Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.13 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. MỤC LỤC I/ ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................... Trang 2. II/ CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................Trang 5 1. cơ sở lí luận .................................................................................Trang 5 2. cơ sở thực tiễn ..............................................................................Trang7 3. nội dung vấn đề…………………………………………………Trang 8 III/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .........................................................Trang 9 IV/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU………………………………………Trang 9 V/ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Trang 9 VI/ CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU…………………...................... Trang 10 VII/ THỰC TRẠNG 1. Nhận định chung : ……………………………………………… Trang 10 2. Nguyên nhân…………………………………………………….. Trang 10 VIII/MỘT SỐ BIỆN PHÁP…………………………………………….Trang 11 1. Nắm vững mục tiêu…………………………………………… Trang 11 2. Nắm vững quan điểm chung…………………………………… Trang 12 3. Các vấn đề lí luận……………………………………………… Trang 13 4. Nắm vững nội dung chương trình……………………………… Trang 18 5. Tìm hiểu lứa tuổi……………………………………………… Trang 18 6. Tổ chức, vận dụng tốt các phương pháp và hình thức dạy học… Trang 19 7. Thiết kế bài dạy minh họa……………………………………… Trang 20 IX / KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ………………………………………… Trang 30 1. Kết luận…………………………………………………………… Trang 30 2. Kết quả…………………………………………………………… Trang 32 3. Đánh giá hội đồng sư phạm………………………………………...Trang 34 ……………………………………………………………………… Trang 37. Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 1 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. I/ ĐẶT VẤN ĐỀ: Đạo đức là một nhân tố quan trọng của nhân cách và được xem là khái niệm luân thường đạo lý của của con người, nó thuộc về vấn đề đánh giá tốt/xấu, đúng/sai, lành/ác, hiền/dữ, v.v. trong phạm vi: lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt mà đôi lúc còn được gọi là giá trị đạo đức. Đạo đức gắn liền với văn hóa, chủ nghĩa nhân văn, triết học và luật pháp của một xã hội. Hay nói một cách dễ hiểu, đạo đức là những khuynh hướng tốt trong tâm hồn con người, mà những khuynh hướng đó tạo nên những lời nói, hành vi bên ngoài phù hợp với những quy tắc xử sự của cộng đồng, xã hội khiến cho mọi người chung quanh được an vui, lợi ích và chuyển hóa. Có thể nói đạo đức là cái tốt, cái đúng ở bên trong con người được biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, hành vi. Đạo đức là gốc bên trong được chuyển hóa thành lời nói và hành vi tốt đẹp bên ngoài. Tức là con người phải có nhận thức đúng, tốt về sự vật hiện tượng và từ đó có lời nói, hành vi tốt đẹp, đúng đắn với sự vật hiện tượng. Để có được nhận thức đúng cần phải có giáo dục. Đạo đức con người không phải có sẵn mà phải được giáo dục. "Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên" (Hồ Chí Minh). Giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng phải được thực hiện ngay từ lúc nhỏ, từ lứa tuổi tiểu học. Trong công tác giáo dục bậc Tiểu học là bậc học giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho học sinh nhằm xây dựng và phát triển con người làm chủ tương lai cho đất nước. Trong đó giáo dục đạo đức là một trong những hoạt động giáo dục cơ bản nhất trong các bậc học của học sinh nhằm làm cho nhân cách được phát triển đúng đắn, giúp học sinh có những nhận thức, ý. Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 2 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. thức tình cảm đạo đức, có những thói quen, hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ của cá nhân với xã hội, của cá nhân đối với mọi người xung quanh. Giáo dục đạo đức là một bộ phận rất quan trọng của quá trình sư phạm, đặc biệt là ở Tiểu học. Nó nhằm hình thành những cơ sở ban đầu về mặt đạo đức cho học sinh, giúp các em ứng xử đúng đắn qua các mối quan hệ đạo đức hàng ngày. Có thể nói, nhân cách của học sinh Tiểu học thể hiện trước hết qua bộ mặt đạo đức. Điều này thể hiện qua thái độ cư xử đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn bè qua thái độ với học tập, rèn luyện hàng ngày. Vì vậy, giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Vì bậc Tiểu học là bậc học nền tảng. Sự phát triển nhân cách bắt nguồn từ môi trường này. Các nề nếp, thói quen, các cử chỉ hành vi đều được xây dựng từ đây. Nói chung môn giáo dục đạo đức có vai trò và vị trí rất quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ bậc Tiểu học không chỉ ở phần bồi dưỡng nhận thức về chuẩn mực đạo đức xã hội, mà chủ yếu góp phần định hình và phát huy những phẩm chất cần thiết của nhân cách con người với những hành vi cao đẹp đầy tính nhân văn. Tuy nhiên, hiện nay, việc giáo dục đạo đức trong nhà trường tiểu học gặp nhiều trở ngại. Phương tiện nghe nhìn ngày càng phát triển làm cho trẻ dễ dàng tiếp cận và từ đó làm cho các em dễ dàng tiếp nhận những điều xấu. Bên cạnh đó, ở gia đình và xã hội có rất nhiều điều trái ngược với các nội dung đạo đức được dạy học trong nhà trường. Những điều trái ngược này do người lớn thực hiện một cách thường xuyên trực tiếp trước mắt các em. Đó là các ý thức như: giữ gìn vệ sinh chung nơi công cộng, chấp hành luật lệ giao thông, giúp đỡ người già neo đơn, giúp người có hoàn cảnh khó khăn, gặp hoạn nạn, nói lời hay lịch sự, v.v. không được cha mẹ, anh chị, những người xung quanh làm đúng như nhà trường,. Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 3 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. thầy cô chỉ dạy. Những điều trái ngược này ảnh hưởng rất lớn đối với trẻ. Các em có hoàn toàn tin vào những điều thầy cô dạy bảo. Hay là các em phải làm theo cha mẹ và những người xung quanh. Và dần dần có thể thấy hình ảnh học sinh ngoan ngoãn, lễ phép với thầy cô giáo, ông bà, cha mẹ, thương yêu bạn bè đang bị phai nhạt ở đâu đó. Cho dù có gặp những khó khăn gì đi nữa, với bản chất là một trong những đơn vị văn hóa giáo dục quan trọng đối với trẻ bậc Ttiểu học, trường Tiểu học cần có những biện pháp khắc phục để đảm bảo việc giáo dục đạo đức đạt yêu cầu theo sự phát triển của kinh tế - văn hóa - xã hội. Bởi lẽ sự phát triển của kinh tế - văn hóa - xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với hệ thống giáo dục, đòi hỏi nền giáo dục phải đào tạo ra những con người "phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể lực, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức" mà trong đó giáo dục đạo đức ở bậc Tiểu học có tính cốt lõi, nền tảng. Bác Hồ thường nói: “ Có tài mà không có đức là người vô dụng Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.” Như chúng ta đã biết, công cuộc đổi mới kinh tế xã hội đang diễn ra từng ngày, từng giờ trên khắp đất nước. Nó đòi hỏi phải có những lớp người lao động mới, có bản lĩnh, có năng lực, chủ động sáng tạo. Dám nghĩ dám làm thích ứng được với thực tiễn xã hội luôn thay đổi và phát triển. Nhu cầu này đòi hỏi ngành giáo dục phải có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình đất nước. Và thực sự ngành giáo dục đã từng bước thay đổi, thể hiện qua việc xác định mục đích giáo dục đào tạo, hay nói đúng hơn là phát triển toàn diện về nhân cách con người thể hiện qua hai mặt là : “Tài và Đức”.. Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 4 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. Dù ở xã hội nào thì cái đức vẫn luôn được coi trọng vì: Cái đức là gốc, cái tài là sự biểu hiện của cái đức. Vì vậy việc giáo dục cái đức cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, đang trở thành một vấn đề bức xúc mà xã hội quan tâm. Tình trạng này không chỉ xuất hiện ngoài xã hội mà còn len lỏi vào trong cả trường học. Biểu hiện rõ nhất là trong các lớp học vẫn còn có những học sinh chưa ngoan, yếu kém về đạo đức. Cũng chính vì sự chưa ngoan đó mà dẫn đến tình trạng học lực yếu, học lực kém, làm ảnh hưởng không ít đến những thành viên khác trong lớp học. Là người làm công tác giáo dục có nhiệm vụ nâng đỡ và uốn nắn để giúp học sinh có sự phát triển đúng đắn về nhân cách, về đạo đức nhằm giúp các em có điều kiện gần gũi nhau, thường xuyên trao đổi động viên uốn nắn kịp thời tiến bộ qua từng ngày.Mặt khác trong những năm qua những năm công tác tại Trường Tiểu học Định Hiệp tôi luôn đề cao vấn đề giáo dục đạo đạo đức cho học sinh .Với sự giáo dục đạo đức các em qua các môn học, giáo dục các em thực hiện tốt nội qui, nề nếp của học sinh từng bước được thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn. Các em học sinh đã ngày càng ý thức hơn, chấp hành tốt hơn các nội qui, qui định của nhà trường cũng như của giáo viên chủ nhiệm. -Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh chưa ngoan, thiếu ý thức, thiếu sự quan tâm của cha mẹ, lại thường hay giao du với các phần tử xấu ngoài xã hội dẫn đến việc các em thiếu lễ phép với người lớn, không vâng lới thầy cô, cha mẹ…v..v. Nhằm khắc phục tình trạng nêu trên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức học cho học sinh lớp 3/2 thông qua môn Đạo đức”. II/CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Cơ sở lí luận: *Một số khái niệm có liên quan đến đề tài: a/Giáo dục là gì: Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 5 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. - Theo nghĩa rộng, giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài: Từ nhà trường, gia đình , xã hội, từ môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo. - Theo nghĩa hẹp: Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục dưới quan hệ của những tác động sư phạm nhà trường, liên quan đến các mặt giáo dục, đức dục, mỹ dục, thể dục và giáo dục lao động. b/Đạo đức là gì: Đạo đức là một bộ phận của hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những qui tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội. Nhờ đó con người tự giác điều chỉnh các hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, với hạnh phúc của bản thân của cộng đồng và sự tiến bộ xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội. c/Thế nào là học sinh chưa ngoan và dấu hiệu của học sinh chưa ngoan: -Học sinh chưa ngoan là hậu quả của sự phá vỡ những mối liên hệ bình thường của học sinh với gia đình, nhà trường và xã hội. Trong ngôn ngữ thường ngày trẻ chưa ngoan còn được gọi là trẻ “khó dạy”, “ Chậm tiến”… *Những dấu hiệu của học sinh chưa ngoan: - Tính mâu thuẩn trong hành vi do những mâu thuẩn trong sự phát triển nhân cách tạo nên. Trí tuệ phát triển nhưng tình cảm hầu như không phát triển, hoặc ngược lại. Hay tầm hiểu biết rất hạn chế nhưng kinh nghiệm xấu trong cuộc sống hàng ngày lại phong phú. - Thái độ xung đột kéo dài đối với những người xung quanh.. Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 6 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. - Tính không ổn định của các hứng thú, nguyện vọng lúc thế này, lúc thế khác.. 2/Cơ sở thực tiễn: -Đối với học sinh trong quá trình hình thành thì trường học chính là nơi các em chính thức được học tập và rèn luyện một cách nghiêm túc nhất. Bước vào trường học mỗi học sinh được tạo ra cơ hội để tiếp thu giáo dục, ý thức đầy đủ về nghĩa vụ, trách nhiệm đối với toàn bộ các hoạt động học tập rèn luyện của mình. -Trong môi trường, mới các em tiếp thu và hình thành các quan hệ xã hội đa dạng, nhất là với bạn bè xung quanh và được phát triển có định hướng rõ ràng. Song, bên cạnh đó các em hầu như chưa thật sự nổ lực, phấn đấu để trở thành người học sinh toàn diện, mà bên cạnh những cái hay, cái đẹp, vẫn còn tồn tại những cái xấu, cái chưa hoàn hảo. Hay nói cách khác học sinh khá giỏi về học lực, tốt về đạo đức rất nhiều nhưng học sinh yếu về học lực, có đạo đức chưa tốt vẫn còn. Hầu như các em có đạo đức không tốt là những học sinh có hành vi đạo đức xuất phát từ những động cơ xấu, không theo một chuẩn mực đạo đức nào. -Như đã nói ở trên, những học sinh cá biệt chưa ngoan có tầm hiểu biết hạn chế những kinh nghiệm “xấu” trong cuộc sống hàng ngày lại rất phong phú, có thái độ xung đột kéo dài đối với những người xung quanh. Các em thường lập thành một nhóm riêng không thích hoà đồng với mọi người, dửng dưng trước mọi hoạt động của lớp, của trường. Nhìn chung những học sinh này thường có những hành vi không tốt với mọi người như: Quậy phá, chọc ghẹo bạn bè, hổn hào với thầy cô, thích nghỉ học, không tuân theo nội qui của trường, của lớp, thậm chí đánh nhau với bạn bè…và còn rất nhiều những thói hư tật xấu khác. Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 7 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. -Theo tôi những hành động trên là những hành động có ý thức, nhưng do nhận thức bị sai lệch. Vì thế trách nhiệm của người thầy không kém phần quan trọng, nên xem việc giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt chưa ngoan là công việc quan trọng. Muốn thực hiện tốt việc này đòi hỏi người thầy phải kiên trì, bền bỉ, khéo léo để từng bước uốn nắn giúp đỡ cho các em trở thành một học sinh ngoan, có tư cách, có đạo đức tốt. Vì vậy điểm tựa vững chắc nhất của các em là gia đình và nhà trường, trong đó đặc biệt quan trọng là giáo viên chủ nhiệm. 3/Nội dung vấn đề: a/Vấn đề đặt ra: Những nguyên nhân dẫn đến học sinh chưa ngoan và tác hại. *Nguyên nhân: -Do tính hiếu động, sự lôi kéo của bạn bè xấu, sự thiếu quan tâm của gia đình, nhà trường và xã hội. Vô tình đã thu hút các em vào những việc làm không tốt, các em thường tỏ ra chai lì, không cảm thấy xấu hổ khi bị phê bình, có phản ứng gay gắt, không lành mạnh… Những học sinh này thường biện hộ cho hành vi sai lệch của mình. Các em thường lừa dối cha mẹ, thầy cô, các em thường đánh nhau trong và ngoài nhà trường. Bắt chước những thói hư tật xấu của bạn bè xấu. Do đó sẽ dẫn đến tình trạng phạm pháp ở lứa tuổi thanh thiếu niên ngày càng tăng. *Tác hại: Việc học sinh chưa ngoan sẽ gây nhiều tác hại: -Đối với xã hội: Làm xã hội chậm phát triển, mất trật tự xã hội. -Đối với gia đình: Những học sinh này là mối lo ngại lớn, ảnh hưởng đến các thành viên còn lại trong gia đình. Nói chung những em này luôn mang đến cho gia đình nhiều phiền toái.. Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 8 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. -Đối với nhà trường: Gây trở ngại lớn đến nề nếp, chất lượng, nội qui của lớp. Làm ảnh hưởng đến phong trào thi đua của lớp, thậm chí còn để lại tai tiếng cho trường, cho lớp.. -Đối với tập thể bạn bè: Các em này thường lôi kéo bạn bè tiêm nhiễm những thói hư tật xấu của mình, gây ảnh hưởng lớn đến gia đình, nhà trường và xã hội. -Đối với giáo viên: Luôn phải bận tâm với những phần tử hư hỏng này, phải luôn tìm ra biện pháp phù hợp để hướng thiện cho các em, nó còn gây ảnh hưởng đến việc đánh giá xếp loại thi đua của giáo viên. -Đối với bản thân: Các em này sẽ bị ảnh hưởng lớn đến việc học tập, sự tiến thân của các em sau này. III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU : * Mục đích của đề tài nhằm: - Tìm hiểu việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 - Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : - Tìm hiểu vấn đề giáo dục đạo đức ở học sinh lớp 3/2 - Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3/2 Trường Tiểu học Định Hiệp. - Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng - Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3/2. V. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : 1 Khách thể nghiên cứu là rèn luyện đạo đức cho học sinh lớp 3/2. Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 9 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. 2 Đối tượng nghiên cứu: Việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3/2.. VI. CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU : Giáo dục tâm lý tiểu học nhà xuất bản giáo dục, Sách giáo khoa lớp 3, Đạo đức và phương pháp Đạo đức ở Tiểu học(tài liệu đào tạo giáo viên Tiểu học Liên thông từ trung học sư phạm lên Cao đẳng sư phạm nhà xuất bản Giáo dục). VII. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH LỚP 3/2: 1/ Nhận định chung: Năm học 2010 - 2011 được sự phân công phân nhiệm của nhà trường, bản thân tôi được phụ trách lớp 3/2 Trường Tiểu học Định Hiệp. Với tổng số học sinh 35/14 nữ. Các em chưa xác định được động cơ học tập, thiếu chuyên cần, lười lao động, nói năng không lễ phép, gặp người lớn, thầy cô không chào hỏi, xưng hô bằng mày tao… Có vài học sinh chưa ngoan như em: Nguyễn Thành Đạt, Nguyễn Tấn Đạt, Lê Quốc Kiệt, Nguyễn Ngọc Nhân, đa số các em không nghe lời cha mẹ, lười biếng học, không vâng lời thầy cô. 2/ Nguyên nhân: - Đa số các em là con em nông dân, công nhân, phần lớn phụ huynh giành phần lớn thời gian lo cuộc sống mưu sinh. Việc học tập và giáo dục trẻ đều khoán trắng cho giáo viên và nhà trường, hoặc quá nuông chiều con cái. - Sự phát triển của công nghệ thông tin và các phương tiện thông tin đại chúng làm cho trẻ có điều kiện tiếp xúc với văn hóa của nhân loại, các em có sự hiểu biết về hơn và thông minh hơn. Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 10 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. - Nói tới dạy đạo đức, học đạo đức người ta luôn thấy nặng nề và không mấy hứng thú khi học môn này. Từ chỗ xem nhẹ việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học nói chung học sinh lớp 3 nói riêng chưa được quan tâm triệt để, số tiết dự giờ môn đạo đức của giáo viên còn hạn chế, giáo viên chủ nhiệm chưa đầu tư cho việc dạy Đạo đức, vì vậy việc cung cấp các khái niệm, chuẩn mực đạo đức chưa tạo cho các em tiếp thu bằng cả tình cảm của mình để biến thành niền tin. Do đó là những nguyên nhân chính dẫn đến chiều hướng đi xuống về mặt đạo đức của học sinh hiện nay. Từ những nguyên nhân và thực trạng nêu trên, bản thân đưa ra một số biện pháp để giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3/2: VIII. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH LỚP 3 : 1. Nắm vững Mục tiêu giáo dục đạo đức lớp 3: Ở tiểu học, cụ thể là ở lớp 3, quá trình giáo dục đạo đức nhằm giúp học sinh: a/ Về nhận thức: Học sinh có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 3 trong các mối quan hệ của các em với những người thân trong gia đình; với bạn bè, và công việc của lớp; của trường; với Bác Hồ và những người có công với đất nước, với dân tộc; với hàng xóm láng giềng; với thiếu nhi và khách quốc tế; với cây trồng, vật nuôi và nguồn nước; với lời nói, việc làm của bản thân. b/ Về kĩ năng, hành vi: Học sinh được từng bước hình thành kĩ năng bày tỏ ý kiến, thái độ của bản thân đối với những quan niệm, hành vi, việc làm có liên quan đến các chuẩn mực đã học; kĩ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các tình huống đơn giản, cụ thể trong cuộc sống. c/ Về thái độ: Học sinh bước đầu hình thành thái độ trách nhiệm đối với lời nói, việc làm của bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị em và bạn bè, biết ơn Bác Hồ và các thương binh liệt sĩ; quan Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 11 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. tâm, tôn trọng với mọi người, đoàn kết hữu nghị với thiếu nhi quốc tế; có ý thức bảo vệ nguồn nước và cây trồng, vật nuôi.. 2. Nắm vững Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở lớp 3: - Dạy học môn Đạo đức cần đi từ quyền trẻ em, từ lời ích của trẻ em đến trách nhiệm, bổn phận của học sinh. Cách tiếp cận đó sẽ giúp cho việc dạy học Đạo đức trở nên nhẹ nhàng, sinh động hơn, giúp cho học sinh lĩnh hội và thực hiện hành vi tự giác hơn, tránh được tính chất nặng nề, áp đặt trước đây. - Dạy học môn Đạo đức sẽ chỉ đạt hiệu quả khi học sinh hứng thú và tích cực, chủ động tham gia vào quá trình dạy học. Dạy học môn Đạo đức phải là quá trình giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động, phát huy vốn kinh nghiệm và thói quen đạo đức, tự khám phá và chiếm lĩnh tri thức mới, khái niệm mới. - Đối với học sinh lớp 3, nhận thức còn cảm tính, trực tiếp và cụ thể. Vì vậy các nội dung giáo dục cần phải chuyển tải đến học sinh một cách nhẹ nhàng, sinh động thông qua các hoạt động: đóng vai, chơi trò chơi; phân tích, xử lí tình huống, kể chuyện theo tranh, xây dựng phần kết cho các câu chuyện cho kết cục mở, đánh giá và tự đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực hành vi đã học; tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện trong đời sống đạo đức của lớp học, của nhà trường, của địa phương, kể chuyện, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh, xem băng hình,...có liên quan đến chủ đề bài học. - Dạy học môn Đạo đức phải gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực của học sinh. Các truyện kể, tình huống, tấm gương, tranh ảnh,...sử dụng để dạy học đạo đức phải lấy chất liệu từ cuộc sống thực của học sinh. Điều đó sẽ giúp cho bài học đạo đức thêm phong phú, gần gũi, sống động đối với các em.. Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 12 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. -. Năm học : 2010 – 2011. Các phương pháp và hình thức dạy học đạo đức lớp 3 rất phong phú đa. dạng, bao gồm cả các phương pháp dạy học hiện đại như: đóng vai, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi, điều tra thực tiễn, báo cáo, giải quyết vấn đề, động não,... và các phương pháp truyền thống như: kể chuyện đàm thoại, nêu gương, sử dụng đồ dùng trực quan, khen thưởng... bao gồm cả hình thức dạy học cá nhân, theo nhóm theo lớp, học ở trong lớp, ngoài sân trường, vườn trường . - Mỗi phương pháp và hình thức dạy học môn đạo đức đều có mặt mạnh và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài riêng, từng khâu riêng của tiết dạy. Vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên cần căn cứ vào nội dung, tính chất từng bài, căn cứ vào trình độ học sinh và năng lực, sở trường của bản thân, căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của trường mình, lớp mình mà lựa chọn, sử dụng kết hợp các phương pháp và hình thức dạy học hợp lí, đúng mức để giáo dục đạo đức cho học sinh qua các bài đạo đức. 3. Các vấn đề lí luận về giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 Chương trình môn đạo đức ở lớp 3 bao gồm 14 bài phản ánh các chuẩn mực hành vi đạo đức cần thiết, phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên. Ở mỗi bài đạo đức đều phải thực hiện các nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh như: 7 Giáo dục ý thức đạo đức 8 Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức. 9 Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức. a/ Giáo dục ý thức đạo đức: Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức cơ bản, sơ đẳng về chuẩn mực hành vi, hình thành niềm tin đạo đức cho học sinh. Các chuẩn mực hành vi này được xây dựng từ các phẩm chất đạo đức, chúng phản ánh các mối quan hệ hàng ngày của các em. Đó là: Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 13 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. - Quan hệ cá nhân với xã hội: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, yêu quê hương, làng xóm, phố phường của mình... Để từ đó HS yêu mến và tự hào về trường, lớp, giữ gìn môi trường sống xung quanh nơi mình đang sống. - Quan hệ cá nhân với công việc, lao động: Biết chăm chỉ, kiên trì, vượt khó trong học tập, tích cực tham gia các công việc lao động khác nhau. - Quan hệ cá nhân với những người xung quanh: Hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè, với thiếu nhi quốc tế, tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm láng giềng... theo khả năng của mình. - Quan hệ cá nhân với tài sản xã hội, tài sản của người khác: Tôn trọng và bảo vệ tài sản của nhà trường, của nhà nước và của người khác... - Quan hệ cá nhân với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh nơi học, nơi chơi, bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật nuôi, động vật có ích, diệt trừ động vật có hại, bảo vệ nguồn nước... - Quan hệ cá nhân với bản thân: khiêm tốn, thật thà, bạo dạn, vệ sinh, tự làm lấy công việc của mình... * Những tri thức đạo đức ngày nay giúp các em phân biệt được cái đúng – cái sai, cái tốt – cái xấu, cái thiện – cái ác... từ đó các em sẽ làm theo đúng, ủng hộ cái tốt, tán thành cái thiện và đấu tranh, phê phán, tránh cái sai, cái xấu, cái ác... ý thức đạo đức đúng đắn có tác dụng định hướng cho thái độ, tình cảm, hành vi đạo đức. b/ Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức: Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh là thức tỉnh những rung động, những xúc cảm với hiện thực xung quanh, làm cho chúng biết yêu, biết ghét rõ ràng, có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời sống.. Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 14 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. -. Năm học : 2010 – 2011. Thái độ, tình cảm đối với những người xung quanh: kính yêu, biết ơn, quan. tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em, tôn trọng và yêu quý bạn bè, tôn trọng những người xung quanh khác, hàng xóm... - Thái độ đối với xã hội: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, yêu trường mến lớp, yêu quê hương làng xóm... -Thái độ đối với môi trường sống: yêu thiên nhiên, và có ý thức giữ gìn vẻ đẹp môi trường xung quanh. - Thái độ đối với bản thân: có lòng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, biết giữ lời hứa, trung thực... - Thái độ đối với các hành động: Thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành với những tấm gương, việc làm tốt, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, có thái độ lên án, phê phán, chê cười những ai có hành động sai trái, xấu, có hại cho người khác, xã hội, cộng đồng. Tình cảm tích cực được hình thành dựa vào ý thức đúng đắn và được củng cố, khẳng định qua hành vi, đồng thời có tác dụng thúc đẩy, tạo động cơ cho việc nhận thức chuẩn mực, thực hiện hành vi đạo đức. c/ Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức: Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp đi, lặp lại nhiều lần những thao tác, hành động đạo đức nhằm có đựơc hành vi đạo đức, từ đó có thói quen đạo đức. Môn đạo đức lớp 3 cần hình thành cho học sinh các hành vi, thói quen đạo đức như: - Giúp đỡ, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình. - Hành vi lễ phép. - Có những việc làm vừa sức để giúp đỡ bạn bè, hàng xóm láng giềng, những thương binh, gia đình liệt sĩ.... Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 15 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. Ví dụ: Đối với hang xóm thì trông nhà giúp, chơi với em khi hàng xóm đi vắng… - Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với các gia đình thương binh liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ những người gặp thiên tai, gặp khó khăn... Ví dụ: Giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ như quét dọn nhà cửa… - Có những hành động, việc làm bảo vệ trường, lớp, tài sản công cộng, thiên nhiên, nguồn nước, đồ đạc, tài sản của người khác... Ví dụ: Không chặt , bẻ cành ở công viên, trường học - Cần giáo dục hành vi văn hoá cho học sinh: “đúng” về mặt đạo đức, “đẹp” về mặt thẩm mĩ. - Các nhiệm vụ trên đây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cần được giải quyết đồng bộ thông qua: d.Giáo dục kĩ năng sống: Như chúng ta đã biết giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ.- Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có kĩ năng sống, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng- quê hương và đất nước. + Lứa tuổi HS là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động... Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được. Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 16 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. giáo dục KNS,nếu thiếu KNS các em dễ bị lôi kéo các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kĩ, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách . Vì vậy giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp trẻ em có ứng phó tích cực trước các tình huống trong cuộc sống xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh.. Bản thân tôi đã giáo dục KNS. cho HS bằng cách tích hợp tất cả các môn học trong chương trình,đồng thời thực hiện hình thức xây dựng”Trường học thân thiện”nhằm thúc đẩy giáo dục KNS cho HS lớp mình. + Tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác.Ví dụ : Kĩ năng tiếp xúc với bạn bè thầy cô ( kĩ năng thương lượng, giải quyết vấn đề). Biết thương lượng với bạn, nhường nhịn, giải quyết vấn đề nảy sinh khi giao tiếp. + Tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho HS thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của mình và người khác. + Giáo dục KNS cả một quá trình : nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi. + Kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để HS duy trì hành vi mới và có thói quen mới ; tạo động lực cho HS điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và thay đổi những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị hành vi mới. Tạo điều kiện cho HS tự tóm tắt những nhận thức cho bản thân sau mỗi giờ học/ phần học. + Giáo dục KNS cho HS ở mọi nơi, mọi lúc, trong các giờ học, hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể - xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giáo dục khác.. Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 17 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. + Việc giáo dục KNS trong môn Đạo đức nhằm bước đầu trang bị cho học sinh những KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi tuổi tiểu học, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với người thân trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn bè và những người xung quanh; với cộng đồng với quê hương, đất nước và với môi trường tự nhiên; giúp các em bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch, tự trọng, tự tin, có kỉ luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh….. để trở thành con ngoan trong gia đình, HS tích cực của nhà trường và công dân tốt của xã hội. 4. Nắm vững Nội dung chương trình môn đạo đức lớp 3: Nội dung môn đạo đức kết hợp giữa giáo dục quyền trẻ em với giáo dục bổn phận của học sinh. - Kết hợp giáo dục quyền trẻ em được có gia đình, được cha mẹ yêu thương, chăm sóc với giáo dục bổn phận của trẻ em phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em (Bài 4 – Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em). - Kết hợp giáo dục kĩ năng sống : Kĩ năng lắng nghe ý kiến của người thân.Kĩ năng thể hiện sự cảm thong trước suy nghĩ, cảm xúc. của người thân. Kĩ năng. đảm nhận trách nhiệm chăm sóc người thân trong những việc vừa sức. Chương trình không chỉ giáo dục bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với gia đình, nhà trường, xã hội, môi trường tự nhiên mà còn giáo dục trách nhiêm của các em đối với chính bản thân như: biết tự trọng, tự tin, hài lòng về những điểm tốt của bản thân, biết quan tâm giữ gìn vệ sinh và hình thức bên ngoài của bản thân, biết giữ gìn đồ dùng, sách vở cá nhân, biết bảo vệ an toàn cho bản thân... Thông qua các bài đạo đức, học sinh lớp 3 được giáo dục cho một số kĩ năng sống cơ bản như: kinh nghiệm giao tiếp, kinh nghiệm tự nhận thức, kinh nghiệm ra quyết định, kinh nghiệm giải quyết vấn đề... Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 18 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. 5. Tìm hiểu tâm lý lứa tuổi : Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi rất là hồn nhiên với tâm hồn trong sáng, dễ tiếp thu sự giáo dục của nhà trường. Cơ chế sự phát triển của trẻ thông qua hoạt động vui chơi , học tập. Nắm được đặc điểm tâm lý và sự phát triển thể chất của học sinh Tiểu học là nguyên tắc sư phạm quan trọng của những thầy, cô giáo Học sinh tiểu học hay bắt chước cho nên mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng để học sinh noi theo. Phải giáo dục học sinh bằng tình cảm. Tư duy của trẻ rất cụ thể, khi dạy đạo đức phải nêu sự việc cụ thể. Giáo dục đạo đức người giáo viên Tiểu học cũng có nhiều thuận lợi, có điều kiện tiếp xúc thường xuyên các em, giáo viên có thể tìm hiểu được hoàn cảnh sống của các em. Từ đó có biện pháp, phương thức giáo dục thích hợp. 6. Tổ chức, vận dụng tốt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng mục tiêu của bài học. * Thông qua các tiết đạo đức để các tiết học hiệu quả cao thì giáo viên phải nghiên cứu kĩ kế hoạch bài dạy, bài giảng để tổ chức tiết học một cách hợp lý. Cách sử dụng đồ dùng dạy học đưa ra phải đúng lúc, đạt hiệu quả tốt. Nhất là tiết lý thuyết thì phương pháp dạy phải khác với tiết thực hành. Tiết lý thuyết khi giảng dạy giáo viên phải lưu ý đến hệ thống câu hỏi đàm thoại phải phù hợp, phải logic để đúc rút ra được những bài học quý báu trong giờ đạo đức cho học sinh cần học tập. Khác hẳn với tiết thực hành giáo viên phải hướng dẫn học sinh thực hiện những hành vi đạo đức tốt vừa học được qua tiết lý thuyết bằng những việc làm cụ thể vừa sức, vừa khả năng của học sinh: bằng nhiều việc làm khác nhau, cũng như nhiều hình thức khác nhau. Ví dụ : Khi dạy bài “Chăm sóc ông bà, cha mẹ” ở tiết lý thuyết giáo viên có thể cho học sinh đàm thoại một số câu hỏi để học sinh hiểu được: Tại sao chúng ta phải chăm sóc ông bà, cha mẹ? Chăm sóc ông bà, cha mẹ con phải làm gì? Cho học sinh liên hệ bản thân mình đã chăm sóc ông bà, cha mẹ chưa? Nếu đã Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 19 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2010 – 2011. chăm sóc thì con đã chăm sóc như thế nào? Trong nhiều trường hợp khác nhau giáo viên phải lựa chọn cách giảng khác nhau cho các tổ nhóm sưu tầm câu chuyện, tranh ảnh phục vụ bài giảng cùng giáo viên thì học sinh dễ nắm chắc nội dung của bài mới. Giáo viên không phải giảng nhiều mà học sinh dễ hiểu. * Còn tiết thực hành thì giáo viên hướng dẫn học sinh biết áp dụng những kiến thức vừa học vào thực tế cuộc sống chăm sóc ông bà, cha mẹ như thế nào? Kể cả lúc khoẻ mạnh, lúc đi chơi xa, đi công tác và nhất là lúc ốm đau, bệnh tật bằng những việc làm cụ thể của mình qua việc “nhận diện hành vi đúng sai, qua tranh ảnh”. “Cùng nhau tham gia giải quyết các tình huống”. (Qua các tiểu phẩm do học sinh tự đóng) hoặc các tình huống các em có thể gặp trong sinh hoạt hàng ngày. Giúp các em có những đối xử đúng mực bộc lộ được tình cảm đạo đức, hành vi đạo đức của mình đối với ông bà cha mẹ người đã sinh ra và nuôi dưỡng mình. Ví dụ : Dạy bài: “Chăm làm việc trường, việc lớp” qua câu chuyện: “Chiếc khăn trải bàn” giúp các em thấy được: Bạn Lan được cô giáo phân công mang khăn trải bàn để mai sơ kết lớp. Bạn Lan bị ốm nhưng không quên nhiệm vụ. Bạn đã nhờ mẹ đến xin phép cô nghỉ học và đưa khăn trải bàn cho cô, trong khi cả lớp đang lo lắng. Nên lễ sơ kết vẫn diễn ra tốt đẹp. Noi gương bạn Lan các bạn con phải làm gì? Giáo viên cho học sinh liên hệ bản thân. Nhất là đội ngũ cán sự lớp phải quản lý lớp ra sao? Khi vắng cô, và cả lớp tự quản như thế nào? Đó cũng là trách nhiệm của các em đối với lớp với trường.. THIẾT KẾ BÀI DẠY MINH HỌA Bài 4: Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em 1/ Mục tiêu: - Biết được những việc trẻ em cần làm để thể hiện quan tâm chăm sóc những người thân trong gia đình.. Người thực hiện : Phạm Thị Thanh. Trang - 20 Lop3.net.
<span class='text_page_counter'>(21)</span>