Tải bản đầy đủ (.doc) (246 trang)

Đối chiếu từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa “kết quả”, “tổng kết” tiếng Việt và tiếng Anh (trên cơ sở các văn bản khoa học xã hội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 246 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TỐ HOA

ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ NỐI BIỂU THỊ Ý NGHĨA
"KẾT QUẢ", "TỔNG KẾT" TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
(TRÊN CƠ SỞ CÁC VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TỐ HOA

ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ NỐI BIỂU THỊ Ý NGHĨA
"KẾT QUẢ", "TỔNG KẾT" TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
(TRÊN CƠ SỞ CÁC VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI)

Ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 9 22 20 24

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS. PHẠM VĂN TÌNH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Tố Hoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................

1

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................

1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................

2

3. Đối tượng, phạm vi và tư liệu nghiên cứu................................................................

3

4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................


4

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ...................................................................

5

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ..................................................................

6

7. Kết cấu của luận án………………......…………………….........…….……...........

6

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT..

7

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................

7

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về phép nối, từ nối ở nước ngồi ....................................

7

1.1.2. Tình hình nghiên cứu về phép nối, từ nối ở Việt Nam.......................................

9


1.2. Cơ sở lý thuyết .....................................................................................................

12

1.2.1. Văn bản và liên kết .............................................................................................

12

1.2.2. Phép nối và từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết …….................…....

23

1.2.3. Thể loại văn bản khoa học …………………….…....……....…........................

38

1.2.4. Ngôn ngữ học đối chiếu …………………...……..............................................

41

1.3. Tiểu kết….…………........………….….....…………...….……....…..................

42

CHƯƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC - NGỮ NGHĨA CỦA TỪ NGỮ NỐI
BIỂU THỊ Ý NGHĨA KẾT QUẢ, TỔNG KẾT TRONG VBKHXHTV VÀ VBKHXHTA
...............................................................................................................

44


2.1. Tiêu chí nhận diện từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong VBKHXHTV

và VBKHXHTA............................................................................................................

44

2.1.1. Tiêu chí nhận diện từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết tiếng Việt......

44

2.1.2. Tiêu chí nhận diện từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết tiếng Anh......

47

2.2. Đối chiếu số lượng và tần suất sử dụng từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng

kết trong VBKHXHTV và VBKHXHTA....................................................

48

2.2.1. Số lượng và tần suất sử dụng từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết tiếng

Việt và tiếng Anh..................................................................................................

48


2.2.2. Một số nhận xét chung về số lượng và tần suất sử dụng từ ngữ nối biểu thị ý


nghĩa kết quả, tổng kết tiếng Việt và tiếng Anh................................................... 49
2.3. Đối chiếu về đặc điểm cấu trúc - ngữ nghĩa của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa
kết quả, tổng kết trong VBKHXHTV và VBKHXHTA...................................

53

2.3.1. Vị trí của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong phát ngôn............

53

2.3.2. Yếu tố đi kèm từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong phát ngôn ...............

55

2.3.3. Chức năng cú pháp của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong phát ngôn...

55

2.3.4. Đặc điểm cấu tạo - ngữ nghĩa của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết

53

trong VBKHXHTV và VBKHXHTA................................................................. 59
2.4. Tiểu kết ................................................................................................................

10

CHƯƠNG 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM LIÊN KẾT - LẬP LUẬN CỦA TỪ
NGỮ NỐI BIỂU THỊ Ý NGHĨA KẾT QUẢ, TỔNG KẾT TRONG VBKHXHTV VÀ
VBKHXHTA ..............................................................................................................


10

3.1. Đối chiếu đặc điểm liên kết của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng
kết trong VBKHXHTV và VBKHXHTA..........................................................

10

3.1.1. Đặc trưng liên kết của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết.................

10

3.1.2. Cấu trúc liên kết của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết...................

10

3.1.3. Các mơ hình liên kết của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết............

11

3.1.4. Một số nhận xét chung về các mối quan hệ liên kết của từ ngữ nối biểu thị ý
nghĩa kết quả, tổng kết........................................................................................

12

3.2. Đối chiếu đặc điểm lập luận của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng
kết trong VBKHXHTV và VBKHXHTA.................................................................

12


3.2.1. Giá trị liên kết của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết có tác dụng
tạo ra quan hệ lập luận cho văn bản…………………..……………………….

12

3.2.2. Đặc điểm lập luận của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết......……...

12

3.2.3. Đối chiếu đặc điểm liên kết và lập luận của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết
quả, tổng kết trong VBKHXHTV và VBKHXHTA......…………………….....

14

3.3. Tiểu kết .................................................................................................................

14

KẾT LUẬN.................................................................................................................

14


CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN........................

150

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………............

151


NGUỒN NGỮ LIỆU KHÁO SÁT………………………………………..................

160

PHỤ LỤC……………………………………….........................................................

167

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A:

Chủ ngôn

B:

Kết ngôn

ĐHQG:

Đại học Quốc gia

E:

(Văn bản) Anh

HN: KHXH:

Hà Nội


KHXH&NV: PN:

Khoa học xã hội

SL:

Khoa học xã hội và Nhân văn

r:

Phát ngôn

TNN:

Số lượng

TB:

Phương tiện nối

VB: VBKH

Từ ngữ nối

VBKHXH:

Trung bình

VBKHXHTV:


Văn bản

VBKHXHTA: V:

Văn bản khoa học

U

Văn bản khoa học xã hội
Văn bản khoa học xã hội tiếng Việt
Văn bản khoa học xã hội tiếng Anh
(Văn bản) Việt
(Utterance): Phát ngôn


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng và tần suất xuất hiện của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng
kết trong VBKHXHTV và VBKHXHTA............................................

48

Bảng 2.2. Số lượng và tần suất xuất hiện của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng
kết trong VBKHXHTV và VBKHXHTA theo nhóm........................

49

Bảng 2.3. So sánh 10 từ ngữ nối có tần suất sử dụng cao nhất trong VBKHXHTV và
VBKHXHTA........................................................................................

52


Bảng 2.4: Số lượng, hình thức cấu tạo, chức năng ngữ nghĩa và tần suất xuất hiện của từ
ngữ nối kết quả, tổng kết trong VBKHXHTV có hình thức là từ..............

68

Bảng 2.5: Số lượng, hình thức cấu tạo, chức năng ngữ nghĩa và tần suất xuất hiện của từ
ngữ nối kết quả, tổng kết trong VBKHXHTA có hình thức là từ..............

75

Bảng 2.6: Số lượng, hình thức cấu tạo, chức năng ngữ nghĩa và tần suất xuất hiện của từ
ngữ nối kết quả, tổng kết trong VBKHXHTV có hình thức là cụm từ......

86

Bảng 2.7: Số lượng, hình thức cấu tạo, chức năng ngữ nghĩa và tần suất xuất hiện của từ
ngữ nối kết quả, tổng kết trong VBKHXHTA có hình thức là cụm từ .....

91

Bảng 2.8: Số lượng, hình thức cấu tạo, chức năng ngữ nghĩa và tần suất xuất hiện của từ
ngữ nối kết quả, tổng kết trong VBKHXHTV có hình thức là mệnh đề...

98

Bảng 2.9: Số lượng, hình thức cấu tạo, chức năng ngữ nghĩa và tần suất xuất hiện của từ
ngữ nối kết quả, tổng kết trong VBKHXHTA có hình thức là mệnh đề...

102


Bảng 3.1: Từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong mối quan hệ giữa chủ
ngôn và kết ngôn trong VBKHXHTV và VBKHXHTA....................

126

Bảng 3.2. Các kiểu quan hệ lập luận do nhóm từ ngữ nối mang nghĩa kết quả, tổng
kết biểu thị trong VBKHXHTV và VBKHXHTA........................................

133


MỞ ĐẦU
• Lý do chọn đề tài
1.2. Ngơn ngữ học văn bản (Text linguistics, Textual linguistics) là một trong

những lĩnh vực nghiên cứu mới của ngôn ngữ học hiện đại. Những vấn đề cơ bản của
ngôn ngữ học văn bản hiện đang rất được quan tâm nghiên cứu, trong đó có liên kết
văn bản (VB). Liên kết là điều kiện rất quan trọng để một tập hợp câu nào đó trở
thành một VB bởi lẽ VB hồn tồn khơng phải là một phép cộng đơn thuần của các
câu có nghĩa mà giữa chúng phải có sợi dây liên hệ chặt chẽ tạo thành một chỉnh thể
thống nhất, trọn vẹn, rõ ràng, mạch lạc. Tính liên kết được xem là một đặc trưng
quan trọng nhất của VB, thậm chí, quyết định ―chất‖ của VB. Vì vậy, đối với mỗi
VB, phương tiện liên kết không chỉ là nhân tố quan trọng mà còn là yêu cầu bắt buộc
và hầu hết các nhà nghiên cứu về VB đều rất quan tâm đến nguyên tắc và khả năng
liên kết giữa các bộ phận của VB với nhau.
Để tạo thành VB, các câu trong đó phải liên kết, gắn bó với nhau theo một
nguyên tắc nhất định và theo những phương thức nhất định. Trong các phương thức
liên kết, phép nối là một trong những phương thức cơ bản được sử dụng phổ biến ở
trong tất cả các loại VB, đặc biệt là trong văn bản khoa học (VBKH) và nó cũng là

phương thức phổ quát của nhiều ngôn ngữ. Trong phương thức liên kết nối, từ ngữ
nối chính là phương tiện ngơn ngữ quan trọng thực hiện chức năng liên kết giữa các
câu/phát ngôn theo một mối quan hệ ngữ nghĩa xác định, là dấu hiệu chỉ ra một cách
tường minh mối liên hệ giữa các phát ngôn trong VB . Với chức năng liên kết, từ ngữ
nối đóng vai trị khơng thể thiếu trong việc định hướng ngữ nghĩa và tạo ra cấu trúc
ngữ nghĩa của các thành phần trong VB, từ đó giúp cho VB mạch lạc, sáng rõ.
1.3. Trong tiếng Việt và tiếng Anh đều có các từ ngữ nối biểu thị các phạm trù

ngữ nghĩa khác nhau khá đa dạng. Nếu như tiếng Việt có các từ ngữ nối thuộc các
phạm trù không gian - thời gian, tương phản - nhượng bộ, giả thiết - nguyên nhân,
khái quát - cụ thể, kết quả - tổng kết (tóm tắt)… thì tiếng Anh cũng có các từ ngữ nối
dùng để chỉ nguyên nhân, kết quả, mục đích, tương phản, điều kiện... tương ứng.
Thực tế đã có một số nghiên cứu bước đầu về các đơn vị từ ngữ nối theo các
phạm trù nói trên, nhưng nghiên cứu một cách có hệ thống thì hiện vẫn cịn bỏ ngỏ,
đặc biệt là nhóm từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết được sử dụng trong
các VBKH thì hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu. Đây là những từ ngữ có
8


chức năng đưa ra kết quả hoặc nêu lại những ý chính, những điều cơ bản, chủ yếu
của vấn đề hay những nhận định chung mang tính khái quát. Quan hệ này thường
thực hiện sự liên kết giữa hai hoặc với nhiều phát ngôn khác nhau trong VB. Những
từ ngữ nối theo quan hệ này phổ biến như: vì vậy, do đó, cho nên, như vậy, tóm lại,
nhìn chung, suy cho cùng, nhìn một cách khái qt… Chính vì vậy, chúng tôi chọn
đề tài Đối chiếu từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa “kết quả”, “tổng kết” tiếng Việt và
tiếng Anh (trên cơ sở các văn bản khoa học xã hội) để làm rõ đặc điểm cấu trúc ngữ nghĩa - liên kết - lập luận của từ ngữ nối chỉ kết quả, tổng kết trong hai ngôn ngữ
Việt - Anh.
Thông qua đề tài này, luận án mong muốn làm sáng tỏ các đặc điểm và chức
năng của nhóm từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết, đặc biệt là giá trị liên
kết của chúng trong các VBKH tiếng Việt và tiếng Anh. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp

ích thiết thực cho việc dạy - học ngơn ngữ ở bậc đại học, đặc biệt trong việc hiểu rõ
chức năng liên kết của từ ngữ nối biểu thị kết quả, tổng kết trong cả hai ngơn ngữ.
• Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nhằm tìm hiểu các đặc điểm về cấu trúc - ngữ nghĩa và
liên kết - lập luận của nhóm từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết được sử
dụng trong các VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh trên cơ sở lý thuyết phân tích diễn
ngơn, qua đó đối chiếu để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa tiếng Việt
và tiếng Anh trên các bình diện này, đồng thời khẳng định vai trị quan trọng của
nhóm từ ngữ nối này trong việc tạo giá trị liên kết cũng như khả năng tạo giá trị biểu
đạt trong hoạt động, hành chức ở VB.
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
(i) Xác lập cơ sở lý luận thông qua việc trình bày một số vấn đề lý thuyết về
ngơn ngữ học VB, một số vấn đề liên quan đến phép nối, từ nối, trên cơ sở đó xác
định các tiêu chí nhận diện từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong VB.
(ii) Miêu tả, phân tích và đối chiếu đặc điểm cấu trúc - ngữ nghĩa của nhóm từ

ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết được sử dụng trong tiếng Việt và tiếng Anh
trên ngữ liệu là các VB thuộc các ngành KHXH. Cụ thể, luận án xem xét đặc điểm
cấu tạo, vị trí chức năng ngữ pháp và ngữ nghĩa của loại từ ngữ nối này thể hiện


trong phát ngơn, qua đó chỉ ra sự tương đồng và khác biệt của nhóm từ ngữ nối này
trong các VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh từ bình diện cấu trúc - ngữ nghĩa.
(iii) Miêu tả, phân tích và đối chiếu đặc điểm liên kết - lập luận của nhóm các

từ ngữ nối trên được sử dụng trong các VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh. Cụ thể,
luận án xem xét các mối quan hệ liên kết và quan hệ lập luận của từ ngữ nối loại này
thể hiện trong VB, qua đó chỉ ra sự tương đồng và khác biệt của nhóm từ ngữ nối này

trong các VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh từ bình diện liên kết - lập luận.
• Đối tượng, phạm vi và tư liệu nghiên cứu
1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là những từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết
quả, tổng kết được sử dụng trong các VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở việc xem xét nhóm từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa
kết quả, tổng kết được sử dụng khơng nằm trong phát ngơn giao tiếp (lời nói), cũng
khơng phải là các phát ngôn riêng lẻ, mà là các phát ngơn gắn bó với nhau trong VB
với ngữ cảnh đủ bề rộng được rút ra từ các VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh. Điều
này có nghĩa là luận án xem xét đặc điểm của các từ ngữ nối loại này trong cả chuỗi
phát ngôn bởi lẽ các phát ngôn liên quan được xem là yếu tố góp phần tạo nên ngữ
cảnh cần thiết giúp cho việc phân tích cấu trúc - ngữ nghĩa - liên kết - lập luận của
phát ngôn chứa từ ngữ nối mang nghĩa kết quả, tổng kết đạt hiệu quả cao nhất.
1.7. Tư liệu nghiên cứu
VBKH là thể loại VB rất phong phú, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trong luận án này, chúng tơi giới hạn lựa chọn một hình thức VB chung cho cả tiếng
Việt và tiếng Anh, đó là các bài báo khoa học. Các bài báo khoa học mà chúng tôi
lựa chọn làm tư liệu nghiên cứu là các bài nghiên cứu được đăng tải trên một số tạp
chí KHXH mang tính đa ngành hoặc liên ngành và chúng thuộc nhiều ngành KHXH
khác nhau như văn học, ngôn ngữ học, lịch sử, kinh tế, chính trị, pháp luật… Đây
hầu hết là các nghiên cứu mang tính điều tra, phân tích dựa trên quan sát và nguồn tư
liệu nhằm tìm ra mối quan hệ nhân quả hoặc những phát hiện mới, những nhận định,
đánh giá... có giá trị nhất định về chun mơn. Vì vậy, việc sử dụng các từ ngữ nối
mang nghĩa kết quả, tổng kết trong những nghiên cứu này là rất cần thiết, giúp cho
tác giả thể hiện sự suy luận logic trong vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, các bài báo


thường là các VB có dung lượng ngắn, trung bình khoảng từ 5000 từ đến 7000 từ nên
sẽ dễ mang tính khả thi hơn trong việc phân tích các từ ngữ nối ở từng VB.
Với cách lựa chọn như trên, nguồn ngữ liệu cụ thể của luận án bao gồm 60

VBKHXH tiếng Việt được trích xuất từ một số tạp chí mang tính đa ngành, liên
ngành như tạp chí KHXH Việt Nam, tạp chí KHXH và Nhân văn, tạp chí Nhân lực
KHXH… Các tạp chí này hầu hết được xuất bản từ năm 2010 đến 2018.
Đối với ngữ liệu tiếng Anh, luận án cũng có lựa chọn tương tự. Để đối chiếu
với tiếng Anh, luận án cũng lựa chọn ngữ liệu khảo sát là các từ ngữ nối mang nghĩa
kết quả, tổng kết được trích từ các VB thuộc các lĩnh vực KHXH như văn học, ngôn
ngữ học, lịch sử, kinh tế, luật... tương ứng trong tiếng Anh, nghĩa là cũng được trích
từ các tạp chí KHXH mang tính đa ngành, liên ngành như International Journal of
Humanities and Social Sciences, International Journal of Cognitive Research in
Science... Các tạp chí này cũng được xuất bản từ năm 2010 đến 2018. Tuy nhiên, để
nguồn tư liệu giữa hai ngôn ngữ được tương đương, đối với tiếng Anh luận án chỉ lựa
chọn 50 VBKHXH vì các VB tiếng Anh thường dài hơn tiếng Việt (trung bình 1 bài
báo tiếng Anh có độ dài khoảng 7000 từ, còn trong tiếng Việt xấp xỉ khoảng 6000
từ). [Chi tiết về ngữ liệu, xem ―Nguồn ngữ liệu khảo sát‖ ở phần cuối luận án].
Dựa trên các tiêu chí nhận diện [chi tiết về tiêu chí nhận diện các từ ngữ nối,
xem mục 1.2.4.3. và mục 2.1 trong luận án], chúng tôi đã lọc ra được 115 từ ngữ nối
biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết tiếng Việt và trong tiếng Anh con số này là 136 với
các tần suất sử dụng khác nhau.
• Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, luận án sử dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích diễn ngơn: được xem là phương pháp chủ đạo của
luận án bởi lẽ liên kết cũng là một vấn đề quan trọng của phân tích diễn ngơn. Vì vậy,
trong luận án này, các đặc điểm của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết sẽ
được xem xét theo khung lý thuyết của phương pháp phân tích diễn ngơn. Cốt lõi của
phân tích diễn ngơn là xem xét mặt chức năng của ngôn ngữ. Cụ thể, phương pháp
này dùng để xem xét cách thức mà các từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết
được sử dụng gắn liền với ngữ cảnh. Nói cách khác, phương pháp này dùng để xem
xét sự hành chức của các từ ngữ nối này trong từng văn cảnh cụ thể khi phân tích ngữ
nghĩa hay đặc điểm liên kết và quan hệ lập luận của chúng trong VBKH.



- Phương pháp miêu tả: dùng để miêu tả các đặc điểm về cấu trúc - ngữ nghĩa

và liên kết - lập luận của nhóm từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: được sử dụng để đối chiếu giữa từ ngữ nối

biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong tiếng Việt với tiếng Anh về mặt cấu trúc - ngữ
nghĩa và liên kết - lập luận, qua đó tìm ra sự tương đồng và khác biệt của chúng ở
các bình diện này. Nghĩa là trong nghiên cứu này, luận án sử dụng phương pháp so
sánh, đối chiếu 1 chiều [đã được đề cập chi tiết ở mục 1.2.4. Ngôn ngữ học đối chiếu],đó
là cách tiếp cận lấy cơ sở so sánh (Tertium comparationis) làm trung tâm].
- Thủ pháp phân tích logic ngữ nghĩa – ngữ dụng: nói tới phép nối là nói tới các

quan hệ ngữ nghĩa, do vậy thủ pháp này được sử dụng để xem xét cách thức từ ngữ
nối được sử dụng trong từng văn cảnh cụ thể. Hay nói cách khác, thủ pháp này dùng
để xem xét vai trò của từ ngữ nối trong từng VB khác nhau khi phân tích ngữ nghĩa
hoặc giá trị liên kết hay quan hệ lập luận của chúng trong VBKH.
- Thủ pháp thống kê phân loại: dùng để xác lập, thu thập, tập hợp và phân loại

các từ ngữ nối từ các nguồn khác nhau. Đó là các đoạn văn, các câu (phát ngơn) có
chứa các từ ngữ nối loại này được sử dụng trong các VBKHXH. Các ngữ liệu thu
thập được là cơ sở để đưa ra các sơ đồ, bảng biểu, số liệu nhằm minh họa và thuyết
minh cho các miêu tả, phân tích, nhận xét, kết luận của luận án.
• Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là cơng trình đối chiếu chun sâu khá toàn diện và hệ thống về một
mối quan hệ ngữ nghĩa cụ thể của từ ngữ nối trên phương diện cấu trúc - ngữ nghĩa
và liên kết - lập luận trong phạm vi nguồn ngữ liệu là các VBKHXH.
Luận án miêu tả, phân tích và làm rõ các đặc điểm về mặt cấu trúc - ngữ nghĩa
của từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết tiếng Việt trong sự so sánh, đối
chiếu với tiếng Anh; chỉ ra các mối quan hệ liên kết cũng như các mơ hình liên kết từ

ngữ nối loại này thể hiện trong các VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh.
Thông qua việc tìm hiểu giá trị lập luận mà từ ngữ nối này thể hiện trong các
VBKHXH, luận án cho thấy giá trị liên kết cũng như khả năng tạo giá trị biểu đạt
của các từ ngữ nối loại này cũng như khẳng định vai trò quan trọng của từ ngữ nối
biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong việc tạo lập phát ngôn.


• Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận: Luận án góp phần làm phong phú, sáng tỏ thêm lý thuyết về các
phép liên kết và phương tiện liên kết trong tiếng Việt và tiếng Anh, đồng thời góp phần
làm phong phú thêm nguồn dữ liệu chuyên ngành ngôn ngữ học so sánh đối chiếu nói
chung và đối chiếu tiếng Việt - tiếng Anh nói riêng. Các kết quả nghiên cứu, ở chừng
mực nào đó, đã tạo tiền đề cho việc so sánh đối chiếu giữa các ngôn ngữ về mặt cấu
trúc
- ngữ nghĩa - liên kết - lập luận ở các phạm vi nghiên cứu cụ thể.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án đem lại những ứng dụng hữu
ích trong thực tiễn sử dụng ngơn ngữ; có thể ứng dụng để biên soạn giáo trình chun
khảo, giảng dạy ngơn ngữ; giúp người dạy và học hiểu và sử dụng chính xác hơn
ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, đồng thời phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy
tiếng Anh tại nơi tác giả công tác. Kết quả cũng giúp cho bản thân tác giả thấy được
những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, là cơ
sở để tác giả có những nghiên cứu khác sau này.
• Kết cấu của luận án
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Ngữ liệu khảo sát, Phụ
lục, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết. Đây là
chương luận án trình bày tình hình nghiên cứu về phép nối, từ ngữ nối và một số vấn
đề lý luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu nhóm từ ngữ nối này trong sự so sánh với
tiếng Anh (trên cơ sở các VBKHXH).
Chương 2: Đối chiếu đặc điểm cấu trúc - ngữ nghĩa của từ ngữ nối biểu thị

ý nghĩa kết quả, tổng kết trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh.
Trong chương này, luận án làm sáng tỏ đặc điểm cấu tạo và chức năng ngữ nghĩa của
từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết, qua đó chỉ ra một số điểm tương đồng
và khác biệt trong hai ngôn ngữ.
Chương 3: Đối chiếu đặc điểm liên kết - lập luận của từ ngữ nối biểu thị ý
nghĩa kết quả, tổng kết trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh.
Trong chương này, luận án làm rõ chức năng liên kết và giá trị lập luận mà nhóm từ
ngữ nối này thể hiện trong các VBKHXH, qua đó rút ra một số điểm tương đồng và
khác biệt về đặc điểm này trong cả hai ngôn ngữ


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương này, luận án trình bày tình hình nghiên cứu về phép nối ở trong
và ngoài nước, đồng thời hệ thống hoá một số vấn đề lý thuyết cơ bản và lấy đó làm
cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu, gồm: VB và liên kết; phép nối và từ ngữ nối biểu
thị ý nghĩa kết quả, tổng kết; ngôn ngữ học đối chiếu và thể loại VBKH.
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về phép nối, từ nối ở nước ngoài
Trên thế giới, ngay từ rất sớm đã xuất hiện các công trình nghiên cứu về các
phép liên kết, trong đó có phép nối. Tiêu biểu là một số cơng trình nghiên cứu của
Halliday & Hasan (1976): Cohesion in English (Phép liên kết trong tiếng Anh),
Martin (1992): English Text - System and Structure (Văn bản tiếng Anh – hệ thống và
cấu trúc), Halliday (1998): An Introduction to Functional Grammar (Dẫn luận ngữ
pháp chức năng, người dịch: Hoàng Văn Vân), Nunan (1993): Introduction to
Discourse Analysis (Dẫn nhập phân tích diễn ngơn, dịch: Hồ Mỹ Huyền & Thanh
Trúc), Collins & Hollo (2000): English Grammar - An Introduction…
Các nghiên cứu này được coi là nền tảng cho việc nghiên cứu lý thuyết VB
cũng như nghiên cứu về phép nối và mối quan hệ ngữ nghĩa của phép nối. Cụ thể,

các cơng trình này đã đi vào xem xét phép nối ở nhiều phương diện khác nhau như
khái niệm, vai trò của từ nối, cách phân loại từ nối. Đặc biệt, các tác giả trên đều tập
trung vào xem xét các mối quan hệ nghĩa giữa các phát ngôn do các từ ngữ nối biểu
thị thông qua sự phân loại phép nối dựa trên các quan hệ ngữ nghĩa. Chẳng hạn,
Halliday & Hasan (1976) khẳng định phép nối phải dựa trên mối quan hệ về nghĩa
giữa chúng và cái theo sau được kết nối một cách hệ thống với cái đi trước. Đi sâu
vào phân loại, Halliday & Hasan chia phép nối thành 4 loại dựa trên quan hệ về
nghĩa, gồm: bổ sung (additive), đối lập (adversative), nhân quả (causal), thời gian
(temporal). Trên cơ sở đó, tác giả đi vào thống kê và phân tích một số liên từ cơ bản
thể hiện quan hệ ngữ nghĩa của phép nối. Trong cơng trình An Introduction to
Functional Grammar, từ việc tập trung vào việc xem xét khái niệm cú (clause),
Halliday (1998) đã soi rọi vào khái niệm liên kết và ngơn bản. Trong đó, đáng chú ý
là ơng phân chia phép nối theo ba phạm trù mang tính chất khái quát cao, gồm: chi
tiết hoá (elaboration), mở rộng (extension), tăng cường (enhancement) và ơng trình


bày khá chi tiết về các quan hệ ngữ nghĩa của phép nối. Những kết quả này được
xem là những đóng góp lý luận tiếp theo mang tính nền tảng của Halliday trong việc
mở đường cho việc nghiên cứu về phép nối ở các ngôn ngữ khác nhau.
Tương tự, một số tác giả khác cũng có sự phân loại phép nối khá tương đồng
với Halliday. Dựa trên quan hệ ý nghĩa về thời gian, khơng gian và trình tự diễn đạt,
Collins & Hollo (2000) phân chia các quan hệ phép nối thành 4 loại quan hệ cơ bản:
bổ sung (additive), tương phản (adversative), nhân - quả (causal), thời gian
(temporal). Sự tương đồng này cũng có thể tìm thấy trong nghiên cứu của Nunan
(1993). Tác giả cũng cho rằng có 4 loại quan hệ ngữ nghĩa chủ yếu mà phép nối thực
hiện, gồm: nghịch đối, bổ sung, thời gian, nguyên nhân. Đặc biệt, cơng trình của
Nunan cũng có thể được xem là cơ sở lý thuyết khi nghiên cứu ngữ nghĩa, ngữ dụng
của phép nối trong các ngơn ngữ.
Trong cơng trình English Text - System and Structure, Martin (1992) tiến hành
nghiên cứu VB tiếng Anh trên bình diện hệ thống - cấu trúc. Từ việc xem xét khá kĩ

các phép liên kết nói chung và phép nối nói riêng trong các VB tiếng Anh, tác giả đề
xuất các tiêu chí để phân biệt về cấp độ vĩ mô của từ nối gồm: nối bên trong và nối
bên ngoài. Đây là hai thuật ngữ khá mới mẻ so với các cơng trình nghiên cứu về
phép nối khác. Tiêu chí để phân biệt nối bên ngoài, tác giả dựa trên ngữ cảnh cụ thể,
cịn để nhận diện kiểu nối bên trong ơng dựa trên khái niệm ―phóng chiếu‖. Từ sự
phân biệt vĩ mơ nối bên trong và bên ngồi nói trên, tác giả tiếp tục phân chia thành
các loại nhỏ hơn theo các mối quan hệ: bổ sung (additive), nhân quả (consequential),
so sánh (comparative), thời gian (temporal), định vị (location).
Không đi vào các vấn đề lý thuyết chung của từ nối, nghiên cứu của Yuwei Liu
(2016) lại tập trung vào cách sử dụng các từ nối chỉ quan hệ đối lập, nhân quả, thời
gian trong văn tranh luận, mô tả và kể chuyện của các sinh viên Trung Quốc học
tiếng Anh. Trong nghiên cứu này, tác giả đã dành phần lớn trang sách để tập trung
phân tích các vấn đề: liên từ (conjunction), từ nối (connector), vai trò của từ nối, các
loại từ nối và đi sâu vào xem xét ba quan hệ ngữ nghĩa của từ nối: quan hệ đối lập,
quan hệ nhân quả, quan hệ thời gian.
Như vậy, ở nước ngoài việc nghiên cứu phép nối trong quan hệ với các phép
liên kết khác đã đạt được những kết quả đáng chú ý. Đây có thể xem là nền tảng


quan trọng về mặt lý luận để chúng ta tiến hành nghiên cứu phép nối theo các mối
quan hệ khác nhau và trong các văn bản cụ thể.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về phép nối, từ nối ở Việt Nam
Trong nước, những vấn đề lý thuyết về phép nối cũng sớm được các nhà nghiên
cứu quan tâm. Đi sâu vào nghiên cứu một cách tồn diện, quy mơ và hệ thống các
vấn đề chung về văn bản, liên kết, phép nối, trước tiên không thể không nhắc đến
nghiên cứu của Trần Ngọc Thêm (1985, tái bản: 1999, 2006), Diệp Quang Ban
(1998).
Hệ thống liên kết trong văn bản tiếng Việt của Trần Ngọc Thêm (1985) được
coi là cơng trình đánh dấu mốc cho sự phát triển mới về nghiên cứu ngữ pháp VB và
các phép liên kết trong đó có phép nối. Cơng trình đi sâu nghiên cứu các khía cạnh

của VB: từ phương diện ngữ pháp, ngữ nghĩa cho đến ngữ dụng của phép nối. Dựa
trên các kiểu phát ngôn, tác giả chia phép liên kết thành 2 loại chính: phép nối lỏng
và phép nối chặt. Đi vào chi tiết, phép nối lỏng là phép nối dựa trên phương thức liên
kết hợp nghĩa và phát ngôn hợp nghĩa, trong khi phép nối chặt lại dựa trên phương
thức liên kết của ngữ trực thuộc. Đáng chú ý là trong phép nối lỏng, tác giả nêu ra và
trình bày mơ hình của các yếu tố từ vựng làm thành phần chuyển tiếp hay các từ làm
phụ tố có ý nghĩa so sánh, chẳng hạn như: cũng, lại, vẫn, càng, cịn, cứ. Ngồi ra, tác
giả còn đề cập đến cấu trúc khái quát của phép nối: ArB và trình bày các quan hệ ngữ
nghĩa cơ bản của phép nối. Dựa trên quan hệ ngữ nghĩa, tác giả phân chia phép nối
theo ba mối quan hệ cơ bản, mỗi quan hệ lại có những tiểu loại cơ bản khác nhau:
quan hệ định vị (thời gian, khơng gian); quan hệ logic diễn đạt (gồm: trình tự diễn
đạt, thuyết minh - bổ sung, xác minh - nhấn mạnh); quan hệ logic sự vật (gồm: nhân
quả và tương phản - đối lập). Có thể thấy, trong cơng trình này, những đặc điểm cơ
bản của phép nối trong VB tiếng Việt nói chung đã được miêu tả một cách chi tiết và
hệ thống.
Tương tự, lấy các phát ngôn làm ngữ liệu nghiên cứu, cơng trình của Diệp
Quang Ban (2006) Văn bản và liên kết trong tiếng Việt: văn bản, mạch lạc, liên kết,
đoạn văn cũng dành một phần để xem xét các phép liên kết nói chung và phép nối
nói riêng ngồi các vấn đề về VB, mạch lạc và đoạn văn. Trong việc phân chia phép
nối ở cấp độ vĩ mô giống với kết quả phân chia của Trần Ngọc Thêm, tác giả cũng
chia phép nối thành hai loại lớn: phép nối lỏng và phép nối chặt. Trong một số công


trình khác sau đó: Văn bản (2007), Giao tiếp diễn ngôn và cấu tạo văn bản (2009),


Diệp Quang Ban đã đi sâu vào các phép liên kết trong đó có phép nối và các quan hệ
ý nghĩa thường gặp của phép nối. Đi sâu tìm hiểu các phương tiện nối, tác giả chia
làm hai loại lớn: quan hệ từ (bình đẳng/phụ thuộc) và từ ngữ nối kết (đại từ thay thế/
những tổ hợp từ ngữ có ý nghĩa quan hệ và có tác dụng liên kết). Về các quan hệ

thường gặp trong phép nối, ngoài 4 quan hệ mà Halliday đã nêu: bổ sung, tương
phản, thời gian, nhân quả, Diệp Quang Ban bổ sung hai loại quan hệ nữa, gồm: mục
đích và điều kiện.
Việc phân loại phép nối cũng được Nguyễn Thiện Giáp (2007) đề cập đến trong
Dụng học Việt ngữ. Theo đó, tác giả chia phép nối thành 4 loại theo quan hệ ngữ
nghĩa, gồm: đồng hướng, ngược hướng, nhân quả, thời gian - trình tự. Thực chất của
quan hệ đồng hướng chính là quan hệ bổ sung, quan hệ ngược hướng là quan hệ
tương phản mà các nghiên cứu trước đã chỉ ra. Bên cạnh đó, tác giả cịn gợi mở về
chức năng liên kết hồi chỉ và khứ chỉ của phép nối nói chung.
Nếu các cơng trình trên lấy ngữ liệu phát ngơn trong các VB viết tiếng Việt làm
đối tượng để xem xét các phép liên kết cũng như phép nối thì cơng trình của Nguyễn
Thị Việt Thanh (1999) lại dựa trên ngữ liệu là lời nói để đi sâu vào các vấn đề cũng
có tính khái qt về liên kết lời nói. Theo tác giả, phương thức liên kết lời nói thể
hiện trên hai phương diện: liên kết bằng phương thức ngữ kết học và liên kết bằng
phương thức ngữ dụng học. Đi sâu vào phương thức liên kết ngữ kết học, tác giả tiếp
tục phân chia thành ba tiểu loại: liên kết duy trì chủ đề, liên kết phát triển chủ đề và
liên kết logic. Trong đó, phép nối được tác giả xếp vào loại phương thức liên kết
logic. Ngoài phép nối bằng liên từ, theo tác giả cịn có phép nối khơng có liên từ vì
―mặc dù từ nối không được sử dụng nhưng quan hệ ngữ nghĩa vẫn được xác lập‖.
Ngoài các chuyên khảo đề cập tới các từ ngữ nối cịn có một loạt các bài viết
đăng trên các tạp chí chuyên ngành và hội thảo khoa học đề cập đến từ ngữ nối ở
những khía cạnh và mức độ khác nhau. Chẳng hạn, Nguyễn Đức Dân - Lê Đông
(1985) tập trung xem xét các phương thức liên kết của từ nối nói chung. Đỗ Thị Kim
Liên (1995), Nguyễn Chí Hồ (2006) đề cập đến phép nối khơng có liên từ trong nội
bộ câu ghép. Bên cạnh đó, Lương Đình Khánh (2000, 2003) đi sâu khảo sát phép nối
trong mối quan hệ giữa các phát ngôn và giá trị tu từ của chúng ở trong một số bài
viết của Nguyễn Đình Thi và trong truyện ngắn ―Chí Phèo‖ - Nam Cao. Trong khi
Lương Đình Dũng (2005) quan tâm đến phương pháp giảng dạy phép nối trong tiếng



Việt thì Ngơ Thị Bảo Châu (2010) tiếp tục trở lại tìm hiểu quan hệ ―làm rõ‖ trong
tiếng Việt, vốn là một trong những quan hệ ngữ nghĩa cơ bản của phép nối nhưng với
những tiểu loại cụ thể, ít nhiều khác với các cơng trình đi trước…
Việc nghiên cứu phép nối tiếng Việt trong sự so sánh với tiếng Anh hoặc ngược
lại cũng là hướng nghiên cứu đang được chú ý hiện nay. Điều này được thể hiện
trong các nghiên cứu của một số tác giả như: Ngô Thị Bảo Châu (2009), Bùi Văn
Năm (2010), Nguyễn Thị Thanh Hà (2011), Nguyễn Thị Hoa (2011), Nguyễn Thị
Hoàng Huế (2012)… Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc đối chiếu phép
nối trong tiếng Việt với tiếng Anh trên một số phương diện như đặc điểm cú pháp,
đặc điểm ngữ nghĩa. Tuy nhiên, các cơng trình trên chỉ tập trung đối chiếu phép nối
nói chung, khơng đi sâu vào đối chiếu các nhóm từ nối cụ thể. Đồng thời, hầu hết các
nghiên cứu này mang tính bước đầu (luận văn thạc sĩ và khố luận), chưa có nhiều
cơng trình nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về vấn đề đối chiếu phép nối.
Đi sâu nghiên cứu thực tiễn sử dụng của phép nối nhưng ở từng mối quan hệ cụ
thể của phép nối như trên có lẽ là địa hạt mới mẻ. Vì vậy, cho đến nay mới có một số
nhóm từ nối theo phạm trù đã được nghiên cứu bước đầu (các luận văn thạc sĩ),
chẳng hạn: Thái Thị Như Quỳnh (2013) nghiên cứu về các cặp từ nối theo phạm trù
hợp - tuyển, Nguyễn Thị Thu (2014) nghiên cứu từ nối theo phạm trù tương phản nhượng bộ, Vũ Thị Huyền Trang (2014) nghiên cứu từ nối theo phạm trù tương
phản, Võ Thị Hường (2017) nghiên cứu nhóm từ, cụm từ nối theo phạm trù kết quả tổng kết... Mặc dù các nghiên cứu này đặt trọng tâm tìm hiểu từng mối quan hệ ý
nghĩa của các phương tiện nối nhưng mới dừng ở nghiên cứu ban đầu; hơn nữa, đối
tượng nghiên cứu chỉ giới hạn là các từ ngữ nối tiếng Việt và trên nguồn ngữ liệu
khảo sát là các tác phẩm văn học và một số văn bản nghị luận tiếng Việt.
Có thể thấy việc nghiên cứu phép nối nói chung hết sức đa dạng ở nhiều
phương diện và mức độ khác nhau. Những vấn đề lý thuyết về phép nối đã được
nghiên cứu khá kĩ và toàn diện. Các nghiên cứu trên cho thấy các xu hướng nghiên
cứu phương thức nối trong và ngoài nước cho đến nay. Cụ thể, qua phần tổng quan
trên có thể thấy hai xu hướng nghiên cứu về chúng: (1) Nghiên cứu phương thức nối
như là một từ loại trong các cơng trình ngữ pháp chun sâu; và (2) Nghiên cứu
phương thức nối như là một phương thức liên kết diễn ngôn. Hiện nay, cùng với sự
phát triển của ngôn ngữ học VB, hướng nghiên cứu về từ ngữ nối gắn liền với sự



phát triển ngữ pháp - chức năng và ngữ nghĩa - ngữ dụng ngày càng được quan tâm
và thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Vì vậy, việc đi sâu tìm hiểu từng mối
quan hệ nghĩa của phép nối do các phương tiện nối đảm nhiệm là cơng việc cần thiết.
Hơn nữa, điểm qua tình hình nghiên cứu có thể thấy chưa có cơng trình nào đặt vấn
đề nghiên cứu đối chiếu các từ ngữ nối theo từng mối quan hệ nghĩa mà chúng biểu
thị, cũng như nhóm từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng kết trong các VBKHXH
tiếng Việt và tiếng Anh. Vì vậy, luận án đã chọn đề tài này (Đối chiếu từ ngữ nối
biểu thị ý nghĩa “kết quả”, “tổng kết” tiếng Việt và tiếng Anh (trên cơ sở các văn
bản khoa học xã hội)) nhằm miêu tả và làm rõ đặc điểm cấu trúc - ngữ nghĩa và liên
kết – lập luận của một nhóm từ ngữ nối khá đặc biệt trong hai ngôn ngữ Việt - Anh.
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.2.1. Văn bản và liên kết
1.2.1.1.

Câu và phát ngôn

Trong ngôn ngữ học truyền thống, câu (sentence) thường được xem xét ở mặt
tĩnh tại, cô lập, tách khỏi ngữ cảnh giao tiếp. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ
của ngôn ngữ học ứng dụng, các nhà nghiên cứu đã tập trung chú ý nhiều đến mặt
hành chức của câu và câu trong hành chức được gọi là phát ngôn (utterance).
Theo Yule (1997), nếu như cú pháp học nghiên cứu câu với tư cách là những
đơn vị trừu tượng thì ngữ dụng học nghiên cứu các phát ngôn với tư cách là những ví
dụ của hệ thống. Do câu là một đơn vị ở bậc ngơn ngữ nên nó là một đơn vị trừu
tượng và chúng ta chỉ có thể nhận thức được câu thông qua các biến thể trong lời nói:
đó là các phát ngơn. Phát ngơn chính là đơn vị hiện thực của câu trong giao tiếp. Nó
là sản phẩm của lời nói, gắn liền với từng ngữ cảnh giao tiếp cụ thể.
Như vậy, câu và phát ngôn thực chất không phải là hai đơn vị ngôn ngữ khác

nhau. Chúng cùng một cấp độ nhưng xuất phát từ các khía cạnh nghiên cứu khác
nhau mà có sự phân biệt câu và phát ngôn.
Xét về phương diện cấu tạo ngữ pháp, tức là bậc trừu tượng, khái quát, đơn vị
ngôn ngữ được tạo nên bởi sự kết hợp của các đơn vị nhỏ hơn như: từ, ngữ cố định,
cụm từ tự do và theo những quy tắc nhất định thì được gọi là câu. Câu khơng gắn với
tình huống sử dụng mà ở trạng thái cô lập, tĩnh tại và việc phân tích câu thường chỉ
tập trung vào mặt cấu tạo ngữ pháp.


Cịn xét ở phương diện sử dụng, mỗi câu ln gắn liền với một tình huống cụ
thể nhằm một mục đích giao tiếp nhất định và biểu thị một ý nghĩa cụ thể thì được
gọi là phát ngơn. Phát ngơn chính là câu trong hoạt động giao tiếp.
Phát ngơn chính là đơn vị nhỏ nhất của VB, thực chất là câu trong VB cho nên
khi nói tới phát ngơn là nói đến sự tương tác giữa nó với các phát ngơn khác xung
quanh. Nó chịu sự tác động của đặc điểm kế thừa thông báo. Phát ngôn mở đầu là
tiền đề cho các phát ngơn sau. Đến lượt mình, các phát ngôn sau là chỗ dựa cho các
phát ngôn sau nữa, cứ thế chúng dựa vào nhau để tồn tại.
Xét về mặt nội dung, phát ngơn có thể có nghĩa hồn chỉnh hay khơng hồn
chỉnh. Tương tự, về cấu trúc, phát ngơn cũng có thể thiếu thành phần nịng cốt (ngôn
ngữ học truyền thống gọi là câu sai ngữ pháp). Vì vậy, nghĩa của phát ngơn chỉ được
bộc lộ rõ trong từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Ngoài ra, câu có thể được xem xét ở
phương diện cấu trúc và tình huống sử dụng cụ thể nên gọi là câu - phát ngôn. Điều
này muốn nhấn mạnh mối quan hệ của câu và phát ngôn.
Trong nghiên cứu này, luận án coi phát ngôn là đơn vị cơ sở của phép nối trong
VB, nghĩa là: luận án xác định phép nối là mối quan hệ liên kết tối thiểu giữa hai
phát ngôn trở lên và nhận diện, xem xét đặc điểm, chức năng phát ngôn chứa từ nối
trong sử dụng gắn liền với bối cảnh và tình huống giao tiếp. Tuy nhiên, về mặt hình
thức của phát ngơn: với ngữ liệu nghiên cứu là các phát ngôn trong VB viết cho nên
về mặt hình thức của phát ngơn, luận án vẫn căn cứ vào hình thức của câu để nhận
diện các phát ngôn: phát ngôn được mở đầu bằng chữ cái viết hoa và kết thúc bằng

một số loại dấu câu nhất định.
1.2.1.2. Văn bản và diễn ngơn. Phân tích văn bản và phân tích diễn ngơn
a. Văn bản và diễn ngôn

Sự phát triển của ngôn ngữ học hiện đại đã đưa phân tích ngữ pháp khơng chỉ
giới hạn ở câu truyền thống mà còn hướng đến khảo sát cấu trúc trên câu, đặc biệt là
xem xét mối quan hệ giữa các câu trong cả văn bản. Đây chính là cơ sở cho sự ra đời
của một ngành mới: ngôn ngữ học văn bản (text linguistics, textual linguistics) mà
giai đoạn sau các nhà nghiên cứu gọi là phân tích diễn ngơn (discourse analysis).
Trong ngơn ngữ học VB hay phân tích diễn ngơn, ngồi khái niệm phát ngơn
cịn có hai khái niệm khác ln song hành, đó là diễn ngơn (discourse) và văn bản
(text). Đây được xem là hai khái niệm cơ bản, nền tảng của ngôn ngữ học VB và


phân tích diễn ngơn. Vì vậy, hai khái niệm này được hầu hết các nhà nghiên cứu ở
trong và ngoài lĩnh vực này đề cập tới, chẳng hạn như: Halliday & Hasan (1976),
Brown & Yule (1983), Cook (1989), Nunan (1993), Asher (1994), Trần Ngọc Thêm
(1985), Hồ Lê (1996), Nguyễn Thị Việt Thanh (1999), Phạm Văn Tình (2002),
Nguyễn Hồ (2008), Diệp Quang Ban (1998 & 2009), Nguyễn Thiện Giáp (2009)...
Theo tổng kết của Diệp Quang Ban (2009), cùng với quá trình phát triển của ngôn ngữ
học, khái niệm VB và diễn ngôn cũng được hiểu theo những cách khác nhau.
Ở giai đoạn đầu, do trọng tâm của các nhà nghiên cứu tập trung vào sự kiện nói
bằng chữ viết cho nên tên gọi văn bản được sử dụng để chỉ những sự kiện nói (tức là
những sản phẩm của ngơn ngữ) bằng chữ viết và nói miệng có mạch lạc và liên kết.
Nghĩa là VB thời kì này được dùng để chỉ các sản phẩm của cả hoạt động viết và
nói, tức giao tiếp nói chung. Tiêu biểu cho quan niệm thời kì đầu này là định nghĩa
về VB của Halliday & Hasan (1976): “Văn bản - một đơn vị của ngôn ngữ - được
xác định không phải dựa vào độ dài ngắn, dạng nói hay viết, bao gồm một động từ
hay nhiều… mà dựa vào tính chỉnh thể, thống nhất về nội dung ngữ nghĩa của
nó”....

“Văn bản là một thuật ngữ ngơn ngữ học được dùng để chỉ bất kì một đoạn văn nào,
dù là dạng nói hay viết, dù là dài hay ngắn, nhưng phải là một chỉnh thể thống nhất,
hoàn chỉnh”. Và: “Văn bản là một đơn vị của ngơn ngữ tồn tại trong q trình sử
dụng - giao tiếp hay tư duy” [123: 1-2]. Đồng thời, Halliday cũng chỉ rõ việc xác
định VB phải gắn liền với ngữ cảnh, nghĩa là VB phải được xác định tuỳ thuộc vào
văn cảnh và nội dung, ý nghĩa của các câu đi trước và sau nó mà khơng thể xác định
một cách tách rời các thành phần (câu, chuỗi câu) nào cấu tạo nên VB. [123: 295].
Như vậy, Halliday rất chú trọng đến các mối quan hệ về nghĩa giữa các phát ngôn
trong VB.
Tương tự, Crystal (1992) quan niệm: “Văn bản là một sản phẩm diễn ngôn
xuất hiện một cách tự nhiên dưới dạng nói, viết hoặc biểu hiện bằng cử chỉ, được
nhận dạng về những mục đích phân tích. Nó thường là một chỉnh thể ngơn ngữ với
chức năng giao tiếp có thể xác định được, ví dụ như một cuộc thoại, một tờ áp
phích. ”
[116: 25]. Như vậy, VB không chỉ là sản phẩm của hoạt động viết mà cịn là sản
phẩm của hoạt động nói, nghĩa là VB cịn ln được đặt trong bối cảnh giao tiếp.


Giai đoạn về sau, do ngơn ngữ nói được quan tâm nhiều hơn nên đã tạo thế cân
bằng với ngôn ngữ viết: xuất hiện tên gọi thứ hai, đó là diễn ngơn. Do đó, ở thời kì


này các nhà nghiên cứu có xu hướng phân biệt, đối lập rạch ròi về nội hàm khái niệm
giữa hai tên gọi này. VB dùng để chỉ sản phẩm ngôn ngữ dưới dạng viết (chữ viết),
cịn diễn ngơn chỉ sản phẩm ngơn ngữ nói (nói miệng). Chẳng hạn, Hồ Lê (1996)
phân biệt "Văn bản là chỉnh thể của một sản phẩm - viết để diễn đạt trọn vẹn một ý
kiến về một vấn đề hoặc một hệ thống vấn đề. Ngơn bản là chỉnh thể của một sản
phẩm - nói để diễn đạt trọn vẹn ý kiến về một vấn đề hoặc hệ thống vấn đề” [58: 55].
Một số tác giả khác cũng đề cập đến sự phân biệt VB và diễn ngơn ở những khía
cạnh khác nhau như Brown & Yule (1983), Widdowson (1984), Cook (1989), Nunan

(1993)... Chẳng hạn, theo Cook (1990), sự khác biệt giữa diễn ngôn và VB là sự khác
biệt giữa chức năng và hình thức: VB là ―một chuỗi ngơn ngữ được hiểu một cách
hình thức, bên ngồi ngữ cảnh‖, cịn diễn ngơn là ―các chuỗi ngơn ngữ được cảm
nhận như có ý nghĩa, thống nhất và có mục đích‖ [114: 158].
Như vậy, với quan niệm VB thuộc về ngơn ngữ viết cịn diễn ngơn là thuộc về
lời nói thì theo cách hiểu này, diễn ngôn sẽ là một chuỗi phát ngôn được thực hiện
trong q trình giao tiếp bằng lời nói (thể hiện dưới dạng âm thanh) và hàm ý có
người nghe trực tiếp.
Tuy nhiên, việc cố gắng phân biệt rạch ròi hai khái niệm này trong thực tế là vơ cùng
khó khăn, bởi vì thực tế cho thấy sản phẩm của diễn ngơn cũng thường được ghi lại
bằng chữ viết, nghĩa là bằng VB hiện hữu hay cịn gọi là ―văn bản hố‖. Mặc dù các
tác giả trên cố gắng phân biệt diễn ngôn và VB nhưng cách định nghĩa cho thấy họ
chưa làm rõ bản chất của sự khác biệt giữa hai khái niệm này, thậm chí là chúng hồ
trộn vào nhau, rất khó phân biệt. Chẳng hạn, Crystal (1992) phân biệt diễn ngôn “là
một chuỗi ngôn ngữ (đặc biệt là ngôn ngữ nói) liên tục lớn hơn câu, thường tạo nên
một đơn vị có mạch lạc, như bài truyền giáo, một lý lẽ, một câu chuyện tiếu lâm hay
truyện kể”. Còn văn bản “là một đoạn diễn ngôn xuất hiện dưới dạng nói, viết hoặc
ở dạng kí hiệu bằng cử chỉ sử dụng tự nhiên, được xác định để phân tích. Nó thường
là một chỉnh thể ngơn ngữ với chức năng giao tiếp có thể xác định được, ví dụ như
một cuộc thoại, một tờ áp phích‖ [116: 25]. Như vậy, Crystal cuối cùng vẫn không
thể phân biệt rõ được hai khái niệm này vì cuối cùng ơng vẫn coi VB ―là một đoạn
diễn ngơn xuất hiện dưới dạng nói, viết hoặc ở dạng kí hiệu‖. Cũng phản ánh thực tế
này, Phạm Văn Tình (2002) thấy rằng trong nhiều VB, các nhân tố hội thoại và đơn
thoại nhiều khi được hòa trộn vào nhau [98: 30]. Lý giải điều này, Nguyễn Hòa


(2008: 33-34) cho rằng: trong văn bản sẽ có cái diễn ngơn, trong diễn ngơn sẽ có cái
VB cho nên sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối. Đây không phải là hai thực
thể tách biệt mà chỉ là một thực thể biểu hiện của ngôn ngữ hành chức trong bối cảnh
giao tiếp xã hội. Do vậy, việc sử dụng hai khái niệm này thay thế lẫn nhau là một

điều dễ hiểu. Tuy nhiên, mặc dù trong thực tế sử dụng, ta không phân biệt giữa diễn
ngôn và VB nhưng khi muốn nhấn mạnh tới mặt hành chức hay mặt hình thức của
ngơn ngữ thì vẫn có sự phân biệt.
Như vậy, xuất phát từ góc nhìn cũng như quan điểm khác nhau nên mỗi nhà
nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm VB cũng khác nhau. Mặc dù về cơ bản khái niệm
VB và diễn ngôn là đồng nhất nhưng đi sâu vào chi tiết cho thấy thuật ngữ VB vẫn
có ngoại diên rộng hơn phạm vi diễn ngơn.
Luận án này đi theo xu hướng: xem xét từ ngữ nối biểu thị ý nghĩa kết quả, tổng
kết (từ bình diện cấu trúc - ngữ nghĩa và liên kết – lập luận) được sử dụng trong các
phát ngôn. Đồng thời, luận án cũng khảo sát các phát ngôn chứa từ ngữ nối mang
nghĩa kết quả, tổng kết được sử dụng trong các văn cảnh nhưng lại được định dạng
bằng VB hiện hữu (ghi lại bằng chữ viết). Vì vậy, để có một khái niệm VB làm việc,
luận án tán thành với nhận định của Phạm Văn Tình (2002): Văn bản phải được hiểu
theo nghĩa rộng, khơng chỉ bó hẹp là đặc thù của ngơn ngữ viết - loại hình văn bản
được xây dựng theo những định hướng về chủ đề và bố cục nhất định, thoát ly khỏi
các bối cảnh giao tiếp bằng lời - mà nó cịn là sản phẩm hồn chỉnh của hành vi
phát ngơn và được ghi lại bằng chữ viết [98: 29].
b. Phân tích văn bản và phân tích diễn ngơn

Khi nói đến phân tích VB và phân tích diễn ngơn cũng là đề cập đến hai giai
đoạn nghiên cứu của cùng một đối tượng: ngôn ngữ học VB. Giai đoạn đầu, để phân
tích VB người ta căn cứ vào đơn vị tối thiểu là câu, và do VB được hiểu như tập hợp
câu nên các nhà nghiên cứu sử dụng các phương pháp và lý thuyết của câu theo quan
điểm cấu trúc hình thức vào việc nghiên cứu VB và gắn liền với tên gọi ―ngữ pháp
văn bản‖. Giai đoạn sau đánh dấu sự chuyển đổi đối tượng từ câu sang diễn ngôn,
nghĩa là VB được hiểu như đơn vị của nghĩa không phải là đơn vị của ngữ pháp nên
tên gọi diễn ngôn được sử dụng nhiều hơn và ―phân tích diễn ngơn‖ được chọn thay
thế cho ―ngữ pháp văn bản‖. Tuy vậy, thuật ngữ ―văn bản‖ vẫn được dùng khi phân
tích bề mặt từ ngữ của sự kiện nói trong phân tích diễn ngơn. Việc giải thích các từ



×