1
Từ viết tắt
BCĐKT
BCKQHĐKD
BCLCTT
BCTC
CIB
CBTD
CBTĐ
DPRR
DTT
HTK
KHDN
KSNB
KHCN
LNTT
NCVLĐ
NHNN
NHTM
RRTD
TCTD
TSBĐ
TCKT
VCSH
QLRR
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Bảng cân đôi kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính
Khách hàng doanh nghiệp lớn
Cán bộ tín dụng
Cán bộ thẩm định
Dự phịng rủi ro
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Khách hàng doanh nghiệp
Kiểm soát nội bộ
Khách hàng cá nhân
Lợi nhuận trước thuế
Nhu cầu vốn lưu động
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Tài sản bảo đảm
Tổ chức kinh tế
Vốn chủ sở hữu
Quản lý rủi ro
2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Bảng 1.1. Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với từng nhóm nợ
Bảng 2.1. Chi tiết HĐQT, ban kiểm sốt và ban điều hành của MB
Bảng 2.2. Cơ cấu tiền gửi khách hàng theo kỳ hạn của MBB giai đoạn
2016-2018
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.4. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của MBBank
Bảng 2.5. Tỷ lệ lãi, phí phải thu trên tổng tài sản của MB
Bảng 2.6. Trích lập dự phòng rủi ro của MB
Bảng 2.7. Giá trị và tỷ lệ cho vay hai ngành có rủi ro cao
Bảng 3.1. Chỉ tiêu tài chính dự kiến năm 2019
Bảng 3.2. Ma trận khả năng xảy ra mỗi loại rủi ro
Trang
16
35
39
43
46
50
50
53
64
68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu huy động vốn của MB
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tiền gửi khách hàng theo kỳ hạn của MBB
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tiền gửi khách hàng theo loại tiền của MBB
Biều đồ 2.4. Cơ cấu tiền gửi của khách hàng theo đối tượng
Biểu đồ 2.5. Dư nợ cho vay của MB giai đoạn 2016 - 2018
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ nợ xấu của MBBank
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ nợ xấu tại các Ngân hàng niêm yết
Biểu đồ 2.8. Thu lãi cho vay khách hàng và tổng thu nhập
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ DPRR bao nợ xấu của một số Ngân hàng năm 2018
Biểu đồ 2.10. Mức độ tập trung tín dụng theo kỳ hạn cho vay 2016-2018
Trang
38
40
40
41
42
47
48
49
52
52
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của MB
Trang
34
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong tổng thể một nền kinh tế thì hệ thống Ngân hàng ln có một vị trí
quan trọng khơng thể tách rời trong nền kinh tế. Là tổ chức kinh doanh tiền tệ, Ngân
hàng thương mại cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng với các nội dung như
đứng ra để nhận tiền gửi và cho vay lại các tổ chức, cá nhân của nền kinh tế góp
phần giảm thiểu rủi ro bất cân xứng thơng tin, giảm thiểu chi phí và thuận tiện hơn
so với việc người có vốn và người cần vốn trực tiếp gặp nhau, đồng thời cung cấp
các dịch vụ tài chính đa dạng khác. Ngân hàng thương mại như chiếc cầu nối giữa
bên cần vốn và bên có vốn. Có thể nói hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho
vay của Ngân hàng là một trong những hoạt động quan trọng nhất, nó đem lại
khoảng 70-80% tổng lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng. Đối với mọi hoạt động
kinh doanh của NHTM thì hoạt động cho vay khách hàng là một trong những hoạt
động kinh doanh có tính rủi ro nhất bởi vì lợi nhuận và rủi ro ln có quan hệ thuận
chiều.
Với mơi trường có tính cạnh tranh cao như thời nay, đồng thời với mục tiêu
và áp lực tăng trưởng lợi nhuận của các NHTM cao hơn đã kéo theo việc tăng
trưởng tín dụng và đặc biệt là tín dụng nóng dẫn tới việc cấp tín dụng đối với những
khoản vay khơng thực sự đủ tiêu chuẩn. Hành động đó khiến chất lượng tín dụng có
dấu hiệu suy giảm mạnh, đang là sự quan tâm không những đối với các nhà quản lý
điều hành Ngân hàng, các nhà đầu tư mà còn hướng tới sự quan tâm của xã hội. Do
vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết
đối với mọi Ngân hàng, đòi hỏi sự phối hợp giữa các Ngân hàng và các cơ quan
chức năng để có được các biện pháp giải quyết phù hợp và an toàn. Một NHTM cổ
phần lớn và có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài là NHTMCP Quân đội cũng
không ngoại lệ. Giống như các NHTM khác, hoạt động cho vay tại MB vẫn luôn là
hoạt động chiếm tỷ trọng cao và luôn có xu hướng tăng trưởng kéo theo nhiều tiềm
ẩn rủi ro, nợ quá hạn và nợ xấu có khả năng tăng theo.
Từ những thực tiễn kể trên, ta thấy được yêu cầu đưa ra là phải kiểm soát
được tăng trưởng tín dụng cùng với hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng cụ thể
2
là hoạt động cho vay và đảm bảo trong thời gian tới hoạt động tín dụng có được sự
an tồn.
Từ lý do trên mà em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Chất lượng tín dụng và
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân đội”.
2. Tổng quan nghiên cứu
a. Tình hình nghiên cứu nước ngồi
- Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại về cơ sở lý thuyết có sự
nghiên cứu ở nước ngoài trong cuốn “Commercial bank Management” của tác giả
Peter S.Rose – Texas A&M University.
- Các cơng trình về thẩm định tín dụng có các bài báo của một số tác giả về
thẩm định tín dụng như: “The 6C’s of credit’ của tác giả Lucy Lazarony đăng trên
trang web: credit.com”; bài viết “The Commercial Credit Approval Process
Explained” của tác giả Robert Schmidt trên trang web: propertymetrics.com,… Các
bài viết này có cách nhìn cụ thể và chi tiết về tín dụng và quản trị tín dụng Ngân
hàng.
b. Tình hình nghiên cứu trong nước
- Nguyễn Thế Anh (2018), “Hoàn thiện thẩm định năng lực tài chính doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong hợp động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội”. Bài viết đã chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu cịn tồn đọng trong cơng tác
thẩm định tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng MB, đặc biệt tác giả đã
thu thập phiếu khảo sát để phân tích rõ điểm yếu về phương pháp thẩm định và sự
chun mơn hóa trong cơng việc của CBTĐ. Từ đó tác giả đưa ra các đề xuất sát
với thực trạng của MB hiện nay.
- Chất lượng tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam và giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng – Đề tài NCKH 2014 – SV. Hồng Thị Tuyết & SV.Nguyễn Thị
Thu Huyền.
Nhìn chung hiện nay, trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
liên quan đến vấn đề chất lượng tín dụng. Kết quả của các cơng trình nghiên cứu đã
được ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên với nền kinh tế không ngừng phát triển, thời
buổi cách mạng công nghệ 4.0 địi hỏi cần phải tự làm mới mình để nâng cao chất
lượng tín dụng, hạn chế rủi ro.
3
3. Mục đích nghiên cứu đề tài.
3.1. Mục đích chung
Khóa luận này tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội để từ đó đưa ra những giải pháp giúp Ngân
hàng TMCP Quân đội nâng cao chất lượng tín dụng.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu lý luận chung về chất lượng tín dụng và nghiên cứu đưa ra
những kinh nghiệm có được về nâng cao chất lượng tín dụng của các nước trên thế
giới từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá nguyên nhân, kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng
chất lượng tín dụng tại NHTMCP Quân đội.
- Đề xuất, đưa ra những giải pháp với NHNN, Chính phủ và với NHTMCP
Quân đội nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của NHTMCP Quân đội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của NHTMCP Quân đội.
- Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của NHTMCP Quân đội thời kỳ
2016-2018.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp để nghiên cứu như: Phương pháp định tính- duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp so sánh, thống kê, phân tích, tổng
hợp, để làm rõ các vấn đề và đưa ra kết luận, đề xuất.
Vận dụng kết quả của các cơng trình khoa học có liên quan để làm sâu sắc
hơn các luận điểm của đề tài.
6. Kết cấu bài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng số liệu,
nội dung chính gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng của NHTMCP Quân đội
4
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị về việc nâng cao chất lượng tín dụng của
NHTMCP Quân đội.
5
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.1.
Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Hình thức cấp tín dụng Ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh
tốn, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Cho
vay vẫn là hình thức cấp tín dụng phổ biến nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất tại các
Ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở lịng tin.
Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lịng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn
vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hồn trả nợ vay (gốc và lãi) đúng hạn;
cịn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả
nợ gốc và lãi vay. Đây là đặc điểm quan trọng nhất, từ đó tạo ra các đặc điểm tiếp
theo. Do đó, trong các quyết định cho vay, Ngân hàng sắp xếp thứ tự ưu tiên theo
các tiêu chí: (1) Tín nhiệm (uy tín, thiện chí) của người vay; (2) Tính khả thi của dự
án ( phương án kinh doanh); (3) Bảo đảm tiền vay.
Tín dụng Ngân hàng có tính hồn trả.
Ngân hàng là trung gian tài chính đi vay để cho vay, nên mọi khoản tín dụng
của Ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho Ngân hàng hoàn trả vốn huy
động. Để xác định thời hạn cho vay hợp lý, Ngân hàng phải căn cứ vào tính chất
thời hạn nguồn vốn của mình và q trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu
6
Ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định thì có thể cấp được nhiều tín dụng dài
hạn; ngược lại, nếu nguồn vốn không ổn định và kỳ hạn ngắn, mà cấp nhiều tín
dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ
luân chuyển vốn của đối tượng vay thì người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn.
Nếu Ngân hàng xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ ln chuyển vốn của đối
tượng vay thì khách hàng khơng có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khan
cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu ỳ luân chuyển vốn sẽ
tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro
tín dụng của Ngân hàng. Việc hoàn trả nợ vay thể hiện giai đoạn kết thúc một vịng
tuần hồn của tín dụng.
Tín dụng phải trên ngun tắc khơng chỉ hồn trả gốc mà phải có lãi.
Nếu khơng có sự hồn trả thì khơng được coi là tín dụng. Giá trị hồn trả
phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, nghĩa là ngoài việc hoàn trả gốc, khách hàng phải
trả cho Ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay.
Khoản lãi phải bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận, phản ánh bản chất
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho Ngân hàng
Việc đánh giá độ an toàn của hồ sơ vay vốn là rất khó. Vì ln tồn tại thơng
tin bất cân xứng dẫn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Ngồi ra, việc thu
hồi tín dụng phụ thuộc khơng những vào bản thân khách hàng mà cịn phụ thuộc
vào mơi trường hoạt động, ngồi tầm kiểm sốt của khách hàng như sự biến động
về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, thiên tai… Khi khách hàng gặp khó khăn do mơi
trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khan trong việc trả nợ, điều này khiến cho
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
Tín dụng phải trên cơ sở cam kết hồn trả vơ điều kiện
Q trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt
chẽ như: Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo
7
lãnh,…, trong đó bên đi vay phải cam kết hồn trả vô điều kiện khoản vay cho
Ngân hàng khi đến hạn.
Tín dụng Ngân hàng phải đảm bảo được hai nguyên tắc cơ bản: Thứ nhất,
vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích; thứ hai, vốn vay phải được hồn trả cả
gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng.
1.1.3. Vai trị của tín dụng Ngân hàng
a. Đối với Ngân hàng.
Thứ nhất, đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho Ngân hàng. Tín dụng là hoạt
động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có ( khoảng 69%) và
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng (70-90%). Mặc dù tỷ trọng hoạt
động tín dụng Ngân hàng vẫn ln là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận quan trọng nhất
đối với mỗi Ngân hàng.
Thứ hai, thơng qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng mở rộng được các loại
hình dịch vụ khác như thanh tốn, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn…
Từ đó đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, tang lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi
Ngân hàng trung ương thắt chặt tiền tệ hoặc gặp rủi ro tín dụng.
b. Đối với khách hàng.
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất
lượng vốn cho khách hàng. So với tín dụng thương mại và tín dụng cá nhân nặng lãi
thì tín dụng Ngân hàng có vai trị quan trọng với khách hàng. Tín dụng Ngân hàng
thỏa mãn được những nhu cầu đa dạng của khách hàng. Qua đó, tín dụng Ngân
hàng giúp nhà đầu tư kịp thời tận dụng được những cơ hội đầu tư, gia tang thu nhập.
Thứ hai, tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
doanh nghiệp. So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng Ngân hàng rang
buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định
như thỏa thuận. Do đó buộc khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của
mình để sử dụng vốn vay hiệu quả nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
8
Thứ ba, Khi được Ngân hàng cho vay vốn hàn ý khách hàng đã được chọn
lọc và có chất lượng tương đối tốt. Điều này làm cho thương hiệu và uy tín của
khách hàng trên thương trường được tăng cường, giúp khách hàng mở rộng kinh
doanh.
c. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm. Bởi
vì nó góp phần tăng lượng vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư. Điều này xuất phát từ
chức năng kinh tế cơ bản của thị trường tài chính nói chung và thị trường tín dụng
Ngân hàng nói riêng là luân chuyển vốn từ những chủ thể có nguồn vốn thặng dư
tạm thời đến những chủ thể thiếu hụt. Việc luân chuyển qua Ngân hàng có vai trị vơ
cùng quan trọng, thúc đẩy tăng lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế bởi nếu không có
Ngân hàng thi việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc,
vốn nằm chết trong dân. Tín dụng Ngân hàng khơng chỉ làm tăng vốn mà còn đồng
thời giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Bởi vì thơng
qua tín dụng Ngân hàng mà vốn từ những người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả
được chuyển tới những người có dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn.
Thứ hai, tín dụng Ngân hàng là cơng cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước.
Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào các ngành nghề, khu vực kinh tế trọng
điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề, khu vực kinh tế đó, hình thành
nên cơ cấu kinh tế hiệu quả. Thơng qua lãi suất, tín dụng Ngân hàng góp phần lưu
thơng tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền. Ở Việt Nam, tín dụng Ngân hàng là kênh
quan trọng truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp, nông thơn, giúp xóa
đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
1.2.
Lý luận chung về chất lượng tín dụng
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng Ngân hàng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ
đáp ứng yêu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng, phù hợp với chính sách tín dụng,
bảo đảm an tồn và mang lại hiệu quả kinh tế cho Ngân hàng, đồng thời góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội như một tổng thể.
9
Trong kinh doanh Ngân hàng, chất lượng tín dụng là một phạm trù được
dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong danh mục cho vay đối với một tổ chức tín
dụng, trong đó rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của một tổ chức tín dụng
là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết. Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được
đánh giá trên ba góc độ: khách hàng, Ngân hàng và nền kinh tế:
Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở việc tín dụng phải
đáp ứng được mục đích sử dụng vốn vay hợp lý của khách hàng, với số lượng, thời
hạn cho vay, lãi suất và kỳ hạn trả nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, đảm bảo nguyên tắc
tín dụng và tuân thủ pháp luật.
Đối với Ngân hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở việc tín dụng phải
tn thủ quy trình nghiệp vụ, chính sách tín dụng của Ngân hàng và pháp luật, tín
dụng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi, vốn vay
được sử dụng đúng mục đích, rủi ro tín dụng phải trong giới hạn cho phép và được
kiểm sốt, hoạt động tín dụng phải mang lại hiệu quả kinh tế cho Ngân hàng, tạo
điều kiện cho các dịch vụ khác của Ngân hàng phát triển, đảm bảo thanh khoản,
nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh cho Ngân hàng.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và thị trường tài chính: Tín dụng
chuyển vốn từ người sử dụng vốn ít hiệu quả đến người có khả năng sử dụng vốn
hiệu quả hơn, phục vụ sản xuất, lưu thơng hàng hóa và đời sống dân cư, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm, thúc
đẩy q trình tích tụ, tập trung và phân phối tư bản.
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng
chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của
những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho Ngân hàng tìm được biện pháp quản lý
thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng
10
Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, hoạt động tín dụng
ln giữ vai trị quan trọng, thường chiếm khoảng 2/3 tổng số các tài sản có và tạo
ra phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố
rủi ro ln thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các Ngân hàng người ta
ln dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để chống
đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng. Thực tế trên thế giới, đã có nhiều Ngân hàng lớn sụp đổ
mà nguyên nhân chính là sự yếu kém của chất lượng tín dụng, tiêu biểu như: Vụ sập
tiệm vào năm 1974 của Franklin National Bank, tại Long Island, New York, là vụ
phá sản lớn nhất thời đó, Franklin National Bank vỡ nợ do quản lý kém, đầu cơ
ngoại tệ và chính sách cho vay lỏng lẻo, thiệt hại ước tính của vụ phá sản này là 2,8
tỷ đôla; Vụ Banco Ambrosiano (1982) sụp đổ do lãnh đạo dung mạng lưới Ngân
hàng phức tạp của mình để phục vụ ý đồ xấu như bơm giá chứng khoán, che giấu
các khoản nợ không bảo đảm; Vụ Continental Illinois National Bank and Trust
Company (1984): đã từng là Ngân hàng lớn thứ 7 nước Mỹ xét trên lượng ký quỹ,
Continental Illinois National Bank and Trust Company tan rã vào năm 1984 sau khi
dư luận phát hiện ra cuộc sát nhập của Ngân hàng này với Penn Square Bank là vô
giá trị. John Lytle, Giám đốc Điều hành mảng cho vay đầu tư vào dầu mỏ, đã nhận
585 nghìn đơla tiền hối lộ. Đổi lại Lytle đã bỏ qua các khoản nợ khó địi và ủng hộ
việc sáp nhập giữa hai Ngân hàng, hậu quả là Continental Illinois National Bank
and Trust Company vỡ nợ do nợ xấu, cho các nhà sản xuất dầu vay trong thời kỳ
bùng nổ dầu mỏ những năm 1980 và 1990 tại Texas, của Penn Square Bank…
Do đó, một trong những biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và không ngừng
nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng.
Xét riêng về phía Ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng có thể đem lại
một số kết quả tích cực sau:
Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần đảm bảo và làm gia tăng lượi
nhuận cho Ngân hàng, bởi tín dụng là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho
Ngân hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng giúp Ngân hàng thu hồi nợ đầy đủ và đúng
hạn, mang lại lợi ích cho Ngân hàng mà cịn là sự thỏa mãn của khách hàng. Nâng
11
cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn
bằng các hình thức như đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, nâng cao chất lượng của
sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng được đa dạng nhu cầu của khách hàng, qua đó tạo ra
một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay.
Các kết quả thu được từ việc nâng cao chất lượng tín dụng kể trên sẽ góp
phần cải thiện tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong
quá trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các NHTM.
1.2.3. Bộ chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
Để phản ánh chất lượng tín dụng, có nhiều chỉ tiêu, nhưng hệ thống lại, bộ chỉ tiêu
được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng là bộ chỉ tiêu định tính và bộ chỉ tiêu
định lượng sau đây:
Chỉ tiêu định lượng
a. Các chỉ tiêu nợ quá hạn
Theo thông tư 02/2013/NHNH – TT – Điều 3: “ Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn”. Nợ quá hạn phát sinh khi
khoản vay đến hạn mà khách hàng khơng hồn trả được tồn bộ hay một phần tiền
gốc hoặc tiền lãi vay. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu kém về tài chính của
khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng
Ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn
vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp và sẽ dẫn đến
mất khả năng thanh toán của Ngân hàng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau,
căn cứ vào tính chất rủi ro, ta có chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn như sau:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn
12
Tỷ lệ nợ quá hạn = ×100%
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi
được. Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hàn có bao nhiêu
đồng đã quá hạn. Chi tiêu tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường
chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hồn trả, do đó
tính an tồn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một
khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết mà khơng có lý do chính đáng
thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên
thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất
vốn. Như vậy tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì Ngân hàng thương mại càng gặp khó
khan trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm
lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
Chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một
Ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những Ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do
đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình tín dụng, cịn có những Ngân hàng có
được tỷ lệ nợ q hạn thấp thơng qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá
hạn theo đúng quy định,…
+ Chỉ tiêu nợ quá hạn theo nhóm nợ:
Tỷ lệ nợ q hạn nhóm (i) = × 100%
Cùng là nợ quá hạn, nhưng ở mỗi nhóm nợ, mức độ rủi ro lại khác nhau.
Thơng thường, nhóm nợ càng cao thì có rủi ro càng cao. Xác định và đánh giá được
tỷ lệ nợ quá hạn ở nhóm nào là lớn nhất để có biện pháp theo dõi, quản lý và xử lý
kịp thời là điều quan trọng.
b. Các chỉ tiêu nợ xấu
Để hình thành chỉ tiêu nợ xấu, phải tiến hành phân loại nợ. Phân loại nợ là quá
trình xem xét, đánh giá danh mục cho vay nhằm phân loại các khoản vay nợ vào các
nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và các đặc điểm tương đồng của khoản vay. Việc
thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp cho Ngân hàng có thể kiểm sốt chất
13
lượng danh mục cho vay và khi cần thiết sẽ đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Trước tháng 6 năm 2014, việc phân loại nợ được điều chình bởi quyết định
493/2005/QĐ – NHNN. Tuy nhiên sau thời gian này, NHNN đã có sự điều chỉnh,
việc phân loại nợ được thực hiện theo thông tư số 02/2013/TT – NHNN về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngồi
và thơng tư số 09/2014/TT – NHNN sửa đổi bổ sung thông tư 02/2013. Theo đó,
các định nghĩa về cấp tín dụng được mở rộng, tỷ lệ triết khấu được xây dựng thận
trọng hơn, đồng nghĩa với việc giá trị thế chấp của TSBĐ thấp hơn, khiến các
TCTD phải trích lập dự phịng nhiều hơn khi cấp tín dụng cho khách hàng. Ngồi
ra, các TCTD cũng phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, đánh giá
khách hàng và phần nhóm nợ dựa cả trên các yếu tố định tính và định lượng, phân
nhóm nợ cao hơn nếu hai kết quả định tính và định lượng khác nhau…
Thơng tư 02 cho phép các TCTD có thể áp dụng phân loại nợ thơng qua phương
pháp định lượng và phương pháp định tính.
Theo phương pháp định lượng ( điều 10), TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài thực hiện phân loại nợ ( trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo
05 nhóm như sau:
Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn;
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ
gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi cịn lại đúng thời hạn;
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bào gồm:
- Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
14
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Nợ gia hạn nợ lần đầu;
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ hai;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã
quá hạn;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
- Nợ của khách hàng là TCTD được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm
sốt đặc biệt, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
15
Theo thơng tư 02, các TCTD cịn có thể áp dụng phân loại nợ theo phương pháp
định tính nếu Ngân hàng đáp ứng điều kiện:
(1) Có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh,
đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ và có thời gian thử nghiệm tối
thiểu 1 năm; (2) Có chính sách dự phịng rủi ro theo quy định. (3) Có chính sách
quản lý rủi ro tín dụng, mơ hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định, đo
lường rủi ro tín dụng (trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của
khách hàng theo hợp đồng tín dụng, tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ) và quản
lý nợ; (4) Phân định rõ rang trách nhiệm, quyền hạn của HĐQT, Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc ( Giám Đốc) trong việc phê duyệt, thực hiện và kiểm tra thực
hiện hệ thống XHTD nội bộ và chính sách dự phịng của TCTD, chi nhánh Ngân
hàng nước ngồi và tính độc lập của các bộ phận quản lý rủi ro.
=> Theo các cách phân loại nợ trên, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu = × 100%
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng
của Ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của Ngân
hàng lúc này khơng cịn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn
c. Các chỉ tiêu trích lập dự phịng và bù đắp rủi ro tín dụng
+ Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng.
Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = × 100%
Tùy theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập dự phòng rủi ro từ 0
đến 100% giá trị của từng khoản cho vay (sau khi trừ đi giá trị của tài sản bảo đảm
đã được định giá lại). Như vậy, nếu một Ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi
ro thì tỷ lệ trích lập dự phịng sẽ càng cao. Điều này sẽ làm tăng chi phí của Ngân
hàng dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận. Thông thường, tỷ lệ này
dao động trong khoảng từ 0 đến 5%.
16
Theo công bố của ủy ban Basel, các NHTM phải thường xuyên dự trữ các
nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để
đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn
thất, Ngân hàng được sử dụng những nguồn vốn thích hợp đề bù đắp.
Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp chủ yếu của những khoản tín dụng bị
tổn thất. Quỹ thường được trích ra từ lợi nhuận trước thuế. Với việc lập quỹ dự
phòng rủi ro khi rủi ro xảy ra việc mất vốn cho vay sẽ không gây nhiều tác động tới
Ngân hàng.
Việc trích lập quỹ dự phịng ở nước ta hiện nay áp dụng theo thông tư số:
02/2013/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngồi – điều 12 và TT số : 09/2014/TT-NHNN
sửa đổi bổ sung TT 02/2013:
Số tiền dự phịng cụ thể phải trích lập đối với từng khách hàng được tính
theo cơng thức sau:
Trong đó:
-
R: Tổng số tiền dự phịng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
-
: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến
thứ n.
-
: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư nợ
gốc của khoản nợ thứ I. Ri được xác định theo cơng thức:
Ri = (Ai – Ci) × r
Trong đó:
Ai : Số dư nợ gốc thứ i ;
Ci : Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính ( sau đây gọi
chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i;
17
r: Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.
Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
Nhóm
Mức trích (%)
1
0%
2
5%
3
20%
4
50%
5
100%
Số tiền dự phịng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
d. Các chỉ tiêu phân tán rủi ro
Một trong những lý thuyết cơ bản trong đầu tư đó là khơng nên bỏ trứng vào
cùng một giỏ. Với Ngân hàng cũng vậy, hoạt động cho vay của Ngân hàng rất đa
dạng, đáp ứng nhu cầu vốn của các đối tượng khách hàng hoạt động trong các lĩnh
vực kinh tế khác nhau, ở trên các địa bàn khác nhau. Chính vì vậy, phân tán rủi ro là
việc làm cần thiết. Phân tán ở đây có nghĩa là Ngân hàng tránh việc tập trung quá
nhiều các khoản vay vào một đối tượng, xây dựng cơ cấu cho vay hợp lý qua từng
năm tùy vào sự phát triển của kinh tế, sự phát triển và định hướng của Ngân hàng.
Thông thường, cơ cấu cho vay của Ngân hàng sẽ có được theo một trong hai cách:
(1) Các Ngân hàng định hướng và xây dựng sẵn cơ cấu và tiến hành các biện pháp,
chính sách để đạt được cơ cấu đó; (2) Các Ngân hàng khơng xây dựng từ đầu mà
thực hiện kinh doanh tự nhiên nhưng vẫn phù hợp với định hướng và tạo ra cơ cấu
cho vay cuối cùng. Phân tán rủi ro có thể kể đến các chỉ tiêu:
+ Giới hạn cho vay tối đa một khách hàng theo quy định của pháp luật.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay bởi nó thể
hiện mức độ tập trung cho vay của Ngân hàng vào một khách hàng hay nhóm khách
hàng có lien quan. Rủi ro tín dụng xảy ra với Ngân hàng nếu Ngân hàng cho vay
quá nhiều vào một hay một nhóm khách hàng mà khách hàng hay nhóm khách hàng
này gặp bất kỳ vấn đề gì ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ bao gồm cả nợ gốc và
18
nợ lãi. Vì tính quan trọng đó mà bản thân chỉ tiêu này được NHNN quy định thành
văn bản các tỷ lệ giới hạn.
Theo thông tư số 36/2014/TT – NHNN có hiệu lực kể từ 01/02/2015 quy
định:
Tổng mức vốn dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng khơng được vượt
quá 15% vốn tự có của Ngân hàng, chi nhánh Ngân hàng nước ngồi; tổng mức dư
nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan khơng được vượt q
25% vốn tự có của Ngân hàng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài.
19
+ Phân tán rủi ro theo ngành kinh tế.
Mỗi một ngành kinh tế đều có những chu kỳ riêng vào các thời điểm khơng
giống nhau, và đều có thể gặp phải những rủi ro không thể lường trước. Rủi ro tín
dụng của Ngân hàng sẽ xảy ra khi mà lĩnh vực kinh tế mà Ngân hàng đang tập trung
đầu tư q nhiều rơi vào chu kỳ bão hịa, suy thối, và kém phát triển, hiển nhiên,
các khách hàng hoạt động trong ngành này sẽ phải đối mặt với những khó khăn về
tài chính dẫn đến khơng thể hồn trả nợ gốc và lãi cho NH, chất lượng cho vay của
Ngân hàng sẽ suy giảm. Vì vậy, các Ngân hàng cần phải quan tâm tới việc xây dựng
cơ cấu cho vay hợp lý vào các lĩnh vực kinh tế ( bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe
máy; xây dựng; khai khống; sản xuất và phân phối điện, khí đốt; vận tải kho bãi;
nông lâm ngư nghiệp; BĐS…).
+ Phân tán rủi ro theo khu vực địa lý
Mỗi một khu vự địa lý se có những thế mạnh kinh tế khác nhau, và việc
Ngân hàng đầu tư cho vay các khách hàng thuộc các khu vực địa lý khác nhau sẽ
mang lại phát triển hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khi rủi ro xảy ra với một khu
vực địa lý mà Ngân hàng có hoạt động cho vay, khả năng hồn trả khoản vay của
khách hàng tại khu vực đó với Ngân hàng sẽ gặp khó khăn, ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay của Ngân hàng. Vì vậy, phân tán rủi ro theo khu vực địa lý cũng là
một chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của Ngân hàng. Làm tốt được điều này sẽ
góp phần giảm thiểu rủi ro, góp phần nâng cao chất lượng cho vay.
+ Phân tán rủi ro theo kỳ hạn
Thông thường, các Ngân hàng hiện nay đều phân các khoản nợ vào một
trong ba nhóm kỳ hạn: Ngắn hạn ( là loại tín dụng có thời hạn đến 01 năm), trung
hạn ( là loại tín dụng có thời hạn trên 01 năm đến 05 năm), dài hạn ( là loại tín dụng
có thời hạn trên 05 năm). Với mỗi kỳ hạn lại có những rủi ro khác nhau. Thơng
thường, tín dụng ngắn hạn thường có mức rủi ro và lãi suất cho vay thấp hơn cả vì
thời hạn hồn vốn nhanh và tránh được rủi ro về lãi suất, lạm phát và bất ổn kinh tế.
Tín dụng dài hạn chịu rủi ro lớn do những biến động khơng dự tính trước được, và
20
lãi suất cho vay cũng sẽ lớn hơn. Các Ngân hàng sẽ phải cân nhắc giữa rủi ro và lợi
nhuận để tạo nên cơ cấu vay theo kỳ hạn an tồn.
Các chỉ tiêu định tính
a. Mơi trường nội bộ
Mơi trường nội bộ là nền tảng ý thức, là văn hóa của Ngân hàng tác động đến
ý thức làm việc của tất cả các thành viên trong Ngân hàng. Môi trường nội bộ bao
gồm triết lý quản lý, chính sách và khẩu vị rủi ro hay chính là khả năng chấp nhận
rủi ro để đạt được kế hoạch, tính trung thực và các giá trị đạo đức, chính sách về
nhân sự và môi trường làm việc cho nhân viên. Việc xác định những nền tảng hay
chính là các quy định chung của Ngân hàng có được thiết lập đầy đủ và đánh giá
thực tế các quy định có được triển khai và thực hiện tốt là điều quan trọng. Nếu như
môi trường nội bộ được xây dựng tốt, các quy định, chuẩn mực được ban hành đầy
đủ, thống nhất và thơng báo rộng rãi tới tồn bộ nhân viên trong công ty, và được
các nhân viên tuân thủ, đồng thời có chính sách nhân sự phù hợp, tuyển chọn, đãi
ngộ và giữ chân người tài, khẩu vị rủi ro tương đối rõ ràng thì chất lượng cơng việc
nói chung và chất lượng cho vay nói riêng sẽ tốt và ngược lại, nếu hệ thống các quy
định, chính sách được ban hành khơng chính thức, khơng đầy đủ, và khơng có biện
pháp giám sát việc chấp hành,… thì sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
b. Thiết lập các mục tiêu
Để có được kết quả tốt thì việc thiết lập các mục tiêu cụ thể rõ ràng là yếu tố
vô cùng quan trọng. Xét về hoạt động cho vay nói riêng, việc thống nhất giữa chiến
lược phát triển hoạt động cho vay với tầm nhìn, mục tiêu thiết lập phù hợp với bản
thân Ngân hàng và khẩu vị rủi ro của Ngân hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng
cho vay. Mục tiêu, chỉ tiêu vừa là định hướng đích nhưng cũng chính là yếu tố tạo
ra áp lực cơng việc, gây ảnh hưởng tới chất lượng cơng việc hay chính là chất lượng
của các khoản vay mang về. Hiện nay, các Ngân hàng sử dụng chỉ tiêu KPIs đạt ra
cho từng cấp độ, vị trí cơng việc của nhân viên và đánh giá việc thực hiện hàng
tháng và cũng là yếu tố trực tiếp để xem xét năng lực, lương, thưởng và thăng tiến
21
của nhân viên. Việc kết hợp các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính (KPIs) một cách
phù hợp sẽ giúp nâng cao chất lượng tín dụng.
Với những mục tiêu, chỉ tiêu mà Ngân hàng đề ra sẽ có nhiều con đường đạt
được, và ở mỗi cách, mỗi con đường khác nhau đều phải đối mặt với những rủi ro,
cách thức quản lý rủi ro và những biện pháp để QLRR thì bản thân nó cũng tạo ra
rủi ro (rủi ro thứ cấp) cần chú ý quản lý.
c. Quản lý rủi ro tín dụng
Theo thơng tư 02/2013/NHNN – điều 3, “RRTD trong hoạt động Ngân hàng
là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng
nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một
phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Một trong những đặc thù của
kinh doanh Ngân hàng là chấp nhận rủi ro để nhận lợi nhuận. Việc NH có chú ý
thường xuyên xác định các sự kiện tiềm tang, đánh giá, đo lường rủi ro, thiết lập các
hành động đối phó sẽ giúp Ngân hàng chủ động với rủi ro, giảm các bất ngờ và tổn
hại do các khoản lỗ, tạo ra lợi nhuận thực sự cho mình, từ đó, chất lượng tín dụng
cũng được nâng cao.
Một số yếu tố cơ quản trong quản lý rủi ro tín dụng:
-
Nhận diện các sự kiện rủi ro, bao gồm các phương pháp:
+ Thống kê các sự kiện có yếu tố rủi ro và là các sự kiện mà tổ chức đó thường gặp
phải trong hoạt động của mình.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội họp, trao đổi chéo giữa các bộ phận chức
năng khác nhau để thảo luận về các yếu tố rủi ro tiềm tàng.
+ Phỏng vấn, điều tra các thông tin liên quan tới các sự kiện rủi ro tiềm tàng.
+ Nghiên cứu số liệu về các sự kiện thua lỗ trước đây
-
Đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng
Hiệp ước Basel II khuyến khích các Ngân hàng sử dụng các cách tiếp cận và
mơ hình đo lường RRTD để có thể lượng hóa giá trị tổn thất tín dụng tối đa dựa trên
22
khung giá trị VaR. Thực tế, các NHTM chủ yếu vẫn đo lường rủi ro tín dụng dựa
trên chỉ tiêu nợ xấu và nợ quá hạn, việc áp dụng các phương pháp lượng hóa rủi ro
tín dụng hiện đại mới chỉ ở giai đoạn đầu thử nghiệm.
Mỗi một Ngân hàng đều có khẩu vị rủi ro, mức độ chấp nhận rủi ro riêng, do
đó, việc đánh giá và đo lường rủi ro sau khi nhận diện và phát hiện rủi ro là vấn đề
cấp thiết tại các NHTM. Đánh giá và lượng hóa rủi ro tín dụng một cách sát thực
nhất không chỉ giúp các NHTM chọn lọc khách hàng, định giá các khoản vay hiệu
quả mà còn giúp các NHTM thiết lập dự phịng rủi ro tín dụng và mức độ kinh tế
cần thiết để chống đỡ rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
-
Đối phó rủi ro
Việc lựa chọn được phương án đối phó với rủi ro tín dụng phù hợp và kịp
thời sẽ làm giảm tác động xấu của rủi ro, mang lại sự an toàn và nâng cao chất
lượng tín dụng. Ngân hàng cần có sự phát triển, thiết kế những hành động gắn kết
rủi ro với sức chịu đựng và khẩu vị rủi ro với tổ chức.
Đối phó với một rủi ro, nhà quản lý có thể tiếp cận theo 4 phương án:
+ Né tránh: Là biện pháp thay đổi chiến lược, ví dụ từ bỏ cho vay trong lĩnh vực
nào đó hoặc từ bỏ một sản phẩm cho vay. Né tránh có thể là một chiến lược tiềm ẩn
chi phí cao nếu các khoản đầu tư đã được đổ vào một lĩnh vực và sau đó lại bị rút ra
để né tránh rủi ro.
+ Giảm thiểu: Đa dạng hóa sản phẩm, lĩnh vực, ngành nghề đầu tư có thể giảm mức
độ lệ thuộc lớn vào một dòng sản phẩm, lĩnh vực, ngành nghề chính. Sử dụng
KSNB , các bước trong quy trình tín dụng đều nhằm mục đích giảm thiểu RRTD
xuống mức chấp nhận được.
+ Chia sẻ: Là biện pháp đẩy một phần rủi ro của Ngân hàng sang đối tượng khác, ví
dụ như bán nợ, chứng khốn hóa, mua bảo hiểm, phái sinh tín dụng.
+ Chấp nhận: Ngân hàng cần xem xét khả năng xảy ra và tác động của rủi ro dưới
góc độ mức chịu rủi ro cơ bản của mình và quyết định có chấp nhận rủi ro hay