Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
❖ CHỦ BIÊN
ThS - Ls. Phan Thông Anh
❖ THAM GIA BIÊN SOẠN
Ls. Nguyễn Thị Hà Thanh
Ls. Trần Thị Minh Nguyệt
Lg. Lê Chí Trung
Lg. Nguyễn Xuân Hân
Lg. Nguyễn Sđn
Ls. Đặng Minh Tuyển
Ls. E)ỗ Nguyễn Hà Hải
Ls. Trần Vản Toản
<i>ngồi nước, tạo môi trường kinh doanh binh đảng và phù hỢp với</i>
I. s ự CẦN THIẾT BAN HÀNH VÀ QUAN ĐIỂm c h ỉ
ĐẠO XẢY DựNG LUẬT DOANH N G H IỆ P NĂM 2005<sub>• </sub> <sub>• </sub> <sub>• </sub> <sub>•</sub>
1. S ự c ầ n th iế t b a n h à n h L u ậ t d o a n h n g h iệ p n ả m 2005
Trong thời kỳ dổi mói, hệ thống pháp luật về doanh nghiệp
ỏ nưóc ta đã từng bưóc được xây dựng và hoàn thiện. Các đạo
luật như: Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước,
Luật dầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Luật khuvến khích đầu tư
trong nước. Luật thương mại. Luật cạnh tranh, Luật phá sản và
nhiều dạo luật khác được ban hành và đi vào cuộc sống, tạo cơ
sỏ pháp lý cho hoạt động của các loại hình doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tê, góp phần hồn thiện mơi trường kinh
doanh, giải phóng sức sản xuất, huy động mọi nguồn lực cho
phát triển kinh tê - xả hội. Tuy vậy, trước yêu cầu nội tại vê đẩy
nhanh lốt' độ phát triển kinh tế, xóa dói giảm nghèo, yêu cầu của
<b>tồn cầu hóa và hội nhập kinh tê quốc tế, hộ Lhống pháp luật</b>
doanh nghiệp đã bộc lộ những khiếm khuyết và khơng cịn phù
hdp. Hệ thôVig pháp luật về loại hình doanh nghiệp vẫn bị
nghiệp có cùng loại hình pháp lý nhưng khác nhau vê sỏ hữu và
thành phần kinh tế, thì dược
- Thủ tục, điều kiện gia nhập và rút khỏi thị trường;
- Phạm vi kinh doanh, các quyển và mức dộ tự chủ thực hiện
các quyển kinh doanh;
- Mức độ và phương thức tổ chức lại kinh doanh;
- Chế độ và phương thức quản lý nhà nước đốì với doanh nghiệp...
Việc ban hành thống n h ất Luật doanh nghiệp đả trở thành
một giải pháp cơ bản cần thiết dáp ứng yêu cầu nội tại khách
<b>quan </b><i>về</i><b> hoàn thiện thể chê kinh tê thị trường định hướng xã hội</b>
chủ nghĩa, khai thác mạnh mẽ mọi nguồn lực trong và ngoài
nưốc cho phát triển kinh tế, nhất là nguồn lực tài chính từ mọi
thành phần kinh tế; khơi dậy tính năng động, tự tin của các
doanh nghiệp, doanh nhân; nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp - một động lực quan trọng của sự phát triển. Việc
ban hành một đạo luật thống nhất điều chỉnh các loại hình
doanh nghiệp là bưỏc tiến quan trọng, tạo khung pháp lý, môi
trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, ổn định, minh bạch và
2. N h ử n g q u a n đ iể m chỉ đ ạ o v iệc xây d ự n g L u ậ t d o a n h
n g h iệ p n ă m 2005
Việc xây dựng Luật doanh nghiệp năm 2005 dựa trên những
- Thể chế hóa đường lối đổi mới và các chủ trương chính sách
đã được khảng định tại Đại hội lần thứ IX của Đảng và các Nghị
quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng; nhất là chính
Phẩn thứ nhất. Một số điểm mới của Luật doanh nghiệp năm 2005
sách phát triên nền kinh lê nhiều ihành phần, coi các thành
phần kinh tê dều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh
tê thị trường dịnh hướng xã hội chủ nghĩa: chính sách phát huy
tối da nội lực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
- Đẩy mạnh thực hiện nhất quán chủ trương cổ phần hóa và
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nưóc; đổi mới một cách căn bản
chức nàng, nhiệm vụ và phương thức quản lý doanh nghiệp nhà
nước, lạo điều kiện và động lực để doanh nghiệp nhà nước huy
động thêm được vôVi đầu tư từ bên ngoài, tiếp thu và đổi mới
công nghệ, kỹ năng quản trị hiện đại; qua đó nâng cao hiệu quả
và nàng lực cạnh Iranh của từng doanh nghiệp nhà nước nói
riêng và của khu vực kinh tê nhà nước nói chung;
- Kế thừa những quy dịnh tiến bộ, tích cực của Luật doanh
nghiệp năm 1999 và Luật doanh nghiệp nhà nưỏc năm 2003,
khắc phục những tồn tại, hạn chê như tính thiếu nhất quán,
phân biệt đối xử, thiếu bình đẳng đối với các loại hình doanh
nghiệp thuộc các hình thức sở hữu;
- Đảm bảo quyển tự do kinh doanh của mọi chủ thể, hỗ trỢ
doanh nghiệp trong việc tạo lập, vận hành hệ thống quản trị
doanh nghiệp có hiệu quả, dúng pháp luật. Doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tê có quyển kinh doanh các ngành, nghề
mà pháp luật khơng cấm; có quyền tự chủ và phải tự chịu trách
nhiệm trong hoạt động kinh doanh; được lựa chọn, thay đổi hình
thức tổ chức quản lý nội bộ, hình thức đầu tư - kinh doanh phù
hợp và được nhà nưốc bảo hộ. Nhà nước tôn trọng quyển tự chủ
kinh doanh hỢp pháp của doanh nghiệp, áp dụng thống nhất chê
độ đảng ký (thay cho cấp phép), xóa bỏ cơ chê “xin -
<i>duyệt"</i><b> bất hỢp lý, gây p h iền h à cho doan h nghiệp:</b>
- Đổi mới một cách cơ bản chức năng, nhiệm vụ và phương
thức quản lý nhà nưóc đối vỏi doanh nghiệp. Nhà nưóc khơng can
thiệp trực tiếp bằng các biện pháp hành chính, mà hỗ trợ, tạo
điểu kiện thuận lợi thông qua
<b>khích, hưóng dẫn và trỢ giúp là m ột trong n h ữ ng chức nảng</b>
chính; coi nhà đầu tư và doanh nghiệp là đối tượng phục vụ của
cđ quan hành chính nhà nưóc. Những quy định trước đây có lợi
- Bảo đảm sự phù <b>hỢp </b>với đặc điểm, trình độ phát triển của
nến kinh tế nước ta đang chuyển đổi, vừa đáp ứng yêu cầu chủ
động hội nhập kinh tê khu vực và th ế giới. Nội dung của Luật
<b>doanh nghiệp phải phù hỢp với n h ữ n g điểu ước quốc tế mà nưóc</b>
ta đã cam kết trong các thỏa th u ận đa phương và song phương,
nhất là các nguyên tắc cơ bản như “Đóì xử quốc gia” và
xây dựng và tiếp tục hồn thiện mơi trưịng kinh doanh bình
đẳng, minh bạch, ổn định, thơng thống, đủ mức hấp dẫn và có
sức cạnh tranh so với khu vực.
1. Cơ cấu L u ậ t d o a n h n g h iệ p
Luật doanh nghiệp năm 2005 gồm
<i>bô sung, sửa đổi;</i>
2. N hững bổ sung, sửa đổi c h ủ yếu c ủ a L u ật doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp năm 2005 đã sửa đổi, bố sung những
điểm chủ yếu sau đây:
- Luật áp dụng thống nhất cho bôVi loại hình cơ bản của
doanh nghiệp, gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hỢp danh và doanh nghiệp tư nhản, khơng phân
biệt tính châ't sở hữu và thành phần kinh tế;
- Tiếp tạc đơn giản hoá thủ tục, giảm rào cản gia nhập <b>ihị</b>
trường, nhất là đối vói đầu tư nưốc ngoài, theo hướng áp dụng phổ
biến đăng ký kinh doanh thay cho chế độ cấp phép như hiện nay;
- Những khống chê về mức sở hữu (30%) đối vói đầu tư nước
Phẩn thứ nhất. Một số điểm móri cùa Luật doanh nghiệp năm 2005
ngoài về cđ bản dã được loại bỏ. liịí các ngành, nghề hạn chê
kinh doanh;
• Các nhà đầu tư nưốc ngồi sẽ có quyển tự chủ lựa chọn loại
hình doanh nghiệp để kinh doanh. Tức là họ có quvên lựa chọn
một trong bốn loại hình, chứ khơng bị bắt buộc phải sử dụng duy
nhất loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn;
■ Doanh nghiệp có vơVi đầu tư nước ngồi sẽ có quyển tự chủ
cao hơn trong thực hiện kinh doanh, trong cơ cấu lại, mở rộng và
đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh; doanh nghiệp đa dự án sẽ
thay thế doanh nghiệp dơn dự án;
• Khung quản trị sẽ thống nhất và áp dụng như nhau đối với
doanh nghiệp trong nưốc và doanh nghiệp có vốn đầu tư nưốc
ngoài. Quy định bắt buộc áp dụng nguyên tắc nhất trí trong
quyết định một số vâVi đê sẽ khơng cịn được áp dụng;
• Tàng cường, củng cơ thêm các quyền của cố đông; và bảo vệ
hơn quvền và lợi ích của cổ đơng thiểu số;
• Bổ sung các quy định quản lý vốn, hạn chê nguy cơ lạm
dụng nguyên tắc trách nhiệm hữu hạn;
• Tăng thêm quy định vêu cầu công khai và minh bạch hoá,
nhất là đốì vói những ngưịi quản lý;
<b>- </b> <b>T h iết lập c h ế độ thù lao, tiền lương gắn VỎI kết quả và hiệu</b>
quả kinh doanh của cơng ty;
• Xác định rõ hơn các nghĩa vụ của người quản lý, nhất là đối
đốc. đặc biệt là các nghĩa vụ trung thành, trung thực và cản trọng;
- Vai trị, vỊ trí và trách nhiệm của Ban kiểm soát được nâng
cao, tảng cường và được quy định cụ thể;
- Cơ chế và trách nhiệm của các cơ quan nhà nưỏc, các cấp
chính quyển trong quản lý nhà nước cũng được quy định cụ thể
và rõ ràng hơn.
Nhìn tổng quát, nội dung của Luật doanh nghiệp năm 2005
đã thể chế hóa được những chủ trương của Đảng về hội nhập, cài
thiện mơi trưịng kinh doanh và phát triển các thành phần kinh
tế; đã khắc phục được phần lón những khiếm khuyết của hệ
thống pháp luật về doanh nghiệp. Dư luận đồng tình ủng hộ và
đánh giá cao nội dung của Luật và cho rằng, Luật doanh nghiệp
năm 2005 8ẻ gỡ bỏ được hàng loạt rào cản đối với việc hình thành
và phát triển doanh nghiệp; tiếp tục đóng góp lón vào cải thiện
mơi trưịng kinh doanh ở nước ta.
III. NHỬNG ĐiỂM MỚI TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP
NĂM 2005
1. Dối với d o a n h n g h iệ p n h à nước
Luật doanh nghiệp năm 2005 khơng cịn điều chỉnh doanh
nghiẹị) nhà nước với tính cách như một loại hình doanh nghiệp
chủ dạo trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhà nước hiện
dang hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nưốc năm 2003 có
Việc chuvển dơi các doanh nghiệp nhà nưóc sang tổ chức hoạt
dộng theo hình thức cơng tv cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, về bản chất là sự chuyển đổi hình thức pháp lý quản trị
doanh nghiệp, không phải là sự chuyển dổi hình thức và tính chất
sỏ hữu doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nưỏc
vẫn tồn tại, phát triển dưới hình thức tổ chức mới. Các doanh
ntỊhiộp vẫn có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đại
17
diện chủ sở hữu nhà nước, vẫn có cơ chê thực hiện quyển chủ sỏ
hữu vốn nhà nưốc, bảo tồn phát triển vốn nhà nước,...
Sự quản trị các doanh nghiệp nhà nưốc được thực hiện giống
như đối với doanh nghiệp cùng loại hình ở trong và ngoài nước.
Điểu này
2. Đối với d o a n h n g h iệ p có v ố n d ầ u t ư nư ớc n g o ài
Luật doanh nghiệp năm 2005 khơng cịn phân biệt đối xử
giữa các nhà đầu tư nưóc ngồi và các nhà đầu tư trong nưốc.
Khoảng cách giữa các điều luật của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đã được rút ngắn một cách đáng kể, cụ thể như sau:
■ Điểu kiện gia nhập thị trường dối vói nhà đầu tư nưốc
ngoài áp dụng như dối với nhà đầu tư trong nưóc (trình tự, thủ
tục,...), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được dăng ký
kinh doanh với các thủ tục và điều kiện cơ bản giống như đối vói
doanh nghiệp trong nước,
+
+ Dơi với một sô ngành nghề, lĩnh vực đầu tư có điều kiện
như: tài chính, ngán hàng; lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng
đồng; văn hóa, thơng tin, báo chí, xuâ't bản; dịch vụ giải trí; kinh
doanh bất động sản; khảo sát, tìm kiếm, thảm dò, khai thác tài
nguyên thiên nhiên, môi trường, sinh thái; phát triển sự nghiệp
giáo dục dào tạo và một sô lĩnh vực khác theo quv định của pháp
luật,
quy định như một điều kiện dối vối một sô ngành, nghề mà
pháp luật quy định áp dụng chung cho mọi nhà đầu tư. Luật
Phẩn thứ nhất. Mộỉ số diêm mới của Luật doanh nghiệp nảm 2005
Luật doanh nghiệp năm 2005 quy dinh các điều luật thịng
thống hơn vì một sơ" lý do cơ bản sau đây:
- Việc Luật doanh nghiệp nảm 2005 khơng quy định mức
vơVí đầu tư tối thiểu nhằm phù hỢp với nguyên tắc "đôi xử quốc
- Tạo điểu kiện cho các nhà đầu tư nhỏ trong nưỏc góp vơVi
liên doanh với các nhà đầu tư nưóc ngồi, tiếp cận cơng nghệ, kỹ
nảng quản lý và thị trưòng nước ngoài.
Ngoài ra, các nhà đầu tư và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
nước rất cần được sự bảo hộ và giúp đở bằng các công cụ khác
như cung cấp thông tin về thị trường, cơ hội kinh doanh, hỗ trợ
đào tạo quản trị kinh doanh, nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ, hỗ trợ và xúc tiến đầu tư, thương mại và các dịch vụ hỗ trợ
phát triển kinh doanh khác hơn là khống chê mức vốn đầu tư tối
thiểu của nhà đầu tư nước ngồi vào nước ta;
• Qua áp dụng Luật doanh nghiệp năm ỉ 999, Luật dầu tư
nưốc ngoài, kinh nghiệm trong nưóc và quốc tê cho thấy, việc
khống chế mức vốn đầu tư tối thiểu nói chung và dối vỏi nhà đầu
tư nươc ngồi nói riêng thường khơng dễ thực hiện, gây lãng phí,
tốn kém và ít hiệu quả. Mức vốn tối thiểu áp dụng phổ biến được
xác định thường chỉ là ý định chủ quan hơn là có cản cứ khoa học
<b>và thực tiễn hỢp lý và sự xác nhận của ngân h à n g hay b ất kỳ cơ</b>
quan có thẩm quyền nào khác về sô vốn đầu tư tối thiểu đều có
thể trở nên hình thức, khơng phản ánh đúng chính xác thực tế
Phẩn thứ nhất. Một số điểm mói của Luật doanh nghiệp nám 2005
của vốn đầu tư. Vì vậy, việc khống chế mức vốn đầu tư tổí thiểu
đối với nhà đầu tư nưỏc ngồi khơng những hạn chê luồng vốn
đầu tư nước ngoài và việc thực thi kém hiệu quả cịn có thể tạo
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập
trước khi Luật doanh nghiệp nảm 2005 có hiệu lực, có
- Doanh nghiệp có quyền không đảng ký lại. nhưng chỉ <b>được</b>
quyền hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành, nghê và thời
hạn được ghi trong giấy phép đầu tư và tiếp tục được hưởng các
ưu đãi dầu tư theo quy định của Chính phủ.
2. Q u y ển v à n g h ĩa vụ c ủ a d o a n h n g h iệ p
Các quy định của Luật doanh nghiệp năm 200Õ vẫn tiêp tục
thể hiện nguvên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh
doanh, quyển tự quyết trong quản lý của doanh nghiệp. Nhi^
nưốc Việt Nam thừa nhận quyền tự do kinh doanh, thành lập
doanh nghiệp của mọi tổ chức, cá nhân thông qua việc áp dụng
cơ chế đăng ký thành lập doanh nghiệp, tạo sự thơng thống
trong việc đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp; dồng thời,
Các quy định của Luật cùng thể hiện sự bình đảng các quyển
và nghĩa vụ của các nhà đầu tư và các doanh nghiệp. So vỏi các
quy định về quyền và nghĩa vụ quy định trong Luật doanh
nghiệp nàm 1999, các điểu khoản vê quyển và nghía vụ của
doanh nghiệp quy định trong Luật doanh nghiệp năm 2005 được
áp dụng chung cho các chủ thể, không phân biệt doanh nghiệp
trong nưóc và ngồi nước. Các nhà đầu tư nước ngoài và trong
nưóc có quyển tự chủ lựa chọn loại hình doanh nghiệp để sản
xuất, kinh doanh.
Một quy định khác của Luật doanh nghiệp năm 2005 cũng có
ý nghĩa tích cực là xóa bỏ sự khống chế mức sở hữu của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nưỏc ngoài (Luật doanh nghiệp năm 1999
khống chê mức sỏ hữu của nhà đầu tư nưốc ngoài là 30%). Điểu
khoản mở này là động cơ thúc đẩy các nhà dầu tư nưốc ngoài
mạnh dạn hơn trong việc đầu tư vào thị trường Việt Nam và thúc
đẩy các nhà đầu tư tảng vốn đầu tư cho doanh nghiệp của mình.
Ngồi ra, các điểu khoản về quyền của doanh nghiệp quy
định trong Luật doanh nghiệp nảm 2005 lạo diều kiệìi th uận lợi
cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có qun tự chủ cao
hơn trong thực hiện các dự án kinh doanh, mỏ rộng và đa dạng
hóa ngầnh, nghề kinh doanh