Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đào tạo nghề cho người khuyết tật theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 99 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

PHM HNG

ĐàO TạO NGHề CHO NGƯờI KHUYếT TậT
THEO PHáP LUậT VIệT NAM

LUN VN THC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2021


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

PHM HNG

ĐàO TạO NGHề CHO NGƯờI KHUYếT TậT
THEO PHáP LUậT VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ DUNG

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Phạm Hƣng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT VÀ PHÁP LUẬT ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT.............................................. 8
1.1.

Một số vấn đề lý luận về đào tạo nghề cho ngƣời khuyết tật ......... 8

1.1.1. Khái niệm về người khuyết tật ............................................................. 8
1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề cho người khuyết tật .................................... 13

1.1.3. Phân loại đào tạo nghề cho người khuyết tật ..................................... 15
1.1.4. Ý nghĩa của việc đào tạo nghề cho người khuyết tật ......................... 17
1.2.

Một số vấn đề lý luận của pháp luật về đào tạo nghề cho
ngƣời khuyết tật ................................................................................ 19

1.2.1. Khái niệm pháp luật về đào tạo nghề cho người khuyết tật ............... 19
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của pháp luật về đào tạo nghề cho người
khuyết tật ............................................................................................ 20
1.2.3. Nội dung pháp luật về đào tạo nghề cho người khuyết tật ................. 22
1.2.4. Vai trò của pháp luật về đào tạo nghề cho người khuyết tật .............. 25
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT .................. 28
2.1.

Về chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho ngƣời khuyết tật ....... 29

2.1.1. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề cho người khuyết tật ................ 29
2.1.2. Giáo trình, phương pháp đào tạo nghề cho người khuyết tật ............. 40


2.1.3. Thời gian đào tạo nghề cho người khuyết tật ..................................... 42
2.1.4. Giáo viên đào tạo nghề cho người khuyết tật ..................................... 43
2.2.

Về hình thức đào tạo nghề cho ngƣời khuyết tật.......................... 51

2.2.1. Đào tạo nghề để người khuyết tật tự tìm việc làm ............................. 51

2.2.2. Đào tạo nghề để người khuyết tật làm việc cho đơn vị sử dụng
lao động .............................................................................................. 53
2.2.3. Đào tạo lại, đào tạo nâng cao, đào tạo bồi dưỡng, đào tạo chuyển
đổi nghề, đào tạo nghề dự phòng cho người khuyết tật ........................ 57
2.3.

Về hợp đồng đào tạo nghề đối với ngƣời khuyết tật ..................... 61

2.3.1. Hình thức, nội dung hợp đồng đào tạo nghề đối với người khuyết tật ...... 61
2.3.2. Thực hiện và chấm dứt hợp đồng đào tạo nghề đối với người
khuyết tật ............................................................................................ 63
2.4.

Về quyền và nghĩa vụ của ngƣời khuyết tật và bên tổ chức
đào tạo nghề trong đào tạo nghề cho ngƣời khuyết tật................. 64

2.4.1. Quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật trong đào tạo nghề ............. 64
2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên tổ chức đào tạo nghề .............................. 66
2.5.

Về xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp trong
lĩnh vực đào tạo nghề cho ngƣời khuyết tật ................................... 68

2.5.1. Xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đào tạo nghề cho người
khuyết tật ............................................................................................ 68
2.5.2. Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đào tạo nghề cho người
khuyết tật ............................................................................................ 70
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 74
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO

TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM ............. 75
3.1.

Yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về đào tạo nghề cho ngƣời khuyết tật ở Việt Nam .......... 75


3.1.1. Khắc phục những điểm còn yếu trong quy định của pháp luật
hiện hành về đào tạo cho người khuyết tật ......................................... 75
3.1.2. Bảo đảm quyền lợi cho người khuyết tật trong mối tương quan
với những người lao động khác .......................................................... 77
3.1.3. Bảo đảm phù hợp với xu hướng chung của pháp luật quốc tế và
phù hợp với cách mạng khoa học công nghệ 4.0 ............................... 77
3.2.

Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đào tạo nghề cho
ngƣời khuyết tật ................................................................................ 80

3.3.

Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về đào tạo nghề cho ngƣời khuyết tật ở Việt Nam hiện nay ............ 84

Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Từ đầy đủ

CSDN

Cơ sở dạy nghề

DN

Doanh nghiệp

ĐTN

Đào tạo nghề

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

LĐ –TB & XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

LĐKT

Lao động khuyết tật

NKT


Người khuyết tật

QLNN

Quản lý Nhà nước

TBXH

Thương binh Xã hội

THCS

Trung học cơ sở

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Người khuyết tật, hay trước đây được gọi là người tàn tật, là một bộ
phận vẫn luôn tồn tại trong cộng đồng, xã hội. Theo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, năm 2016, kết quả điều tra cả nước có 7% dân số 2 tuổi trở
lên, khoảng 6,2 triệu người là người khuyết tật [22, tr.14]. Người khuyết tật
là một phần trong tồn thể bộ phận dân cư nói chung cũng như một phần
trong toàn thể lực lượng lao động của Việt Nam nói riêng. Vì vậy, người
khuyết tật có quyền làm việc và nghĩa vụ đóng góp cơng sức vào sự phát
triển chung của đất nước.
Đào tạo nghề cho NKT là một nội dung quan trọng trong việc bồi

dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xã hội nói chung và đảm bảo
yêu cầu giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động NKT nói riêng. Đối với
NKT, đào tạo nghề đặc biệt có ý nghĩa, làm tiền đề trong việc tạo cơ hội việc
làm, góp phần hỗ trợ NKT từng bước hoà nhập cộng đồng, tạo điều kiện cho
người khuyết tật đóng góp một phần nào thu nhập cho gia đình mình, qua đó
có thể có chỗ đứng trong xã hội hiện nay. NKT là một đối tượng rất đặc thù,
vì vậy, đào tạo nghề cho NKT khơng chỉ tạo điều kiện cho họ vượt qua những
khó khăn, hồ nhập vào đời sống cộng đồng mà cịn là hoạt động mang ý
nghĩa kinh tế, chính trị và xã hội sâu sắc.
Luật Người khuyết tật năm 2010 ra đời và chính thức có hiệu lực từ
ngày 01/01/2011, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình thể chế
hoá các đường lối của Đảng và Nhà nước đồng thời tiếp thu các quan điểm
tiên tiến về NKT theo các thông lệ quốc tế. Luật Giáo dục nghề nghiệp năm
2014 đã quy định về dạy nghề cho người khuyết tật, với mục tiêu giúp đối
tượng này có năng lực hành nghề phù hợp với khả năng lao động của mình đề

1


tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm, ổn định đời sống. Tuy nhiên, trên
thực tế, vai trị đóng góp của lao động là NKT vẫn cịn rất hạn chế; thu nhập
từ tiền lương, tiền công mà NKT tạo ra so với mặt bằng chung của cả nước
vẫn còn rất thấp, chưa thể đáp ứng một cách đầy đủ những chi phí sinh hoạt
để có thể sống như người lao động bình thường mà nhà nước đã kỳ vọng khi
thực hiện các chính sách về NKT.
Do vậy, sau gần 10 năm thực hiện các quy định trên, các nhận xét, đánh
giá thực tiễn áp dụng, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại trong những năm
qua để từ đó có thể đưa ra một số kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đào tạo nghề đối với NKT là vô
cùng cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã chọn đề tài nghiên

cứu “Đào tạo nghề cho Người khuyết tật theo pháp luật Việt Nam” làm đề
tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giáo trình “Cơng tác xã hội với người khuyết tật”, (2014) nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Giáo trình
đã nêu khái quát chung về tình hình người khuyết tật, phân loại và cách chăm
sóc trợ giúp người khuyết tật như thế nào, vai trò của nhân viên Công tác xã
hội với người yếu thế nói chung và người khuyết tật nói riêng. Cách thực
hành với người khuyết tật về các phương pháp làm việc cá nhân, làm việc
nhóm, làm việc gia đình.
- Cuốn sách Pháp luật về quyền của NKT ở Việt Nam hiện nay – TS.
Nguyễn Thị Báo, Nxb Tư Pháp, Hà Nội – 2011, cung cấp cho tác giả những
thông tin về vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật về quyền của NKT, cơ
chế bảo vệ và thúc đẩy quyền của NKT.
- Cuốn Bảo vệ một số quyền cơ bản của NKT: so sánh pháp luật Việt
Nam với công ước của Liên hợp quốc về quyền của NKT – ThS. Đinh Thị

2


Cẩm Hà, Nxb Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh – 2011, cung cấp cho tác
giả những thông tin mang tính tổng hợp về thực trạng những quy định trong
hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành liên quan đến các quyền cơ bản của
NKT được khuyến nghị trong Cơng ước LHQ về quyền của NKT.
Nghiên cứu Hịa nhập người khuyết tật Việt Nam, đánh giá cuối kỳ
2010, do nhóm đánh giá Eva Lindskog, Trần Thị Thiệp, Hồng Hải Yến thực
hiện - thỏa thuận hợp tác giữa tổ chức CRS và USAID (xuất bản 12/2009);
Việc làm của người khuyết tật, kinh nghiệm và bài học rút ra từ dự án "Phát
huy năng lực của người khuyết tật tại thành phố Đà Nẵng thông qua các cơ
hội và dịch vụ y tế", Nxb Lao động - xã hội, 2011; Quản lý giáo dục hòa

nhập, do Trần Ngọc Giao, Lê Văn Tạc chủ biên, Nxb Phụ nữ, 2002;…
Trường Đại học Luật Hà Nội cũng đã xây dựng Giáo trình Luật người khuyết
tật Việt Nam, do PGS.TS Nguyễn Hữu Chí làm chủ biên, hiện nay giáo trình
đã được đưa vào giảng dạy cho sinh viên.
Nghiên cứu về pháp luật về đào tạo nghề cho người khuyết tật thì
chưa có luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nào nghiên cứu mà chỉ được đề cập
trong một số bài viết như: Trần Văn Kham: "Việc làm cho người khuyết tật một số cách tiếp cận", đăng trên kỷ yếu hội thảo về việc làm cho người
khuyết tật tổ chức tại Đại học Văn Lang, Thành phố Hồ Chí Minh, 30/8/2011;
ThS. Nguyễn Ngọc Toản: Dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật:
Thực trạng và những vấn đề đặt ra; Năm 1999, Phạm Thị Thanh Việt hoàn
thành luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội về đề tài: Pháp luật
về lao động tàn tật ở Việt Nam; Luận án tiến sĩ Luật học của Nguyễn Thị Báo:
Hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay,
được đăng trên trang Thông tin khoa học và xã hội, số 8(320), 2009. Hồ Thị
Trâm (2013) Pháp luật về việc làm cho người khuyết tật, luận văn thạc sĩ Luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội.

3


Việc nghiên cứu về pháp luật đối với hoạt động đào tạo nghề cho lao
động khuyết tật là vấn đề mang tính cấp bách, thời sự; do vậy, đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu liên quan tới đề tài như:
- Mạc Văn Tiến, “Báo cáo tổng quan về đào tạo nghề ở Việt Nam”,
Tổng cục Dạy nghề.
- Lê Thị Thanh Hà, “Hồn thiện chính sách đào tạo nghề ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính cơng, Học
viện Hành chính Quốc gia.
- TS. Đào Mộng Điệp, “Pháp luật về đào tạo nghề và thực tiễn tại tỉnh Thừa
Thiên Huế”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Huế, năm 2015 - 2016.

- Nguyễn Bích Ngọc, “Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật
Việt Nam hiện hành”, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện khoa học xã hội,
Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam.
- Nguyễn Thị Hiền, “Pháp luật lao động về người khuyết tật”, Luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Luật Kinh tế, Đại học Luật, Đại học Huế.
- Nguyễn Thị Bảy, “Quyền của người khuyết tật trong Luật nhân quyền
quốc tế và pháp luật Việt Nam – nghiên cứu so sánh”, Luận văn thạc sỹ Luật
học, Đại học Luật Hà Nội.
- Hồ Thị Trâm, “Pháp luật về việc làm cho người khuyết tật”, Luận
văn thạc sỹ Luật học - Đại học Luật Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thuỳ Dung, “Chế độ dạy nghề đối với người khuyết tật ở
Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học
Luật, Đại học Huế.
Qua tìm hiểu thì hiện nay việc nghiên cứu pháp luật đối với hoạt động
đào tạo nghề cho lao động khuyết tật cịn ít được đề cập đến. Nhìn chung, các
nghiên cứu trên nghiên cứu ở mỗi khía cạnh khác nhau, pháp luật về đào tạo
nghề hoặc vấn đề được nghiên cứu dưới góc độ tổng quan hay chỉ tiếp cận

4


vấn đề từ một khía cạnh mà chưa đi sâu đến khía cạnh khác cũng như thực
trạng thực hiện những quy định về đào tạo nghề đối với lao động là người
khuyết tật. Bởi vậy, trong luận văn này, học viên xin mạnh dạn đưa ra những
nghiên cứu và hiểu biết của mình về những vấn đề xoay quanh các quy định
của pháp luật về đào tạo nghề cho người khuyết tật cũng như thực tiễn đối với
vấn đề này ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật đào tạo nghề cho lao

động khuyết tật.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về đào tạo nghề cho người
khuyết tật và nâng cao hiệu quả về đào tạo nghề cho lao động khuyết tật theo
pháp luật trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các vấn đề lý luận về đào tạo nghề cho lao động khuyết tật và
pháp luật về đào tạo nghề cho lao động khuyết tật như khái niệm cơ bản làm
cơ sở cho việc nghiên cứu pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng như khái
niệm người khuyết tật, nghề, đào tạo nghề, pháp luật về đào tạo nghề…
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về đào tạo nghề cho lao động
khuyết tật; và thực tiễn thực hiện ở Việt Nam hiện nay.
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện các quy định,
chính sách pháp luật, cũng như việc tổ chức thực hiện trong thực tiễn nhằm
nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho NKT ở nước ta.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu
các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn pháp luật đào tạo
nghề cho lao động khuyết tật tại nước ta; đối tượng là các văn bản Luật Người

5


khuyết tật 2010; Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật…
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên
cứu chế độ đào tạo nghề cho Người khuyết tật từ năm 2014 đến nay trên lãnh
thổ Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận
Luận văn được hình thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ

nghĩa Mác –Lênin về nhà nước và pháp luật và những quan điểm, chính
sách của Đảng, Nhà nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về đào tạo
nghề thời kỳ đổi mới.
Phương pháp nghiên cứu
Trong qua trình nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học khác nhau bao gồm:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết được sử dụng để nghiên
cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ
phận để tìm hiểu sâu sắc về pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật,
sau đó tổng hợp, liên kết từng mặt, từng bộ phận thơng tin đã được phân tích
tạo ra một hệ thống lý luận mới đầy đủ và sâu sắc về pháp luật về đào tạo
nghề cho lao động khuyết tật.
Bên cạnh đó, với việc sử dụng phương pháp này, luận văn chỉ ra một số
điểm chưa hợp lý, thiếu thống nhất trong các quy định về pháp luật về đào tạo
nghề cho lao động khuyết tật của pháp luật Việt Nam.
- Phương pháp lịch sử được áp dụng trong việc nghiên cứu bằng cách
đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển Bộ luật Lao động trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước từ đó rút ra bản chất, tính phù
hợp, vai trị và ý nghĩa của các quy định.

6


Ngoài ra, những phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, xã hội với
từng vấn đề của đề tài cũng được vận dụng như: so sánh, thống kê, đối chiếu,
diễn giải, quy nạp... để nghiên cứu về thực trạng pháp luật về đào tạo nghề
cho lao động khuyết tật ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học
Luận văn hệ thống, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật đào tạo

nghề cho lao động người khuyết tật; vận dụng vào pháp luật đào tạo nghề cho
lao động người khuyết tật tại Việt Nam, từ đó phân tích những khó khăn,
vướng mắc khi áp dụng từ đó có những giải pháp thiết thực để càng ngày quy
định càng hoàn thiện.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài có thể tham khảo để nâng cao hiệu quả trong
áp dụng pháp luật về đào tạo nghề cho NKT. Nội dung của đề tài có thể được
sử dụng làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy, nghiên cứu tại các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp … đào tạo ngành luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đào tạo nghề cho người khuyết tật
và pháp luật đào tạo nghề cho người khuyết tật.
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về đào tạo nghề
cho người khuyết tật.
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về đào tạo nghề cho người khuyết tật ở Việt Nam.

7


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT VÀ PHÁP LUẬT ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Một số vấn đề lý luận về đào tạo nghề cho ngƣời khuyết tật
1.1.1. Khái niệm về người khuyết tật
Theo Đại từ điển Tiếng Việt (2010), “Khuyết tật” là danh từ chỉ các sai
sót trên một sự vật nào đó. [27, tr.43]

Theo Cơng ước Quốc Tế về quyền Người khuyết tật:
Người khuyết tật là người có khiếm khuyết các bộ phận cơ thể gây
giảm chức năng hoạt động hoặc hạn chế trong các mặt sinh hoạt,
lao động, học tập và đời sống xã hội [21, Điều 1].
Theo tổ chức Lao động quôc tế - ILO:
Thuật ngữ khuyết tật được dùng để chỉ rất nhiều dạng khiếm
khuyết khác nhau về vận động, giác quan, trí tuệ hoặc về tâm lý –
xã hội và những khiếm khuyết này có thể có ảnh hưởng hoặc
khơng ảnh hưởng tới khả năng thực hiện các hoạt động thường
ngày, cả việc làm.
Khái niệm Người khuyết tật theo Điều 1 Công ước quốc tế, người
khuyết tật được hiểu là những người có khuyết điểm về chất lượng, tâm thần,
trí tuệ hoặc giác quan mà có những ngăn cản khác nhau, phương hại đến sự
tham gia có hiệu quả và tồn bộ của họ vào xã hội bình thường so với những
người khác. Mặc dù vẫn cịn nhữmg quan điểm khác nhau về những thuộc
tính của khái niệm “Người khuyết tật”, tuy nhiên, đây là lần đầu tiên có một
định nghĩa về “Người khuyết tật” được xác định trong luật quốc tế về quyền
con người. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy và bảo vệ các quyền
của người khuyết tật.

8


Theo Luật Người khuyết tật Việt Nam, “Người khuyết tật là người bị
khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng
được biểu hiện dưới các dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp
khó khăn” [13, Điều 2].
Năm 2001, Quốc hội ban hành nghị quyết số 51/QH10 về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992, trong đó sửa đổi vấn đề liên
quan đến người khuyết tật tại Điều 59 dùng cụm từ “khuyết tật” thay thế cho

cụm từ “tàn tật”, qua đó cũng thể hiện sự thay đổi về cách nhìn nhận và đánh
giá phù hợp hơn với tâm lý và quan điểm của các nước trên thế giới để tránh
sự hiểu nhầm rằng pháp luật đang có sự phân biệt đối xử đối với nhóm người
đặc biệt dễ chịu tổn thương này: “Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em
khuyết tật, trẻ em có hồn cảnh khó khăn khác được học văn hố và học nghề
phù hợp” [6, Điều 59].
Đến 2010, Quốc Hội Việt Nam đã thơng qua Luật Người Khuyết tật,
chính thức sử dụng khái niệm “Người khuyết tật” thay cho khái niệm “Người
tàn tật” trước đây. Luật Người khuyết tật năm 2010 là một văn bản quan
trọng đối với nhóm người thiểu số trong cộng đồng này, trong đó khơng chỉ
chỉ rõ định nghĩa về cách nhìn nhận về NKT mà cịn quy định rõ về các chính
sách khuyến khích người khuyết tật hoà nhập với xã hội và được xem xét như
một cơng dân bình thường. Theo quan điểm này, NKT có thể là người có
nhiều khiếm khuyết nhưng khơng phải tàn phế, họ vẫn là một cơng dân bình
thường, có các quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể trọng mọi lĩnh vực đời sống, kinh
tế, chính trị, xã hội mà mình tham gia vào. Họ vẫn có những khả năng riêng
của mình để thực hiện những quyền cơ bản của một con người, của một công
dân, họ cần được nhìn nhận và trao những quyền và nghĩa vụ như một công
dân. Mặc dù trên thực tế, NKT vẫn bị hạn chế các cơ hội để được bình đẳng
tham gia vào các hoạt động xã hội, kinh tế, chính trị do những nét khiếm

9


khuyết đặc trưng của cơ thể hoặc chức năng, tuy nhiên, trong xã hội, những
khó khăn đó lại được tăng thêm bởi những định kiến của xã hội. Vì vậy, để
quan tâm thực sự đến NKT, quan điểm y tế tập trung vào bù đắp, phục hồi
những khiếm khuyết cho NKT là chưa đủ, chúng ta cần tiến tới xoá bỏ luôn
cả các rào cản khiến cho NKT không thể hội nhập với xã hội. Quan điểm xã
hội của Đảng và Nhà nước ta hiện đang áp dụng hoàn toàn phù hợp với quan

điểm chung của thế giới đã được tuyên bố tại Công ước của Liên hợp quốc về
Quyền của Người khuyết tật thông qua ngày 13/12/2006. Từ quan điểm đó,
theo Giáo trình Luật Người khuyết tật Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà
Nội định nghĩa người khuyết tật như sau:
Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận
cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng dẫn đến những hạn chế đáng kể
và lâu dài trong việc tham gia của người khuyết tật vào hoạt động
xã hội trên cơ sở bình đẳng với những chủ thể khác [25, tr. 21]
Theo định nghĩa trên, NKT trước hết là những con người mang trong
mình một, hoặc một số khiếm khuyết, vì vậy, sẽ có những đặc điểm riêng, đặc
điểm đặc biệt mà chúng ta có thể nhìn nhận, dựa vào đó để đưa ra các nét đặc
thù phù hợp với từng đối tượng NKT.
Xét về góc độ y khoa, NKT là người mang trong mình một hoặc một số
bộ phận cơ thể bị khiếm khuyết hay những rối loạn tâm sinh lý dẫn đến sức
khoẻ tổng thể của người đó thấp hơn người bình thường dẫn đến sự khó khăn
trong giao tiếp, vận động và lao động. Vì những lẽ trên, NKT là một trong
những đối tượng cần được Nhà nước và toàn xã hội quan tâm, có những chính
sách chun biệt để có thể đem lại những hỗ trợ cần thiết nhằm nâng cao tình
trạng sức khoẻ của NKT ngang bằng hoặc gần ngang bằng so với người bình
thường cùng độ tuổi. Trên thực tế, ở góc độ này, có rất nhiều ngun nhân
hình thành các dạng khuyết tật trên NKT như do bẩm sinh, tai nạn, chiến

10


tranh, bệnh tật, v.v với mức độ nặng nhẹ khác nhau, vì vậy rất cần những
chính sách chi tiết, linh hoạt và phù hợp với từng dạng tật, mức độ khuyết tật.
Xét về góc độ tâm lý và giao tiếp xã hội, phần lớn người khuyết tật đều
có ý thức mặc cảm về sự khác biệt và yếu kém của bản thân mình so với
người bình thường, vì vậy, họ cũng tự tạo bức tường cơ lập chính mình với

mọi người và thế giới xung quanh. Họ cho rằng mình là gánh nặng cho gia
đình mình và tồn xã hội nên thường khơng có động lực để hồ nhập và phát
triển bản thân, trở thành người có đóng góp cho xã hội; một số còn cảm thấy
bị Nhà nước và xã hội bỏ rơi dẫn đến tâm lý căm ghét chế độ, cuộc sống hoặc
có cuộc sống cơ độc, khơng quan tâm đến mọi người xung quanh. Mặc khác,
do cuộc sống khó khăn hơn bình thường và tâm lý cùng điều kiện khác mà
một số lượng không nhỏ NKT không có gia đình, khơng có nơi để ở, để làm
chỗ dựa, thường xuyên phải tha hương cầu thực, đi ăn xin ở chỗ đơng người.
Một số cịn bị những thành phần trong xã hội sử dụng như là một công cụ để
kiếm tiền dựa trên sự thương cảm của xã hội tạo nên một vấn nạn mà hiện nay
Nhà nước ta đang phải đương đầu ở các đô thị lớn là “nạn ăn xin”. Vì vậy, rất
cần những chính sách phù hợp để tạo cho NKT cơ hội hoà nhập cơng đồng,
thuận lợi cho NKT tìm được một cơng việc làm chân chính, ổn định, đem lại
được thu nhập đảm bảo cho chính mình cũng như mang lại ý nghĩa cho của
sống của người đó.
Về góc độ kinh tế, NKT là nhóm người phải chịu thiệt thịi rất lớn.
Những gia đình có NKT hầu hết chịu cảnh thiếu nhân lực hoặc có rất nhiều
người phụ thuộc. Theo thống kê của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội,
năm 2019, có đến 13% dân số (tương đương gần 12 triệu người) sống chung
trong hộ gia đình có NKT; tỷ lệ này dự kiến sẽ tăng lên cùng xu hướng già
hoá dân số. Theo kết quả điều tra, những hộ gia đình có thành viên khuyết tật
thường nghèo hơn, cơ hội việc làm cho NKT cũng thấp hơn những người

11


không khuyết tật. Học vấn của NKT thường không cao do những khó khăn từ
lúc sinh ra (đối với NKT bẩm sinh, hoặc mặc khuyết tật lúc còn nhỏ), điều
này dẫn đến NKT từ 15 tuổi trở lên (độ tuổi lao động) rất khó để có việc làm
đủ để trang trải cho cuộc sống của bản thân cũng như đóng góp một phần thu

nhập cho gia đình. Khuyết tật là ngun nhân chính dẫn đến tình trạng thất
nghiệp của NKT. Vì lẽ đó, đào tạo và việc làm cho NKT, đưa người lao động
đi làm hội nhập với thị trường lao động có vai trị rất quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Người khuyết tật có thể được phân loại theo các dạng khuyết tật như
khuyết tật vận động, khuyết tật ngôn ngữ (nghe, nói), khuyết tật nhìn và
khuyết tật trí tuệ (là dạng khuyết tật được xem là nặng nhất) hoặc theo mức
độ khuyết tật như khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết tật nặng và khuyết tật
nhẹ. Sự phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các
chính sách của Nhà nước đối với NKT nói chung và định hướng đào tạo nghề
cho NKT nói riêng.
Như vậy, xét trên các góc độ trên và có nhiều cách hiểu khác nhau về
“Người khuyết tật”, trong nghiên cứu này, tôi lựa chọn cách hiểu về người
khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật tại Việt Nam.
- Đặc điểm:
+ Về sức khỏe, NKT là những người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ
phận trên cơ thể, có những rối loạn về tâm sinh lý và có sức khỏe kém hơn
người bình thường.
+ Dễ bị tổn thương, khó khăn trong việc tham gia các hoạt động xã hội.
+ Về mặt kinh tế, chịu thiệt thịi về mặt kinh tế, có trình độ học vấn
thường khơng cao, …
Vì những đặc điểm này mà có quy định riêng về đào tạo nghề.

12


1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề cho người khuyết tật
Đào tạo nghề là một nội dung quan trọng trong pháp luật về lao động
và đặc biệt quan trọng trong công tác đảm bảo an sinh xã hội cho NKT. Theo
định nghĩa chung nhất, đào tạo nghề là quá trình truyền đạt kiến thức nghề

nghiệp cho người học nhằm giúp họ đạt được trình độ nghề nhất định.
Theo UN và ILO thì NKT có quyền có cơ hội cơng việc và việc làm.
Việc từ chối các cơ hội việc làm công bằng cho NKT chính là những nguyên
nhân gốc rễ dẫn đến sự nghèo đói và tình trạng bị phân biệt đối xử cho NKT.
Khái niệm ĐTN cũng được Luật Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) quy
định như sau:
ĐTN là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng
cao trình độ nghề nghiệp.
Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 chỉ rõ:
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực
trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành
nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách
nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường
làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng
suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hồn
thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học
lên trình độ cao hơn [18, Điều 4, Khoản 1].
Hoạt động đào tạo nghề sẽ giúp người học nghề nắm bắt được kiến
thức nghề nghiệp, đào tạo nhân lực kỹ thuật, có khả năng sáng tạo, thích ứng
và có thể tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm phù hợp, qua đó thúc đẩy sự
phát triển của đất nước.

13


Từ những đặc điểm đã chỉ rõ ở trên, chúng ta có thể thấy rằng có rất
nhiều khó khăn trong cuộc sống thường ngày của NKT. Trong một gia đình,
NKT cũng là một thành phần lao động cơ bản, để họ khơng phải gánh nặng

của gia đình và xã hội thì đào tạo nghề cho họ là việc hết sức cần thiết, qua đó
giúp NKT có được việc làm và phần nào hỗ trợ gia đình mình khắc phục
những khó khăn trong cuộc sống thường ngày. NKT là một đối tượng đặc thù,
vì vậy, đào tạo nghề cho người khuyết tật cũng có những đặc thù hơn so với
đào tạo nghề cho những đối tượng khác trong xã hội như:
Thứ nhất, đại bộ phận NKT đều có hồn cảnh kinh tế khó khăn, trình
độ văn hố thấp, thất nghiệp, vì vậy cần những chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
tồn diện hơn bởi NKT không tự đảm bảo các chi phí học nghề, đào tạo nghề
cũng như chi phí sinh hoạt trong q trình đó.
Thứ hai, số lượng NKT tuy lớn nhưng trong đó lại có rất nhiều dạng
tật, mức độ tật khác nhau dẫn đến việc phân loại, tuyển chọn những kỹ năng,
những nghề phù hợp để dạy cho NKT gặp nhiều khó khăn, chi phí cao hơn.
Thứ ba, xuất phát từ tâm lý tự ti, mặc cảm của NKT dẫn đến NKT
không chủ động trong việc giao tiếp và tiếp thu kiến thức, vì vậy phương
pháp dạy học và kỹ năng nắm bắt tâm lý, quan tâm đến từng học viên của
giáo viên, giảng viên là yếu tố quan trọng trong việc truyền đạt, đào tạo
nghề cho NKT.
Thứ tư, tuy Đảng và nhà nước đã có chủ trương nhìn nhận vấn đề NKT
dưới góc độ xã hội, xem NKT bình đẳng về cơ hội việc làm, nhưng trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện tại, đa số người sử dụng
lao động không muốn nhận người khuyết tật vào làm việc, đối tượng mà có
năng suất lao động, sức khoẻ thường kém hơn hẳn so với lao động bình
thường. Vì vậy, vấn đề đào tạo nghề cho NKT cần phải gắn liền với việc tạo
ra, tìm kiếm “đầu ra” cho những học viên NKT đã qua đào tạo để họ có thể

14


tìm cơng việc phù hợp với chun mơn của mình, không thể để NKT bơ vơ
sau khi được đào tạo nghề, chính quyền vẫn cần sâu sát trong q trình NKT

hồ nhập vào thị trường lao động tự do nói trên.
Như vậy, đào tạo nghề cho NKT là quá trình trang bị kiến thức nhất
định về trình độ chun mơn nghiệp vụ cho người bị khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng để họ có thể đảm nhận một
cơng việc nhất định khi tham gia quan hệ lao động.
1.1.3. Phân loại đào tạo nghề cho người khuyết tật
Đào tạo nghề cho NKT nhìn chung cũng được phân loại như các hoạt
động đào tạo nghề khác, gồm:
- Theo định hướng nội dung đào tạo, có hai hình thức: đào tạo định
hướng cơng việc và đào tạo định hướng doanh nghiệp.
+ Đào tạo định hướng cơng việc. Đây là hình thức đào tạo về kỹ năng
thực hiện một loại công việc nhất định, nhân viên có thể sử dụng kỹ năng này
để làm việc trong những doanh nghiệp khác nhau.
+ Đào tạo định hướng doanh nghiệp. Đây là hình thức đào tạo về các
kỹ năng, cách thức, phương pháp làm việc điển hình trong doanh nghiệp. Khi
nhân viên chuyển sang doanh nghiệp khác, kỹ năng đào tạo đó thường khơng
áp dụng được nữa.
- Theo cách thức tổ chức, có các hình thức: đào tạo chính quy, đào tạo
tại chức, lớp cạnh xí nghiệp, kèm cặp tại chỗ.
+ Trong đào tạo chính quy, học viên được thốt ly khỏi các cơng việc
hàng ngày tại doanh nghiệp, do đó, thời gian đào tạo ngắn và chất lượng đào
tạo thường cao hơn so với các hình thức đào tạo khác. Tuy nhiên số lượng
người có thể tham gia các khoá đào tạo như thế rất hạn chế.
+ Đào tạo tại chức áp dụng đối với đối tượng là cán bộ, nhân viên
vừa đi làm vừa tham gia các khố đào tạo. Thời gian đào tạo có thể thực

15


hiện ngoài giờ làm việc như các lớp buổi tối hoặc có thể thực hiện trong

một phần thời gian làm việc, ví dụ, mỗi tuần học một số buổi hoặc mỗi quý
tập trung học một vài tuần, ... tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương
hay doanh nghiệp.
+ Lớp cạnh xí nghiệp thường áp dụng để đào tạo nhân viên mới cho
doanh nghiệp lớn.
Doanh nghiệp có cơ sở đào tạo riêng nhằm tuyển sinh đào tạo những
nghề phổ biến, lựa chọn những sinh viên suất sắc của khoá đào tạo, tuyển vào
làm việc trong doanh nghiệp. Học viên sẽ học lý thuyết tại lớp sau đó tham
gia thực hành ngay tại các phân xưởng trong doanh nghiệp.
Các lớp đào tạo này thường rất hiệu quả, học viên vừa nắm vững về lý
thuyết, vừa làm quen với điều kiện làm vịệc, thực hành ngay tại doanh
nghiệp, thời gian đào tạo ngắn, chi phí đào tạo thấp. Tuy nhiên, chỉ có những
doanh nghiệp lớn mới có khả năng tổ chức hình thức đào tạo kiểu các lớp
cạnh xí nghiệp.
+ Kèm cặp tại chỗ là hình thức đào tạo theo kiểu vừa làm vừa học,
người có trình độ lành nghề cao (người hướng dẫn) giúp người mới vào nghề
hoặc có trình độ lành nghề thấp (người học). Quá trình đào tạo diễn ra ngay
tại nơi làm việc).
- Theo địa điểm hoặc nơi đào tạo, có các hình thức: đào tạo tại nơi làm
việc và đào tạo ngoài nơi làm việc
- Theo đối tượng học viên, có các hình thức: đào tạo mới và đào tạo lại.
+ Đào tạo mới áp dụng đối với các người lao động phổ thơng, chưa có
trình độ lành nghề mặc dù người lao động có thể mới lần đầu đi làm việc hoặc
đã đi làm việc nhưng chưa có kỹ năng để thực hiện cơng việc.
+ Đào tạo lại áp dụng đối với những lao động đã có kỹ năng, trình độ
lành nghề nhưng cần đổi nghề do yêu cầu của doanh nghiệp.

16



Việc lựa chọn hình thức đào tạo nào để mang lại hiệu quả cao nhất phụ
thuộc vào các yêu cầu về quy mô đào tạo, mức độ phức tạp, nội dung cần đào
tạo và điều kiện trang bị kỹ thuật, tài chính, ... cụ thể trong từng doanh nghiệp.
1.1.4. Ý nghĩa của việc đào tạo nghề cho người khuyết tật
Đào tạo nghề giữ vị trí, vai trị quan trọng đặc biệt đối với phát triển
vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thực hiện
công bằng xã hội và góp phần phát triển kinh tế bền vững. Phát triển nguồn
nhân lực được xem như là một chiến lược quan trọng trong phát triển KTXH của một quốc gia. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, quá trình hội nhập
tồn cầu được xem là một thách thức khơng nhỏ cho q trình đào tạo
nguồn nhân lực.
Đào tạo nghề cho NKT giúp cho NKT nâng cao trình độ, bồi dưỡng
kiến thức nghề đối với những cá nhân đã có trình độ nhất định. Xã hội lồi
người đang trải qua cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0, các cơng nghệ,
máy móc ngày càng hiện đại, điều này địi hỏi khơng chỉ NKT nói riêng mà
tất cả mọi người lao động nói chung phải liên tục cập nhật, học hỏi, nâng cấp
cho mình những kỹ năng mới để đáp ứng u cầu cơng việc, nếu khơng sẽ bị
máy móc thay thế rất nhanh chóng dẫn đến thất nghiệp. Đây là một yêu cầu
tất yếu trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội hiện nay. Trình độ và kỹ năng nghề
nghiệp của NKT được nâng cao sẽ tạo điều kiện cho NKT có thể tìm được
một cơng việc ổn định, có thu nhập tốt đồng thời cũng giúp NKT có nhiều lựa
chọn nghề nghiệp hơn, linh hoạt hơn khi thay đổi từ nghề này qua nghề khác.
Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với thị trường lao động tự do như hiện tại. Nếu khơng có lợi thế
cạnh tranh bằng trình độ, tay nghề cao, khả năng rất lớn là NKT sẽ bị thất
nghiệp bởi họ đã bị thua thiệt sẵn về mặt thể chất so với lao động bình
thường. Trên thực tế cho thấy trình độ chun mơn của NKT còn rất thấp, các

17



nghề được các địa phương đem vào chương trình đào tạo nghề cho người
khuyết tật hầu hết là các nghề liên quan đến công việc chân tay, những nghề
đang dẫn đầu trong khả năng bị thay thế bởi máy móc, cơng nghệ.
Đào tạo nghề cho NKT đảm bảo NKT có thể tìm được việc làm sau khi
được đào tạo nghề phù hợp. Người NKT sau khi được đào tạo nghề được kỳ
vọng sẽ trở thành một người lao động bình thường, có thể tự tạo việc làm cho
mình cũng như có thể tham gia vào thị trường lao động, sử dụng những kiến
thức, kỹ năng mà mình có để tạo ra các giá trị lao động, qua đó nhận được
tiền thù lao, tiền công xứng đáng với công sức lao động của mình.
Đào tạo nghề cho NKT giúp cho NKT có thể tự tin hồ nhập với cộng
đồng xung quanh. Đây là một tâm lý của con người rất dễ hiểu. Khi NKT
chưa được đào tạo, truyền đạt các kỹ năng nghề nghiệp, họ thường cảm thấy
tự ti, thấp kém so với người bình thường, dẫn đến NKT tự tạo rào cản với
cộng đồng xung quanh. Ngược lại, đối với cộng đồng, một NKT có kỹ năng,
có tay nghề sẽ được đánh giá không phải là một người vô dụng, cộng đồng sẽ
ít xuất hiện tâm lý kỳ thị hơn, có thái độ tơn trọng bởi vì NKT đó cũng có khả
năng nghề nghiệp, tạo ra các giá trị khơng khác người bình thường, thậm chí
cịn là đồng nghiệp đối với những người lao động bình thường khác.
Đào tạo nghề cho NKT mang lại ý nghĩa to lớn đối với an sinh xã hội
của đất nước. Nếu số lượng NKT có việc làm ổn định, thu nhập tốt, có thể tự
ni sống bản thân cũng như đóng góp một phần nào đó vào kinh tế của gia
đình mình thì cũng từng đó số lượng NKT khơng cịn cần đến các hỗ trợ thụ
động từ phía ngân sách nhà nước trong sinh hoạt hàng ngày. Điều này góp
phần khơng nhỏ trong việc giảm thiểu ngân sách an sinh xã hội của quốc gia,
qua đó phần nào giúp tồn bộ nền kinh tế - xã hội của quốc gia phát triển hơn,
càng ít gánh nặng thì càng nhiều động lực để phát triển kinh tế - xã hội.

18



×