Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 27 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. TUẦN 27 NGỮ VĂN – BÀI 24 Kết quả cần đạt Thấy được ý thức dân tộc đã phát triển tới trình độ cao và phần nào hiểu được một vài nét đặc sắc nghệ thuật của áng thiên cổ hùng văn Bình Ngô đại cáo qua đoạn trích Nước Đại Việt ta. Nắm được cách dùng các kiểu câu để thực hiện hành động nói. Nắm vững khái niệm luận điểm, quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết và quan hệ giữa các luận điểm trong một bài văn nghị luận. Biết cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp. Ngày soạn: 26/2/2011. Dạy ngày: 28/2/2011. Dạy lớp: 8B. Tiết 97. V ăn bản: NƯỚC ĐẠI VIỆT TA (Trích Bình Ngô đại cáo) - Nguyễn Trãi1. Mục tiêu. a) Về kiến thức: Thấy được đoạn văn có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta ở thế kỉ XV. b) Về kỹ năng: Thấy được phần nào sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận Nguyễn Trãi: lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh tự hào về truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, Bình giảng văn 8, Thiết kế bài học Ngữ văn theo hướng tích hợp; Nâng cao ngữ văn THCS; soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc và suy nghĩ trả lời các câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản (sgk – tr 69). 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức. - Kiểm tra sĩ số lớp 8B: ……/17 Vắng:..........……………………………. - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và chuẩn bị bài của các bạn. a) Kiểm tra bài cũ. Miệng (5 phút) * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng một đoạn trong bài Hịch tướng sĩ mà em thích nhất? Và nêu nghệ thuật, nội dung khái quát của bài hịch? * Đáp án - Biểu điểm. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 121.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. - Học sinh lựa chọn một đoạn hịch thích nhất, đọc thuộc lòng diễn cảm, chính xác. (5 điểm) - Nghệ thuật, nội dung khái quát của bài hịch: Bài hịch là một áng văn chính luận xuất sắc, có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ. Đã phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược. (5 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Mùa xuân năm 1428 cuộc kháng chiến mười năm của nghĩa quân Lam Sơn chống quân Minh kết thúc thắng lợi. Nguyễn Trãi thay lời Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo tổng kết cuộc kháng chiến và tuyên bố mở ra kỉ nguyên độc lập tự do của dân tộc Đại Việt. Với tài năng của mình Nguyễn Trãi đã làm cho văn kiện lịch sử ấy trở thành một “áng thiên cổ hùng văn”, một tác phẩm bất hủ trong nền văn chương Việt nam, và được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai trong lịch sử dân tộc. Để phần nào giúp các em tiếp cận với những giá trị ấy tiết học này ta cùng nghiên cứu phần đầu bài cáo. (GV ghi tên bài dạy) b) Dạy nội dung bài mới. I. Đọc và tìm hiểu chung. (8 phút) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm. TB: Hãy nhắc lại một số nét chính về Nguyễn Trãi? - Nguyễn Trãi là con trai Nguyễn Phi Khanh và Trần Thị Thái, cháu ngoại tư đồ Trần Nguyên Đán - một quý tộc đời Trần. Quê ở Chi Ngại (Chí Linh - Hải dương) sau dời về Nhị Khê (thường Tín – Hà Tây). Ông đỗ Thái học sinh (tiến sĩ) cùng cha năm 1400 và ra làm quan cho nhà Hồ. * Nguyễn Trãi (1380 - 1442) hiệu Ức Trai, là nhà yêu nước, bậc đại anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. GV: Nguyễn Trãi tham gia cuộc khởi nghĩa Lam sơn với vai trò người quân sư số 1 của Lê Lợi. Ông là người anh hùng dân tộc có công lớn trong việc giúp Lê Lợi đánh đuổi quân xâm lược Minh. Là nhà chính trị lỗi lạc giúp Lê lợi xây dựng đất nước cường thịnh, ông là một nhà văn, nhà thơ ưu tú đã để lại cho nền văn học dân tộc nhiều tác phẩm nổi tiếng. Đồng thời là một nhà quân sự, nhà ngoại giao tài ba. Nguyễn Trãi là người Việt Nam đầu tiên được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới (1980). Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi là vinh quang, chói lọi toả sáng ngàn đời nhưng cũng không ít dằn vặt, đau xót và cuối cùng là một kết cục bi thảm hiếm thấy trong lịch sử dân tộc: bị vu oan âm mưu giết vua và khép vào tội tru di tam tộc năm 1442, mãi 22 năm sau nỗi oan tày trời ấy mới được vua Lê Thánh Tông giải toả (1464). Nguyễn Trãi không chỉ là bậc đại anh hùng dân tộc mà còn là một nhân vật toàn tài hiếm có trong lịch sử Trung đại Việt Nam. TB: Em hiểu gì về thể cáo và hoàn cảnh ra đời của bình Ngô đại cáo? - Cáo là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng 122. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. biết. Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu, có tính chất hùng biện, lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc. * “Bình Ngô đại cáo” do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo và được công bố ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (đầu năm 1428). GV: Bình Ngô đại cáo được người xưa đánh giá là “áng thiên cổ hùng văn” do Nguyễn Trãi thảo thay Lê Lợi để tuyên cáo cho toàn dân biết cuộc kháng chiến chống quân Minh hoàn toàn thắng lợi. - Tên Bình Ngô đại cáo: tuyên bố về sự đánh dẹp giặc Ngô. Bài cáo có ý nghĩa trọng đại một bản tuyên ngôn độc lập được công bố ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428) sau khi quân ta đại thắng, diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, buộc Vương Thông phải giảng hoà, chấp nhận rút quân về nước. Bài cáo ra đời trong không khí hào hùng của ngày vui đại thắng, ngày vui độc lập, Tổ quốc sạch bóng quân thù, đất nước bước vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên phục hưng dân tộc. TB: Hãy nêu vị trí của trích Nước Đại Việt ta? - “Nước Đại Việt ta” là phần đầu bài “Bình Ngô đại cáo”. GV: Bài cáo gồm 4 phần: - Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa. - Phần 2: Lập bản cáo trạng tội ác giặc Minh. - Phần 3: Phản ánh quá trình cuộc khởi nghĩa Lam Sơn từ những ngày đầu gian khổ đến khi tổng phản công thắng lợi. - Phần 4: Lời tuyên bố kết thúc, khẳng định nền độc lập vững chắc, đất nước mở ra một kỉ nguyên mới, đồng thời nêu lên bài học lịch sử. 2. Đọc. GV: Nêu yêu cầu đọc: Đọc với giọng trang trọng, hùng hồn, tự hào. Chú ý tính chất câu văn biền ngẫu cân xứng, nhịp nhàng. - GV đọc một đoạn, gọi hs đọc, nhận xét. HS: Đọc phần chú thích sgk (tr – 67,68). TB: Văn bản này có thể chia làm mấy phần, chỉ rõ giới hạn từng phần và nội dung chính của từng phần? - Phần 1: Hai câu đầu: nguyên lí nhân nghĩa. - Phần 2: Tám câu tiếp theo: chân lí và sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. - Phần 3: Sáu câu cuối: sức mạnh của nguyên lí nhân nghĩa và của chân lí độc lập dân tộc. GV: Ta cùng tìm hiểu văn bản theo bố cục trên. Các em chú ý, đoạn trích ta tìm hiểu là phần đầu của bài Bình Ngô đại cáo. Đoạn này có ý nghĩa nêu tiền đề cho toàn bài, tất cả nội dung được phát triển về sau đều xoay quanh tiền đề đó. II. Phân tích. (22 phút) Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 123.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. KH: Theo em, khi nêu tiền đề, tác giả đã khẳng định những chân lí nào? - Khi nêu tiền đề, tác giả đã khẳng định những chân lí: nguyên lí nhân nghĩa, chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. Sức mạnh của nhân nghĩa và sức mạnh của độc lập dân tộc. HS: Đọc hai câu thơ đầu. TB: Nêu lại nội dung chính của hai câu thơ em vừa đọc? 1. Nguyên lí nhân nghĩa. Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. TB: Việc tác giả nêu nguyên lí nhân nghĩa ở ngay đầu bài cáo cho thấy nguyên lí này có vị trí như thế nào trong văn bản? - Cho thấy nguyên lí nhân nghĩa là nguyên lí cơ bản, làm nền tảng để triển khai toàn bộ nội dung bài cáo. Tất cả những nội dung được phát triển về sau đều xoay quanh nguyên lí này. KH: Qua hai câu đầu em hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn trãi là gì? Người dân mà tác giả nói tới là ai? kẻ bạo ngược mà tác giả nói tới là kẻ nào? - Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yêu dân, trừ bạo”. Yêu dân là làm cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc. Muốn yêu dân thì phải trừ diệt mọi thế lực bạo tàn. Đặt trong hoàn cảnh Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo thì người dân mà tác giả nói tới là dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước. KH: Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi có gì khác với tư tưởng nhan nghĩa của nho giáo? - Trong tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo là lòng thương người, là đạo lí, là lẽ phải cần làm trong quan hệ giữa người với người mà còn là có trong quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. GV: Đây là nội dung mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi so với Nho giáo. Nhân nghĩa trong phạm trù Nho giáo chủ yếu là mối quan hệ giữa người với người, khi vào Việt Nam, do hoàn cảnh riêng của nước ta thường xuyên phải chống xâm lược, trong nội dung nhân nghĩa còn có cả mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. TB: Nêu cảm nhận của em về tư tưởng nhân nghĩa mà Nguyễn Trãi thể hiện trong hai câu đầu? * Nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược để bảo vệ cuộc sống yên lành của nhân dân. GV: Sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa, tác giả tiếp tục triển khai nội dung gì? Chúng ta tìm hiểu tiếp 8 câu tiếp theo. 2. Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của nhân dân Đại Việt. 124. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu, Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần, bao đời xây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương, Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có. KH: Tại sao sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa Nguyễn Trãi lại khẳng định chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt? - Vì khi nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược thì bảo vệ nền độc lập của đất nước cũng là việc làm nhân nghĩa. Vả lại có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là “yêu dân”. KH: Em có nhận xét gì về nghệ thuật văn chính luận của Nguyễn Trãi thể hiện trong đoạn văn này? - Để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn độc lập tác giả đã sử dụng những từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt độc lập tự chủ như: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác,… (nguyên văn là: duy ngã, thực vi, kí thù, diệc dị,…) cùng biện pháp so sánh trong hai vế của câu văn biền ngẫu để so sánh ta với Trung Quốc, đặt ngang hàng với Trung Quốc để dõng dạc khẳng định Đại Việt ngang hàng với Trung Quốc về trình độ chính trị, tổ chức chế độ, quản lí quốc gia (Triệu, Đinh, Lí, Trần ngang hàng với Hán, Đường, Tống, Nguyên). GV: Cách viết vừa sóng đôi vừa đề cao Đại Việt bằng những từ ngữ có tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời tạo nên một giọng văn sang sảng niềm tự hào dân tộc. HS: Đọc thầm 8 câu văn. TB: Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc tác giả đã dựa vào yếu tố nào? - Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. * Nguyễn Trãi thể hiện ý thức và niềm tự hào dân tộc sâu sắc; đồng thời dõng dạc khẳng định sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. GV: Với những yếu tố căn bản này Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia, dân tộc. Người đời sau vẫn xem quan niệm của Nguyễn Trãi là sự kết tinh học thuyết về quốc gia, dân tộc. KH: Nhiều ý kiến cho rằng ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài Sông núi nước Nam vì sao? Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 125.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Đúng vậy vì ý thức về dân tộc Sông núi nước Nam được xác định chủ yếu trên hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền. Còn đến Bình Ngô đại cáo ý thức dân tộc được xác định dựa trên 5 yếu tố: lãnh thổ, chủ quyền, văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. Nó sâu sắc vì trong quan niệm về dân tộc Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Sự sâu sắc của Nguyễn Trãi còn thể hiện ở chỗ: điều mà kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định (văn hiến nước Nam) thì chính lại là thực tế, tồn tại với sức mạnh của chân lí khách quan. GV: Trong bài Sông núi nước Nam tác giả thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu sắc qua từ “đế”. Ở Bình Ngô đại cáo Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy niềm tự hào dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ đó: “mỗi bên xưng đế một phương”. Ta cần phân biệt sự khác nhau giữa “đế” và “vương”, nếu “đế” là vua thiên tử, duy nhất, toàn quyền thì “vương” là vua chư hầu, có nhiều và phụ thuộc vào “đế”. Nêu cao tư tưởng hoàng đế là phủ nhận tư tưởng “trời không có hai mặt đất, đất không có hai hoàng đế” của Trung Quốc (người Trung Quốc tự cho họ là dân tộc lớn chỉ có vua của họ mới là thiên tử, mới được xưng đế và có quyền phong vương cho các nước chư hầu), là khẳng định Đại Việt có chủ quyền ngang hàng với phương Bắc. TB: Đọc 6 câu cuối và cho biết nội dung chính của 6 câu này? 3. Sức mạnh của nguyên lí nhân nghĩa và sức mạnh của chân lí độc lập dân tộc. TB: Để làm sáng tỏ sức mạnh của nguyên lí nhân nghĩa và chân lí dân tộc tác giả đưa ra những dẫn chứng nào? - HS phát hiện chi tiết, gv ghi bảng. Lưu Cung tham công nên thất bại, Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong, Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô, Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã. Việc xưa xem xét Chứng cớ còn ghi. KH: Phát hiện các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn và nêu nhận xét của em về các dẫn chứng được dùng ở đoạn cuối? - Trong đoạn này tác giả sử dụng nhiều câu văn biền ngẫu với phép đối sóng đôi tạo nên sự cân đối, nhịp nhàng; và biện pháp liệt kê để làm rõ thất bại của kẻ thù, làm rõ chân lí: chính nghĩa thắng phi nghĩa. Và để làm sáng tỏ sức mạnh của nguyên lí nhân nghĩa và chân lí về chủ quyền độc lập dân tộc, Nguyễn Trãi đưa ra những dẫn chứng lịch sử. Viện dẫn lịch sử làm cho các dẫn chứng đưa ra tăng thêm sức thuyết phục. G’: Hãy so sánh cách khẳng định sức mạnh của nhân nghĩa, chân lí độc lập dân tộc ở bài Sông núi nước Nam và Bình Ngô đại cáo? 126. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. - Ở bài Sông núi nước Nam tác giả cũng khẳng định sức mạnh của chân lí chính nghĩa, của độc lập dân tộc: kẻ xâm lược là giặc bạo ngược (nghịch lỗ) làm trái lẽ phải, phạm vào sách trời (thiên thư), cũng có nghĩa là đi ngược lại chân lí khách quan, nhất định sẽ chuốc lấy thất bại hoàn toàn (thủ bại hư). - Ở Bình Ngô đại cáo nêu nguyên lí nhân nghĩa, nêu chân lí khách quan Nguyễn Trãi đưa ra những minh chứng đầy tính thuyết phục về sức mạnh của nhân nghĩa, của chân lí, nói chung lại là sức mạnh của chính nghĩa: Lưu Cung thất bại,Triệu Tiết tiêu vong, Toa Đô, Ô Mã kẻ bị giết, kẻ bị bắt. Tác giả lấy “chứng cớ còn ghi” để chứng minh cho sức mạnh của chính nghĩa, đồng thời thể hiện niềm tự hào dân tộc. GV: Nói về thất bại thảm hại của kẻ thù cũng tức là ca ngợi thắng lợi hào hùng của ta, lời văn Nguyễn Trãi sang sảng niềm tự hào dân tộc, một dân tộc sáng ngời chính nghĩa. KH: Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Qua đoạn trích trên, hãy chứng minh? - Đoạn mở đầu bài cáo tác giả nêu nguyên lí tư tưởng cho toàn bài: đó là tư tưởng nhân nghĩa. Tiếp đó là nêu một chân lí lịch sử: Nước Đại Việt ta là nước độc lập tự chủ. Đó là hai lí lẽ làm tiền đề cho bài cáo. Khi nói đến nhân nghĩa Nguyễn Trãi không nói chung chung mà ông xác định rõ ràng cốt lõi của nhân nghĩa là “yêu dân, “trừ bạo”. Muốn “yêu dân” thì phải “trừ bạo” cách đặt vấn đề rất khéo léo. Đặt vào hoàn cảnh lúc bấy giờ giặc Minh nhân danh là “đạo quân nhân nghĩa” của “thiên triều” sang giúp nước nam, kì thực là xâm lược và gây ra bao tội ác khiến dân Nam khốn khổ, lầm than. Nguyễn Trãi mượn tư tưởng nhân nghĩa, mượn chính tư tưởng làm nên niềm tự hào của người Trung Hoa để nói lên điều họ cố tình không biết: quan hệ giữa dân tộc với dân tộc là lòng thương người, là đạo lí, là lẽ phải cần làm. Lí lẽ như vậy là mới mẻ và giàu sức thuyết phục. Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, trong lí lẽ của mình Nguyễn Trãi đã đưa ra những dẫn chứng xác đáng: đất nước có quốc hiệu riêng (Đại Việt) có nền văn hiến lâu đời, có phong tục tập quán riêng, có lịch sử tồn tại lâu dài qua các triều đại, có nhân tài hào kiệt… Sức mạnh của nguyên lí nhân nghĩa và chân lí về chủ quyền độc lập dân tộc tiếp tục được Nguyễn Trãi khẳng định bằng những dẫn chứng cụ thể trong lịch sử nước Nam. * Nguyễn Trãi khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc bằng những dẫn chứng cụ thể trong lịch sử nước Nam. III. Tổng kết, ghi nhớ. (3 phút) KH: Hãy khái quát nghệ thuật, nội dung của đoạn trích Nước Đại Việt ta? - Cách lập luận chặt chẽ và chứng cứ hung hồn kết hợp với lí lẽ giàu sức thuyết phục. - Đoạn trích “Nước Đại Việt ta” có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 127.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại. HS: Đọc ghi nhớ sgk (tr - 69) * Ghi nhớ: sgk (tr - 69) c) Củng cố, luyện tập. (4 phút) H: Khái quát trình tự lập luận của đoạn trích Nước Đại Việt ta bằng một sơ đồ? Nguyên lý nhân nghĩa. Yên dân bảo vệ đất nước để yên dân. Trừ bạo giặc Minh xâm lược. Chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. Văn hiến lâu đời. Lãnh thổ riêng. Phong tục riêng. Lịch sử riêng. sức mạnh của nhân nghĩa sức mạnh của độc lập dân tộc. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2 phút) - Đọc và phân tích lại đoạn trích. - Đọc và suy nghĩ trước bài Hành động nói (tiếp theo). ======================. 128. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. C.độ, chủ q riêng.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Ngày soạn: 27/2/2011. Dạy ngày: 29/2/2011. Dạy lớp: 8B. Tiết 98. Tiếng Việt. HÀNH ĐỘNG NÓI (Tiếp theo) 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó. b) Về kỹ năng: Có thể sử dụng nhiều kiểu câu đã học để thực hiện cùng một hành động nói. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức sử dụng hành động nói cho phù hợp với hoàn cảnh khi giao tiếp. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, Thiết kế bài giảng Ngữ văn theo hướng tích hợp; soạn giáo án; bảng phụ. b) Chuẩn bị của HS: Đọc và suy nghĩ trước bài mới. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8B: ……/17 Vắng: ……………………………….. - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và làm bài tập của các bạn. a) Kiểm tra bài cũ: Miệng (5 phút) * Câu hỏi: Hành động nói là gì? Có những kiểu hành động nói nào thường gặp? Lấy ví dụ về hành động hỏi? * Đáp án - Biểu điểm: - Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định. (2 điểm) - Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi, trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,…), điều khiển (cầu khiến, đe doạ, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc. (5 điểm) - Đặt câu về hành động hỏi: Bạn đã làm bài tập Toán chưa?. (3 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Ở các tiết học trước các em đã hiểu được hành động nói là gì và một số kiểu hành động nói thường gặp. Như vậy, ta thấy rằng trong khi nói (viết) ta có thể sử dụng nhiều kiểu câu đã học để thực hiện cùng một hành động nói. Vậy cách thực hiện đó như thế nào? Cô cùng các em tìm hiểu bài học hôm nay. (GV ghi tên bài dạy) b) Dạy nội dung bài mới: I. Cách thực hiện hành động nói: (19 phút) 1. Ví dụ: Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 129.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. GV: Treo bảng phụ ghi ví dụ sgk (tr - 70) - Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến. (Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta) HS: Đọc ví dụ. TB: Đoạn trích có mấy câu? Những câu đó thuộc kiểu câu nào mà em đã học? - Đoạn trích có 5 câu, các câu đều thuộc câu trần thuật. TB: Đánh số thứ tự trước mỗi câu trần thuật trong đoạn trích. Xác định mục đích nói của mỗi câu ấy bằng cách đánh dấu (+) vào ô thích hợp và dấu (-) vào ô không thích hợp theo bảng tổng hợp kết quả? Câu Mục đích. 1. 2. 3. 4. 5. Hỏi. -. -. -. -. -. Trình bày. +. +. +. -. -. Điều khiển. -. -. -. +. +. Hứa hẹn. -. -. -. -. -. Bộc lộ cảm xúc. -. -. -. -. -. GV: Đoạn trích có 5 câu thì câu 1, 2, 3 dùng để nhận định tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý, có khi được thể hiện rõ ràng, dễ thấy, song cũng có khi khó thấy do không được thể hiện rõ ràng. Câu 4, 5 lại được dùng với mục đích yêu cầu “chúng ta” phải làm cho tinh thần yêu nước đều được mọi người thể hiện bằng hành động cụ thể. KH: Từ kết quả trong bảng tổng hợp em có nhận xét gì về việc dùng kiểu câu trần thuật ở đây? - 5 câu trong đoạn trích đều là các câu trần thuật song ta chỉ thấy có câu 1, 2, 3 là hành động nói phù hợp với chức năng chính của kiểu câu trần thuật (dùng để trình bày). Còn câu 4, 5 hành động nói không phù hợp với chức năng chính của kiểu câu, tức là người viết dùng câu trần thuật để thực hiện hành động điều khiển (yêu cầu) đây vốn là chức năng chính của câu cầu khiến. 130. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. GV: Tóm lại, chức năng chính của kiểu câu thực hiện hành động nói có thể phù hợp với mục đích của hành động đó (câu 1, 2, 3) có thể không trùng với mục đích của hành động đó (câu 4, 5). G’: Dựa theo cách tổng hợp kết quả ở bài tập trên, hãy lập bảng trình bày quan hệ giữa các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật với những kiểu hành động nói mà em biết? Cho ví dụ minh hoạ? - GV cho học sinh lập bảng theo mẫu: Kiểu câu. Nghi vấn. Cầu khiến. Cảm thán. Trần thuật. Hành động nói Hỏi. +. +. Trình bày Điều khiển. + +. +. +. Hứa hẹn Bộc lộ cảm xúc. + +. +. +. Ví dụ: - Câu nghi vấn: + Bạn đi đâu đấy? (hành động hỏi) + Bạn lấy hộ mình quyển sách Ngữ văn được không? (hành động điều khiển) + Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ? (hành động bộc lộ cảm xúc) - Câu cầu khiến: + Bạn mang vở ra để mình kiểm tra bài tập nào! (hành động điều khiển) - Câu cảm thán: + Ôi Tổ quốc giang sơn hùng vĩ! (hành động bộc lộ cảm xúc) - Câu trần thuật: + Mình hỏi cậu hút thuốc lá có lợi ở chỗ nào? (hành động hỏi) + Lê Thận nâng gươm lên ngang đầu nói với Lê Lợi: (hành động trình bày) + Em muốn cả anh cùng đi nhận giải. (hành động điều khiển) + Em xin hứa với cô từ nay em sẽ ngoan. (hành động hứa hẹn) + Mẹ về làm mình rất sung sướng. (hành động bộc lộ cảm xúc) Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 131.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. TB: Hãy nhắc lại chức năng chính của kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật? - Câu nghi vấn có chức năng chính là dùng để hỏi. - Câu cầu khiến có chức năng chính là dùng để yêu cầu, ra lệnh, đề nghị, khuyên bảo,… - Câu cảm thán có chức năng chính là dùng để bộc lộ cảm xúc. - Câu trần thuật có chức năng chính là kể, thông báo, nhận định, miêu tả. TB: Qua tìm hiểu bài tập em thấy hành động nói có thể được thực hiện như thế nào? - Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó, đấy là cách dùng trực tiếp. Cũng có khi hành động nói được thực hiện bằng kiểu câu khác (dùng kiểu câu trần thuật để thực hiện hành động điều khiển) đó là cách dùng gián tiếp. TB: Lấy một ví dụ về hành động nói và cho biết hành động nói đó được thực hiện bằng cách nào? - Ví dụ: Thưa cậu, bà Hoà có nhà không ạ? (hành động hỏi – cách dùng trực tiếp). TB: Từ việc phân tích ví dụ, em hãy rút ra kết luận về cách thực hiện hành động nói? 2. Bài học. - Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp). HS: Đọc ghi nhớ sgk (tr - 71) * Ghi nhớ: sgk (tr - 71) II. Luyện tập. (14 phút) 1. Bài tập 1: sgk (tr - 71) HS: Đọc nội dung bài tập 1. KH: Tìm các câu nghi vấn trong bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn? Cho biết những cây ấy được dùng làm gì? Vị trí của mỗi câu nghi vấn trong từng đoạn văn có liên quan như thế nào đến mục đích nói của nó? * Các câu nghi vấn trong bài Hịch tướng sĩ: - Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có?: dùng để khẳng định những tấm gương trung thần nghĩa sĩ đã được sử sách ghi lại để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước của các tướng sĩ. Vị trí đứng ở gần cuối đoạn sau khi đã kể tên của những tấm gương trung thần nghĩa sĩ cụ thể. - Lúc bấy giờ dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không?: dùng để phủ định sự bình yên của tướng sĩ, sự thái bình của đất nước nếu có giặc tràn sang xâm lược. 132. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. - Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi không muốn vui vẻ phỏng có được không? Dùng để khẳng định sự no ấm, hạnh phúc cũng như danh tiếng của các tướng sĩ sẽ còn mãi nếu họ từ bỏ thói ăn chơi hưởng lạc quyết tâm chiến thắng kẻ thù. - Vì sao vậy?: gây sự chú ý cho tướng sĩ để chuẩn bị nghe tiếp sự lí giải của tác giả về lí do phải học tập “Binh thư yếu lược”. - Nếu vậy, rồi đây sau khi giặc dã dẹp yên, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa?: dùng để khẳng định. 2. Bài tập 2: sgk (tr - 71) HS: Đọc yêu cầu bài tập 2. TB: Hãy tìm những câu trần thuật có mục đích cầu khiến trong các đoạn trích? Hình thức diễn đạt ấy có tác dụng như thế nào trong việc động viên quần chúng? a. Các câu 1, 2, 3, 4 đều có mục đích cầu khiến (chứa từ ngữ cầu khiến: phải; quyết). b. Câu 2 có mục đích cầu khiến thể hiện rõ qua từ: mong muốn. - Điều mà tác giả Hồ Chí Minh kêu gọi mọi người thực hiện không trình bày thành các câu cầu khiến mà bằng các câu trần thuật giải thích nhiệm vụ hoặc nêu ra nhận định, hay bày tỏ ước mong của mình… Việc dùng câu trần thuật để kêu gọi như vậy làm cho quần chúng thấy gần gũi với lãnh tụ và thấy nhiệm vụ mà lãnh tụ giao cho chính là nguyện vọng của mình. 3. Bài tập 5: sgk (tr - 72) HS: Đọc tình huống và thảo luận nhóm (bàn) thời gian 2 phút, rồi trả lời. H: Trong 3 hành động đó, người nghe nên chọn hành động nào? - Chọn hành động (c). Vì chỉ đưa giúp lọ gia vị mà không nói câu nào là bất lịch sự. Còn trả lời như hành động (b) là không hiểu ý người nói (người nói không có mục đích hỏi mà có mục đích nhờ cậy - cầu khiến). c) Củng cố, luyện tập: (4 phút) H: Nhắc lại cách thực hiện hành động nói? H: Trong 5 cách hỏi đường ở bài tập 4, em nên dùng cách nào để hỏi người lớn? - Nên dùng cách hỏi: (b,c). Vì hai cách này thể hiện sự lễ phép và mang tính lịch sự cao hơn. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2 phút) - Xem lại ví dụ; học thuộc phần ghi nhớ. - Làm tiếp bài tập 3 sgk (tr - 72). - Làm đề cương ôn tập về luận điểm theo câu hỏi sgk (tr – 73,74). ================================================. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 133.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Ngày soạn: 27/2/2011. Dạy ngày: 01/3/2011. Dạy lớp: 8B. Tiết 99. Tập làm văn: ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM 1. Mục tiêu. a) Về kiến thức: Nắm vững hơn khái niệm luận điểm, tránh được những sự hiểu lầm mà các em thường mắc phải (như lẫn lộn luận điểm với vấn đề cần nghị luận hoặc coi luận điểm là một bộ phận của vấn đề nghị luận…). b) Về kỹ năng: Thấy rõ hơn mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận và giữa các luận điểm với nhau trong một bài văn nghị luận. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức trình bày luận điểm rõ ràng, mạch lạc. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Ôn lại kiến thức về văn nghị luận ở lớp 7 và làm đề cương ôn tập theo câu hỏi sgk (tr – 73,74). 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8B: ………………………………………. - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và chuẩn bị bài của các bạn. a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút) GV kiểm tra đề cương ôn tập của học sinh. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Ở lớp 7, các em đã được học kiểu bài văn nghị luận. Nghị luận là loại hoạt động được tiến hành nhằm mục đích giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời sống bằng những lời nói phù hợp với lẽ phải và sự thật. Mà vấn đề, như cái tên của nó cho thấy, lại là một câu hỏi đặt ra trước lí trí của con người, thúc giục con người phải tìm ra lời giải đáp. Chừng nào lời giải đáp chưa được tìm ra thì chừng đó con người chưa thể bắt tay vào giải quyết các vấn đề trong thực tế. Những ý kiến, quan điểm, chủ trương chủ yếu được đưa ra để giải đáp cho câu hỏi, để giúp lí trí được thông suốt chính là luận điểm. Tiết học hôm nay cô cùng các em ôn tập về luận điểm. (GV ghi tên bài dạy) b) Dạy nội dung bài mới. I. Hệ thống kiến thức cơ bản. (22phút) 1. Khái niệm luận điểm. TB: Qua sự chuẩn bị bài, em hãy cho biết luận điểm là gì? - Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận. GV: Trong bài văn nghị luận, luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một chỉnh thể hoàn chinhr. Trong bài văn nghị luận luận 134. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. điểm cần phải chính xác, rõ rang, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ để làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra. Các luận điểm trong bài văn vừa cần lien kết chặt chẽ, lại vừa cần có sự phân biệt rành mạch với nhau. Các luân điểm phải dược sa theo một trình tự hợp lí: Luận điểm nêu trước phải chuẩn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau, còn luận điểm nêu sau dẫn đến luận điểm kết luận. Luận điểm phải đúng đối tượng, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục. TB: Đọc ba ý (a, b, c) mục I/1 sgk (tr - 73). Lựa chọn câu trả lời đúng trong ba ý mà em vừa đọc? - Câu trả lời đúng là ý (c). GV: Đúng vậy, còn ý (a, b) là không đúng vì người trả lời đã không phân biệt được vấn đề và luận điểm. Bởi luận điểm là những ý kiến, quan điểm, chủ trương chủ yếu được đưa ra để giải đáp cho câu hỏi, để giúp lí trí được thông suốt. Không có luận điểm đúng, có cơ sở khoa học, đáng tin cậy thì không thể làm sáng tỏ được vấn đề. Như vậy, luận điểm không phải là vấn đề, cũng không phải là một bộ phận của vâấnđề. Vấn đề có thể là câu hỏi, nhưng luận điểm phải có sự trả lời. KH: Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Chủ tịch Hồ Chí Minh có những luận điểm nào? Chú ý phân biệt luận điểm xuất phát dùng làm cơ sở và luận điểm chính dùng làm kết luận của bài? - Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta gồm hệ thống luận điểm sau: + Luận điểm xuất phát làm cơ sở: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. + Luận điểm để chứng minh cho vấn đề nghị luận: . Tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. . Tinh thần yêu nước trong cuộc kháng chiến hiện tại của đồng bào ta. + Luận điểm chính dùng làm kết luận: Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến. HS: Đọc phần (b) trong mục I/2 sgk (tr - 73). TB: Bạn xác định luận điểm trong bài Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn như vậy có đúng không? Vì sao? - Xác định như vậy là chưa đúng, vì đó chưa phải là tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà tác giả muốn nêu ra trong bài viết. GV: Có thể xác định luận điểm cho bài nghị luận đó như sau: - Luận điểm xuất phát làm cơ sở: Chiếu dời đô (nhan đề bài viết) - Luận điểm để chứng minh cho vấn đề nghị luận: Trong sử sách các triều đại Trung Quốc đã nhiều lần dời đô để dân an, nước thịnh. + Hai nhà Đinh, Lê theo ý riêng mình không chịu dời đô khỏi nơi chật hẹp nên vận nước ngắn ngủi, triều đại không dài lâu, trăm họ phải hao tổn. + Thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 135.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. - Luận điểm chính dùng làm kết luận: Phải dời đô về thành Đại La để đưa đất nước bước sang một thời kì lịch sử mới. Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?. Đây mới là tư tưởng, chủ trương của người viết bài Chiếu dời đô. GV: Từ đó ta thấy rằng cách xác định luận điểm như câu hỏi trắc nghiệm mà sgk nêu là không đúng, không phải là ý kiến, quan điểm, tư tưởng mà chỉ là những vấn đề. * Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết (nói) nêu ra ở trong bài. GV: Các em đã hiểu và nắm chắc luận điểm là gì. Vậy luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài nghị luận có mối quan hệ như thế nào? Ta tìm hiểu tiếp. 2. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận. GV: Vấn đề như tên gọi của nó cho thấy là một câu hỏi đặt ra trước lí trí của con người, thúc giục con người phải tìm ra lời giải đáp. Chừng nào lời giải đáp chưa được tìm ra thì chừng đó con người chưa thể bắt tay vào giải quyết các vấn đề trong thực tế. Vấn đề có thể là câu hỏi. (ví dụ: Tại sao cần phải dời đô). KH: Vấn đề được đặt ra trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là gì?Có thể làm sáng tỏ vấn đề đó được không, nếu trong bài văn, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đưa ra luận điểm: Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn? - Vấn đề được đặt ra trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Vì vậy nếu trong bài văn Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đưa ra luận điểm Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn thì chưa đủ để làm rõ vấn đề được. Mà để làm sáng tỏ vấn đề Chủ tịch Hồ Chí Minh còn đưa ra một luận điểm nữa đó là: Trong lịch sử chống ngoại xâm, ông cha ta cũng có lòng yêu nước nồng nàn (trước luận điểm vừa nêu). Như vậy luận điểm chứng minh có cả lịch sử, cả hiện tại, rất toàn diện đủ sức làm sáng tỏ vấn đề đặt ra trong bài nghị luận. KH: Trong Chiếu dời đô nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm: Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô thì mục đích của nhà vua khi ban chiếu có thể đạt được không? Vì sao? - Nếu thế thì mục đích của nhà vua khi ban chiéu cũng không thể đạt được. Vì chỉ một luận điểm ấy chưa đủ để làm sáng tỏ vấn đề đặt ra: “cần phải dời đô đến Đại La”. Bởi vậy Lí Công Uẩn đã đưa ra thêm hai luận điểm nữa để giải quyết vấn đề đó là: + Hai nhà Đinh, Lê không dời đô khỏi nơi chật hẹp nên triều đại không lâu bền, vận nước ngắn ngủi, trăm họ hao tổn. + Thành Đại La là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời có thể dời đô đến đó. TB: Em rút ra được kết luận gì về mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận từ sự tìm hiểu trên? 136. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. * Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra. 3. Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận. HS: Đọc bài tập 1 sgk (tr - 74). TB: Hãy chỉ ra vấn đề được đặt ra để giải quyết trong bài văn nghị luận này? - Vấn đề được đặt ra để giải quyết trong bài văn nghị luận này là: Vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập. KH: Trong hai hệ thống luận điểm sgk (tr - 74) hệ thống nào giải quyết tốt nhất vấn đề được đặt ra? - Hệ thống (1) đạt được các điều kiện mà sgk nêu ra: chính xác, có sự liên kết với nhau, phân biệt rành mạch các ý, được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. - Hệ thống (2) đạt được các điều kiện mà sgk nêu ra. Trong hệ thống đó có những luận điểm chưa chính xác (không thể đổi mới phương pháp là kết quả học tập sẽ được nâng cao; cũng không thể đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới cách học tập nếu cách học cũ vẫn phù hợp với yêu cầu học tập). Cũng có luận điểm chưa phù hợp với vấn đề (chưa chăm học và nói chuyện riêng đều không phải là khuyết điểm về phương pháp học tập). Vì chưa chính xác nên luận điểm (a) không thể làm cơ sở để dẫn tới luận điểm (b). Bởi không bàn về phương pháp học nên luận điểm (c) không liên kết được với các luận điểm đứng trước và sau nó. Do đó luận điểm (d) cũng không kế thừa và phát huy được kết quả của 3 luận điểm (a,b,c). Nếu viết theo hệ thống luận điểm này thì bài làm không thể rõ ràng, mạch lạc (bởi mạch văn không thông suốt) các ý không tránh khỏi luẩn quẩn, trùng lặp, chồng chéo, ý “cần đổi mới phương pháp học tập” sẽ phải nói đi nói lại suốt bài. KH: Qua tìm hiểu bài tập, em thấy mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận như thế nào? * Trong bài văn nghị luận, luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính (dùng làm kết luận của bài, là cái đích của bài viết) và luận điểm phụ (dùng làm luận điểm xuất phát hay luận điểm mở rộng). Các luận điểm trong một bài văn vừa cần liên kết chặt chẽ, lại vừa cần có sự phân biệt với nhau. Các luận điểm phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí: Luận điểm nêu trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau, còn luận điểm nêu sau dẫn đến luận điểm kết luận. GV: Toàn bộ những kiến thức về luận điểm trong văn nghị luận đã được khái quát lại trong phần ghi nhớ. HS: Đọc ghi nhớ sgk (tr - 75). * Ghi nhớ: sgk (tr - 75). II. Luyện tập. (13 phút) 1. Bài tập 1: sgk (tr - 75) HS: Đọc đoạn văn sgk (tr - 75). Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 137.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. KH: Đoạn văn nêu luận điểm “Nguyễn Trãi người anh hùng dân tộc” hay luận điểm “Nguyễn Trãi như một ông tiên ở trong toà ngọc”. Hãy giải thích sự lựa chọn của em? - Căn cứ vào cách viết của tác giả: + Nguyễn Trãi không phải là một ông tiên. (phủ định). + Như vậy luận điểm sẽ nằm ở hai câu tiếp theo với cách viết khẳng định: “Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam, … là tinh hoa của dân tộc”. Căn cứ vào nội dung của hai câu đó ta có thể xác định được luận điểm của đoạn văn không phải là: “Nguyễn Trãi như một ông tiên trong toà ngọc” cũng không hẳn là “Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc” mà là: * Luận điểm: Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ. 2. Bài tập 2: sgk (tr – 75,76) HS: Đọc yêu cầu bài tập 2. KH: Vấn đề nghị luận của đề bài này là gì? Em sẽ chọn luận điểm nào trong các luận điểm mà sgk đã nêu? - Vấn đề nghị luận là: Giáo dục là chìa khoá của tương lai. (Hiểu theo nghĩa: giáo dục góp phần mở ra tương lai cho loài người trên trái đất). GV: Đây là vấn đề nghị luận đồng thời cũng là luận điểm trung tâm. Vì thế không thể chọn những ý không có mối quan hệ chặt chẽ với nội dung cơ bản này (như: Nước ta có truyền thống giáo dục lâu đời) làm luận điểm của bài văn. H: Em sẽ sắp xếp các luận điểm đã lựa chọn (và đã sửa lại, nếu cần) theo những trình tự nào? Vì sao? - Theo trình tự sau: + Giáo dục được coi là chìa khoá của tương lai vì: Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số; thông qua đó, quyết định môi trường sống, mức sống… trong tương lai. Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách, trí tuệ và tâm hồn cho trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai. Do đó, giáo dục là chìa khoá cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Cũng do đó, giáo dục là chìa khoá cho sự phát triển chính trị và cho tiến bộ xã hội sau này. c) Củng cố, luyện tập. (4 phút) H: Nhắc lại luận điểm trong bài văn nghị luận là gì? H: Nêu mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận? d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) - Học thuộc lòng phần ghi nhớ. - Chuẩn bị bài Viết đoạn văn trình bày luận điểm. (trả lời các câu hỏi sgk – tr – 80,81) ================================== 138. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Ngày soạn: 28/2/2011. Dạy ngày: 02/32011. Dạy lớp: 8B. Tiết 100. Tập làm văn: VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của việc trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận. b) Về kỹ năng: Biết cách viết đoạn văn trình bày một luận điểm theo cách diễn dịch và quy nạp. c) Về thái độ: Giáo dục ý thức xây dựng đoạn văn trình bày một luận điểm rõ ràng, mạch lạc. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc và chuẩn bị bài Viết đoạn văn trình bày luận điểm. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8B: ……………………………………. - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và chuẩn bị bài của các bạn. a) Kiểm tra bài cũ: Miệng (5 phút) * Câu hỏi: Luận điểm là gì? Nêu yêu cầu đối với luận điểm và mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận? * Đáp án - Biểu điểm: - Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết (nói) nêu ra ở trong bài. (3 điểm) - Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra. (3 điểm) - Các luận điểm trong một bài văn vừa cần liên kết chặt chẽ, lại vừa cần có sự phân biệt với nhau. Các luận điểm phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí: Luận điểm nêu trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau, còn luận điểm nêu sau dẫn đến luận điểm kết luận. (4 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Các em đều biết rằng công việc làm văn nghị luận không dừng ở chỗ tìm ra luận điểm. Người làm bài còn phải tiếp tục thực hiện một bước đi rất khó khăn và quan trọng khác. Trình bày những luận điểm mà mình đã tìm ra. Không biết trình bày luận điểm thì mục đích nghị luận sẽ không thể nào đạt được, cho dù người làm bài đã tập hợp đủ các quan điểm, ý kiến cần thiết cho việc giải quyết vấn đề. Vậy để viết đoạn văn trình bày luận điểm cần viết như thế nào? Cô cùng các em tìm hiểu bài học hôm nay. (GV ghi tên bài dạy) b) Dạy nội dung bài mới. I. Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận. (21 phút) Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 139.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. 1. Bài tập. a. Bài tập 1: sgk (tr - 79) HS: Đọc đoạn văn (a, b) sgk (tr – 79,80). KH: Xác định luận điểm của đoạn văn (a) và đoạn văn (b)? - Luận điểm của đoạn văn (a): Thành Đại La là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. - Luận điểm của đoạn văn (b): Đồng bào ta ngày nay cũng có lòng nồng nàn yêu nước rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. GV: Ta đã xác định được luận điểm của mỗi đoạn văn. TB: Đâu là những câu chủ đề (câu nêu luận điểm) trong mỗi đoạn văn? - Đoạn văn (a): câu chủ đề là “Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”. - Đoạn văn (b): câu chủ đề “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”. GV: Các đoạn văn nghị luận thường có câu chủ đề, Câu chủ đề có nhiệm vụ thông báo luận điểm của đoạn văn một cách rõ rang, chính xác. TB: Câu chủ đề trong từng đoạn được đặt ở vị trí nào (đầu hay cuối đoạn văn)? - Đoạn văn (a): câu chủ đề được dặt ở cuối đoạn văn. - Đoạn văn (b): câu chủ đề đặt ở đầu đoạn văn. KH: Trong hai đoạn văn trên, đoạn nào được viết theo cách diễn dịch và đoạn nào được viết theo cách quy nạp? Phân tích cách diễn dịch và quy nạp trong mỗi đoạn văn? - Đoạn văn (a) được viết theo cách quy nạp. Người viết nêu các yếu tố thuận lợi về nhiều mặt của thành Đại La: ở vào nơi trung tâm trời đất, thế đất “rồng cuộn hổ ngồi”, “địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng muôn vật phong phú tốt tươi…” sau đó mới khái quát lại trong câu chủ đề ở cuối đoạn văn “Thật là chốn tụ hội… đế vương muôn đời”. - Đoan văn (b) được viết theo cách diễn dịch, người viết nêu luận điểm của đoạn văn trong câu chủ đề đứng ở đầu đoạn, sau đó mới đưa các luận cứ để làm rõ cho luận điểm. Đến đoạn cuối lại có một câu tổng kết lại các dẫn chứng để nhấn mạnh thêm luận điểm đã nêu trong câu chủ đề. TB: Quan sát lại hai đoạn văn và nêu nhận xét về cách sử dụng luận cứ trong mỗi đoạn? - Người viết nêu ra đủ các luận cứ và tổ chức lập luận theo một trật tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm. GV: Như vậy, trong hai đoạn văn nghị luận chúng ta vừa tìm hiểu, người viết đã thể hiện rất rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề. Trong đoạn văn trình bày luận điểm, câu chủ đề có thể đứng ở vị trí đầu đoạn văn (đối với đoạn diễn dịch) hoặc cuối cùng (đối với đoạn quy nạp). Sự khác nhau về vị 140. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×