HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ XUÂN PHÚC
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành:
Quản lý kinh tế
Mã số:
8340410
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Ngơ Thị Thuận
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Xuân Phúc
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận, ngồi sự cố gắng
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ
giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước hết tơi bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Ngô
Thị Thuận, người đã chỉ bảo, hướng dẫn tơi tận tình, hỗ trợ tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc Học viện, Ban Quản lý
đào tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, viên chức quận Long Biên
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới tồn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên, khuyến khích và giúp đỡ tơi về mọi mặt trong suốt
q trình học tập vừa qua./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Xuân Phúc
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ, đồ thị .............................................................................................. viii
Danh mục hộp ............................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn .........................................................................................................x
Thesis abstract ............................................................................................................ xii
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2
1.2.1.
Mục tiêu chung ................................................................................................2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................2
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................2
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
1.4.1.
Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................3
1.4.2.
Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3
1.5.
Đóng góp mới của luận văn .............................................................................3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài..............................................................4
2.1.
Cơ sở lý luận ...................................................................................................4
2.1.1.
Các khái niệm liên quan ...................................................................................4
2.1.2.
Vai trò, nguyên tắc và công cụ quản lý rác thải sinh hoạt .................................9
2.1.3.
Nội dung nghiên cứu về quản lý rác thải sinh hoạt .........................................11
2.1.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rác thải sinh hoạt ......................................19
2.2.
Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................23
2.2.1.
Kinh nghiệm quản lý rác thải sinh hoạt ở một số nước trên thế giới ...............23
2.2.2.
Kinh nghiệm quản lý rác thải sinh hoạt của một số địa phương ở Việt
Nam...............................................................................................................28
2.2.3.
Bài học kinh nghiệm trong quá trình quản lý rác thải sinh hoạt ......................31
iii
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................33
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................33
3.1.1.
Đặc điểm tự nhiên..........................................................................................33
3.1.2.
Đặc điểm kinh tế - xã hội ...............................................................................35
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................42
3.2.1.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..............................................................42
3.2.2.
Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................43
3.2.3.
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ..........................................................44
3.2.4.
Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................45
3.2.5.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................45
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................47
4.1.
Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Long Biên.................47
4.1.1.
Bộ máy tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt ở quận Long Biên .........................47
4.1.2.
Công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch quản lý rác thải sinh hoạt .................50
4.1.3.
Tổ chức phân loại, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ......................................51
4.1.4.
Công tác thanh tra, giám sát trong quản lý rác thải sinh hoạt ..........................60
4.1.5.
Kết quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt ....................................................63
4.2.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn quận Long Biên ..........................................................................68
4.2.1.
Hệ thống văn bản, chính sách của Nhà nước ..................................................68
4.2.2.
Trang thiết bị phục vụ cho quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải sinh hoạt .................................................................................................70
4.2.3.
Yếu tố về người dân.......................................................................................71
4.2.4.
Nhân lực quản lý rác thải sinh hoạt ................................................................74
4.2.5.
Công tác tuyên truyền, vận động người dân trong quản lý rác thải sinh
hoạt ...............................................................................................................76
4.2.6.
Nguồn ngân sách hỗ trợ công tác quản lý rác thải...........................................79
4.3.
Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn quận Long Biên .......................................................................................80
4.3.1.
Định hướng và nhiệm vụ................................................................................80
4.3.2.
Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn quận Long Biên .......................................................................................83
iv
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................94
5.1.
Kết luận .........................................................................................................94
5.2.
Kiến nghị .......................................................................................................95
5.2.1.
Đối với ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội....................................................95
5.2.2.
Đối với các hộ gia đình ..................................................................................95
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................96
Phụ lục ......................................................................................................................98
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
BVMT
Bảo vệ môi trường
CN-XD
Công nghiệp xây dựng
CTR
Chất thải rắn
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH
Kinh tế xã hội
MTĐT
Môi trường đô thị
RTSH
Rác thải sinh hoạt
TM-DV
Thương mại dịch vụ
TN-MT
Tài nguyên môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
VSMT
Vệ sinh môi trường
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích quận Long Biên so với các quận nội thành Hà Nội .....................36
Bảng 3.2. Dân số trên địa bàn quận Long Biên qua các năm ......................................37
Bảng 3.5. Số lượng mẫu khảo sát ..............................................................................44
Bảng 4.1. Bảng phân chia địa bàn và khối lượng thu gom trên địa bàn quận
Long Biên .................................................................................................49
Bảng 4.2. Tình hình phân loại rác thải sinh hoạt của các hộ điều tra ..........................53
Bảng 4.3. Thành phần rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa quận Long biên ......54
Bảng 4.4. Thời gian thu gom rác thải sinh hoạt của các tổ vệ sinh trên địa bàn
quận Long Biên .........................................................................................56
Bảng 4.5. Tình hình thu gom rác thải sinh hoạt tại các phường điều tra .....................59
Bảng 4.6. Các hình thức xử lý rác thải sinh hoạt của hộ gia đình ...............................60
Bảng 4.7. Kết quả xử lý rác thải sinh hoạt .................................................................60
Bảng 4.8. Công tác giám sát quản lý rác thải sinh hoạt ở quận Long Biên giai
đoạn 2015 – 2017 ......................................................................................61
Bảng 4.9. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn quận Long Biên
trong 3 năm (2015 - 2017) .........................................................................63
Bảng 4.10. Khối lượng rác thải sinh hoạt ở quận Long Biên phân theo nguồn phát
sinh năm 2017 ...........................................................................................64
Bảng 4.11. Vật dụng chứa rác của hộ điều tra ..............................................................65
Bảng 4.12. Ý kiến của hộ dân về tình hình đổ rác đúng nơi qui định............................66
Bảng 4.13. Đánh giá của người dân về mức phí vệ sinh mơi trường.............................67
Bảng 4.14. Đánh giá của người dân về văn bản, chính sách của Nhà nước ...................69
Bảng 4.15. Trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt .....70
Bảng 4.16. Trình độ của người dân được điều tra ........................................................72
Bảng 4.17. Nhận thức của người dân về tác hại của rác thải sinh hoạt .........................73
Bảng 4.18. Nhận thức của hộ dân đối với trách nhiệm quản lý rác thải sinh hoạt ........74
Bảng 4.19. Trình độ chun mơn cán bộ quản lý mơi trường quận Long Biên .............75
Bảng 4.20. Nguồn nhân lực của đơn vị vệ sinh môi trường ..........................................76
Bảng 4.21. Kết quả công tác tuyên truyền tại quận Long Biên .....................................77
Bảng 4.22. Đánh giá của người dân về công tác tuyên truyền tại quận Long Biên.......79
Bảng 4.23. Kinh phí hỗ trợ của Nhà nước cho công tác quản lý rác thải sinh hoạt.......80
Bảng 4.24. Dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt quận Long Biên đến năm 2020 ........81
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Nguồn phát sinh rác thải ..............................................................................6
Sơ đồ 2.2. Hệ thống quản lý .........................................................................................7
Sơ đồ 2.3. Tổ chức quản lý chất thải sinh hoạt tại Singapore ......................................25
Đồ thị 3.1. Cơ cấu kinh tế quận Long Biên năm 2017 ................................................38
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Long Biên ......48
Sơ đồ 4.2. Quy trình thu gom rác thải sinh hoạt ..........................................................57
Sơ đồ 4.3. Hệ thống quản lý và thu gom rác thải sinh hoạt ..........................................84
viii
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Số lượng bãi chứa rác có đủ phục vụ nhu cầu không? ....................................50
Hộp 4.2. Ý kiến của cán bộ về tình hình giám sát quản lý rác thải................................63
Hộp 4.3. Ý kiến của cán bộ về chính sách răn đe, giáo dục ..........................................70
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Xuân Phúc
Tên luận văn: “Quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội”.
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
Cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội từ đó đề xuất một số giải pháp tăng
cường quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội trong
thời gian tới. Tương ứng với đó là mục tiêu cụ thể bao gồm: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn về quản lý rác thải sinh hoạt; (2) Đánh giá thực trạng quản lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội; (3) Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội;
(4) Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Long Biên, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng linh hoạt giữa số liệu thứ cấp và sơ cấp
để đưa ra các phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ các nguồn khác
nhau như: Các sách, tạp chí, báo, báo cáo của các ngành, các cấp, trang web… có liên
quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng các công cụ
phỏng vấn sâu, phỏng vấn cấu trúc các đối tượng điều tra. Để đảm bảo tính đại diện của
mẫu, chúng tôi tiến hành chọn mẫu điều tra điều tra ở 90 hộ của phường Gia Thụy, Việt
Hưng, Ngọc Thụy trên địa bàn quận.
Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Qua đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Long Biên,
thành phố Hà Nội cho thấy: Năm 2015 tổng lượng RTSH phát sinh của quận Long Biên
là 65.420 tấn nhưng đến năm 2017 là 76.230 tấn. Nguyên nhân khiến khối lượng RTSH
phát sinh tăng lên là do sự gia tăng dân số và sự phát triển của nhiều ngành nghề kinh
doanh, buôn bán. Số người dân trên địa bàn các phường cho rằng mức phí thu gom rác
thải hiện nay là vừa phải, phù hợp với điều kiện sống của họ chiếm tỷ lệ cao nhất từ
50%– 53,33% (trung bình đạt 52,22%); số người cho rằng mức phí hiện nay cao chiếm
tỷ lệ từ 20% - 26,67% (trung bình 23,33%); tỷ lệ người dân cho rằng mức phí thu gom
hiện nay là thấp chỉ chiếm từ 23,33% - 26,67% (trung bình là 24,44%. Trong 1 năm về
tổ chức tuyên truyền 4 cuộc tuyên truyền với 128 người tham dự, và 8 đợt phát tờ rơi,
x
áp phích ngồi ra cịn phối kết hợp với các ngành, đoàn thể trong quận về việc tổ chức
tuyên truyền triển khai cho nhân dân trên địa bàn. UBND quận chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn phối hợp với UBND các phường và các ban ngành, đoàn thể tổ chức phổ
biến Luật bảo vệ môi trường. 100% số hộ được điều tra có vật dụng để chứa RTSH như
túi nilon; xô, chậu nhựa là những vật dụng thường được người dân sử dụng để chứa
RTSH nhiều nhất, tỷ lệ hộ sử dụng lần lượt là 37,78%; 40% tổng số hộ điều tra. Ngồi
ra các hộ cịn sử dụng bao dứa là 13,33 % và thùng xốp 11,11%.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Long
Biên, thành phố Hà Nội là: Cơ chế chính sách; Trang thiết bị phục vụ cho q trình thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt; Yếu tố về người dân; Năng lực của cán bộ
quản lý rác thải sinh hoạt; Nguồn ngân sách hỗ trợ công tác quản lý rác thải.
Giải pháp nhằm tăng cường quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Long
Biên, thành phố Hà Nội là: Giải pháp về hoàn thiện xây dựng kế hoạch, quy hoạch, bộ
máy và cơ cấu tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt; Xây dựng quy chế, hoàn thiện quy chế
phân loại, thu gom và xử lý RTSH; Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền và xã
hội hóa hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt; Giải pháp về nguồn nhân lực; Giải pháp về
ý thức người dân; Giải pháp tài chính.
xi
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Le Xuan Phuc
Thesis title: Domestic waste management in Long Bien district, Hanoi City
Major: Economics Management
Code: 8340410
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The study focuses on anlysis, and the evaluation of situation of domestic
waste management in Long Bien district, Hanoi City. Thence, sugesting solutions to
enhance domestic waste management in Long Bien district, Hanoi City in the future.
The sub-objectives are: (1) systematizing theories and practices of domestic waste
management; (2) Assessing current situation of domestic waste management in Long
Bien district, Hanoi City; (3) Analyzing factors affecting domestic waste management;
(4) Recommending solutions to boost domestic waste management in Long Bien
district, Hanoi City in the future.
Materials and Methods
In the study, we flexibly used primary and secondary data for analysis. The
secondary data was collected from other sources: books, article, reports, and website …
which related to the study. The primary data was collected by conducting in-depthinterview, and semi- structured interviews with research particpiants. To ensure the
population of the sample, we chose 90 households in Gia Thuy ward, Long Bien
district, Hanoi city.
Main findings and conclusions
Evaluating current situation domestic waste management in Long Bien district,
Hanoi City shows that: in 2015 the total amount of domestic waste in Long Bien district
was 65.420 tons but in 2017 was 76.230 tons. The reason of increase domestic waste
amount is the increase of population and development of the business. The number of
people, agreed with current domestic waste fee as reasonable with their living
condition, accouting for highest percentage from 50% - 53.33% (the average 52.22%);
the number of people who said that domestic waste fee is high accountting for 20% 26.67% (the average 23.33%); the number of people who said that domestic waste fee is
low, sharing from 23.33% - 26.67% (the average 24.44%). In one year, 4 propangada
with 128 participators were conducted, and 8 times of leaflet and posters being
distributed, in addition, collaboration with agencies, union in the district propanganded
xii
to people. District People's Committees directed the agencies to coordinate with the
Commune People's Committees and sectors, unions to organize the dissemination of the
Law on Environmental Protection. 100% of the surveyed households have items to
contain domestic waste such as plastic bags; buckets and plastic buckets are the most
commonly used items for households to keep domestic waste, 37.78% of households
used them; 40% of total households. In addition, 13.33% used bags and 11.11%
styrofoam box was used.
Factors affecting the domestic waste management in Long Bien District, Hanoi
city are Policy mechanism; Collection equipment, transportation, and treatment of
domestic waste; human factors; Capacity of waste management staff; Budget support
for waste management.
Solutions to enhance domestic waste management in Long Bien District, Hanoi
are: Completing and imporving plans, planning, organizational structure of domestic
waste management. Building regulations, improving regulations on classification,
collection and treatment of domestic waste; Solutions to enhance propaganda and
socialization of waste management activities; Human resources solution; people's
consciousness Solution; Financial Solutions.
xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Mơi trường là nơi sinh sống của con người, đây cũng là nơi chứa đựng các
rác thải được tạo ra từ mọi hoạt động của con người. Trong quá trình phát triển của
con người, do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, con người đã phá hủy môi
trường, đã thải ra môi trường quá nhiều rác thải mà không kiểm sốt được, điều đó
làm ảnh hưởng tới cuộc sống của họ. Vấn đề quản lý rác thải trở thành bài tốn
khó giải cho nhiều nước trên thế giới và Việt Nam là một trong những nước không
tránh khỏi vấn đề này. Ơ nhiễm mơi trường là một trong những vấn đề mang tính
chất tồn cầu, là ngun nhân gây mất cân bằng sinh thái, cạn kiệt tài nguyên, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế, sự phát triển toàn diện của con người và sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
Trong khi chất lượng cuộc sống của người dân chúng ta ngày càng được cải
thiện và nâng cao thì ô nhiễm môi trường vẫn là vấn đề gây bức xúc, khơng chỉ ở
thành phố, đơ thị mà cịn ở vùng nông thôn. Trước đây, Việt Nam được xem là
nơi thanh bình, trong lành, rác thải ra mơi trường có khả năng đồng hóa tốt.
Nhưng hiện nay, ở Việt Nam hiện tượng rác xả bừa bãi từ khơng cịn là chuyện lạ
nữa. Rác thải hầu như không được thu gom, người dân vứt rác bừa bãi. Công tác
quản lý rác thải còn kém hiệu quả và chưa được quan tâm đúng mức. Chính điều
đó làm ảnh hưởng tới sức khỏe, kinh tế của người dân. Cùng với sự phát triển
chung của thế giới, nền kinh tế của Việt Nam cũng đang có những bước chuyển
mình mạnh mẽ. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức
khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên gia tăng
dân số cùng với quá trình cơng nghiệp hóa đã và đang gây sức ép lớn cho môi
trường, đặc biệt là vấn đề rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu
dùng của con người, được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả
năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm.
Một trong những vấn đề nan giải nhất hiện nay trong công cuộc bảo vệ mơi
trường của Việt Nam nói chung và của quận Long Biên nói riêng là vấn đề quản lý
rác thải. Rác thải sinh hoạt hiện đang là một trong những nguồn lớn gây ra ô nhiễm
môi trường. Quản lý rác thải là một trong những vấn đề bức xúc ở nước ta. Hiện
nay, vấn đề bảo vệ môi trường và quản lý rác thải sinh hoạt ngày càng được nhà
nước, xã hội và cộng đồng quan tâm. Mặt khác, nếu quản lý và tái sử dụng hợp lý thì
rác thải sinh hoạt cũng là nguồn nguyên liệu đầu vào rẻ, phong phú, mang lại hiệu
1
quả kinh tế và góp phần rất lớn trong việc bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên.
Long Biên với vị trí địa lý và điều kiện giao thơng thuận lợi, có tốc độ đơ thị
hóa nhanh, nhiều khu đô thị mới. Các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp ngày
càng được mở rộng thu hút một lượng lớn lao động ở các tỉnh, huyện khác. Dân số
trong quận tăng lên, năm 2017 có 291 925 nhân khẩu từ đó nhu cầu tiêu dùng của
người dân cũng tăng theo, các chợ, quán xá, các dịch vụ phục vụ người dân cũng
ngày càng phong phú và đa dạng, dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt tăng lên rất nhiều.
Vì chưa có một biện pháp quản lý đúng cách nên tình trạng người dân xả rác bừa bãi
vẫn diễn ra phổ biến, quá sức chịu tải của môi trường. Tại một số khu vực có dấu
hiệu bị nhiễm bẩn. Rác thải sinh hoạt không chỉ ảnh hưởng đến mỹ quan đơ thị mà
cịn ảnh hưởng tới sức khỏe người dân (Cục Thống kê Hà Nội, 2017).
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Long Biên, thành
phố Hà Nội”, nhằm tìm ra biện pháp quản lý phù hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm
môi trường do rác thải sinh hoạt gây ra trên địa bàn quận Long Biên.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Long
Biên, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý rác thải sinh hoạt cho
quận Long Biên trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rác thải
sinh hoạt;
Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Long
Biên, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2017;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
quận Long Biên, thành phố Hà Nội;
Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng rác thải sinh hoạt ở quận Long Biên, thành phố Hà Nội ra sao?
Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt ở quận Long Biên, thành phố Hà Nội
ra sao?
2
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở quận
Long Biên, thành phố Hà Nội.
Các giải pháp nào giúp tăng cường quản lý rác thải sinh hoạt ở quận Long
Biên, thành phố Hà Nội.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến quản lý rác thải trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Đối
tượng khảo sát là: hộ gia đình, cửa hàng, trường học, công nhân vệ sinh môi
trường (VSMT) và các cán bộ quản lý môi trường trên địa bàn quận Long Biên.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng và các
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rác thải trên địa bàn quận Long Biên; từ đó đề xuất
giải pháp tăng cường quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Long Biên,
thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn quận Long Biên,
thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian:
Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập từ năm 2015-2017.
Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập năm 2018.
Các giải pháp đề xuất cho các năm 2020-2025.
1.5. ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Những đóng góp mới: kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đưa ra được
những giải pháp tăng cường quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Long
Biên, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
tiễn của quản lý rác thải sinh hoạt.
- Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cơ sở để
những nhà hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý rác
thải sinh hoạt.
3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm chất thải rắn
Tại khoản 10 Điều 3 của Luật bảo vệ mơi trường năm 2014 thì: “Chất thải
là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác”. Vì vậy, rác thải là tất cả những thứ vật chất từ đồ ăn,
đồ dùng, chất thải sản xuất, dịch vụ y tế…mà mọi người không dùng nữa và thải
bỏ đi.
Theo quan điểm chung: Chất thải rắn (CTR) là toàn bộ các tạp chất được
con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế, xã hội của mình (bao gồm các
hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng),
trong đó quan trọng nhất là các chất thải ra từ hoạt động sản xuất và hoạt động
sống (Trần Hiếu Nhuệ, 2010).
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị)
được định nghĩa là: Vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu
vực đơ thị mà khơng địi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ. Thêm vào đó, chất
thải được gọi là chất thải rắn đô thị nếu được xã hội nhìn nhận như một thứ mà
thành phố có trách nhiệm thu gom và phân hủy (Trần Hiếu Nhuệ, 2010).
2.1.1.2. Khái niệm rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học,
các trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm
kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư
thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy,
rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả (Nguyễn Xuân Thành, 2014).
Rác thải sinh hoạt (chất thải sinh hoạt) là những chất thải có liên quan
đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư,
các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại.... RTSH có thành
phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, thực
4
phẩm dư thừa, gỗ, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau củ quả (Nguyễn
Xuân Thành, 2014).
Nguồn gốc rác thải: Chất thải rắn nói chung (rác thải) phát sinh từ các
nguồn chủ yếu: các hộ gia đình (nhà ở riêng biệt, khu tập thể, chung cư...); các
trung tâm thương mại (chợ, văn phòng, khách sạn, trạm xăng dầu, gara...); cơ
quan (trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính...), các cơng trình cơng
cộng (rửa đường, tu sửa cảnh quan, công viên, bãi biển...) (Nguyễn Xuân
Thành, 2014).
Thành phần rác thải: Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh
hoạt là một tập hợp khơng đồng nhất. Tính khơng đồng nhất biểu hiện ngay ở sự
khơng kiểm sốt được các nguyên liệu ban đầu dùng cho thương mại và sinh
hoạt. Sự không đồng nhất này tạo nên một số đặc tính rất khác biệt trong các
thành phần của rác thải sinh hoạt.
Thành phần cơ học: Thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao gồm:
Các chất dễ phân hủy sinh học: Thực phẩm thừa, cuống, lá rau, lá cây, xác
động vật chết, vỏ hoa quả...
Các chất khó bị phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nylon...
Các chất hồn tồn khơng bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh,
mảnh sành, gạch, ngói, vơi, vữa khơ, đá, sỏi, cát, vỏ ốc hến (Nguyễn Xuân
Thành, 2014).
Theo Nguyễn Ngọc Ân (2015) khối lượng rác thải ngày càng tăng cao do
tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển KT – XH, sự thay đổi tính chất tiêu
dùng trong các đô thị và vùng nông thôn. Các nguồn phát sinh chủ yếu rác thải
được tóm lược qua sơ đồ 2.1
Hộ gia đình, khu dân cư: Rác thải phát sinh từ những thực phẩm thừa,
bao bì nilon, vải, da, gỗ vụn, thủy tinh, kim loại, tro bếp, lá cây, các chất thải
đặc biệt (đồ điện, điện tử hỏng, lốp xe…) và các chất thải độc hại. Thành phần
chủ yếu của rác thải từ khu vực gia đình là rác hữu cơ. Việc phân loại rác tại
nguồn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của tái chế rác thải. Tuy nhiên việc
phân loại rác tại nguồn chưa được quan tâm đúng mức, gây những khó khăn
trong xử lý (Nguyễn Ngọc Ân, 2015).
5
Nhà dân,
khu dân cư
Cơ quan,
trường học,
bệnh viện
DV công cộng
Thương mại
Rác thải
Xây dựng
Nơng nghiệp,
hoạt động xử lý
rác thải
Khu cơng
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp
Sơ đồ 2.1. Nguồn phát sinh rác thải
Nguồn: Nguyễn Ngọc Ân (2015)
Thương mại: Rác phát sinh từ các nhà kho, qn ăn, chợ, văn phịng,
khách sạn...
Các cơ quan cơng sở, trường học, bệnh viện: Chủ yếu là giấy nhựa, thực
phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại…
Xây dựng: Các cơng trình mới, tu sửa từ nhà ở đến công viên, trường học,
bệnh viện, khách sạn chủ yếu là vơi vữa bê tơng, gạch thép, cốt pha…Nhìn
chung rác thải từ xây dựng ít mang tính độc hại. Loại rác này chủ yếu được xử lý
bằng phương pháp chôn lấp. Với khu vực mật độ dân số cao, khó khăn chủ yếu
trong quản lý là bãi chôn lấp (Nguyễn Ngọc Ân, 2015).
Dịch vụ công cộng: Rửa đường, rác du lịch (rác công viên, bãi biển, các
danh lam thắng cảnh). Rác thải của khu vực này chủ yếu do đội tổ thu gom hay
cơng ty mơi trường đảm nhiệm. Khó khăn trong quản lý loại rác phát sinh từ
nguồn này là ý thức của người dân. Việc để rác đúng nơi quy định và phân loại
rác ở các nơi công cộng rất khó quản lý vì nhân viên mơi trường khơng đủ để
giám sát, người thải rác không ở một vị trí cố định (Nguyễn Ngọc Ân, 2015).
Cơng nghiệp: Cơng nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ đều phát sinh ra chất
thải, rác thải như giấy vụn, hóa chất… Các nhà máy sản sinh ra nhiều loại chất
thải: rắn, lỏng, khí. Vì mục đích lợi nhuận các cơng ty, nhà máy, xí nghiệp ln
tìm cách tối thiểu hóa chi phí, việc đầu tư cho xử lý các loại rác thải bị hạn chế.
Chính vì vậy nếu khơng có các biện pháp quản lý chặt chẽ từ các cơ quan chức
6
năng rác thải từ khu vực này sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Nông nghiệp: Đốt tro, thuốc trừ sâu. Trong sản xuất nông nghiệp, tồn dư
của thuốc trừ sâu ít nhưng khả năng gây ơ nhiễm mạnh: ơ nhiễm khơng khí, đất,
nước. Nơng dân trực tiếp quản lý loại rác này. Hiện nay ở nhiều địa phương chưa
có những giải pháp cụ thể để xử lý bởi nhận thức của người dân về xử lý đúng kĩ
thuật loại rác này còn hạn chế (Nguyễn Ngọc Ân, 2015).
2.1.1.3. Khái niệm quản lý
Theo Hồ Văn Vĩnh (2013), “Quản lý là sự tác động có tổ chức, hướng tới
đích của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”. Theo định nghĩa trên
thì hoạt động quản lý có một số đặc trưng sau:
Thứ nhất: Quản lý luôn là một tác động hướng đích, có mục tiêu.
Thứ hai: Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, gồm chủ thể
quản lý (cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng
quản lý (bộ phận chịu sự quản lý), đây là mối quan hệ ra lệnh – phục tùng.
Khơng đồng cấp và có tính bắt buộc.
Chủ thể qua các cơ chế quản lý (nguyên tắc, phương pháp, công cụ) tác
động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định. Mối quan hệ tác
động qua lại giữa chủ thể và đối tượng quản lý tạo thành hệ thống quản lý.
Chủ thể quản lý
Cơ chế quản lý
Nguyên tắc
Phương pháp
Mục tiêu xác
định
Đối tượng
quản lý
Sơ đồ 2.2. Hệ thống quản lý
Nguồn: Hồ Văn Vĩnh (2013)
2.1.1.4. Khái niệm quản lý rác thải sinh hoạt
7
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ quy
định về quản lý chất thải rắn có quy định công tác quản lý rác thải rắn được thể
hiện cụ thể như sau:
Hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt bao gồm các hoạt động quy hoạch
quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý rác thải, các hoạt động phân loại, thu
gom; lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý rác thải nhằm ngăn ngừa,
giảm thiểu những tác động có hại với mơi trường và sức khỏe con người.
Thu gom rác thải sinh hoạt là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lưu trữ tạm thời rác thải tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Vận chuyển rác thải sinh hoạt là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
chôn lấp cuối cùng.
Xử lý rác thải sinh hoạt là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong
chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong rác thải.
Chơn lấp rác thải hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu
cầu tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chơn lấp chất thải hợp vệ sinh (Chính phủ, 2007).
Theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP thì “Quản lý rác thải là việc thu gom,
vận chuyển, xử lý, tái chế, loại bỏ hay thẩm tra các vật liệu chất thải. Quản lý rác
thải thường liên quan đến những vật chất do hoạt động của con người sản xuất ra,
đồng thời đóng vai trò giảm bớt ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe con người,
mơi trường hay tính mỹ quan”.
Quản lý rác thải cũng góp phần phục hồi các nguồn tài nguyên lẫn trong
rác thải. Quản lý rác thải có thể bao gồm chất rắn, chất lỏng, chất khí hoặc chất
thải phóng xạ, mỗi loại được quản lý bằng những phương pháp và lĩnh vực
chun mơn khác nhau (Chính phủ, 2015).
Theo Nghị định 59/2007NĐ - CP thì “Quản lý rác thải sinh hoạt là bao gồm
các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải sinh hoạt,
các hoạt động phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý
nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe
con người”.
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về
8
quản lý chất thải rắn, giám sát thực hiện quản lý rác thải sinh hoạt là hoạt động
theo dõi chung về quá trình thực hiện quản lý rác thải sinh hoạt, hoạt động này
khơng chỉ có các cán bộ địa phương mà cịn có sự tham gia của người dân.
Nghiên cứu về giám sát thực hiện quản lý rác thải sinh hoạt là nghiên cứu về
đánh giá của cán bộ địa phương, sự quan tâm của người dân, sự bình bầu của
người dân trong các cuộc họp về rác thải, hoạt động thi đua khen thưởng về
phong trào quản lý rác thải sinh hoạt ở từng địa phương…(Chính phủ, 2007).
2.1.2. Vai trị, ngun tắc và cơng cụ quản lý rác thải sinh hoạt
2.1.2.1. Vai trò quản lý rác thải sinh hoạt
Vai trò kinh tế: Quản lý RTSH hiện nay nếu được chú trọng và đầu tư cải
tiến sẽ đem lại lợi ích to lớn, nâng cao điều kiện sống cho người dân, góp phần
thúc đẩy cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vai trị xã hội: Tăng cường sức khỏe của người dân bằng cách giảm
thiểu các bệnh có liên quan đến mơi trường nhờ cải thiện và nâng cao vệ
sinh mơi trường.
Vai trị mơi trường: Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, làm cho môi trường
trong sạch hơn (Hoàng Kim Chi, 2014).
2.1.2.2. Nguyên tắc quản lý rác thải sinh hoạt
Phải thu gom và vận chuyển hết chất thải. Đây là yêu cầu đầu tiên, cơ bản
của việc xử lý chất thải nhưng hiện đang cịn là một khó khăn, địi hỏi phải có
nhiều cố gắng khắc phục.
Phải bảo đảm việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ
nhất nhưng lại thu được kết quả cao nhất. Bảo đảm sức khỏe cho đội ngũ những
người lao động trực tiếp tham gia việc quản lý chất thải phù hợp với khả năng
kinh phí của thành phố và Nhà nước (Trần Thị Minh Ngọc, 2015).
Đưa được các công nghệ và kỹ thuật, các trang thiết bị xử lý chất thải tiên
tiến của các nước vào sử dụng ở trong nước, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và
lao động có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và lịng u nghề, có trách nhiệm với
vấn đề mơi trường của đất nước. Phù hợp với cơ chế quản lý của Nhà nước theo
hướng chấp nhận mở cửa và cạnh tranh với nhiều thành phần kinh tế (Trần Thị
Minh Ngọc, 2015).
2.1.1.3. Công cụ quản lý rác thải sinh hoạt
9
a. Các công cụ kinh tế trong quản lý rác thải
Theo Nguyễn Thế Chính (2013) Có 3 loại lệ phí được áp dụng cho việc
thu gom và đổ bỏ rác thải: phí người dùng, phí đổ bỏ và phí sản phẩm.
(1) Phí người sử dụng dịch vụ (phí người dùng): Phí người dùng được áp
dụng phổ biến cho việc thu gom và xử lý rác thải. Chúng được coi là những khoản
tiền phải trả thông thường cho các dịch vụ đó, rất hiếm khi được coi là biện pháp
kích thích. Trong phần lớn trường hợp, phí được tính tốn để trang trải tổng chi phí
và khơng phản ánh những chi phí biên xã hội của các ảnh hưởng mơi trường.
(2) Phí đổ bỏ (cịn gọi là phí tiêu hủy cuối cùng) là loại phí đánh trực tiếp
vào các chất thải độc hại, hoặc tại các cơ sở sản sinh ra hay tại điểm tiêu hủy.
Mục tiêu chính của những phí này là cung cấp cho cơng nghiệp những kích thích
kinh tế để sử dụng các phương pháp quản lý rác thải như giảm bớt rác thải, tái
chế và đốt là các phương pháp thân thiện với môi trường hơn là phương pháp
chơn rác có nhiều nguy cơ làm ơ nhiễm nước ngầm.
(3) Phí sản phẩm, phần lớn các phí sản phẩm đánh vào chất thải, đã được
áp dụng đối với các bao bì, dầu nhờn, các túi nhựa, phân bón, thuốc trừ sâu hại,
nguyên vật liệu, các lốp xe và các nhiên liệu ô tô, không trả lại được (Nguyễn
Thế Chinh, 2013).
b. Công cụ về pháp lý
Công cụ luật pháp chính sách hay cịn gọi là các cơng cụ pháp lý bao
gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật
(pháp lệnh, nghị định, quy định, các tiêu chuẩn môi trường, giấy phép mơi
trường ...), các kế hoạch, chiến lược và chính sách môi trường quốc gia, các
ngành kinh tế và các địa phương.
(1) Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc
tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế
trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia
và môi trường ngoài phạm vi sử dụng của quốc gia. Cho đến nay đã có hàng
nghìn các văn bản luật quốc tế về môi trường, Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều
văn bản trong số đó. Pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trường do nhiều nước ký
kết hoặc tham gia khơng có hiệu lực trực tiếp trên lãnh thổ quốc gia cụ thể. Muốn
thi hành trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nào đó, các qui phạm của Luật quốc tế về
bảo vệ môi trường cần phải được chuyển hoá thành quy phạm pháp luật quốc gia,
10
nghĩa là Nhà nước phải phê chuẩn các văn bản này (Nguyễn Thế Chinh, 2013).
(2) Luật Môi trường quốc gia là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các
nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá
trình các chủ thể sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi
trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ
một cách có hiệu quả môi trường sống của con người. Hệ thống luật bảo vệ môi
trường của một quốc gia thường gồm luật chung và luật sử dụng hợp lý các thành
phần môi trường hoặc bảo vệ môi trường cụ thể ở một địa phương, một ngành.
(3) Ở Việt Nam, Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội thông qua ngày
27/12/1993 là văn bản quan trọng nhất về bảo vệ mơi trường. Chính phủ cũng đã
ban hành Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ
Môi trường và Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 về xử phạt vi phạm hành chính
về bảo vệ mơi trường. Nhiều khía cạnh bảo vệ môi trường cũng được đề cập
trong các văn bản pháp luật khác (gọi là luật về các thành phần môi trường) như
Luật Khoáng sản, Luật Phát triển và bảo vệ rừng, Luật Dầu khí, Luật Hàng hải,
Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật Tài nguyên
nước, Pháp lệnh đê điều, Pháp lệnh về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Pháp lệnh về
bảo vệ các cơng trình giao thơng... (Nguyễn Thế Chinh, 2013).
(4) Quy định là những văn bản dưới luật nhằm cụ thể hoá hoặc hướng dẫn
thực hiện các nội dung của luật. Quy định có thể do Chính phủ, Trung ương hay
địa phương, do cơ quan hành pháp hay lập pháp ban hành.
(5) Quy chế là các quy định về chế độ thể lệ, tổ chức quản lý bảo vệ môi
trường chẳng hạn như quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, Bộ, Sở khoa học, công nghệ và môi trường... (Nguyễn Thế Chinh, 2013).
2.1.3. Nội dung nghiên cứu về quản lý rác thải sinh hoạt
2.1.3.1. Bộ máy tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt
Mỗi một cơ quan, ban ngành sẽ nắm giữ những trách nhiệm riêng trong hệ
thống quản lý CTR, trong đó: Bộ Tài ngun và Mơi trường chịu trách nhiệm
đưa ra chiến lược bảo vệ môi trường chung cho cả nước, tham mưu cho nhà nước
trong việc đề xuất Luật, chính sách quản lý mơi trường quốc gia.Bộ Xây dựng
hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải.UBND
thành phố chỉ đạo UBND các quận, Sở Tài nguyên và Môi trường và Công an quận
11