Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến sinh trưởng, năng suất dòng lúa nếp ntb47 tại đông hưng, thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.32 MB, 132 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ KIM HUÊ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY
VÀ LƯỢNG ĐẠM BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUẤT DỊNG LÚA NẾP NTB47 TẠI ĐƠNG
HƯNG,
THÁI BÌNH

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

8620110

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Trần Thị Thiêm


NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố


hay dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Bình, ngày 08 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Kim Huê

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Thiêm đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, các
thầy cô giáo trong bộ môn Canh Tác, khoa Nông học, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần
Tổng cơng ty Giống Cây trồng Thái Bình, Trung tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm
mới đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Thái Bình, ngày 08 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Kim Huê


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstrach ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................ 3


1.4.1.

Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 3

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.

Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và việt nam ........................... 4

2.1.1.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới .......................................... 4

2.1.2.

Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam............................................... 9

2.2.

Một số kết quả nghiên cứu về mật độ cấy, số dảnh cấy cho cây lúa trên
thế giới và Việt Nam ...................................................................................... 13

2.2.1.

Một số kết quả nghiên cứu về mật độ cấy, số dảnh cấy cho cây lúa trên
thế giới .......................................................................................................... 14


2.2.2.

Một số kết quả nghiên cứu về mật độ cấy, số dảnh cấy cho cây lúa ở Việt Nam ........... 15

2.3.

Một số kết quả nghiên cứu về lượng đạm bón cho cây lúa trên thế giới và
Việt Nam ....................................................................................................... 18

2.3.1.

Một số kết quả nghiên cứu lượng đạm bón cho cây lúa trên thế giới............... 18

2.3.2.

Một số kết quả nghiên cứu về lượng đạm bón cho cây lúa ở Việt Nam........... 21

2.4.

Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của sự tương tác giữa mật độ cấy
và lượng đạm bón trên cây lúa ....................................................................... 24

2.5.

Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân đạm bón đến chất lượng
của gạo .......................................................................................................... 26

iii



Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 29
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 29

3.2.

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 29

3.3.

Đối tượng, vật liệu nghiên cứu ....................................................................... 29

3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 30

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 30

3.5.1.

Bố trí thí nghiệm ............................................................................................ 30

3.5.2.

Kỹ thuật canh tác ........................................................................................... 31


3.5.3.

Các chỉ tiêu theo dõi: ..................................................................................... 32

3.5.4.

Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 36

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 37
4.1.

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của dòng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 .............................................. 37

4.1.1.

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng
của dịng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018.......................................................... 37

4.1.2.

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của dòng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018.................................... 39

4.2

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến một số chỉ tiêu sinh lý của
dòng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 ................................................................ 49

4.3.


Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến mức sâu bệnh hại của
dịng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 ................................................................ 60

4.4.

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của dòng lúa nếp NTB47............................................ 62

4.5.

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến hiệu suất sử dụng đạm của dòng lúa
nếp NTB47 vụ xuân 2018 .............................................................................. 68

4.6.

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chất lượng của dòng lúa nếp NTB47
vụ xuân 2018 ................................................................................................. 70

4.7.

Ảnh hưởng tương tác của mật độ và lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế
của dòng lúa nếp ntb47 vụ xuân 2018 ............................................................ 76

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 78
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 78

5.2.


Kiến nghị ....................................................................................................... 79

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 80
Phụ lục ...................................................................................................................... 88

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CCC

Chiều cao cây

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc


NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

USDA

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

VFA

Hiệp hội lương thực Việt Nam

X18

Vụ xuân 2018

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa gạo thế giới từ 2006 - 2016 ...................4
Bảng 2.2. Xu hướng phân cấp chất lượng gạo theo thị trường......................................7
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa gạo Việt Nam từ 2006 - 2016 ................9
Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu thổ nhưỡng tại Đơng Hưng ....................................29
Bảng 4.1. Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến thời gian
sinh trưởng của dịng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 ..................................38

Bảng 4.2a. Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây của dòng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 ............40
Bảng 4.2b. Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây của dòng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 ............42
Bảng 4.3a. Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái ra
lá của dòng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 .................................................43
Bảng 4.3b. Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái
ra lá của dịng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 .............................................45
Bảng 4.4a. Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái
đẻ nhánh của dòng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 ......................................46
Bảng 4.4b. Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái
đẻ nhánh của dịng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 ......................................48
Bảng 4.5. Ảnh hưởng tương tác của mật độ và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích
lá dịng lúa nếp NTB47 vụ xn 2018........................................................53
Bảng 4.6. Ảnh hưởng tương tác của mật độ và lượng đạm bón đến khối lượng tích
lũy chất khơ và tốc độ tích lũy chất khơ của dịng lúa nếp NTB47 .............58
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến mức sâu bệnh hại
dịng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 ...........................................................60
Bảng 4.8a. Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ cấy, lượng đạm bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất, năng suất của dòng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 ...........64
Bảng 4.8b. Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất dòng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 ........66
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến đến hiệu suất sử dụng đạm dịng lúa
nếp NTB47 vụ xuân 2018..........................................................................69

vi


Bảng 4.10. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chất lượng xay xát của dòng lúa
nếp NTB47 vụ xuân 2018..........................................................................71

Bảng 4.11. Ảnh hưởng của của lượng đạm bón đến chất lượng thương phẩm dòng
lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 ....................................................................72
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chất lượng dinh dưỡng của dòng
lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 ....................................................................73
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chất lượng cảm quan của cơm cho
dòng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 ...........................................................75
Bảng 4.14. Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến hiệu quả
kinh tế của dòng lúa nếp NTB47 vụ xuân 2018 .........................................77

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Xuất khẩu gạo thế giới từ 2009-2018 ...........................................................5
Hình 2.2. Thương mại và chỉ số giá gạo các loại từ 2007-2016 ...................................6
Hình 2.3. Dự báo tỷ trọng xuất khẩu gạo thế giới đến năm 2030 .................................8
Hình 2.4. Lượng và giá gạo xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2015 – 2017 ................10
Hình 2.5. Cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu của Việt nam (% khối lượng) .................11
Hình 2.6. Cơ cấu các loại giống lúa đang sản xuất năm 2015 ....................................12
Hình 4.1a. Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ đến chỉ số diện tích lá của dịng nếp
NTB47 vụ xuân 2018 ................................................................................50
Hình 4.1b. Ảnh hưởng riêng rẽ của lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá của
dịng nếp NTB47 vụ xuân 2018 .................................................................50
Hình 4.2a. Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ đến khối lượng tích lũy chất khơ của
dịng lúa nếp NTB47 .................................................................................54
Hình 4.2b. Ảnh hưởng riêng rẽ của lượng đạm bón đến khối lượng tích lũy chất
khơ của dịng lúa nếp NTB47 ....................................................................55
Hình 4.3a. Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ đến tốc độ tích lũy chất khơ của dịng
lúa nếp NTB47 ..........................................................................................55
Hình 4.3b. Ảnh hưởng riêng rẽ của lượng đạm bón đến tốc độ tích lũy chất khơ

của dịng lúa nếp NTB47 ...........................................................................56

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Thị Kim Huê
Tên Luận văn: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến sinh
trưởng, năng suất dịng lúa nếp NTB47 tại Đơng Hưng, Thái Bình’’
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 8620110

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón để xác định
được mật độ cấy và lượng đạm bón phù hợp cho dòng lúa nếp NTB47 ở vụ xuân tại
Đơng Hưng, Thái Bình.
Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
- Đánh giá đặc điểm nơng sinh học, hình thái, mức độ nhiễm sâu bệnh, năng suất
theo tiêu chuẩn đánh giá cây lúa của Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI (2002), quy
chuẩn Quốc gia QCVN 01-55:2011/BNNPTNT của bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa.
- Bố trí thí nghiệm theo phương pháp của Gomez and Gomez (1984).
- Phương pháp xử lý số liệu theo chương trình IRRISTAT 5.0, Microsoft Excel 2007.
- Thí nghiệm được bố trí ở vụ Xuân năm 2018.
Kết quả chính và kết luận
1. Tại địa điểm thí nghiệm ở vụ xuân, mật độ cấy 35 khóm/m2 và lượng đạm bón
100 kg N/ha cho các chỉ tiêu sinh trưởng tốt nhất cho dòng lúa nếp NTB47. Ở mức đạm
bón 100 kg N/ha cho thời gian sinh trưởng của dòng lúa là 130 ngày và chiều cao cây

tốt nhất với tiềm năng của giống 130,6 cm mà không gây đổ ngã. Số nhánh đạt cao nhất
6,5 nhánh/khóm.
2. Các chỉ tiêu sinh lý như chỉ số diện tích lá, khối lượng tích lũy chất khơ, tốc
độ tích lũy chất khơ trên đơn vị diện tích ở cả ba thời kỳ kết thúc đẻ nhánh, trỗ 10% và
chín sáp đều tăng khi tăng mật độ và lượng đạm bón đến mật độ 40 khóm/m2 và lượng
đạm 100 kg N/ha, tuy nhiên khi tăng đến lượng đạm 130 kg N/ha, mật độ 45 khóm/m2
thì lại bị giảm xuống.
3. Mật độ cấy và lượng đạm bón có ảnh hưởng đến mức độ sâu bệnh hại của
dòng lúa nếp NTB47. Ở các cơng thức có lượng phân đạm thấp và mật độ cấy thưa thì
mức độ các loại sâu bệnh hại đều ít hơn so với các cơng thức có lượng phân đạm cao và
mật độ cấy dày, đặc biệt là đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, khô vằn và rầy nâu. Khi áp dụng

ix


cấy ở mật độ 35 khóm/m2 và bón lượng đạm 100 kg N/ha (công thức N3M1) để cho các
chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý tốt nhất để đạt năng suất cao nhất thì cần lưu ý phịng trừ
với bệnh đạo ôn, khô vằn và rầy nâu vụ xuân.
4. Mật độ và lượng đạm bón khác nhau có ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu trên một đơn vị diện
tích đều tăng khi tăng mật độ và lượng đạm bón so với đối chứng khơng bón từ 54,264,4 tạ/ha và 42,1-53,7 tạ/ha tương ứng với 29,9-57,4% và 13,2-49,6% Tuy nhiên nếu
tăng đến lượng đạm 130kg N/ha, mật độ 45 khóm/m2 thì năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu giảm xuống. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi cấy với mật độ 35 khóm/m2
kết hợp với lượng đạm bón 100 kg N/ha cho năng suất lý thuyết cao nhất đạt 64,4 tạ/ha,
năng suất thực thu đạt cao nhất 53,7 tạ/ha vượt 49,6% so với đối chứng không bón đạm
ở cùng mật độ 35 khóm/m2.
5. Năng suất thực thu ở nơi thí nghiệm cho thấy bón 100 kg N/ha đạt cao nhất
nhưng hiệu suất sử dụng đạm của dòng lúa nếp NTB47 lại đạt cao nhất ở mức bón 70
kg N/ha trên nền 100 kg P2O5 + 100 kg K2O.
6. Tại địa điểm thí nghiệm mức đạm bón khác nhau chưa nhận thấy có ảnh

hưởng rõ đến chất lượng xay xát, chất lượng thương phẩm và chất lượng dinh dưỡng
của dòng lúa nếp NTB47 ở vụ xuân 2018.
7. Ở mật độ 35 khóm/m2 và lượng đạm 100 kg N/ha dòng lúa nếp NTB47 cho
hiệu quả kinh tế cao nhất.

x


THESIS ABSTRACH
Master candidate: Pham Thi Kim Hue
Title of the thesis: Effects of nitrogen application levels and transplanting density on
growth and yield of NTB47 sticky rice in Dong Hung dictrict, Thai Binh province.
Major: Crop Science

Code: 8620110

Education organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives
This aim of this study was to investigate effect of application levels and
transplanting density on growth and yield of NTB47 sticky rice in the spring season in
Dong Hung, Thai Binh.
Materials and Methods
- Evaluation of agro-biological and morphological characteristics, pest and
disease infection rate and yield followed Evaluation System of Rice (IRRI, 2002),
National standard QCVN 01-55: 2011 / BNNPTNT of the Ministry of Agriculture and
Rural Development on the value of cultivation and use value of rice.
- Experiment design followed the method of Gomez and Gomez (1984).
- Data analysis followed IRRISTAT 5.0, Microsoft Excel 2007.
- The study was conducted in spring season 2018.
The main results and conclusions

1. At the experiment site in spring, the density of 35 clumps per square meter
and nitrogen fertilizer of 100 kg N / ha gave the best growth parameters for NTB47
sticky rice. At the level of 100 kg N / ha for the growth of the rice line is 130 days and
the height of the best with the potential of 130.6 cm without causing collapse. Number
of branches reaches the highest of 6.5 branches / clusters.
2. Physiological parameters such as leaf area index, dry matter accumulation,
dry matter accumulation rate in all three stages of tillering, 10% and maturity were
increased When increasing density and amount of nitrogen fertilizer to density of 40
clumps / m2 and nitrogen content of 100 kg N / ha, however, when increasing to 130 kg
N / ha, density of 45 clumps / m2 decreased.
3. Plant density and nitrogen fertilizer application have an influence on the level
of pest and diseases of NTB47 sticky rice. In low nitrogen fertilization and thinning
treatments, the level of insect pests was less than that of high nitrogen fertilizers and

xi


thick-leafed foliar fertilizers, especially rice blast, rice blast. cotton, zebra and brown
plant hopper. When applied at density of 35 clusters / m2 and application of 100 kg N /
ha protein for the best growth and physiological parameters to achieve the highest yield
(formula N3M1). blast, weed and brown hoppers.
4. The density and the amount of nitrogen fertilized differently affect the
components of productivity and productivity. The theoretical yield and net yield per unit
area were increased as the density and nitrogen fertilization increased and increased from
54,2-64,4 quintals per hectare and 42,1-53,7 quintals per hectare, corresponding to19,257,4%, 13,2- 49,6%.However, if increasing to 130 kg N / ha, density of 45 clumps / m2 is
reduced. The results showed that the highest yield was 53,4 kg / 7 quintals / ha exceeded
49.6% compared with no control nitrogen at the same density of 35 clusters / m2.
5. The actual yield collected at the experiment site showed that the application
of 100 kg N / ha was the highest, but the yield of NTB47 was the highest at 70 kg N / ha
with 100 kg P2O5 + 100 kg K2O.

6. At the site of experiments, different levels of nitrogen fertilizers have not been
found to have a significant effect on the quality of milling, commercial quality and
nutritional quality of the NTB47 sticky rice line in the spring of 2018.
7. At density of 35 clumps per square meter and protein content of 100 kg N /
ha, NTB47 gave the highest economic efficiency.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lúa gạo được con người trồng làm cây lương thực cách đây từ gần
10.000 năm và là cây lương thực được con người trồng sớm nhất. Ngày nay, sản
phẩm lúa gạo là nguần lương thực nuôi sống hơn một nửa dân số thế giới và có
vị trí quan trọng trong nền kinh tế, an ninh, lương thực nhiều quốc gia. Lúa cũng
là mặt hàng đem lại hiệu quả kinh tế cao, trên thế giới hiện nay có các nước xuất
khẩu gạo nổi tiếng như: Thái Lan, Mỹ, Ấn Độ...
Việt Nam với 80% dân số sống bằng nghề nông, trong cơ cấu cây trồng, lúa
là cây lương thực quan trọng hàng đầu. Sản xuất lúa gạo có ảnh hưởng trực tiếp
tới thu nhập của Nông Dân và sự ổn định của xã hội. Là nước đứng thứ ba trên
thế giới về xuất khẩu lúa gạo, tuy nhiên xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam mới chỉ
tăng cao về sản lượng nhưng chưa thực sự thu lợi nhuận cao do giá thấp, nguyên
nhân quan trọng nhất là chưa có giống lúa đặc sản, kỹ thuật canh tác chưa đáp
ứng được tiêu chuẩn chất lượng gạo của một số thị trường khó tính.
Theo Sarwa et al. (2011); Tayefe et al. (2014); Hayashi et al. (2015);
Nguyễn Văn Khoa và Phạm Văn Cường (2015a); gần đây nhất là các nghiên cứu
của Islam et al. (2016), Lê Văn Huy và cs. (2017), Tian et al. (2017); Nguyễn
Thị Loan và cs. (2017)… cho rằng mật độ và phân đạm bón là yếu tố quan trọng
trong việc nâng cao năng suất, phẩm chất cho lúa; mỗi giống lúa khác nhau, vùng
đất và thời vụ khác nhau yêu cầu về sử dụng phân đạm bón và lựa chọn mật độ

cấy cũng khác nhau nên cần thiết phải nghiên cứu cụ thể cho từng loại giống ở
từng thời vụ và các vùng canh tác. Mặt khác việc bón quá nhiều phân đạm cho
lúa không những làm cây lúa lốp đổ, năng suất giảm, chất lượng gạo kém, sâu
bệnh nhiều.
Thái Bình là một tỉnh thuộc Đồng bằng sơng Hồng có lịch sử trồng lúa lâu
đời và trình độ thâm canh lúa nước cho năng suất lúa cao. Tuy nhiên hiện nay đầu
tư chưa ngang tầm để ngành sản xuất lúa có thể phát triển mạnh thành ngành sản
xuất hàng hóa chủ lực. Một phần do diện tích sản xuất lúa đang dần thu hẹp lại
nhường chỗ cho phát triển giao thông, công nghiệp; một phần sản xuất lúa gặp
nhiều khó khăn do thiên tai, dịch hại. Do đó, Thái Bình đã và đang triển khai nhiều
giải pháp đồng bộ, huy động sự tham gia có hiệu quả của cả “4 nhà” để sản xuất

1


nơng nghiệp hàng hố tập trung trở thành xu thế chủ đạo, trong đó đặc biệt ưu tiên
các tiến bộ về giống lúa mới, biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng,
phù hợp với điều kiện canh tác của Tỉnh. Trong bộ giống lúa của Tỉnh hiện nay
vẫn chủ yếu là giống lúa tẻ như BC15, TBR225, đã có một số vùng hình thành
vùng hàng hóa nhưng chủ yếu sản xuất lúa giống, việc xuất khẩu gạo còn hạn chế.
Lúa nếp không được trồng đại trà như lúa tẻ, chỉ chiếm khoảng 10% diện
tích sản xuất lúa và khoảng 10% lượng gạo được tiêu dùng của người Việt Nam.
Ở Thái Bình diện tích lúa nếp trồng cịn khá manh mún và phục vụ nhu cầu tiêu
dùng là chính, chưa có giải pháp phát triển. Mặc dù vậy, Lúa nếp lại là hàng hóa
có giá trị kinh tế cao. Giá gạo nếp bằng 1,5 lần gạo tẻ. Gạo nếp dùng làm bánh,
đồ xôi trong các dịp lễ tết, cưới hỏi, làm nguyên liệu chính sản xuất ra các loại
bánh đặc sản như Phu Thê, Bánh Chưng, Bánh Dầy...Ngoài ra gạo nếp còn được
sử dụng để nấu rượu, làm cốm. Lúa nếp đã góp phần làm nên hương vị độc đáo,
hấp dẫn của văn hóa ẩm thực Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay, sản lượng lúa nếp
hàng năm chỉ mới đáp ứng được phần nào nhu cầu của người dân, các nghiên

cứu kỹ thuật canh tác trên lúa nếp còn hạn chế. Năm 2016 yêu cầu xuất khẩu lúa
nếp tăng đột biến: tăng hơn 500 ngàn tấn so với năm 2015, đặt ra yêu cầu cần
tuyển chọn giống lúa nếp ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng gạo ngon và quy
trình kỹ thuật canh tác đồng bộ để sớm đưa ra sản xuất.
Dòng nếp NTB47 là dòng lúa nếp cải tiến do Công ty cổ phần Tổng công ty
Giống cây trồng Thái Bình chọn tạo có nhiều ưu điểm phù hợp với mục tiêu sản
xuất, xuất khẩu. Để phát huy hết tiềm năng, năng suất của giống, việc nghiên
cứu, thử nghiệm các biện pháp kỹ thuật thâm canh là rất cần thiết, đặc biệt là việc
xác định mật độ cấy và lượng đạm bón. Mặt khác việc xác định mật độ cấy và
lượng đạm bón cho mỗi giống lúa trên mỗi vùng đất là khác nhau nên không thể
áp dụng các nghiên cứu về mật độ cấy và lượng đạm bón của bất kỳ giống lúa
nếp khác cho dịng lúa mới. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên tôi thực hiện đề
tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến sinh
trưởng, năng suất dịng lúa nếp NTB47 tại Đơng Hưng, Thái Bình”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón để xác
định được mật độ cấy và lượng đạm bón phù hợp cho dịng lúa nếp NTB47 ở vụ
xn tại Đơng Hưng, Thái Bình.

2


1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do thời gian có hạn nên đề tài bước đầu tiến hành nghiên cứu ở vụ xuân
để tìm ra một mật độ cấy và lượng đạm bón tốt nhất cho dịng lúa nếp NTB47 tại
Đơng Hưng, Thái Bình.
1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài góp phần định hướng cho việc nghiên cứu biện pháp
kỹ thuật thâm canh cũng như đề xuất xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh cho

giống lúa nếp NTB47.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài sẽ góp phần tích cực trong việc chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất
để tăng năng suất, hiệu quả kinh tế và mở rộng sản xuất cho giống lúa mới NTB47.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ LÚA GẠO TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
Lúa gạo là một trong những cây lương thực quan trọng với đời sống con
người, đặc biệt tại châu Á. Lúa gạo đang nuôi sống 3,5 tỷ người, chiếm tới 50%
dân số thế giới (Liang et al, 2017). Theo thống kê trên thế giới có tới trên 100
quốc gia trồng và sản xuất lúa gạo trong đó có 10 quốc gia có sản lượng lúa gạo
lớn nhất tính đến năm 2016 là: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Việt
Nam, Thái Lan, Myanmar, Philippines, Brazil, Nhật Bản (Cargo, 2017).
Tổng sản lượng lúa gạo sản xuất toàn thế giới năm 2017 ước tính bởi FAO
vào khoảng 756,7 triệu tấn, tăng hơn 2,1% so với năm 2016. Về diện tích, Ấn Độ
là nước có diện tích trồng lúa cao nhất với 42.965 triệu ha, sau đó là Trung Quốc
30,450 triệu ha. Nước có năng suất lúa cao nhất là Trung Quốc với 6,7486 tấn/ha,
sau đó tới Nhật Bản với 6,6978 tấn/ha, Việt Nam đứng thứ ba với 5,7538 tấn/ha).
Tuy nhiên xét về sản lượng Trung Quốc là nước đứng đầu đạt 211,090 triệu
tấn/năm, tiếp đó là Ấn Độ với sản lượng 158,757 triệu tấn/năm, Indonesia 77,298
triệu tấn/năm, Bangladesh 52,590 triệu tấn/năm, Việt Nam đứng thứ năm với
43,437 triệu tấn/năm (FAOSTAT, 2018) (bảng 2.1)
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa gạo thế giới từ 2006 - 2016
Năm
2006

2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016

Diện tích
(triệu ha)
155,560
155,315
160,078
157,793
161,679
162,719
162,187
164,532
162,913
160,762
159,808

Năng suất
(tấn/ha)
4,119
4,227
4,292

4,345
4,336
4,464
4,540
4,510
4,557
4,604
4,637

Sản lượng
(triệu tấn)
640,752
656,517
687,055
685,611
701,040
726,378
736,329
742,039
742,395
740,148
741,030
Nguồn: FAOSTAT (2018)

4


Diện tích sản xuất lúa trên thế giới đang có xu hướng giảm, diện tích đạt
cao nhất năm 2013 xong từ 2014 giảm dần và đến năm 2016 diện tích lúa thế
giới chỉ còn đạt 159,808 triệu ha. Theo số liệu dự báo về sự phát triển dân số thế

giới, đến năm 2050 dân số thế giới khoảng 9,7 tỷ người với tỷ lệ tăng hàng năm
0,6% (Đỗ Ngát, 2017). Với tốc độ tăng dân số nhanh chóng, diện tích đất trồng
trọt ngày càng thu hẹp thì vấn đề an ninh lương thực vẫn đang đóng vai trị hàng
đầu với nhiều quốc gia trên thế giới. Từ 2014 đến 2016 dù năng suất lúa đã được
cải thiện tăng lên 4,637 tấn/ha năm 2016 tuy nhiên sản lượng lúa cũng không
tăng đáng kể, nguy cơ diện tích trồng lúa tiếp tục giảm do thu nhập lao động
trồng lúa thấp.
Tiêu thụ gạo trên thế giới tiếp tục tăng mặc dù tốc độ chậm. Theo USDA
dự báo niên vụ 2017/2018 lượng tiêu thụ tăng nhẹ 2,88% lên 481,58 triệu tấn với
quốc gia dẫn đầu về tiêu thụ gạo vẫn là Trung Quốc, tiêu thụ gạo tại châu Phi cận
Sahara (SSA) tăng nhanh do dân số tăng và người dân chuyển dần từ sử dụng các
loại củ truyền thống sang dùng gạo, hiện gạo đã trở thành lương thực chính của
nhiều quốc gia châu Phi. Tiêu thụ tăng xong sản lượng sản xuất gạo vẫn cao hơn
tiêu thụ mặc dù khoảng cách đã thu hẹp dần.
Thương mại gạo hàng năm trên thế giới vẫn cao, năm 2017 ước đoán đạt
45,9 triệu tấn, tăng lên 11% so với năm 2016 (Trần Văn Đạt, 2017). Xuất khẩu
gạo trên thế giới phụ thuộc chủ yếu vào 5 nước xuất khẩu lớn là Ấn Độ, Thái
Lan, Việt Nam, Pakistan, Mỹ với tổng lượng gạo xuất khẩu chiếm đến 80% giá
trị thương mại thế giới (hình 2.1)

Hình 2.1. Xuất khẩu gạo thế giới từ 2009-2018
Nguồn: VITIC/USDA (2017)

5


Theo số liệu thống kê và ước tính mới nhất của bộ nông nghiệp Mỹ
(USDA) sản lượng gạo nhập khẩu của thế giới năm 2017 đạt kỷ lục 43,2 triệu
tấn, tăng 5,58 triệu tấn so với năm 2016. Thị trường nhập khẩu gạo chính tính
đến năm 2017 là châu Phi cận Sahara, Đông Nam Á, Trung Quốc, EU, châu Phi,

Philippines, Nigeria, Bangladesh với quốc gia nhập khẩu gạo lớn nhất trên thế
giới là Trung Quốc (5,35 triệu tấn/năm), sau đó là Nigeria (2,1 triệu tấn).
Xuất khẩu tăng nhưng giá gạo có xu hướng giảm (FAO, 2016). Giá gạo
suy giảm kể từ năm 2012 do nguồn cung quá nhiều. Giá gạo khơng tăng ngồi
các ngun nhân vận chuyển, chính sách…một phần do khuynh hướng tiêu dùng
yêu cầu ngày càng cao về chất lượng gạo (hình 2.2).

Hình 2.2. Thương mại và chỉ số giá gạo các loại từ 2007-2016
Nguồn:FAO (2016)

Trong xu thế tiêu dùng hiện nay, các loại gạo có hàm lượng amyloza trung
bình chiếm ưu thế ở Bhutan, Myanmar và Pakistan trong khi các loại gạo có
amyloza thấp ưu thế ở Đài Loan, Nhật và Hàn Quốc. Các loại gạo có hàm lượng
amyloza cực thấp chủ yếu ở Brunei, Indonesia, Bắc Hàn, Lào, Sarawak
(Malaysia), Myanmar, Philippines và Thái Lan. Các loại gạo nếp hiện diện ở
Trung Quốc, Indonesia, Japan, Bắc Hàn, Lào, phía tây Malaysia, Philippines và
Thái Lan.
Những năm gần đây, phân khúc gạo cao cấp trên thế giới đang có xu
hướng tăng. Nhu cầu gạo chất lượng tăng: Gạo thơm, Japonica, gạo trắng hạt
dài, gạo đồ, gạo thảo dược…(bảng 2.2).

6


Bảng 2.2. Xu hướng phân cấp chất lượng gạo theo thị trường
Cấp

Loại gạo

Cấp 1

Cấp 2
Cấp 3

Gạo thơm, hạt dài, gạo đặc sản địa phương
Gạo thơm thường
Japonica, nếp

Cấp 4
Cấp 5

Gạo trắng 5% tấm hạt dài chất lượng cao
Gạo trắng 10%, 25% tấm
Nguồn: FAO (2014)

Gạo nếp sản xuất với diện tích khơng nhiều trên thế giới xong là loại
gạo có phẩm cấp cấp 3 nên giá cả cao hơn và đặc biệt được ưa chuộng ở một
số vùng trên thế giới. Lúa nếp được trồng ở Bangladesh, Trung Quốc, Nhật
Bản, bán đảo Triều Tiên, Philippines, Thái Lan, Lào, Indonesia và Việt Nam
(WIKIPEDIA, 2017).
Gạo nếp là lương thực chính của Lào và vùng Bắc, Đông Bắc Thái Lan
(Đỗ thanh tùng, 2007). Lúa nếp khơng những là cây lương thực quan trọng mà nó
cịn gắn liền với tập quán và văn hóa ở các nước vùng Đông Nam Á (Kenneth et
al., 2002). Vùng Nam và Đông Nam châu Á được coi là trung tâm phát sinh và
nguồn gốc của lúa nếp trồng, nếp Cẩm đặc sản. Nếp Cẩm là loại lúa nếp vỏ màu
đen, đỏ hoặc tía được trồng và tiêu thụ ở nhiều nước châu Á, mặc dù nếp Cẩm
không chiếm tỷ lệ lớn trong sản xuất lúa nhưng những hộ nông dân quy mô nhỏ
ở vùng núi sản xuất như là một loại sản phẩm đặc sản cho tiêu dùng tại địa
phương và thị trường bên ngoài. Sản phẩm nếp Cẩm sử dụng rất đa dạng như
kẹo, thực phẩm chức năng, đồ uống mỹ phẩm. Nếp Cẩm đã được báo cáo có hàm
lượng protein, chất béo, chất xơ cao hơn lúa thường, nếp Cẩm cũng rất giàu

lysine, vitamin B1, Calcicum, sắt, kẽm và phosphorus (Schiller et al., 2006).
Lào là nước có sản lượng lúa nếp lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á. Ở
Lào ước tính 85% tổng sản lượng lúa gạo là các loại lúa nếp. Vùng đất thấp, đất có
tưới ở miền Bắc có sản lượng lúa nếp cao hơn ở so với vùng cao. Ở vùng đất thấp
(lưu vực sơng Mê Kơng), khoảng 70% diện tích lúa được gieo trồng bởi các giống
lúa cải tiến, còn ở vùng đất cao thì những giống lúa cổ truyền vẫn được trồng phổ
biến. Năm 1993 diện tích gieo trồng lúa nếp cải tiến chiếm 10%, đến năm 1999 diện
tích gieo trồng lúa nếp cải tiến lên tới 70% (Bounphanousay, 2007).
Ở Campuchia có rất nhiều giống lúa nếp được gieo trồng, chiếm 8% tổng
số các giống lúa gieo cấy. Các giống lúa nếp, lúa dẻo dính đều là các giống cảm

7


quang, trỗ bông vào đầu tháng 10, chất lượng ngon. Một số giống được gieo
trồng phổ biến ở nước này là: Damnoeub Kansengsoth và Damnoeub Krachakses
(Boualaphanh et al., 2011).
Trong 5 nước xuất khẩu lúa gạo lớn nhất thế giới thì Thái Lan là nước
đứng đầu thế giới về xuất khẩu với loại gạo hạt thon dài, trắng trong, cơm thơm
ngon và gạo nếp. Trong số 6 loại gạo chất lượng chính trên thị trường thế giới,
Thái Lan có tới 4 loại: Indica hạt dài chất lượng tốt, indica hạt dài trung bình
chất lượng tốt, lúa thơm và lúa nếp (lúa dẻo dính). Gạo nếp Thái Lan có hai loại
trên thị trường: gạo nếp hạt dài tỷ lệ gãy 10% và gạo nếp hạt ngắn tỷ lệ gãy 10%,
phần lớn gạo nếp xuất khẩu thuộc hạt dài.
Việt Nam cũng là nước xuất khẩu lớn thứ 3 trên thế giới với tỷ trọng xuất
khẩu gạo nếp gia tăng qua các năm. Từ 2012-2013 gạo nếp xuất khẩu chiểm
5,26% (Agromonitor, 2014), đến năm 2017 tỷ lệ này đã là 24,1% (Tổng cục hải
quan, 2017).
Theo dự báo thị trường nông sản thề giới năm 2016/2017, tỷ trọng xuất
khẩu gạo trên thế giới đến 2030 có sự gia tăng đáng kể loại gạo thơm, đặc sản,

đặc biệt là gạo nếp (hình 2.3).

Hình 2.3. Dự báo tỷ trọng xuất khẩu gạo thế giới đến năm 2030
Nguồn: Mard.gov.vn (2016)

Như vậy để đảm bảo an ninh lương thực và giữ vững diện tích trồng lúa
trên thế giới cần tăng thu nhập cho người trồng lúa bằng việc nâng cao giá trị

8


xuất khẩu gạo. Sản lượng gạo sản xuất trên thế giới vẫn vượt tiêu thụ do đó để
tăng giá trị xuất khẩu cần thiết sản xuất và xuất khẩu các loại gạo có chất lượng
ngon, giá cả cao, phục vụ chế biến mặt hàng cao cấp, đặc biệt là loại gạo đặc
sản địa phương. Gạo nếp là loại gạo có giá tiêu thụ khá cao và được ưa chuộng
đặc biệt ở Đông Nam Á và Đông Nam châu Á. Rất nhiều loại lúa nếp đã trở
thành loại gạo đặc sản như nếp Cẩm, nếp Cái Hoa Vàng. Cần có những nghiên
cứu cụ thể cho từng vùng, từng giống lúa nếp cũng như tìm ra các biện pháp tác
động để cải thiện năng suất, chất lượng, giá trị dinh dưỡng, góp phần bồi dục và
nâng cao giá trị sử dụng, xuất khẩu cho cây lúa nếp.
2.1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong top 10 quốc gia có sản lượng lúa gạo lớn nhất thế
giới (Cargo, 2017). Điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam rất thuận lợi cho sự
sinh trưởng phát triển của cây lúa, từ lâu cây lúa đã trở thành cây lương thực chủ
yếu có ý nghĩa trong nền kinh tế và đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia.
ĐBSCL là vùng sản xuất lúa lớn nhất cả nước có diện tích lúa gieo trồng
54% với 4,26 triệu ha, ĐBSH diện tích lúa 13% với 1,13 triệu ha, TD và MNPB
9% với 0,69 triệu ha, BTB và DHMT 16% với 1,25 triệu ha, Tây Nguyên 3% với
0,24 triệu ha, ĐNB 4% với 0,27 triệu ha (Tổng cục thống kê, 2015).
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa gạo Việt Nam từ 2006 - 2016

Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016

Diện tích
(triệu ha)
7,325
7,207
7,400
7,437
7,489
7,655
7,761
7,903
7,816
7,831
7,783

Năng suất
(tấn/ha)
4,894

4,897
5,234
5,237
5,342
5,538
5,635
5,573
5,754
5,760
5,581

Sản lượng
(triệu tấn)
35,849
35,293
38,732
38,948
40,006
42,393
43,733
44,043
44,973
45,107
43,437
Nguồn: FAOSTAT (2018)

Năng suất lúa của Việt Nam đạt bình quân 5,8 tấn/ha đứng thứ ba trên thế
giới sau Trung Quốc và Nhật Bản (FAOFAT, 2016). Trong những năm từ 20062016 năng suất vẫn tiếp tục tăng xong tốc độ tăng năng suất có xu hướng giảm

9



dần qua các thời kỳ. (Bảng 2.3).
Xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn chủ yếu trung bình và cấp thấp. Xuất
khẩu châu Á chiếm 74%. Hai nước nhập khẩu gạo lớn nhất từ Việt Nam là Trung
Quốc 34,3%, Philippines 17,2% (FAO, 2014)
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ ba trên thế giới, tuy nhiên
giá trị xuất khẩu của Việt Nam thường thấp hơn các nước xuất khẩu gạo khác
như Thái Lan, Ấn Độ… do chất lượng gạo Việt Nam thấp hơn so với các nước.
Cụ thể về lượng và giá gạo xuất khẩu Việt Nam trong 3 năm 2015, 2016, 2017
được thể hiện ở hình 2.4.

Hình 2.4. Lượng và giá gạo xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2015 – 2017
Nguồn: Tổng cục Hải quan (2017)

Nhìn chung chất lượng và giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam đều thấp
hơn so với các nước mà một trong những nguyên nhân là chúng ta chưa đa dạng
hoá sản phẩm gạo xuất khẩu mà hầu hết chỉ là gạo trắng phẩm cấp trung bình, ít
gạo thơm và chưa nhiều dạng gạo đồ hay gạo nếp (Nguyễn Thị Luyến, 2011)
Hiện nay, thị trường lúa gạo thế giới và trong nước đang chuyển hướng về
lúa gạo có chất lượng cao, nhiều địa phương đã thay đổi cơ cấu giống lúa (tỷ lệ
diện tích trồng lúa lúa đặc sản so với giống lúa thâm canh ngày càng tăng) và đã
mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể (Đoàn nhân Ái, 2011).
Trong 6 tháng đầu năm 2016, Việt Nam tăng xuất khẩu gạo thơm ở châu
Phi và châu Á, gạo japonica, nếp ở Trung Quốc (Trần Văn Đạt, 2017). Tính

10


chung 6 tháng đầu năm 2017, cơ cấu mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam đã có

sự thay đổi đáng kể với sự gia tăng của gạo nếp và sự sụt giảm của gạo trắng và
gạo thơm. Trong đó, gạo trắng mặc dù vẫn đứng đầu về chủng loại gạo xuất khẩu
ở nước ta với 1,54 triệu tấn, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái xuất khẩu mặt hàng
này đã giảm 3,4%. Tương tự, lượng gạo thơm xuất khẩu giảm 1,8% so với 6
tháng năm 2016. Ở chiều ngược lại, lượng gạo nếp xuất khẩu tăng mạnh 63,2%
so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu gạo nếp tăng mạnh do phía Trung Quốc
đẩy mạnh nhập khẩu mặt hàng này trong nửa đầu năm 2017 (Bộ công thương,
2017). Sự gia tăng về cơ cấu chúng loại gạo nếp xuất khẩu của Việt Nam trong 2
năm 2016, 2017 được thể hiện ở hình 2.5.
6 tháng năm 2017

6 tháng năm 2016

Hình 2.5. Cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu của Việt nam (% khối lượng)
Nguồn: Tổng cục Hải quan (2017)

Các giống lúa nếp hiện nay ngày càng được quan tâm phát triển và trở
thành sản phẩm hàng hóa mang lại giá trị cao cho người nông dân (Nguyễn Văn
Luật và cs, 2001). Tính đến năm 2015 diện tích sản xuất lúa nếp thuần chiếm
đến 2% diện tích gieo trồng lúa cả nước (hình 2.6)
Ở Việt Nam, vùng núi Tây Bắc có diện tích trồng và tiêu thụ lúa nếp lớn
nhất cả nước (Bounphanousay, 2008). Lúa nếp được trồng chủ yếu ở miền núi
nơi dân tộc Mường, Thái, H’Mông sinh sống để phục vụ trong gia đình và trao
đổi hàng hóa mang tính chất vùng miền nhỏ lẻ. Ngoài những mục tiêu phục vụ
nhu cầu bó buộc trong khơng gian nhỏ, ngày nay, các sản phẩm nếp đặc sản
như nếp Cẩm đã được thương mại rộng khắp. Nếp Cẩm hay nếp Than chúng
được tạo nên từ nhiều giống lúa khác nhau và được trồng chủ yếu ở vùng núi
Tây Bắc như Hịa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, rải rác ở các vùng khác

11



×