Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đề cương ôn thi môn Ngữ văn 8 học kì II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.35 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN NGỮ VĂN 8 HỌC KÌ II 2011-2012 I. Tiếng Việt 1. Câu chia theo mục đích nói (đặc điểm hình thức và chức năng của các kiểu câu) STT KIỂU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC CHỨC NĂNG CÂU 1 Câu - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại - Chức năng chính là dùng để hỏi. sao, đâu, bao giờ,, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, nghi - Chức năng khác: (có)… không, (đã)… chưa…) hoặc có từ hay Dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe vấn dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc, … và không (nối các vế có quan hệ lựa chọn). yêu cầu người đối thoại trả lời. - Kết thúc bằng dấu chấm hỏi. - Khi không dùng để hỏi thì có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than, dấu chấm lửng. 2 Câu - Có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, - Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, … đi, thôi, nào,… hay ngữ điệu cầu khiến. khuyên bảo… cầu khiến - Kết thúc bằng dấu chấm than; nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. 3 Câu - Có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, - Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi,; thay, biết bao, người nói, người viết. cảm xiết bao, biết chừng nào… thán - Kết thúc bằng dấu chấm than. 4 Câu - Không có đặc điểm hình thức của các kiểu - Chức năng chính: dùng để kể, thông báo, câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. nhận định, miêu tả, … trần thuật - Kết thúc bằng dấu chấm; đôi khi có thể kết - Chức năng khác: dùng để yêu cầu, đề nghị, thúc bằng dấu chấm than hay dấu chấm lửng. bộc lộ tình cảm, cảm xúc… (vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác). 2. Hoạt động giao tiếp a. Hành động nói * Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm những mục đích nhất định. * Những kiểu hành động nói thường gặp là : - Hành động hỏi ( Bạn làm gì vậy ? ) - Hành động trình bày( báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán..) ( Ngày mai trời sẽ mưa. ) - Hành động điều khiển ( cầu khiến, đe dọa, thách thức,...) ( Bạn giúp tôi trực nhật nhé! ) - Hành động hứa hẹn .( Tôi xin hứa sẽ không đi học muộn nữa. ) - Hành động bộc lộ cảm xúc. ( Tôi sợ bị thi trượt học kì này. ) * Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó ( cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác ( cách dùng gián tiếp) b. Hội thoại. *Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại . Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội: - Quan hệ trên- dưới hay ngang hàng ( theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) . - Quan hệ thân-sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình). II. Văn bản 1.Nghị luận trung đại Việt Nam. - Chiếu: là thể văn chính luận trung đại, do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. - Hịch: là thể văn chính luận trung đại, có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dùng để khích lệ tình cảm, tinh thần đấu tranh chống kẻ thù. - Cáo: thể văn chính luận có tính chất quy phạm chặt chẽ thời trung đại; có chức năng công bố kết quả một sự nghiệp của vua chúa hoặc thủ lĩnh; có bố cục gồm 4 phần, đoạn trích thuộc phần đầu của bài Bình Ngô đại cáo. -1Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> -Tấu : là thể loại văn thư của bề tôi được viết bằng văn xuôi, văn vần, hoặc biền ngẫu, trình lên vua chúa kiến nghị, đề nghị của mình. 2.Nghị luận hiện đại Việt Nam: (Văn bản Thuế máu) * Nội dung: - Thủ đoạn, mánh khóe nham hiểm của chính quyền thực dân Pháp đối với người dân các xứ thuộc địa: + Thể hiện qua lời nói tráo trở, lừa dối: trước chiến tranh họ là nô lệ, chiến tranh xảy ra họ là anh hùng cứu quốc, chiến tranh kết thúc họ lại lại trở về thân phân nô lệ ... + Thể hiện qua hành động: bắt người dân thuộc địa phải rời bỏ quê hương, làm việc cật lực trong các nhà máy, bỏ xác trên chiến tường... + Cướp bóc đối xử bất công, tàn nhẫn với những người sống sót sau cuội chiến, cấp môn bài thuốc phiện để người dân thuộc địa tự hủy hoại cuộc sống của bản thân và của giống nòi... - Số phận của những người dân thuộc địa: đáng thương, khốn khổ, bị lừa dối, bị đẩy vào tình cảnh cùng quẫn... Họ là nạn nhân của chính sách cai trị tàn bạo, nham hiểm của Thực dân Pháp. * Nghệ thuật: -Có tư liệu phong phú xác thực, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm. -Giọng điệu đanh thép. -Sử dụng ngòi bút trào phúng sắc sảo, giọng điệu mỉa mai. 3. Thơ Việt Nam 1900-1945 Bài 1: Nhớ rừng 1- Giới thiệu chung: - Thế Lữ (1907- 1989), là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ Mới. - Thơ Mới: một phong trào thơ có tính chất lãng mạn của tầng lớp trí thức trẻ từ năm 1932 đến 1945. Ngay ở giai đoạn đầu, Thơ mới đã có nhiều đóng góp cho văn học , nghệ thuật nước nhà . - Nhớ rừng là bài thơ viết theo thể thơ 8 chữ hiện đại. Sự ra đời của bài thơ đã góp phần mở đường cho sự thắng lợi của phong trào Thơ mới. 2- Nội dung: - Hình tượng con hổ: + Được khắc họa trong hoàn cảnh bị giam cầm trong vườn bách thú, nhớ rừng, tiếc nuối những tháng ngày huy hoàng sống giữa đại ngàn hùng vĩ. + Thể hiện khát vọng hướng về cái đẹp tự nhiên – một đặc điểm thường thấy trong thơ ca lãng mạn. - Lời tâm sự thế hệ trí thức những năm 1930: + Khao khát tự do, chán ghét thực tại tầm thường tù túng. + Bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước. 3- Nghệ thuật: -Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình giàu sức biểu cảm. -Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa. -Có âm điệu thơ biến hóa qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tráng trong toàn bộ tác phẩm. BÀI 2: QUÊ HƯƠNG 1- Giới thiệu chung: - Tế Hanh (1921- 2009) đến với Thơ mới khi phong trào này đã có rất nhiều thành tựu . Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật của thơ Tế Hanh. - Quê hương trích trong tập Nghẹn ngào (1939), sau in lại ở tập Hoa niên (1945). - Không giống phần lớn các tác phẩm đương thời, đây là một trong số ít bài thơ lãng mạn ngân lên những giai điệu thật là tha thiết đối với cuộc sống cần lao. 2- Nội dung: - Lời kể về quê hương làng biển : + Giới thiệu chung về làng biển vốn làm nghề chài lưới bằng những lời thơ bình dị. + Miêu tả cuộc sống lao động vất vả và niềm hạnh phúc bình dị của người dân làng biển qua các chi tiết miêu tả đoàn thuyền đánh cá ra khơi; đoàn thuyền đánh cá trở về; bến cá, con thuyền nằm nghỉ sau chuyến đi biển... - Nỗi lòng của tác giả khôn nguôi về quê hương. 3- Nghệ thuật: -Sáng tạo nên những hình ảnh của cuộc sống lao động thơ mộng. -Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng đầy cảm xúc. -2Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> -Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại có những sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng. BÀI 3: KHI CON TU HÚ 1- Giới thiệu chung: - Tố Hữu (1920- 2002) quê ở Thừa Thiên – Huế. Được giác ngộ trong phong trào học sinh, sinh viên. Với nguồn cảm hứng lớn là lý tưởng cách mạng, thơ Tố Hữu trở thành lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. - Khi con tu hú ra đời 7/1939, khi tác giả đang bị giam cầm trong nhà lao Thừa Phủ, được in trong tập Từ ấy – tập thơ đầu tiên của Tố Hữu. 2- Nội dung: Khi con tu hú thể hiện cảm nhận của nhà thơ về hai thế giới đối lập: cái đẹp, tự do và cái ác, tù ngục: - Khi con tu hú là thời khắc của mùa hè tràn đầy sức sống. Ở thời điểm đó, trí tưởng tượng của tác giả gọi về những âm thanh, màu sắc, hương vị và cảm nhận về không gian và cuộc sống tự do. Đặc biệt, sự sống tự nhiên trong bài thơ còn có ý nghĩa là sự sống trong cuộc đời tự do. - Khi con tu hú còn là thời khắc hiện thực phũ phàng trong tù ngục bị giam cầm, xiềng xích. Tác giả bày tỏ tâm trạng bực bội muốn phá tung xiềng xích, thể hiện niềm khát khao tự do của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh bị tù đày đang hướng tới cuộc đời tự do. 3- Nghệ thuật: -Viết theo thể thơ lục bát, giàu nhạc điệu, mượt mà, uyển chuyển. -Lựa chọn lời thơ đầy ấn tượng để biểu lộ cảm xúc khi thiết tha, khi lại sôi nổi, mạnh mẽ. -Sử dụng các biện pháp tu từ điệp ngữ, liệt kê... vừa tạo nên tính thống nhất về chủ đề văn bản, vừa thể hiện cảm nhận về sự đối lập giữa niềm khát khao sự sống đích thực , đầy ý nghĩa với hiện tại buồn chán của tác giả vì bị giam hãm trong nhà tù thực dân. BÀI 4: TỨC CẢNH PÁC BÓ 1- Giới thiệu chung: - Hồ Chí Minh (1890-1969): nhà văn, nhà thơ, chiến sĩ cách mạng, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. - Tức cảnh Pác Bó: được viết theo thể thơ tứ tuyệt, ra đời tháng 2/ 1941. 2- Nội dung: Hiện thực cuộc sống của Bác Hồ ở Pác Bó: - Nhiều gian khổ thiếu thốn. - Sự nghiệp lớn dịch sử Đảng đòi hỏi phải có niềm tin vững chắc không thể lay chuyển. - Hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên giữa thiên nhiên Pác Bó mang vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng với phong thái ung dung tự tại. 3- Nghệ thuật: -Có tính chất ngắn gọn, hàm súc. -Vừa mang đặc điểm cổ điển, truyền thống vừa có tính chất mới mẻ hiện đại. -Lời thơ bình dị pha giọng đùa vui hóm hỉnh. -Tạo được tứ thơ độc đáo, bất ngờ, thú vị và sâu sắc. BÀI 5: NGẮM TRĂNG (VỌNG NGUYỆT). 1- Giới thiệu chung: - Bài thơ được sáng tác trong ngục tù của Tưởng Giới Thạch (Từ 8/1942 đến 9/1943), in trong tập Nhật ký trong tù. - Ngắm trăng được viết bằng chữ Hán, theo thể thơ tứ tuyệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Hồ Chí Minh. 2- Nội dung: - Hoàn cảnh đặc biệt: + Trong nhà tù. + Không rượu không hoa để thưởng lãm, khơi gợi nguồn thi hứng. - Những hình ảnh đẹp: + Vầng trăng soi qua song cửa nhà tù làm rung động tâm hồn nhà thơ. + Người tù Hồ Chí Minh với tâm hồn của một nhà thơ luôn hướng về cái đẹp. 3- Nghệ thuật: -Nhà tù và cái đẹp, ánh sáng và bóng tối nhà tù, vầng trăng và người nghệ sĩ lớn, thế giới bên trong và ngoài nhà tù ..., sự đối sánh, tương phản vừa có tác dụng thể hiện sức hút của những vẻ đẹp khác nhau ở bài thơ này vừa thể hiện sự hô ứng , cân đối thường thấy trong thơ truyền thống. -So sánh nguyên tác với bản dịch thơ  tài năng Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn ngôn ngữ thơ. BÀI 6: ĐI ĐƯỜNG (TẨU LỘ) 1- Giới thiệu chung: - Hoàn cảnh ra đời: trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ ((Từ 8/1942 đến 9/1943). -3Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2- Nội dung: - Hình ảnh của hiện thực: con đường nhiều gian khổ mà Tưởng Giới Thạch đày ải người tù; người tù vượt qua chập chùng đường núi; muôn trùng núi non trong tầm mắt con người khi lên đến đỉnh núi. - Ý nghĩa triết lý: + Con đường cách mạng nhiều thử thách chông gai nhưng chắc chắn sẽ có kết quả tốt đẹp. - Người cách mạng phải rèn ý chí kiên định, phẩm chất kiên cường. 3- Nghệ thuật: -Kết cấu chặt chẽ, lời thơ tự nhiên, bình dị, gợi hình ảnh, và giàu cảm xúc. - Tác dụng nhất định của bản dịch thơ trong việc chuyển dịch một bài thơ chữ Hán sang tiếng Việt. III. Tập làm văn: Văn nghị luận –Nghị luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn học.(Viết một bài văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự). Đề bài 1: Hãy nói "không" với các tệ nạn. ( Gợi ý: Hãy viết một bài văn nghị luận để nêu rõ tác hại của một số tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ như cờ bạc, thuốc lá, tiêm chích ma túy hoặc tiếp xúc với văn hóa phẩm không lành mạnh) 1. Mở bài - Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều nề nếp, thói quen tốt thì vẫn còn không ít thói quen xấu và tệ nạn có hại cho con người, cho xã hội. - Những thói xấu có sức quyến rũ ghê gớm như cờ bạc, thuốc lá, ma túy hoặc sách xấu, băng đĩa có nội dung độc hại. Nếu không tự chủ được mình dần dần con người sẽ bị nó ràng buộc, chi phối, dần dần biến chất, tha hóa. - Chúng ta hãy kiên quyết nói "không" với các tệ nạn ấy 2. Thân bài a. Tại sao chúng ta phải nói không với các tệ nạn xã hội * Cờ bạc, thuốc lá, ma túy... là thói hư tật xấu, là những tệ nạn xã hội gây ra tác hại ghê gớm đối với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: tư tưởng, đạo đức, sức khỏe, kinh tế, nòi giống... - Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc. * Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thói hư tật xấu: - Đầu tiên, do bạn bè xấu rủ rê hoặc do tò mò thử cho muốn biết - Sau đó một vài lần không có thì bồn chồn, khó chịu. - Dần dần tiến tới mắc nghiện. Không có thuốc, cơ thể sẽ bị cơn nghiện hành hạ. Mọi suy nghĩ, hành động... đều bị cơn nghiện chi phối. - Để thỏa mãn, con nghiện có thể làm mọi thứ, kể cả trộm cắp, lừa đảo, cướp giật, giết người... - Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ. - Một khi đã nhiễm phải tệ nạn lâu ngày thì rất khó từ bỏ. Tệ nạn sẽ hành hạ làm cho con người khổ sở, điêu đứng vì nó. b. Tác hại của cờ bạc, ma túy, sách xấu sẽ dẫn đến thoái hóa đạo đức, nhân cách, gây tác hại lớn đến bản thân, gia đình và xã hội. * Cờ bạc:.... * Thuốc lá:... * Ma túy:.... * Văn hóa phẩm độc hại ( sách xấu, băng đĩa hình đồi trụy...)... 3. Kết bài *Chúng ta cần: - Tránh xa những thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội - Khi đã lỡ mắc thì phải có quyết tâm từ bỏ và làm lại cuộc đời - Xây dựng cho mình và tuyên truyền cho mọi người lối sống lành mạnh. ĐỀ 2 Một số bạn lớp em đang đua đòi ăn mặc theo lối không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống dân tộc, gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đứng đắn hơn. A. Mở bài - Vai trò của mốt trang phục đối với xã hội và con ngời có văn hoá nói chung và tuổi học trò nói riêng. B. Thân bài: - Tình hình ăn mặc hiện nay của lứa tuổi học sinh + Đa số các bạn ăn mặc đứng đắn, có văn hoá -4Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Tuy nhiên vẫn còn một số bạn đua đòi chạy theo mốt ăn mặc không lành mạnh ( đan yếu tố tự sự, miêu tả ) - Tác hại của lối ăn mặc không lành mạnh + Vừa tốn kém, mất thời gian, ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập + lại không có văn hoá, thiếu tự trọng, ảnh hưởng tới nhân cách của con người - ăn mặc như thế nào là có văn hoá ? + Phải phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống văn hoá của dân tộc và hoàn cảnh gia đình. + Đó là cách ăn mặc giản dị, gọn gàng, đứng đắn để chứng tỏ mình là người lịch sự, có văn hoá, biết tự trọng và tôn trọng mọi người C. Kết bài :- Các bạn cần thay đổi lại cách ăn mặc cho phù hợp, lành mạnh, đứng đắn §Ò 3 : Tõ bµi Bµn luËn vÒ phÐp häc cña La S¬n Phu Tö NguyÔn ThiÕp, h·y nªu suy nghÜ vÒ mèi quan hÖ gi÷a "häc" víi 'hµnh'. * Mở bài: Giới thiệu vấn đề và dẫn lời của La Sơn Phu Tử " theo điều học mà làm ". * Th©n bµi: - Gi¶i thÝch "häc" lµ g×? ( tiÕp thu kiÕn thøc ®­îc tÝch luü trong s¸ch vë, trau dåi kiÕn thøc, më mang trÝ tuÖ ). - Giải thích "hành" là gì?( thực hành các ứng dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn đời sống ). - Khẳng định "học" và "hành" là hai vấn đề luôn gắn liền, đi đôi với nhau như hai mặt của một vấn đề . - Ph¶i häc vµ hµnh nh­ thÕ nµo cho hîp lÝ : Học : thường xuyên học " học, học, học nữa, học mãi " - Lê Nin, học ở mọi nơi, mọi lúc, học từ cấp thấp. đến cao, nắm được nội dung cốt lõi của vấn đề ...- Nguyễn Thiếp. Hành: ứng dụng những điều đã học vào thực tế, có như vậy thì mới đánh giá đúng được thực chất của việc học( lÊy vÝ dô minh ho¹ vÒ t¸c h¹i cña viÖc "häc" mµ kh«ng "hµnh" ) - Liªn hÖ víi b¶n th©n häc sinh vÒ mèi quan hÖ gi÷a "häc" vµ "hµnh" * Kết bài: Nêu suy nghĩ của mình về vấn đề và khẳng định tầm quan trọng của vấn đề. Đề 4 : Văn học và tình thương (đề 2 trang 128 sgk) * Dµn ý 1. Më bµi Từ xa đến nay, dân tộc Việt nam ta luôn đề cao tư tưởng nhân ái, một đạo lí cao đẹp. Bởi vì chúng ta đều là con Rồng cháu Tiên, đều đợc sinh ra từ cha Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ nên truyền thống “lá lành đùm lá rách cũng đợc phát huy qua nhiều thế hệ. Những tình cảm cao quí ấy đợc kết tinh, hội tụ và phản ánh qua những tác phẩm văn học dân tộc. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài chứng minh dới đây 2. Th©n bµi Nãi v¨n häc d©n téc ta lu«n ca ngîi lßng nh©n ¸i vµ t×nh yªu th¬ng gi÷a ngêi vµ ngêi qu¶ kh«ng sai. Tríc hÕt V¨n học của ta đề cập đến tình cảm trong gia đình, bởi gia đình là nơi con ngời sinh ra và lớn lên, là chiếc nôi khởi nguồn và nuôi dỡng của lòng nhân ái. Trong đó thì tình mẫu tử là cao quí hơn cả. Hình ảnh cậu bé Hồng trong tác phẩm “những ngày thơ ấu”, đã cho chúng ta thấy rằng: “tình mẫu tử là nguồn thiêng liêng và kì diệu, là mối dây bền chặt không gì chia cắt đợc”. Cậu bé Hồng phải sống trong cảnh mồ côi, chịu sự hành hạ của bà cô, cha mất, mẹ phải đi tha hơng cầu thực, ấy vậy mà cậu không hề oán giận mẹ mình, ngợc lại lại vô cùng kính yêu, nhờ thơng mẹ. Câu chuyện đã làm rung động biết bao trái tim của độc giả. Không chỉ phản ánh tình mẫu tử, văn học còn cho ta thấy một tình cảm vô cùng đẹp đẽ, sâu sắc không kém, đó là tình cảm vợ chồng. Tiểu thuyết “tắt đèn” của nhà văn Ngô Tất Tố là minh chứng rõ nét nhất cho điều này. Nhân vật chị Dậu đợc tác giả khắc họa thành mét ngêi phô n÷ ®iÓn h×nh nhÊt trong nh÷ng n¨m 30-40. ChÞ lµ mét ngêi vî th¬ng chång, yªu con, lu«n ©n cÇn, nhẹ nhàng chăm sóc cho chồng dù trong hoán cảnh khó khăn, nguy khốn nh thế nào. Chị Dậu đã liều mình, đánh trả tên ngời nhà lí trởng để bảo vệ cho chồng, một việc mà ngay cả đàn ông trong làng cũng cha dám làm. Quả là đáng quí phải không các bạn! Thật đúng với câu ca dao: “ThuËn vî thuËn chång t¸t biÓn §«ng còng c¹n” Và chắc hẳn, những ngời nào đã và đang học cấp II đều biết đến truyện “cuộc chia tay của những con búp bê”. Thật cảm động khi chứng kiến cảnh 2 anh em Thành và Thủy chia tay nhau đầy nớc mắt. Qua đó, văn học đã gửi đến chúng ta một tình cảm gắn bó giữa anh em với nhau trong gia đình: “Anh em nh thÓ tay ch©n rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần” Từ tình yêu thơng trong gia đình, mở rộng ra ngoài xã hội thì có tình yêu đôi lứa, tình bạn bè... hay nói chung đó là tình yêu thơng đồng loại mà văn học cũng nh ngời xa luôn để cập đến qua các câu ca dao nh: -5Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> “BÇu ¬i th¬ng lÊy bÝ cïng Tuy r»ng kh¸c gièng nhng chung mét giµn” HoÆc c©u: “NhiÔu ®iÒu phñ lÊy gi¸ g¬ng Ngêi trong mét níc ph¶i th¬ng nhau cïng” Cũng với nghĩa đó, ngời xa lại nghĩ ra truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” giúp ta hiểu rõ hơn về từ “đồng bào”. Theo truyền thuyết thì mẹ Âu Cơ và cha Lạc Long Quân đã sinh ra một trăm trứng và nở ra trăm con, 50 ngời con xuèng biÓn sau nµy trë thµnh ngêi miÒn xu«i, cßn 50 ngêi con kh¸c lªn nói sau nµy trë thµnh c¸c d©n téc miÒn núi. Trớc khi đi, Lạc Long Quận có dặn Âu Cơ rằng: sau này có gì khó khăn thì giúp đỡ nhau. Điều đó cho thấy ngời xa còn nhắc nhở con cháu phải biết thơng yêu, tơng trợ nhau. Mỗi khi miền nào trên đất nớc ta có hoạn nạn, thiên tai lũ lụt thì những nơi khác đều hớng về nơi ấy, chung sức chung lòng quyên góp, ủng hộ vật chất lẫn tinh thÇn. Ngoài đời sống là thế, còn trong những câu chuyện cổ tích thì sao? Truyện cổ tích không đơn thuần chỉ là những câu chuyện h cấu, tởng tợng mà thông qua đó cha ông ta muốn gửi gắm những suy nghĩ, tình cảm, thể hiện những ớc mơ, niềm tin về công lí. Và hơn thế nữa là t tởng nhân đạo của dân tộc ta, đợc lột tả một cách sâu sắc qua câu chuyện cổ tích “Thạch sanh” quen thuộc. Nhân vật Thạch sanh đại diện cho chính nghĩa, hiền hậu, vị tha, dũng cảm, sẵn sàng tha thứ cho mẹ con Lí Thông, ngời đã bao lần tìm cách hãm hại mình. Không những thế, khi 18 nớc ch hầu kéo quân sang đánh Thạch Sanh nhằm cớp lại công chúa, chàng đã sử dụng cây đàn thần của mình để thức tỉnh binh lính, làm cho binh lính lần lợt xếp giáp quy hàng mà không cần động đến đao binh. Chẳng những thế, chàng lại mang cơm thết đãi họ trớc khi rút về nớc. Điều này làm ta chợt nhớ đến “Bài cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi với t tởng nhân đạo cao cả: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn Lấy trí nhân để thay cờng bạo” Rồi câu chuyện “sọ dừa” cũng không kém phần í nghĩa. Tình thơng ngời đợc thể hiện qua tình cảm của cô con gái út đối với sọ dừa. Cô út vẫn đa cơm, chăm sóc sọ dừa một cách tận tình mà không hề quan tâm đến hình dáng xấu xí của chàng. Điều này nhắc nhở chúng ta không nên phân biệt đối xử với ngời tàn tật, có hình dáng xấu xí, đánh giá con ngời qua vẻ bề ngoài bởi vì: “tốt gỗ hơn tốt nớc sơn”. Con ngời thực sự của mỗi ngời chính là ở trong t©m hån, tÊm lßng cña hä. Bªn c¹nh viÖc ca ngîi nh÷ng con ngêi “th¬ng ngêi nh thÓ th¬ng th©n”, v¨n häc còng phª ph¸n nh÷ng kÎ Ých kØ, v« l¬ng t©m. §¸ng ghª sî h¬n n÷a lµ nh÷ng ngêi c¹n t×nh m¸u mñ. §iÓn h×nh lµ nh©n vËt bµ c« trong truyÖn “nh÷ng ngày thơ ấu”, một ngời độc ác, “bề ngoài thơn thớt nói cời-mà trong nham hiểm giết ngời không dao”. Bà cô nỡ lòng nào lại nói xấu, sỉ nhục mẹ bé Hồng trớc mặt bé-đứa cháu ruột của mình, lẽ ra bà cô phải đối xử tốt với bé Hồng để bù đắp lại những mất mát mà bé phải hứng chịu. Hay trong tiểu thuyết “Tắt đèn”, nhà văn Ngô Tất Tố đã cho chúng ta thấy sự tàn ác, bất nhân của tên cai lệ và ngời nhà lí trởng. Chúng thẳng tay đánh đập những ngời thiếu su, đến những ngời phụ nữ chân yếu tay mềm nh chị Dậu mà chúng cũng không tha. Thật là một bọn mất hÕt tÝnh ngêi. Cßn nh÷ng cÊp bËc quan trªn th× sao? ¤ng quan trong truyÖn “sèng chÕt mÆc bay” lµ tiªu biÓu cho tầng lớp thống trị, quan lại ngày xa. Trong cảnh nguy cấp, dân nhân đội gió, tắm ma cứu đê thì quan lại ngồi ung ung đánh tổ tôm. Trớc tình hình đó, ngoại trừ những tên lòng lang dạ sói nh tên quan hộ đê thì có ai mà không thơng xót đồng bào huyết mạch. Ngay cả khi có ngời vào báo đê vỡ mà hắn còn không quan tâm, bảo lính đuổi ra ngoµi. ThËt lµ lò ngêi bÊt nh©n v« l¬ng t©m ph¶i kh«ng c¸c b¹n! §Õn cuèi truyÖn, khi quan lín ï v¸n bµi to th× c¶ làng ngập nớc, nhà cửa lúa mà bị cuốn trôi hết, tình cảnh thật thảm sầu. Chính cao trào đó đã lên án gay gắt tên quan hộ đê, hay chính là đại diện cho tầng lớp thống trị, dửng dng trớc sinh mạng của biết bao ngời dân. Thật đau xãt cho sè phËn ngêi d©n thêi Êy! 3. KÕt bµi Qua những tác phẩm văn học ở trên, chúng ta có thể thấy đợc rằng: văn học Việt Nam luôn để cao lòng nh©n ¸i, ca ngîi nh÷ng ngêi “th¬ng ngêi nh thÓ th¬ng th©n”, vµ còng lªn ¸n kÞch liÖt nh÷ng kÎ thê ¬, v« tr¸ch nhiệm. Đây cũng là minh chứng rõ nét cho t tởng nhân đạo, tình yêu thơng cao cả… đã trở thành một truyền thống cao đẹp, quý báu của dân tộc ta. Chúng ta cần phải biết yêu thơng ngời khác, biết giúp đỡ nhau trong công việc cũng nh trong học tâp để cùng nhau tiến bớc trong cuộc sống, chung tay xây dựng đất nớc giàu mạnh. Nh nhà thơ Tố Hữu đã viết: "Còn gì đẹp trên đời hơn thế Người yêu Người sống để yêu nhau" CÁC EM TỰ TÌM VÀ ĐỌC THÊM NHỮNG BÀI VĂN MẪU ( VĂN NGHỊ LUẬN). ***************************************HẾT*********************************** -6Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span>

×