cảm hứng ấy đã chảy suốt cả đời thơ mà bài thơ Quê hương là sự mở đầu. Hôm nay cô trò ta sẽ cùng cảm nhận thi phẩm này. (GV ghi tên bài dạy) Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 21.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. b) Dạy nội dung bài mới: I. Đọc và tìm hiểu chung. (8 phút) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: HS: Đọc phần chú thích  (sgk, tr.17). Tb: Hãy nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Tế Hanh? - HS trả lời, gv ghi bảng. - Tế Hanh tên khai sinh là Trần Tế Hanh, sinh năm 1921, quê ở Quảng Ngãi. Ông có mặt trong phong trào Thơ mới ở chặng cuối (1940 - 1945) với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết. Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác bền bỉ phục vụ cách mạng và kháng chiến. Ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. GV: Tế Hanh, quê ở xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Cái làng chài ven biển có dòng sông bao quanh này luôn trở đi trở lại trong nhiều bài thơ của ông. Ngay từ những sáng tác đầu tay, hồn thơ lãng mạn của Tế Hanh đã gắn bó thiết tha với làng quê (Quê hương, Lời con đường quê, Một làng thương nhớ,…). Sau này, thơ Tế Hanh mở rộng về đề tài, nhưng được biết đến nhiều nhất vẫn là những bài viết về quê hương miền biển than yêu của ông. Trong thời kì đất nước bị chia cắt (1954 - 1975) mảng thơ thành công nhất của Tế Hanh cũng là mảng viết về quê hương miền Nam đau thương anh dũng khi đó. Có thể nói, Tế Hanh là nhà thơ của quê hương, mà bài “Quê hương” là sáng tác mở đầu đầy ý nghĩa. Tác phẩm chính: Tập thơ Hoa Niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963), Khúc ca mới (1966). Tb: Bài thơ Quê hương ra đời trong hoàn cảnh nào? - Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ của Tế Hanh. Dưới ngòi bút của ông, nguồn cảm hứng này đã tạo thành một dòng chảy tâm tình với nhiều bài thơ hay mà “Quê hương” là sự mở đầu. Bài thơ được viết năm 1939 lúc nhà thơ 18 tuổi đang là học trò sống xa quê. Bài thơ được viết trong cảm xúc nhớ nhhà, nhớ quê với một tấm lòng trong trẻo, thuần hậu. Bài thơ này rút trong tập Nghẹn ngào (1939), sau được in lại trong tập Hoa niên xuất bản năm 1945. - Quê hương viết năm 1939, trong cảm xúc nhớ nhà, nhớ quê khi tác giả còn là một học trò sống xa quê. 2. Đọc bài thơ: Tb: Theo em nên đọc bài thơ này theo em nên đọc với giọng như thế nào? - Đọc to, rõ ràng, nhấn giọng ở những tiếng gieo vần, cố gắng thể hiện được tâm trạng, cảm xúc của tác giả trong từng khổ thơ. Khổ 2, 3 đọc với giọng tươi vui, hào sảng, thể hiện được sự vui vẻ, rộn ràng của không khí lao động ở làng chài. Đoạn 4 đọc giọng lắng xuống, tha thiết để thể hiện nỗi nhớ quê chân thành của tác giả. - Gv đọc một đoạn, gọi học sinh đọc hết bài và nhận xét uốn nắn các em. Y: Đọc chú thích 1, 2, 3, 4 sgk (tr - 17)? 22. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Kk: Qua sự chuẩn bị bài và đọc, em có nhận xét gì về thể thơ? - Bài thơ được viết theo thể thơ 8 chữ, gồm nhiều khổ, gieo vần “ôm” và vần liền với sự hoán vị bằng, trắc đều đặn (hai câu vần bằng đến hai câu vần trắc). Vì vậy, bài thơ 8 chữ tuy khá tự do nhưng vần điệu vẫn nhịp nhàng, đều đặn, mở ra khả năng diễn tả phong phú. Tb: Bài thơ chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần? - Bài thơ chia làm 4 phần: + Hai câu thơ đầu: Giới thiệu chung về “làng tôi”. + Sáu câu thơ tiếp theo “Khi trời trong … góp gió”: Miêu tả cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá. + Tám câu thơ tiếp “Ngày hôm sau … thớ vỏ”: Cảnh thuyền cá trở về bến. + Bốn câu thơ cuối: Nỗi nhớ quê hương làng chài khôn nguôi của tác giả. GV: Để các em cảm nhận được vẻ đẹp làng quê vùng biển và tình cảm của Tế Hanh đối với quê hương; chúng ta đi phân tích bài thơ. II. Phân tích. (20 phút) 1. Giới thiệu chung về làng "tôi" Tb: Đọc hai câu thơ đầu: Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới: Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông. Kh. Em có nhận xét gì về cách giới thiệu ở hai câu thơ đầu? GV. Hai câu thơ mở đầu là lời giới thiệu rất bình dị, tự nhiên. GV. Nhận xét, bổ sung: - Với cách giới thiệu rất tự nhiên, tác giả đưa người đọc về với làng quê của mình. Nội dung nếu xét theo ý nghĩa thông tin đơn giản thì ta hiểu đó là một làng ven biển, dân ở đó làm nghề đánh cá. Nhưng cái tình, cái hồn biển của Tế Hanh đã gửi vào từng câu chữ để cái làng ấy hiện ra duyên dáng, nên thơ, phảng phất một cơn gió biển làm sông nước bồng bềnh: Làng ở vào thế trung tâm, nước là đường viền, nước màu lạnh làm nền, còn đất (làng) như một điểm ấm sáng hiện ra như một niềm thương nhớ chơi vơi. Thêm nữa, làng không chỉ có “nước bao vây” mà khoảng cách biển cũng được đo bằng nước “nửa ngày sông”. Thời gian được đo bằng không gian, một không gian nước vừa quấn quyện vừa mênh mông thơ mộng. Làm cho làng cũng như con thuyền bốn mùa rập rờn trong sóng nước êm ru. Nhà thơ đã cá biệt hoá cái làng chài lưới của mình bằng những cảm nhận rất riêng ấy. Nó vừa tả thực vừa hiện lên như một giấc chiêm bao. Tb: Đọc từ “Khi trời trong"  "thâu góp gió”? Nhắc lại nội dung chính của đoạn? 1. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá. Tb: Tìm những câu thơ miêu tả cảnh dân chài bơi thuyền đi đánh cá? Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 23.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. - HS phát hiện, gv ghi bảng. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. Kh: Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả trong bốn câu thơ trên? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó. HS. Tác giả sử dụng nhiều tính từ giàu sức gợi tả, kết hợp với một loạt động từ mạnh để khắc hoạ bức tranh sinh hoạt của làng quê (cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá. GV. (nhận xét, bổ sung): Tác giả sử dụng một loạt những tính từ giàu sức gợi tả, một loạt những hình ảnh tươi tắn, trẻ trung: trời trong gió nhẹ sớm mai hồng, dân trai tráng...cùng nhiều ĐT,TT mạnh (hăng, phăng, vượt) và hình ảnh so sánh độc đáo (thuyền, tuấn mã) kết hợp giọng điệu thơ bay bổng, đã khắc họa thành công bức tranh sinh hoạt của làng chài, thuyền đánh cá ra khơi trong một khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp.Thời gian là buổi sớm mai, không gian nhuốm ánh nắng hồng, trời trong xanh, gió nhẹ, những trai tráng khỏe mạnh, vạm vỡ, điều khiển con thuyền, thuyền lướt nhẹ trên sông với vẻ đẹp mạnh mẽ trong tư thế chinh phục sông dài, biển rộng. Bốn câu thơ vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống. Tb. Trên nền trời nước mênh mông ấy hình ảnh nào là hình ảnh nổi bật nhất? HS. Hình ảnh cánh buồm. Tb. Hình ảnh cánh buồm được khắc hoạ trong những câu thơ nào? HS:. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…. Kh: Cách miêu tả cánh buồm có gì đáng chú ý? Hãy phân tích để thấy được vẻ đẹp của hai câu thơ này? - Hình ảnh cánh buồm ra khơi được tác giả miêu tả bằng biện pháp so sánh, nhân hóa “rướn thân trắng” một hình ảnh đẹp trong cái vẻ cường tráng, khoáng đạt của nó, cánh buồm như một sinh thể biết cử động và hơn thế nữa nó mang theo một mảnh hồn quê hương ra khơi. Cánh buồm là vật thể hữu hình được ví với mảnh hồn làng là cái vô hình trừu tượng đã làm cho cái đặc điểm tinh thần riêng của làng chài được hình tượng hóa. Cách miêu tả tinh tế và đặc sắc đó đã làm cho câu thơ trở nên đẹp sâu sắc và bất ngờ. GV. - Có thể nói hai câu thơ miêu tả cánh buồm căng rất đẹp, một vẻ đẹp lãng mạn, với sự so sánh độc đáo, bất ngờ. Hình ảnh cánh buồm trắng căn gió biển khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn lao thiêng liêng và rất thơ mộng, Tế Hanh như nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác cái 24. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. “hình” vừa cảm nhận được cái “hồn” của sự vật. Sự so sánh độc đáo ở đây không làm cho việc miêu tả cụ thể hơn nhưng đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao. Liệu có hình ảnh nào diễn tả được chính xác, giàu ý nghĩa và đẹp để biểu hiện linh hồn làng chài bằng hình ảnh cánh buồm trắng giương to, no gió biển khơi bao la đó? Cánh buồm mang theo bao hi vọng và lo toan của người dân chài trong cuộc mưu sinh trên sông nước. Tác giả nhìn thấy trong cánh buồm có cả niềm tự hào, kiêu hãnh và sức mạnh của người dân chài trong cuộc chinh phục biển khơi: cánh buồm trắng như rướn lên, thâu góp gió trời để bay vào cùng bao la bát ngát của không gian. Những hình ảnh thơ khoẻ khoắn đầy chất lãng mạn bay bổng, vừa diễn tả khí thế lao động mạnh mẽ và khát vọng chinh phục thiên nhiên của người dân chài, vừa thể hiện tình yêu mến tha thiết và niềm tự hào của thi sĩ về cuộc sống, về con người và về quê hương. Tb. Qua phân tích đoạn thơ giúp em cảm nhận được điều gì? - Một bức tranh Phong cảnh thiên nhiên tươi sáng; một bức tranh lao động đầy hứng khởi, dạt dào sức sống. Tb: Đọc đoạn thơ từ “Ngày hôm sau … trong thớ vỏ” miêu tả cảnh gì? - Đoạn thơ miêu tả cảnh thuyền cá trở về bến. 2. Cảnh thuyền cá về bến. Tb: Cảnh thuyền cá trở về được miêu tả qua những hình ảnh thơ nào? Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”, Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Kh: Em có nhận xét gì về việc miêu tả cảnh thuyền cá trở về? - Cảnh thuyền cá trở về được tả thực đến từng chi tiết; từ hình ảnh cho đến âm thanh, màu sắc. Nhà thơ sung sướng biết bao được nhìn thấy cảnh “dân làng tấp nập đón ghe về”. Trong bao nhiêu âm thanh “ồn ào trên bến đỗ” nhà thơ nâng niu ghi lại một câu nói mộc mạc của người dân chài: “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”. Câu thơ như một tiếng reo vui, một tiếng thở phào nhẹ nhõm, một lời cảm tạ chân thành cất lên từ niềm tin hồn nhiên, chất phác của người lao động. Nghề chài lưới dãi dầu giữa biển khơi, có ai biết được bao nhiêu bất trắc, nguy hiểm sẽ xảy ra? Vì thế đón người thân từ biển khơi trở về bình yên, đó là một nỗi vui mừng. Niềm vui lại nhân đôi khi được thấy “cá đầy ghe’. Câu thơ “Những con cá tươi ngon thân bạc trắng” vừa giàu sức miêu tả, vừa có giá trị biểu cảm cao. Nó vừa thể hiện niềm vui giản dị và lớn lao trước thành quả lao động, vừa bày tỏ khát vọng sâu xa về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc của những người dân chài. Tb: Trong không khí đầy ắp niềm vui ấy, người dân chài được tác giả chú ý, em hãy tìm những câu thơ khắc hoạ hình ảnh người dân chài? HS. Phát hiện: Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 25.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Kh: Em có cảm nhận gì về những câu thơ trên? - Nếu ở đầu bài thơ người dân chài chỉ được nhắc đến trong cái tên gọi chung nhất, thì ở khổ thơ này họ được miêu tả chi tiết, cụ thể người dân chài hiện ra trong dáng vẻ vạm vỡ, từng trải. Câu “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng” là một câu tả thực, câu “Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” là câu thơ sáng tạo độc đáo, gợi cảm, rất thú vị. Câu thơ thể hiện người lao động dân chài, những đứa con của biển cả: nước da ngăm nhuộm nắng nhộm gió, thân hình vạm vỡ thấm đậm vị mặn mòi, nồng toả “vị xa xăm” của biển khơi. Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn và trở nên có tầm vóc phi thường. Kh: Em hãy chỉ ra cái hay của hai câu thơ miêu tả con thuyền cá trở về bến? Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. HS. Hai câu thơ dùng nhệ thuật nhân hóa, từ ngữ gợi tả. Cụm từ “im bến mỏi” rất gợi cảm, đã chỉ ra được trạng thái thư giãn, hài lòng về chuyến ra khơi, cho nên thuyền mới nghe mới cảm thấy vị muối của biển, như đang lan tỏa trong cơ thể mình. Đó cũng chính là hình ảnh người dân chài sau một chuyến ra khơi vất vả. GV: Không có một tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhất là không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người cùng cuộc sống lao động ở làng chài quê hương thì không thể có những câu thơ xuất thần như vậy. Ở đây ta thấy biện pháp nhân hoá của nhà thơ đã phát huy hiệu quả tối đa khi kết hợp thủ pháp đối lập: Con thuyền lúc ra khơi hăng hái, hào hứng không kém con người (Chiếc thuyền … trường giang) nay nó lặng lẽ vì mệt mỏi, muốn nghỉ ngơi sau một chuyến đi vất vả, gian truân. Nó im lặng, nhưng nó vẫn nghĩ suy về sự được mất của con thuyền. Và nó đọng lại trong lòng người vẫn là cảm giác bình yên khi con thuyền đã được nằm nghỉ ngơi trên bến. Tb: Em cảm nhận được gì khi phân tích khổ thơ trên? - HS trình bày cảm nhận của mình, gv khái quát lại. - Niềm vui sướng mãn nguyện và không khí đầm ấm, rộn ràng của làng chài khi thuyền đánh cá trở về. GV: Một làng quê, một vạn chài mộc mạc mà sao gợi được nỗi niềm bâng khuâng đến thế? Và làng quê ấy như một ma lực, có sức lực, sức hút kì diệu, dù thời gian xa cách, dù không gian mênh mông không định ở một nơi nào, tác giả vẫn nhớ đến quê hương da diết, nỗi nhớ ấy được thể hiện gián tiếp ở cách khắc hoạ bức tranh làng chài rất đẹp rất sinh động trong những dòng thơ mà chúng ta vừa tìm hiểu. Nỗi nhớ ấy không chỉ dừng ở đó mà còn được bộc lộ trực tiếp qua những dòng thơ cuối. Mời các em cùng tìm hiều. 3. Nỗi nhớ quê hương của tác giả. HS. Đọc bốn câu thơ cuối: Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ 26. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng vượt ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! ?Kh. Cách thể hiện nỗi nhớ của tác giả trong bốn câu thơ cuối có gì đáng chú ý? HS. Sử dụng điệp từ “nhớ” cùng cách liệt kê một loạt hình ảnh mang đặc trưng quê hương (nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con thuyền và kết lại là mùi vị nồng mặn của biển cả) có tác dụng diễn tả sâu sắc tình cảm nồng hậu. Từ đó ta thấy nỗi nhớ quê của tác giả sâu nặng da diết. GV: Với Tế Hanh, đứa con hiếu thảo của quê hương đang phải đi học xa quê cứ “luôn tưởng nhớ” nhớ tới cồn cào cái “mùi nồng mặn” đặc trưng của quê hương. Với Tế Hanh cái hương vị lao động làng chài đó chính là hương vị riêng đầy quyến rũ của quê hương. Nhà thơ đã cảm nhận được chất thơ trong đời sống lao động hằng ngày của người dân. Vì vậy hình ảnh quê hương trong bài thơ không hề hiu hắt buồn bã như nhiều bài thơ mới cùng đề tài này, mà thật tươi sáng, khoẻ khắn, mang hơi thở nồng ấm của lao động, của sự sống. ?Tb. Em cảm nhận được nỗi nhớ của tác giả trong bốn câu thơ cuối như thế nào? Đó là: Một nỗi nhớ da diết với tình cảm trong sáng thiết tha đối với quê hương của tác giả. III. Tổng kết, ghi nhớ: (3 phút) Tb: Nêu những nét chính về nghệ thuật và nội dung của bài thơ? - Nghệ thuật: Với ngòi bút miêu tả thấm đẫm cảm xúc, những so sánh đẹp, bay bổng, lãng mạn, những vần thơ bình dị và gợi cảm. - Nội dung: Bài thơ của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật hình ảnh khoẻ khoắn đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. HS: Đọc * Ghi nhớ: (sgk,tr.18) IV. Luyện tập: (3 phút) HS: Đọc diễn cảm lại bài thơ Quê hương. c) Củng cố, luyện tập: (3 phút) Kh: Bài thơ có những đặc sắc nghệ thuật gì nổi bật? Theo em, bài thơ được viết theo phương thức miêu tả hay biểu cảm, tự sự hay trữ tình? - Quê hương là bài thơ trữ tình, nhưng phần lớn số câu thơ lại chủ yếu là miêu tả. Ngay trong khổ thơ kết, tuy phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm, nhưng hai câu giữa cũng là miêu tả. Phương thức biểu đạt bao trùm là biểu cảm; bởi lẽ toàn bộ hệ thống hình ảnh miêu tả chỉ là tái hiện phong cảnh, cuộc sống và người dân chài quê hương trong nỗi nhớ của chủ thể trữ tình. Như vậy, yếu tố miêu tả ở dây dù chiếm một tỉ lệ lớn, vẫn chỉ là phục vụ cho biểu cảm, trữ tình. Mặt khác, ngòi bút miêu tả của tác giả trong bài thơ không khách quan chủ nghĩa, mà trái lại, thấm Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 27.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. đậm cảm xúc chủ quan. Như vậy mới có những so sánh đẹp, bay bổng, đầy lãng mạn, mới có chỗ sử dụng biện pháp nhân hoá một cách độc đáo, thổi linh hồn vào sự vật, khiến sự vật có một vẻ đẹp, một ý nghĩa, tầm vóc bất ngờ. - Nghệ thuật nổi bật nhất của bài thơ là sự sang tạo hình ảnh thơ. Bài thơ khá phong phú hình ảnh: có những hình ảnh miêu tả chính xác, không tô vẽ khiến người đọc như trông rõ mồn một cảnh được miêu tả, nhưng lại có những hình ảnh bay bổng, lãng nạm, rất có hồn. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2 phút) - Học thuộc long và phân tích lại bài thơ. - Tìm đọc thơ của Tế Hanh. - Đọc và trả lời các câu hỏi phần Đọc – Hiểu văn bản Khi con tu hú ===================================================. 28. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Ngày soạn: 11/01/2011. Ngày dạy: 13/01/2011. Dạy lớp: 8B. Tiết 78. V ăn bản: KHI CON TU HÚ Tố Hữu 1. Mục tiêu. a) Về kiến thức: Cảm nhận được lòng yêu sự sống, niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi đang bị giam cầm trong tù ngục được thể hiện bằng những hình ảnh gợi cảm và thể thơ lục bát giản dị mà tha thiết. b) Về kĩ năng: Thấy được nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh tình yêu sự sống, yêu tự do. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, Bình giảng văn 8, thiết kế bài học Ngữ văn theo hướng tích hợp; soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc và suy nghĩ trả lời các câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản (sgk – tr 20). 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8B..../17 - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và chuẩn bị bài của các bạn. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng và nêu giá trị nghệ thuật, nội dung của bài thơ Quê hương? * Đáp án - Biểu điểm: - Học sinh đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ. (5 điểm) - Ngòi bút miêu tả thấm đẫm cảm xúc; những hình ảnh so sánh đẹp, bay bổng, lãng mạn, những vần thơ bình dị, gợi cảm. (2 điểm) - Bài thơ Quê hương đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. (3 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Trong nền thơ ca Việt Nam hiện đại, Tố Hữu là một tác gia. Có vị trí đặc biệt quan trọng. Với trên 60 năm hoạt động và sáng tác, Tố Hữu đã giành trọn vẹn sự nghiệp thơ ca của mình phục vụ cách mạng, phục vụ công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Và trong suốt nhiều thập kỉ qua của thế kỉ XX, ông luôn được coi là “cánh chim đầu đàn của thơ ca cách mạng”. Để giúp các em cảm nhận phần nào điều đó, tiết học hôm nay chúng ta cùng học một tác phẩm của ông đó là Khi con tu hú. (GV ghi tên bài dạy) Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 29.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. b) Dạy nội dung bài mới. I. Đọc và tìm hiểu chung. (7 phút) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: HS: Đọc phần chú thích  sgk (tr - 119). Tb: Em hãy nêu vài nét về thân thế, sự nghiệp của nhà thơ Tố Hữu? HS: Trả lời, gv chốt - ghi bảng. Tố Hữu (1920 - 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành; quê ở Thừa Thiên - Huế, sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng (khi đang học ở Trường Quốc học Huế). Ông đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong Đảng và chính quyền của nhà nước; được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Năm 1996, Tố Hữu được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật. GV: Tố hữu là nhà thơ lớn, tiêu biểu của nền văn học cách mạng đương đại. Lớn lên giữa lúc cao trào Mặt trận Dân chủ do Đảng cộng sản Đông Dương lãnh đạo đang sôi sục, Tố Hữu đã nhanh chóng tiếp thu lí tưởng cách mạng và say sưa hoạt động trong Đoàn thanh niên dân chủ. Tháng 4/1939, Tố Hữu bị bắt giam tại nhà lao Thừa Phủ (Huế); ở nhà tù, được tôi luyện trong đấu tranh, thử thách, ông trở thành một chiến sĩ dày dạn, trung kiên. Tháng 4/1942 Tố Hữu vượt ngục và tham gia lãnh đạo tổng khởi nghĩa tháng 8/1945 ở Huế. Con đường thơ của Tố Hữu hầu như bắt đầu cùng lúc với con đường cách mạng. Ngay từ những tác phẩm đầu tay, thơ ông đã được soi sáng bởi lí tưởng cộng sản và hướng đến những vấn đề xã hội rộng lớn. Trong thơ Tố Hữu thời kì đầu, người đọc bắt gặp một tâm hồn nồng nhiệt của tuổi trẻ gặp gỡ lí tưởng cách mạng. Khi bị tù đày, thơ Tố Hữu là lời tâm niệm của người chiến sĩ trẻ nguyện trung thành với lí tưởng, nhiều bài đã vượt qua song sắt nhà tù, bằng nhiều hình thức để cổ vũ cuộc đấu tranh bên ngoài. Sức mạnh to lớn của thơ Tố Hữu trước hết do sức hấp dẫn của lí tưởng cộng sản cao đẹp, của chân lí cách mạng mà nhà thơ đã giác ngộ và chiến đấu quên mình vì nó. Sau cách mạng tháng Tám, Tố Hữu luôn là lá cờ đầu của thơ ca Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến trường kì, đã từng đem đến sức mạnh tinh thần cho các thế hệ trẻ trong thời đại cách mạng. Tb: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? HS: Bài thơ Khi con tu hú sáng tác tháng 7/1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế), khi tác giả bị bắt giam vào đây chưa lâu. - Bài thơ được sáng tác trong nhà lao Thừa Phủ, khi tác giả mới bị bắt giam (tháng 7/1939). GV: Trước đó, Tố Hữu ở lứa tuổi 18 cảm thấy sung sướng vô biên vì bắt gặp lí tưởng cộng sản, đang say mê hoạt động cách mạng với tâm hồn bồng bột, lãng mạn. Nhà thơ đã hình dung con đường cách mạng tràn đầy niềm vui và ánh sáng: Ồ, vui quá! Rộn ràng trên vạn nẻo Bốn phương trời và sau dấu muôn chân 30. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Cũng như tôi, tất cả tuổi đang xuân Chen bước nhẹ trong gió đầy ánh sáng. (Hi vọng) 2. Đọc bài thơ: GV: (hướng dẫn đọc) Bài thơ được viết theo thể lục bát, khi đọc cần đọc đúng nhịp thơ lục bát, nhấn giọng ở những tiếng hiệp vần để thể hiện được sự mềm mại, uyển chuyển của thể thơ lục bát, cần thay đổi giọng điệu; ở khổ đầu đọc giọng tươi vui, rộn ràng, đoạn cuối đọc giọng uất ức. GV: Đọc HS. Đọc (có nhận xét, uốn nắn) Tb. Giải nghĩa từ tu hú ? HS: Tu hú là loài chim lông màu đen (con mái có lông đen đốm trắng), lớn hơn chim sáo, thường kêu vào đầu mùa hè, nhất là lúc vải chín. Tb. Từ phòng trong câu Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! cần được hiểu như thế nào? - Phòng ở đây là phòng giam. Kh, Giỏi. Nhan đề bài thơ nên hiểu như thế nào? Hãy viết một câu văn có bốn chữ đầu là khi con tu hú để tóm tắt nội dung bài thơ? - Nhan đề bài thơ được tách ra từ bốn tiếng đầu tiên của câu thơ đầu tiên trong bài thơ. Như vậy tên bài thơ chỉ là vế phụ của một câu trọn ý, nó gợi ra một thời điểm, tại đó tâm trạng nhà thơ đang diễn ra, tứ thơ đang nảy sinh và phát triển. - Câu văn trọn vẹn, qua đó nêu được nội dung bài thơ: Khi con tu hú gọi bầy là khi mùa hè đến, người tù cách mạng (nhân vật trữ tình) càng cảm thấy ngột ngạt trong phòng giam chật chội, càng thèm khát cháy bỏng cuộc sống tự do tưng bừng ở bên ngoài. Tên bài thơ đã gợi mở mạch cảm xúc của toàn bài. Kh. Vì sao tiếng tu hú kêu lại tác động mạnh mẽ đến tâm hồn nhà thơ như vậy? - Tiếng chim tu hú vang lên từ câu thơ đầu và còn vọng mãi đến câu thơ cuối. Nó trở thành âm thanh xuyên suốt bài thơ và còn vọng mãi, vọng mãi không thôi. Tiếng chim tu hú kêu là tín hiệu của mùa hè rực rỡ, sự sống tưng bừng của trời cao lồng lộng, tự do. Là biểu tượng của cuộc sống tự do, đánh thức khát vọng tự do của người tù thanh niên. Tiếng chim tu hú đã tác động mạnh mẽ đến tâm hồn người tù. Tb. Em có nhận xét gì về thể thơ lục bát trong bài? - Bài thơ được làm theo thể lục bát, mỗi cặp câu gồm một câu lục (6 tiếng) và một câu bát (8 tiếng). Tiếng cuối cùng của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát, tiếng thứ 8 của câu bát bắt vần với tiếng cuối cùng của câu lục tiếp theo. Nhờ cách hiệp vần, hoà phối thanh điệu bài thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, giàu âm hưởng, có nhiều khả năng chuyển tải cảm xúc trữ tình. Tb: Theo em bài thơ chia làm mấy phần? Chỉ rõ giới hạn và cho biết nội dung chính của mỗi phần? Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 31.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. - Bài thơ được tác giả ngắt thành hai đoạn: + Đoạn 1: Gồm 6 câu đầu tả khung cảnh trời đất rộng lớn, dào dạt sức sống lúc vào hè. + Đoạn 2: 4 câu dưới diễn tả tâm trạng người chiến sĩ trong nhà tù. II. Phân tích. (19 phút) Tb. Đọc 6 câu thơ đầu và cho biết nội dung của đoạn thơ? - Đoạn thơ tả cảnh trời đất vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng. 1. Cảnh trời đất vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng: Tb. Khung cảnh trời đất vào hè được diễn tả qua những câu thơ nào? - HS phát hiện, gv ghi bảng. Khi con tu lúa gọi bầy Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào tầng không… Kh. Em có nhận xét gì về cảnh mùa hè được miêu tả trong 6 câu thơ đầu? Những âm thanh, sự vật gì được nhắc tới ở đây? - Để miêu tả khung cảnh đất trời vào hè tác giả đã sử dụng một loạt những từ ngữ giàu sức gợi cảm: đang chín, ngọt dần, dậy… và một loạt tính từ: chín, ngọt, nắng đào, xanh, rộng, cao… Chỉ trong 6 câu thơ mà tác giả đã nói tới gần 10 chi tiết, sự vật: gọi bầy, đang chín, ngọt dần, dậy tiếng ve ngân, vàng hạt, nắng đào, càng rộng, càng cao, con diều sáo lộn nhào… Với âm thanh của tiếng chim tu hú, tiếng ve ngân, tiếng sáo diều… để vẽ nên khung cảnh thiên nhiên mùa hè sống động. GV: Tiếng chim tu hú gọi bầy là âm thanh quen thuộc chốn đồng quê báo hiệu mùa hè đang đến. Và ở đây âm thanh có giá trị hoán dụ, giá trị liên tưởng. Kh. Tiếng chim tu hú đã làm thức dậy trong tâm hồn người chiến sĩ trẻ trong tù một khung cảnh mùa hè như thế nào? - Sáu câu thơ lục bát thanh thoát mở ra cả một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống. Nhiều hình ảnh tiêu biểu của mùa hè đã được thi sĩ đưa vào bài thơ: tiếng ve ran trong vườn râm, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng lớn với cánh diều chao lượn, trái cây đượm ngọt,… Sáu câu thơ lục bát, sáu câu mở đầu tả tiếng chim náo nức gọi bầy, năm câu còn lại mở ra một thế giới của sự sống tươi đẹp, rộn rã. Chỉ là trong tưởng tượng nhưng cảnh mùa hè hiện lên thật cụ thể và sống động, đủ cả hình ảnh, âm thanh, màu sắc và cảm giác: màu vàng của lúa chiêm đang chín trên đồng, của những hạt bắp phơi trên sân rực rỡ nắng hồng, tiếng ve ngân trong vườn râm mát; vị ngọt của trái chín; đôi sáo diều chao lượn 32. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. trên bầu trời xanh cao rộng, tiếng sáo diều vi vu… Đó không chỉ là bức tranh của thiên nhiên, của sự sống mà còn là bức tranh thân thuộc của quê hương. Một bức tranh thiên nhiên mùa hè rộn ràng âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, tràn trề nhựa sống. GV: Chỉ từ một âm thanh, người tù hình dung ra cả bức tranh của mùa hè tràn trề nhựa sống ở mọi tầng bậc gần – xa, cao - thấp của không gian. Ở trong bốn bức tường chật chội của nhà giam, chỉ qua một âm thanh “nghe” được, người tù có thể “nhìn thấy”, có thể “ngửi”, có thể “nếm”, có thể “cảm” được bằng da thịt… Tất cả những vẻ đẹp hấp dẫn của sự sống bên ngoài. Nếu không có niềm gắn bó thiết tha với cuộc đời, không có niềm khao khát tự do mãnh liệt, không có tâm hồn tinh tế nhạy cảm và một trí tưởng tượng lãng mạn vô cùng phong phú thì nhà thơ không thể viết được những câu thơ tuyệt vời đến như thế! GV: Đó là khung cảnh trời đất lúc vào hè, vậy tâm trạng của người tù cách mạng như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu 4 câu thơ cuối. 2. Tâm trạng người tù cách mạng: Tb. Tìm những câu thơ thể hiện tâm trạng của người tù - chiến sĩ? - HS phát hiện các chi tiết thơ, gv ghi bảng. Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi! Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! Tb. Câu thơ “Ta nghe hè dậy bên lòng” giúp em hiểu gì về cách đón nhận cảnh mùa hè tươi đẹp của Tố Hữu? - Tố Hữu đã đón nhận cảnh tươi đẹp của mùa hè bằng thính giác và bằng cả sức mạnh tâm hồn, bằng tấm lòng cảm nhận mãnh liệt, tinh tế, bằng tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy ruột cháy lòng. Kh. Đọc lại 4 câu thơ và nhận xét cách thể hiện tâm trạng của tác giả ở trong 4 câu thơ đó? - Đoạn thơ với cách ngắt nhịp bất thường: 6/2 (câu thứ 8) và 3/3 (câu thơ thứ 6) kết hợp với cách dùng từ ngữ mạnh: đạp tan phòng, ngột, chết uất… những từ ngữ cảm thán: Ôi, thôi, làm sao… diễn tả trạng thái ngột ngạt, u uất của người tù chiến sĩ trẻ tuổi. Kh. Phân tích tâm trạng người tù - chiến sĩ được thể hiện ở 4 câu thơ cuối? - Như hai mặt đối lập mà thống nhất của một tình yêu cuộc sống, càng khát khao tự do, người tù càng đau khổ vì cảnh giam cầm. Niềm khát khao bật ra thành lời giãi bày trực tiếp với mùa hè: Ta nghe hè dậy bên lòng – Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!. Lời tâm sự thật tha thiết và niềm khao khát thật mạnh mẽ! Mùa hè tươi đẹp của cuộc sống bên ngoài thôi thúc người tù muốn đạp tan cả bốn bức tường phòng giam. Nhưng đó là ý muốn, là khát vọng chủ quan. Còn hiện tại Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 33.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. khách quan vẫn là cảnh thân tù, vẫn trơ trơ ra đó bốn bức tường nhà giam; không thể nào vượt thoát được, người tù thấm thía cảm giác ngột ngạt đến mức không kìm được lời than đầy đau khổ uất hận: Ngột làm sao, chết uất thôi – Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!. Câu thơ 6 chữ chia thành hai vế, là hai câu cảm thán chứa đựng nỗi uất ức trong cảnh bị giam cầm. Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!; chữ cứ trong câu thơ như xoáy sâu vào nỗi đau, nó vạch rõ hai không gian: Ngoài kia là tiếng chim tu hú, là mùa hè tươi đẹp và bầu trời rộng rãi; trong này là bốn bức tường giam ngột ngạt. * Đau khổ, uất ức, ngột ngạt cao độ và niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh tù ngục, trở về với cuộc sống tự do bên ngoài của tác giả. G’ Mở đầu và kết thúc bài thơ đều có tiếng tu hú kêu, nhưng tâm trạng người tù khi nghe tiếng tu hú thể hiện ở đoạn thơ đầu và ở đoạn cuối rất khác nhau? Vì sao? - Ở câu thơ đầu, tiếng tu hú kêu đã gợi ra cảnh tượng trời đất bao la, tưng bừng sự sống lúc vào hè; đến câu kết, tiếng chim ấy lại khiến cho người chiến sĩ đang bị giam cầm cảm thấy hết sức đau khổ, bực bội. Vẫn là tiếng chim tu hú kêu nhưng lại gợi hai tâm trạng khác nhau, bởi hai tâm trạng được khơi dậy từ hai không gian khác nhau. GV: Ở cả hai câu, tiếng chim tu hú đều giống như tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với nhan vật trữ tình - người tù cách mạng trẻ tuổi. Tiếng chim tu hú trở thành hình ảnh biểu trưng cho tiếng gọi ự do, đó là tín hiệu của mùa hè rực rỡ, sự sống tưng bừng, của không gian, trời cao lồng lộng tự do; nó vang động khắp bài thơ. III. Tổng kết, ghi nhớ.(4 phút) Kh. Hãy nêu giá trị nghệ thuật, nội dung của bài thơ? - Nghệ thuật: Bài thơ lục bát giản dị, thiết tha; giọng điệu tự nhiên, cảm xúc nhất quán, hình ảnh gợi cảm. - Nội dung: Bài thơ đã thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niểm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. IV. Luyện tập. (3 phút) H: Theo em cái hay của bài thơ thể hiện nổi bật ở những điểm nào? - Bài thơ vừa miêu tả (ngoại cảnh) vừa diễn tả (tâm cảnh, tâm trạng), với một độ hấp dẫn đến xúc động lòng người, Tố Hữu đã huy động cả thành tựu của thơ dân gian, cả thành tựu của Thơ mới. Riêng về ảnh hưởng của Thơ mới, thành công của Tố Hữu ở đây trước hết là biết phát huy mạnh mẽ cái tôi nội cảm, cái tôi của cảm xúc dồi dào, của sức tưởng tượng phong phú. Sáu câu thơ đầu giống như một bản nhạc say sưa, nó vừa thể hiện bằng ngôn từ, vừa thể hiện từ một đời sống bên trong của nó. Cảnh thì dạt dào sức sống, rất có hồn; tình thì sôi nổi, sâu sắc và da diết. c) Củng cố, luyện tập: (4 phút) H: Đọc diễn cảm lại bài thơ Khi con tu hú. 34. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. H: Qua phân tích, em có nhận xét gì bố cục của bài thơ? - Bài thơ gồm hai đoạn: tả cảnh (đất trời vào hè) và tả tình (tâm trạng của người tù) gộp thành một chỉnh thể, cả hai đoạn thơ đều rất truyền cảm. Cảnh thì thật đẹp với một loạt hình ảnh vừa quen thuộc vừa đầy ấn tượng, tất cả đều dào dạt sức sống, rất có hồn; tình thì sôi nổi, sâu sắc và da diết. Có được hiệu quả nghệ thuật đó một phần là nhờ thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển, linh hoạt. Bài thơ liền mạch, giọng điệu tự nhiên, cảm xúc nhất quán, khi tươi sáng, khoáng đạt; khi dằn vặt u uất, rất phù hợp với cảm xúc thơ. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2 phút) - Học thuộc lòng và phân tích lại bài thơ; học thuộc phần ghi nhớ. - Đọc và suy nghĩ trước bài Câu nghi vấn (tiếp theo). ==============================. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 35.

<span class='text_page_counter'>(20)</span>

×