Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài giảng Cảng và vận tải biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.53 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI



<b>C</b>

<b>Ả</b>

<b>NG VÀ V</b>

<b>Ậ</b>

<b>N T</b>

<b>Ả</b>

<b>I BI</b>

<b>Ể</b>

<b>N</b>



<b>(B</b>

<b>ả</b>

<b>n th</b>

<b>ả</b>

<b>o l</b>

<b>ầ</b>

<b>n 1) </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>M</b>

<b>ụ</b>

<b>c l</b>

<b>ụ</b>

<b>c </b>



<b>Chương 1 </b> <b>Giới thiệu chung cảng biển... 7</b>


1.1 Khái niệm về cảng biển... 7


1.2 Hệ thống cảng biển Việt Nam ... 9


1.3.Mạng lưới đường thuỷ nội địa Việt Nam ... 19


<b>Chương 2</b> <b>Vận tải thủy... 23</b>


2.1 Giới thiệu... 23


2.2. Phân loại tàu biển ... 25


2.3. Các thông số cơ bản của tàu... 27


2.3.1. Tải trọng- Tonnage... 27


2.3.2. Dung tích tàu biển - Capacity... 28


2.3.3 Mớn nước - Draught... 28


2.3.4. Chiều sâu - Depth... 30



2.3.5. Chiều dài - Length... 30


2.3.6. Chiều rộng - Beam ... 30


2.3.7. Công suất động cơ - Engine power ... 30


2.3.8. Tốc độ - Speed... 30


2.3.9.Thiết bịđẩy, mũi tàu, đuôi tàu - Thruster, bow, stern... 30


2.3.10. Thiết bịổn định - Stabilizers ... 31


2.3.11. Mũi quả lê - Bulbous bow ... 31


2.3.12 Chân vịt ... 31


2.3.13. Các thông tin khác... 31


2.3. Vận tải thủy và các loại tàu biển thông dụng ... 32


2.3.1. Giới thiệu chung... 32


2.3.2. Tàu tổng hợp – Breakbulk or conventional general cargo ... 33


2.3.2.1 Tàu chở hàng tổng hợp - General cargo ships... 33


2.3.2.2 Tàu nhiều chức năng - Multipurpose ships ... 35


2.3.2.3 Tàu chở hàng đông lạnh – Refrigerated general cargo ship (reefer)... 37



2.3.3. Tàu container... 38


2.3.4. Tàu Ro/ro và tàu chở xe ... 42


2.3.5. Tàu chuyên chở hàng rời khô - Dry bulk carriers ... 44


2.3.6. Tàu chở dầu ... 45


2.3.7. Tàu vận chuyển hàng lỏng - Liquid carriers ... 45


2.3.8. Tàu chạy cự ly ngắn - Short sea trader... 46


2.3.9. Tàu khách - Passenger/Cruise ships ... 46


2.4. Tuyến vận tải thủy địnk kỳ và tuyến vận chuyển không định kỳ... 47


2.4.1. Tuyến vận tải thủy định kỳ - Liner trade... 47


2.4.2. Tuyến vận tải thủy không định kỳ - Tramp trade... 48


2.5 Tài liệu tham khảo... 48


<b>Chương 3</b> <b>Cảng và các hoạt động của cảng ... 49</b>


3.1 Giới thiệu... 49


3.2 Thành phần của cảng... 49


3.3 Chuỗi vận chuyển... 52



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3.5 Tài liệu tham khảo... 54


<b>Chương 4</b> <b>Phương pháp quy hoạch cảng ... 55</b>


4.1 Giới thiệu chung... 56


4.2 Các hình thức quy hoạch cảng ... 56


4.3 Quá trình quy hoạch ... 58


4.4 Các yếu tốảnh hưởng đến quy hoạch cảng... 60


4.4.1. Dựđoán về tàu thuyền ... 60


4.4.2. Yêu cầu về chức năng và các yếu tốảnh hưởng đến quy hoạch ... 60


4.4.3. Yêu cầu khác ... 61


4.4.4. Bố trí cảng ... 64


4.4.5. Các phương pháp được sử dụng đểđánh giá ... 68


4.4.6. Bố trí tối ưu ... 70


4.4.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả tài chính ... 71


4.5 Tài liệu tham khảo... 74


<b>Chương 5</b> <b>Quy hoạch và thiết kế khu nước ... 75</b>



5.1 Giới thiệu chung... 75


5.2 Sự quay trở của tàu và các yếu tốđộng lực học... 76


5.2.1. Nguyên tắc quay trở tàu ... 76


5.2.2. Các yếu tốđộng học của tàu... 79


5.3 Luồng tàu (Kênh biển) ... 88


5.3.1. Tuyến luồng - Channel alignment... 90


5.3.1.1. Sựđịnh hướng chung - General orientation ... 90


5.3.1.2. Đoạn cong của tuyến luồng... 91


5.3.2. Chiều sâu của luồng tàu ... 92


5.3.3 Chiều rộng của kênh... 97


5.3.4. Tối ưu hóa kênh biển - Channel optimizations ... 109


5.3.4.1. Giới hạn vận hành ... 109


5.3.4.2. Vấn đề kinh tế... 111


5.4 Vùng quay tàu - Khu nước trong cảng ... 113


5.5 Cảng và khu vực neo đậu ... 116



5.5.1. Yếu tố hàng hải ... 116


5.5.2. Nhiễu động sóng... 117


5.5.3. Cộng hưởng trong cảng... 119


5.6 Các yếu tố về hình thái học ... 121


5.6.1 Vận chuyển bùn cát ven bờ... 121


5.6.2 Sự bồi lắng bên trong kênh dẫn... 122


5.6.3 Sự bồi lắng bên trong cảng... 131


5.6.4 Vấn đề nạo vét... 131


5.6.4.1 Số liệu điều tra hiện trường... 132


5.6.4.2 Các loại máy nạo vét ... 133


5.6.4.3 Tôn tạo đất... 135


5.7 Các vấn đề về môi trường ... 136


5.7.1 Tác động của hoạt động nạo vét đến môi trường ... 138


8.3. Nạo vét các chất ô nhiễm và việc xả thải ... 139


8.4. Các loại hàng hóa nguy hiểm và biện pháp phịng ngừa... 145



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Chương 6</b> <b>Kế hoạch và thiết kế bến cảng... 151</b>


6.1 Giới thiệu chung... 151


6.2 Các dịch vụ... 151


6.3 Các thành phần bến cảng... 152


6.4 Các loại bến... 154


6.5 Công suất bến: công suất lớn nhất hay bố trí tối ưu... 161


6.6 Kích thước bến ... 163


<b>Chương 7</b> <b>Cảng container... 165</b>


7.1 Giới thiệu... 165


7.2 Vận chuyển container và hoạt động của cảng container ... 166


7.2.1 Loại và kích cỡ của container - Container types and sizes ... 166


7.2.2 Các quy trình tại bến cảng - The terminals processes ... 167


7.3 Bố trí cảng ... 172


7.3.1 Chiều dài của bến và tổng số cần trục... 173


7.3.2 Khu vực được che chắn... 176



7.3.3 Kho bãi ... 177


7.3.4 Khu vực vận chuyển container và khu vực làm việc ... 180


7.4 Tài liệu tham khảo... 181


<b>Chương 8</b> <b>Bến cho tàu tổng hợp và tàu đa chức năng ... 182</b>


8.1 Giới thiệu... 182


8.2 Tàu tổng hợp không phải tàu container... 182


8.2.1 Các loại tàu tổng hợp... 182


8.2.2 Các hoạt động tại bến ... 183


8.3 Sốđiểm neo đậu tàu và chiều dài cầu cảng... 185


8.4 Diện tích kho bãi và bố trí chung ... 187


8.5 Cảng cho tàu đa chức năng ... 188


8.6 Tài liệu tham khảo... 189


<b>Chương 9</b> <b>Bến dành cho tàu Ro/Ro và phà... 190</b>


9.1 Giới thiệu... 190


9.2 Bố trí bến dành cho tàu Ro/Ro và phà ... 190



9.2.1 Bến phà... 191


9.2.2 Bến Ro/Ro ... 193


9.3 Các yếu tố thiết kế... 194


9.3.1 Cầu nâng và cầu cốđịnh ... 194


9.3.2 Bảo vệđáy... 196


<b>Chương 10 Bến dành cho tàu chở chất lỏng ... 198</b>


10.1 Giới thiệu chung... 198


10.2 Vận chuyển thùng chở dầu và khí ga ... 198


10.2.1 Thùng chở dầu... 198


10.2.2 Vận chuyển ga lỏng... 199


10.3 Các sản phẩm thiên nhiên... 200


10.4 Cầu cảng... 201


10.4.1 Giới thiệu chung... 201


10.4.2 Các dạng cầu cảng... 202


10.4.3 Khu vực xây dựng bến – yếu tố an toàn... 204



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

10.6 Cầu tàu và cọc neo ... 207


10.6.1 Cầu tàu hình chữ L và chữ T... 207


10.6.2 Trụ cầu cảng ... 210


10.6.3 Cầu tiếp cận và đầu cầu tàu... 210


10.6.4 Cọc neo mạn... 210


10.6.5 Các cọc neo xa... 215


10.6.6 Những điểm đặc biệt của cầu cảng LPG/LNG... 217


10.7 Khu vực kho bãi ... 218


10.8 Bến container ngoài khơi ... 218


10.8.1 SBM ... 218


10.8.2 Các bến cốđịnh ngoài khơi... 220


10.9 Sách tham khảo ... 223


<b>Chương 11 Cảng cho tàu chở hàng hóa khơ, rời... 224</b>


11.1 Giới thiệu... 224


11.2 Hàng hóa khơ, rời... 224



11.3 Tàu chở hàng hóa khô, rời... 225


11.4 Hệ thống dỡ hàng ... 227


11.4.1 Phần chung ... 227


11.4.2 Gàu ngoạm ... 229


11.4.3 Các hệ thống khí lực... 232


11.4.4 Băng tải dọc... 234


11.4.5 Vận thăng thùng hàng ... 235


11.4.6 Các hệ thống xử lý hàng dạng sền sệt (nhão)... 238


11.4.7 Các tàu tự dỡ hàng... 239


11.5 Hệ thống bốc hàng... 240


11.6 Bốc dỡ hàng trên bến và kho hàng ... 241


11.6.1 Hệ thống vận chuyển... 241


11.6.2 Xếp đống, nhập kho và lấy hàng ra... 243


11.6.3 Pha trộn, chế biến, cân đo ... 246


11.7 Các cân nhắc về khí hậu và mơi trường ... 247



11.8 Tài liệu tham khảo... 247


<b>Chương 12 Cảng cá ... 248</b>


12.1 Giới thiệu... 248


12.2 Các dạng cảng cá... 248


12.2.1 Khu vực tháo dỡđơn giản ... 248


12.2.2 Cảng cá dọc bờ biển ... 249


12.2.3 Cảng cá ở cự li gần... 249


12.2.4 Cảng biển... 249


12.3 Phân loại cảng ... 252


12.4 Tàu chở cá ... 253


12.5 Sơđồ cảng ... 256


12.5.1. Kênh vận chuyển... 256


12.5.2. Bãi đậu và cầu tàu ... 257


12.5.2.1 Chiều rộng bãi ... 257


12.5.2.2 Ảnh hưởng cho phép của sóng tại các cầu tàu ... 258



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

12.5.2.4 Chiều dài cầu tầu cần thiết ... 260


12.5.2.5 Chiều rộng vòng cua cầu tàu ... 262


12.5.2.6 Chiều cao cầu tàu ... 262


12.5.2.7 Công tác bảo dưỡng và sửa chữa ... 262


12.5.2.8 Công tác bảo dưỡng và sửa chữa ... 263


12.5.2.9 Nhà, xưởng và những trang thiết bị khác ... 264


12.6. Thiết bị bốc dỡ... 267


12.7. Tổ chức và quản lí cảng ... 268


12.8 Tham khảo... 269


<b>Chương 13 Bến du thuyền ... 271</b>


13.1 Du thuyền và thuyền buồm ... 271


13.2 Bố trí cảng ... 273


13.3 Khu nước và khu neo thuyền ... 274


13.4 Cơng trình khu vực cảng ... 277


13.5 Tham khảo... 278



<b>Chương 14: Cảng và bến tàu trong vận tải thủy nội địa ... 280</b>


14.1. Vị trí và sơđồ của cảng vận tải thủy nội địa... 280


14.2. Tàu vận tải... 280


14.2.1. Giới thiệu chung... 280


14.2.2. Đường vận tải thủy Châu Âu ... 281


14.3. Các dạng cảng ... 284


14.3.1. Cảng sơng mở... 284


14.3.2. Cảng sơng kín... 286


14.3.3. Cảng sơng và kênh: Sơđồ bố trí và kích thước ... 289


14.4. Bến tàu... 291


14.4.1. Bến tàu giao thông thủy nội địa ... 291


14.4.2. Việc chuyển hàng từ tàu chở hàng ... 292


14.4.3. Kho hàng ... 294


14.4.4. Cầu cảng thủy nội địa trên sông với sự biến thiên lớn của mực nước theo mùa 294
14.4.5. Những hướng thiết kế cho bến kênh thủy nội địa ... 299



14.4.6. Các bến tàu hành khách nội địa... 301


14.4.7. Cảng biển cho tàu thủy nội địa và xà lan bốc dỡ hàng... 301


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Ch</b>

<b>ươ</b>

<b>ng 1 </b>

<b>Gi</b>

<b>ớ</b>

<b>i thi</b>

<b>ệ</b>

<b>u chung</b>

<b>c</b>

<b>ả</b>

<b>ng bi</b>

<b>ể</b>

<b>n </b>


<b>1.1 Khái niệm về cảng biển </b>


Cảng là một mối liên hệ quan trọng trong toàn bộ chuỗi vận chuyển. Nó được
xây dựng để phục vụ cho vận chuyển hàng hải trong sự kết hợp với hệ thống vận
chuyển bằng phương tiện khác.


Theo định nghĩa, cảng là một khu vực được bao bọc và tàu bè có thể xếp/dỡ


hàng hóa an tồn, nạp nhiên liệu hoặc sửa chữa. Đó cũng là nơi mà hàng hóa trên tàu
vận chuyển có thểđược lưu giữ tạm thời và được bảo quản trước khi được xếp lên tàu


để tiếp tục được vận chuyển đến một nơi khác. Thuật ngữ “cảng” được sử dụng chung
cho việc định nghĩa cho một khu vực nước được bảo vệ và đủ cho các loại tàu thuyền
neo đậu an toàn, trong khi đó thuật ngữ “bến tàu” được sử dụng để chỉ một nơi tàu mà
có các thiết bị tiện dụng cho việc luân chuyển hàng hóa từ tàu đến đất liền và ngược
lại.


Một cảng phức hợp hiện đại bao gồm nhiều yếu tố để đảm bảo cho sự an toàn
và hoạt động hiệu quả. Các yếu tố điển hình là các luồng dẫn tàu vào, đê chắn sóng,
bến tàu bên trong, khu vực neo đậu ngoài khơi, khu nước để đổi hướng, các cổng vào,
các phương tiện luân chuyển hàng hóa, các kho đặc biệt…


♦ <i>Đặc tính chung của cảng biển </i>


- Cảng biển thiết lập một thành phần của hệ thống vận tải của đất nước và của


quốc tế


- Hoạt động kinh tế của cảng là hoạt động phức tạp và liên hợp có quan hệđến
các giai đoạn cịn lại của mắt xích vận tải.


- Cảng biển thực hiện các chức năng vận tải đó là phục vụ hàng hóa (hành khách)
cùng với phương tiện vận tải biển và bộ.


- Cảng biển thực hiện các chức năng ngồi vận tải như thương mại, cơng nghiệp
và xây dựng thành phố, địa phương.


♦ <i>Phân loại cảng biển </i>


Dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau từ những quan điểm thơng thường dễ nhận
thấy có thể có cách phân loại cảng biển khác nhau:


- Theo các chức năng cơ bản mà cảng biển thực hiện, cảng có thể được chia
thành các loại: cảng thương mại, quân đội hoặc hải quân, ngư cảng, cảng khách,
cảng công nghiệp, cảng thể thao.


- Theo quan điểm khai thác có thể chia cảng thành: cảng tổng hợp và cảng
chuyên dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Theo điều kiện hàng hải: cảng có chế độ thủy triều và cảng khơng có chế độ


thủy triều, cảng bịđóng băng và khơng bịđóng băng.


- Theo quan điểm kỹ thuật xây dựng cảng: Cảng mở, cảng đóng, cảng có cầu dẫn
và cảng khơng có cầu dẫn.



- Theo quan điểm phạm vị quản lý cảng: Cảng quốc gia, cảng thành phố và cảng
tư nhân.


- Theo tiêu chuẩn quy mô phục vụ tàu vào cảng có thể chia thành:


• Cảng quốc tế loại I, có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 250.000 tấn
trở lên.


• Cảng quốc tế loại II hay cảng quốc gia loại I, có khả năng tiếp nhận tàu có
trọng tải từ 50.000 tấn đến 250.000 tấn.


• Cảng quốc gia loại II, có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 50.000
tấn.


• Cảng quốc gia loại III, có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 20.000
tấn.


• Cảng quốc gia loại IV, có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 10.000
tấn.


♦ <i>Vai trị và vị trí của cảng biển trong hệ thống vận tải của đất nước </i>


Trong hệ thống vận tải, cảng biển được coi như là những điểm vận tải ở một
mức độ trội lên, chúng là những điểm nút của vận tải bởi vì chạy qua đây ít nhất hai
tuyến đường vận tải hoạt động ở môi trường khác nhau, cùng với việc cảng biển là


điểm bắt đầu và kết thúc của các tuyến đường này. Chính cảng biển đồng thời là
những điểm nối giữa các ngành kinh tế, là cửa ngõ trong mạng lưới vận tải mà qua đó
hàng hóa phải được chuyển qua để đến với người tiêu dùng. Nếu nhìn về phương diện
hiệu quả của sản xuất vận tải thì có thể thấy cảng là một mắt xích trọn vẹn của dây


chuyền đó.


Cảng biển thiết lập lên một mắt xích quan trọng đặc biệt. Đây là hoạt động kiểu
một thấu kính hội tụ rồi lại phân tán rộng ra, thu hút hàng từ hậu phương và phân tán


đi khắp nơi bằng các tàu biển và ngược lại. Ngoài ra ở đây còn là nơi gặp nhau giữa hệ


thống vận tải nội địa của một nước nhất định với hệ thống các mối liên quan quốc tế


không chỉ của riêng nước đó mà cịn cả các nước khác nữa. Việc so sánh các hệ thống
thường diễn ra theo nhiều nguyên tắc khác nhau, kéo theo mình cả một chuỗi vấn đề


vận tải và giao nhận ở các cảng biển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Trong nền kinh tế của nhiều quốc gia giàu tài ngun mà khơng có phương tiện
nào khác thay thếđược cho vận tải biển hoặc những phương tiện này khơng đáp ứng


được nhu cầu vận chuyển thì các cảng biển đóng vai trị quan trọng. Thơng thường đó
là những cảng biển đặc biệt mà vị trí của nó cũng là các nguồn tài nguyên nhưđối với
công nghiệp khai thác dầu lửa của các nước bên vịnh Ba-tư, cảng biển đóng vai trị rất
quan trọng trong xuất khẩu dầu, hoặc để phát triển công nghiệp khai thác quặng sắt, ở


ThuỵĐiển các cảng biển đóng một vai trị hết sức quan trọng. Bên cạnh đó cảng biển


đóng vai trị quan trọng trong việc xuất khẩu và nhập khẩu các mặt hàng của ngành
công nghiệp chế biến như các cảng nước Anh, Hà Lan và các cảng ở Đức. Đối với
ngành nông nghiệp, nhiều quốc gia nhập khẩu bằng đường biển nguyên liệu sản xuất
phân hóa học hoặc nhập khẩu trực tiếp phân hóa học. Mặt khác ở nhiều nước các sản
phẩm nông nghiệp đưa ra thị trường quốc tế chủ yếu hoặc hoàn toàn qua cảng, như các
thị trường trung tâm về lúa gạo của thế giới: Thái Lan, Việt Nam, Miến Điện là những


hải cảng lớn trong việc xuất khẩu lúa gạo. Một trung tâm xuất khẩu cà phê của Braxin
cũng là một trong những hải cảng lớn.


Cảng biển có thể phục vụ xếp dỡ hàng ngoại thương, hàng nội thương và hàng
quá cảnh. Các cảng biển cũng đóng vai trị quan trọng trong việc tạo nên những điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển và duy trì những quan hệ ngoại thương với các nước có
biển và vì vậy có thểđóng góp vào việc tăng lưu thơng hàng hố.


<b>1.2 Hệ thống cảng biển Việt Nam </b>


Biển Đông là biển hở thông với đại dương, hải phận của Việt Nam nằm sát các
tuyến hàng hải quốc tế nối liền Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương; Châu Á với Châu
Úc và Trung Đông. Vùng biển rộng lớn này rất thuận lợi cho việc phát triển ngành
hàng hải, giao thơng vận tải biển, các cơng trình ven biển, các ngành công nghiệp, du
lịch, dịch vụ và thương mại quốc tế.


Hệ thống cảng biển Việt Nam hiện có trên 60 cảng lớn nhỏ, được phân bố suốt
dọc theo chiều dài bờ biển từ Bắc vào Nam, trong đó các cảng lớn có khối lượng hàng
hố cao tập trung vào hai cụm cảng phía Bắc (bao gồm Quảng Ninh, Hải Phịng) và
phía Nam (Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Thị Vải).


Hệ thống cảng biển Việt Nam đảm bảo thơng qua tồn bộ lượng hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đường biển (sản lượng hàng thông qua các cảng biển) nước ta được
biểu thị trong bảng 1, không kể lượng dầu thô qua cảng nổi ngoài khơi khoảng 7 triệu
tấn/năm, dự kiến đạt 200 triệu tấn vào năm 2010.


<i>Bảng 1: Lượng hàng hố thơng qua các cảng biển Việt Nam (triệu tấn) </i>


Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001



Lượng hàng 36 39,9 45 56 63 83,3 92


Tổng khối lượng hàng hoá qua hệ thống cảng biển nước ta hiện phân loại như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

* Các cảng thương mại tổng hợp: Chủ yếu các cảng bốc xếp hàng khơ: bách hố,


bao kiện, kim khí thiết bị và hàng container. Lượng hàng qua các cảng này đạt
16.8 triệu tấn/năm, chiếm 62% tổng lượng hàng thơng qua cảng tồn quốc.


* Các cảng chuyên dùng cho ngành dầu và than, lượng hàng thông qua tương ứng


là 12triệu và 3 triệu tấn/năm.


* Cảng khách: phục vụ vận chuyển hành khách.


* Ngồi ra, Việt Nam cịn có các cảng với cơng dụng đặc biệt như Cảng Quân sự
để phục vụ cho các tàu quân đội, Cảng cá của ngành thuỷ sản phục vụ cho đội
tàu đánh bắt cá, cảng trú bão phục vụ cho các tàu và phương tiện vào ẩn náu khi
có bão…


<i>- Phân bố các cảng theo vùng địa lý </i>


* Các cảng miền Bắc (từ Quảng Ninh đến Thanh Hoá) đạt sản lượng 7,5-8triệu


tấn năm 1995, chiếm 24% tổng sản lượng qua cảng toàn quốc.


* Các cảng miền Trung (Từ Thanh đến Ninh Thuận, Bình Thuận) thực hiện
2,5-2,7 triệu tấn năm 1995 chiếm 8-8,5% sản lượng qua cảng toàn quốc.


* Các cảng miền Nam (gồm các cảng từĐồng Nai trở vào) đạt sản lượng 13-14,5



triệu tấn năm 1995, chiếm 46% tổng sản lượng qua cảng tồn quốc, trong đó tập
trung tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh với sản lượng thông qua khoảng 13
triệu tấn/năm.


* Sản lượng dầu thô qua cảng hiện chiếm khoảng 22% tổng sản lượng hàng qua
cảng toàn quốc.


<i>Bảng 2: </i>Tổng hợp quy mơ chính ở một số cảng biển Việt Nam (1995)
Số


TT Tên Cảng Vị trí, tỉnh


Tàu vào
cảng
DWT


Chiều dài
bến (m)


Lượng
hàng qua


cảng bq
T/năm


Loại cảng


1 Cảng Cẩm Phả
(Cửa ông)



Quảng
Ninh


30.000 300 2.200.000 Than


2 Cảng dầu B12 Quảng
Ninh


30.000 Bến phao 750.000 Xăng dầu
3 Cảng Hải


Phòng


Hải Phòng 10.000 2.364 3.249.8825 Tổng hợp
4 Cảng Cửa Lò Nghệ An 10.000 330 305.500 Tổng hợp
5 Cảng Đà Nẵng Đà Nẵng 15.000 1478 667.000 Tổng hợp


6 Cảng Quy


Nhơn


Bình Định 10.000 688 410.000 Tổng hợp


7 Cảng Nha


Trang


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

8



Cảng Sài Gòn
(Nhà rồng,
Khánh hội,
Tân Thuận)


TPHCM 15.000 2136 6.438.600 Tổng hợp


9 Cảng nhà bè TPHCM 25.000 Trụ neo 2.500.000 Xăng dầu
10 Cảng Vitaico TPHCM 20.000 Trụ neo 220.000 Gỗ dăm
11


Cảng dầu thô
XK (Bạch Hổ,


Đại Hùng)


Vũng Tàu Cảng nổi 6.900.000 Dầu


<i><b>Quy ho</b><b>ạ</b><b>ch t</b><b>ổ</b><b>ng th</b><b>ể</b><b> phát tri</b><b>ể</b><b>n h</b><b>ệ</b><b> th</b><b>ố</b><b>ng c</b><b>ả</b><b>ng bi</b><b>ể</b><b>n Vi</b><b>ệ</b><b>t Nam </b><b>đế</b><b>n n</b><b>ă</b><b>m 2010 có 8 </b></i>
<i><b>nhóm </b></i>


- Nhóm 1: Nhóm cảng biển phía Bắc, bao gồm các cảng biển từ Quảng Ninh đến
Ninh Bình.


- Nhóm 2: Nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ, bao gồm các cảng biển từ Thanh Hóa đến
Hà Tĩnh.


- Nhóm 3: Nhóm cảng biển Trung Trung Bộ, bao gồm các cảng biển từ Quảng Bình
đến Quảng Ngãi.



- Nhóm 4: Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ, gồm các cảng biển từ Bình Định đến
Bình Thuận.


- Nhóm 5: Nhóm cảng biển thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng
Tàu.


- Nhóm 6: Nhóm cảng biển đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL).
- Nhóm 7: Nhóm cảng biển các đảo Tây Nam.


- Nhóm 8: Nhóm cảng biển Cơn Đảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>Hình 1: </i>Vị trí các nhóm cảng biển Việt Nam
<i><b>H</b><b>ệ</b><b> th</b><b>ố</b><b>ng lu</b><b>ồ</b><b>ng l</b><b>ạ</b><b>ch hành thu</b><b>ỷ</b><b> c</b><b>ủ</b><b>a các c</b><b>ả</b><b>ng </b></i>


Hầu hết các cảng Việt Nam hiện có nằm sâu trong các sơng vịnh, điều kiện che
chắn gió, sóng khá tốt khơng cần phải xây dựng các cơng trình bảo vệ. Tuy nhiên nó
lại nằm trên các triền sơng sâu trong phần lục địa, lịng sơng bị uốn khúc nhiều, các
cửa sông chịu ảnh hưởng của sa bồi khá lớn gây khó khăn cho việc hành thuỷ tàu trên
luồng và khả năng nâng cấp, mở rộng hoặc xây dựng mới các cảng nước sâu tại các
khu vực hiện hữu khơng có. Ví dụ như cảng Hải Phịng, Cửa Lò, Cần Thơ… khống
chế tàu <10.000DWT.


Một số cảng như Tiên Sa, Mỹ Khê, Nghi Hương, Nha Trang… nằm ven bờ


biển thường chịu rất nhiều ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết, hàng năm thường phải
ngừng hoạt động cảng từ 1.5 đến 2 tháng do những đợt gió mùa, sóng lớn. Đểđảm bảo
thời gian hoạt động liên tục và an toàn cho người, tàu bè, phương tiện hoạt động tại
cảng, bắt buộc phải nghiên cứu các cơng trình bảo vệ khu nước hoặc nghiên cứu tìm


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>Bảng 3: Luồng tàu vào một số cảng chính</i>



Thơng số kỹ thuật


STT Tên luồng <sub>Dài (km) </sub> <sub>R</sub><sub>ộ</sub><sub>ng (m) </sub> <sub>Sâu (m) </sub>


01 Vạn Gia 9,5 110 -5,8


02 Hải Phòng


Đoạn Nam Triệu 16,0 100 -4,5


Đoạn Bạch Đằng 10,0 100 -4,5


Đoạn sông Cấm 12,0 80 -4,5


03 Cửa Lò 4,5 80 -5,5


04 Cửa Hội, Bến Thuỷ 25,6 60 -2,5


05 Đà Nẵng


Đoạn Tiên Sa 7,5 110 -11


Đoạn sông Hàn 5,5 60 -6,2


Đoạn 234 3,0 44 -3,7


06 Quy Nhơn 7,0 80 -8,5


07 Nha Trang 11,0 80 -8,1



08 Sài Gòn - Vũng Tàu 91,0 150 -8,5


09 Vũng Tàu – Thị Vải 35,5 80 -7,25


10 Dung Quất 3,0 200 -15,0


Nguồn: Vinamarine.


<i><b>M</b><b>ộ</b><b>t s</b><b>ố</b><b> c</b><b>ả</b><b>ng chính trong h</b><b>ệ</b><b> th</b><b>ố</b><b>ng c</b><b>ả</b><b>ng bi</b><b>ể</b><b>n Vi</b><b>ệ</b><b>t Nam </b></i>
<b>1.</b> <b>Cảng Hải Phòng </b>


Thành phố Hải Phịng là một đầu mối giao thơng quan trọng và có lưu lượng
hàng thơng qua lớn nhất ở phía Bắc, có hệ thống thiết bị hiện đại và cơ sở hạ tầng đầy


đủ, an toàn phù hợp với các phương thức vận tải. Hai Phòng là cửa khẩu chủ yếu trong
quan hệ thương mại, xuất nhập khẩu hàng hố của các tỉnh đồng bằng sơng Hồng với
các nước trên thế giới. Cảng gồm ba cảng: Cảng chính, cảng chùa vẽ và cảng Đình vũ


(xem hình 2 và 3)


Các khu vực của cảng được phân bố theo lợi thế về cơ sở hạ tầng, giao thông,


đường sắt-đường bộ - đường thủy và được lắp đặt các thiết bị xếp dỡ phù hợp với từng
loại hàng hóa, đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu vận chuyển bằng nhiều phương tiện. Toàn
cảng hiện có 14 cầu tàu dài 2215m đảm bảo an tồn ởđộ sâu trước bến -8,4m.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>



<b>Cảng Chùa vẽ </b> <b> Cảng Đình Vũ</b>



2


<i>Hình 3: Mặt bằng một số bến, cảng Hải Phòng</i>


<b>- Tuyến luồng Hải Phòng </b>


Luồng tàu nối thuỷ diện khu cảng với vùng nước sâu vịnh Bắc Bộ tính từ phao
số 0 dài 36km, đi qua các đoạn sơng Cấm, Kênh Đình Vũ, sơng Bạch Đằng qua bãi cát
ngầm của cửa Nam Triệu, bao gồm các đoạn:


(1) Đoạn luồng sơng Cấm: Từ bến Bính đến Đình Vũ, dài 10km, trong đó


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Thượng lưu sông Ruột Lợn (dài 3km) hướng tuyến sông TâyNam - Đơng
Bắc, chiều rộng trung bình 400m, lịng dẫn đoạn sông thẳng, theo đường trũng sâu,
nơi sâu nhất đến -11m, nơi cạn nhất khoảng 4,5m.


Phân đoạn hạ lưu sơng Ruột Lợn đến đầu kênh Đình Vũ (dài 5km), hướng
tuyến Tây Bắc-Đông Nam.


Phân đoạn kênh Đình Vũ (dài 1,5km) là đoạn kênh đào nhân tạo để nối sơng
Cấm với sơng Bạch Đằng có chiều rộng mặt nước trung bình 210m, sâu trung bình
5,5m. Kênh có độ dốc bé, sóng lớn và đang bị xói mịn mạnh.


(2) Đoạn sơng Bạch Đằng (dài xấp xỉ 15km) từ kênh Đình Vũđến Ninh Tiếp


Đoạn từ hợp lưu kênh Đình Vũđến thượng lưu đèn Cút (1,8km). đoạn này có
lạch sâu liên tục, đường trũng sâu có cao độ -5,4m đến -10,5m, mặt rộng sơng
(650-1.100m), dọc hai bên bờ có tuyến đê cách nhau trung bình 1500m; đây là đoạn sơng
có độ ổn định cao trong nhiều thập kỷ qua.



Đoạn từ Ninh Tiếp đến đèn Phùng Văn Bảng, đây là đoạn sông khá nông cạn,
cao độ thường phổ biến ở -4m đến -5m, chiều rộng đoạn sơng trung bình 3500 –
4000m. Mức độ bồi cạn trên đoạn sông lớn.


Đoạn tiếp ra đến cửa Nam Triệu, đây là đoạn có lạch sâu bám dọc theo đảo
Cát Hải, độ sâu phổ biến từ -6,5 đến -11m.


(3) Đoạn luồng vùng cửa Nam Triệu ra biển (3km)


Cửa Nam Triệu thuộc vịnh biển nửa kín được che chắn ở phía Nam bởi bán


đảo Đồ Sơn, phía Bắc và Đơng Bắc là tuyến đảo Cát Bà. Tuyến luồng này có hướng


Đơng Bắc-Tây Nam.


Dọc theo luồng vào cảng hiện có một số luồng có độ sâu chạy tàu rất hạn chế.
Theo các số liệu đo đạc nghiên cứu năm 1993 cuả Viện thiết kế giao thông vận tải,


độ sâu tự nhiên của một sốđoạn chỉđạt -3m đến -4m hải đồ (độ sâu thiết kế là -7m).
Tốc độ bồi lấp rất nhanh. Khả năng nạo vét hiện còn rất thấp so với mức gia tăng của
sa bồi.


<b>Quy hoạch cảng Hải Phòng đến năm 2010 </b>


Là một cảng thương mại tổng hợp chuyên bốc xếp các loại hang bách hố đóng
bao kiện, tập trung đầu tư chiều sâu về trang thiết bị nhằm nâng công suất của cảng lên
7triệu tấn/năm.


- Khu cảng Hoàng Diệu: Khu cảng đa năng với 1718m bến, diện tích đất cảng


48ha, nâng cấp cầu 1,2,3 và hệ thống bãi kế tiếp để làm hàng container, hàng
rời. Nâng công suất cảng lên khoảng 3,5triệu tấn/năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Khu Vật Cách: là khu cảng tiếp chuyển nội địa cho tàu đến 1000DWT, sửa
chữa duy trì 290m bến và các mố hàng rời kho bãi hiện có để nâng công suất
cảng lên 0,5triệu tấn/năm. Phần đất chiếm 14ha.


<b>2.</b> <b>Cảng Đà Nẵng </b>


Vịnh Đà Nẵng rộng 1200ha, trên 3/4 chu vi vịnh được che chắn bởi dải đất liền,
dãy Hải Vân và bán đảo Sơn Trà, tạo thành vùng nước kín, ảnh hưởng sóng gió khơng
lớn. Vịnh Đà Nẵng có đầy đủ điều kiện thuận lợi để xây dựng phát triển các cảng biển
lớn, hiện đại phục vụ cho thương mại quốc tế, du lịch, dịch vụ cho khu vực miền
Trung và một số khu vực các nước trong tiểu vùng khi đường xuyên á Đơng Tây tại


đây được hình thành.


Cảng Đà Nẵng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là khoảng giữa
của các tuyến giao thông thuỷ, đường sắt, đường bộ cũng như đường hàng không nối
hai miền Nam, Bắc của đất nước. Khu vực miền Trung nói chung và Đà Nẵng nói
riêng được coi là cửa ngõ sang Lào và Đông bắc Thái Lan trong dự án “hành lang giao
thông vận tải Đông-Tây”.


Cảng Đà Nẵng là cảng quan trọng trong hệ thống cảng biển Việt Nam bao gồm
các khu cảng chính Tiên Sa và Sơng Hàn.


Cảng Tiên Sa có hai bến nhô được xây dựng từ năm 1965 mỗi bến dài 186m,
rộng từ 27,3 đến 29,3m và khu nước có độ sâu -11m, cho phép tàu có tải trọng
30.000DWT neo đậu đồng thời. Các bến nhô này đã được sửa chữa nhiều lần vào
những năm 1975, 1980 và 1993. Ngồi ra, có một bến liền bờ dài 165m với độ sâu khu


nước -12m vừa được xây dựng và đưa vào khai thác.


Cảng sông Hàn nằm ở phía bờ trái của sơng Hàn được xây dựng trước năm
1930 bao gồm 8 bến với tổng chiều dài 750m và độ sâu khu nước dao động từ -6m đến
-7m, cho phép tầu có trọng tải 5.000DWT ra vào làm hàng. Năm 1999, do ảnh hưởng
của cơn lũ lịch sử các bến cảng sông Hàn bị hư hỏng nặng. Một năm sau, cảng được
sửa chữa một phần và đưa vào khai thác bình thường. Hiện nay, việc khơi phục những
bến hư hỏng cịn lại vẫn đang được tiếp tục hoàn thành.


Hiện nay, Bộ giao thông vận tải đang cho triển khai dự án cải tạo và nâng cấp
cảng Tiên Sa-Đà Nẵng bằng vốn vay ODA của Nhật Bản, bao gồm các hạng mục cơng
trình: xây dựng 250m đê chắn sóng, sửa chữa các bến nhô, xây dựng kho bãi
container, đường nối cảng với quốc lộ 1A.


<b>Tuyến luồng vào các cảng Đà Nẵng </b>


Khu cảng Tiên Sa nằm ngay cửa vịnh Đà Nằng. Khu nước của cảng tiếp giáp
ngay với cửa biển, có độ sâu trung bình -7,0m đến 9,0m hiện đủ khả năng cho các tầu


đến 15.000 DWT ra vào thuận lợi. Tổng hợp các tài liệu đo đạc và thực tế khai thác
khu cảng cho thấy đây là khu vực cảng có độ sâu tương đối ổn định, độ bồi lắng thấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

luồng đạt 60-65m. Dọc theo tuyến luồng này đã có một hệ thống cơng trình chỉnh trị


bằng kè đá đổ chắn cát cho tuyến luồng.Tuyến luồng sông Hàn đảm bảo cho các tàu có
tải trọng 3000-5000DWT hành thuỷ an toàn. Đây cũng là tuyến luồng tương đối ổn


định (lượng phù sa trung bình năm 60-110g/m3, các tháng mùa khô chỉ 50-60g/m3).
Theo các số liệu các thời kỳ nạo vét thì mức bình quân 0,3-0,4m/năm.



<b>Quy hoạch cảng Đà Nẵng đến năm 2010 </b>


Khu cảng sông Hàn: là khu cảng tổng hợp, chủ yếu để tiếp nhận các tàu nội địa
và tàu vận tải xuất nhập khẩu tuyến gần trọng tải đến 5000DWT, phục vụ trực tiếp địa
phương và các tùa khách du lịch có mớn nước từ 5-6m. Tồn bộ khu vực sơng Hàn


được giữ nguyên hiện hữu, không mở rộng hoặc xây mới thêm cầu bến và chuyển hoá
dần khu cảng này sang cảng hành khách, kết hợp khai thác tổng hợp. Diện tích đất
khu cảng 3,4ha với tổng chiều dài bến 750m, nâng công suất của cảng lên khoảng
0,7triệu tấn/năm.


Khu cảng Tiên Sa: là một khu cảng nước sâu có khả năng tiếp nhận tàu lớn
nhất lên đến 50.000DWT. Cảng được quy hoạch theo dạng một khu cảng đa năng và


ưu tiên cho một khu làm hàng container chuyên dùng theo tuyến song song đường bờ


phía Tây Bắc. Làm 300m đê chắn sóng vng góc tuyến bến mới này và có thể kết
hợp tuyến đê để làm 1 bến đa năng. Như vậy toàn khu cảng Tiên Sa có 2-3 bến cập
tàu 50.000DWT tương ứng với tổng chiều dài bến khoảng 450-760m, công suất đạt
2,5-4,0triệu tấn/năm. Diện tích chiếm đất của cảng là 22ha. Tổng mặt bằng cảng năm
2010 được thể hiện trên hình 4. Dự kiến khi dự án hồn thành đưa vào hoạt động và
khai thác năng lực thông qua của cảng sẽ trên 3,5 triệu tấn/năm.


<b>3.</b> <b>Các cảng khu vực Vũng Tàu </b>


Vũng Tàu nằm gần trục đường hàng hải quốc tế chính từ ấn Độ Dương sang
Thái Bình Dương thơng qua eo biển Malaca và nằm ở khoảng giữa các trục hàng hải
quốc tế nối liền các nước trong khu vực Đông Nam Á, Bắc á. Đồng thời cũng có thể


xem Vũng Tàu như một vị trí chủ chốt trên tuyến giao thông đường biển của cả vùng


Nam Bộ rộng lớn, giàu tiềm năng và là khu vực có nhịp độ phát triển kinh tế cao so
với cả nước. Khu nước vùng Bến Bình, Sao Mai được che chắn tốt hướng Nam bởi
bán đảo Vũng Tàu, đây là khu nước rộng nhưng nơng


Dọc theo sơng Dinh hiện có các cảng của ngành dầu khí đang hoạt động như


Cơng ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC), Vietsopetro. Trên biển, ở ngồi khơi có các
bến phao phục vụ cho việc xuất khẩu dầu thơ và khí đồng hành.


Tại khu vực Bến Đình – Sao Mai, Chính phủđang cho phép Tổng công ty Hàng
hải Việt Nam (Vinalines) triển khai nghiên cứu dự án Cảng container Vũng Tàu với
mục đích cùng với các cảng khác trong khu vực bốc xếp hàng hoá phục vụ khu kinh tế


trọng điểm phía Nam; vận chuyển hàng container đi thẳng đến các nước trên thế giới
mà không phải qua các cảng trung chuyển của Singapore, Đài Loan hoặc Hồng Kông,


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

dự kiến xây dựng một bến dài 400m cho tàu chở 4000 -6000TEU với khả năng thông
qua là 260.000 TEU.


<i>Hình 4: Tổng mặt bằng cảng Tiên Sa-Đà Nẵng-2010</i>
<b>Tuyến luồng vào cảng Vũng Tàu</b>


Tuyến luồng từ cửa vịnh Ghềnh Rái đến khu vực Bến Đình-Vũng Tàu dài
khoảng 5km, vào đến các cảng trên bờ sông Dinh khoảng 10km. Trên phạm vi khu
vực vịnh Ghềnh Rái (đến khu cảng dầu khí-Bến Đình) tuyến luồng có độ sâu trung
bình -7,0m; cịn đoạn từ khu cảng dầu khí dọc cù lao Tào theo sơng Dinh đến cảng Cát
Lở dài xấp xỉ 5km. Độ sâu trung bình theo lịng sơng đạt -5,0m chiều rộng trung bình
350-450m (chỗ hẹp nhất là đoạn giữa cù lao Tào –Cảng dầu khí 240-260m).


Tuyến luồng từ Ghềnh Rái đến khu cảng Cát Lở đảm bảo cho tàu


5000-7000DWT lưu thơng thuận tiện an tồn.


<b>Quy hoạch cảng Vũng Tàu đến năm 2010</b>


<i>Khu cảng Bến Đình – Sao Mai:</i> Vị trí xây dựng cảng từ mũi Ghềnh Rái đến cù
lao Bến Đình. Đây là một khu cảng đa năng lớn tại khu vực trong đó có một khu bến
cảng container hiện đại với mục đích là cảng chuyển tầu, có khả năng tiếp nhận tàu
55.000DWT và khu cảng tổng hợp tiếp nhận tàu đến 30.000DWT.


* Khu chuyển tàu container xây dựng khoảng 2400m bến chuyên dùng tàu


55000DWT và khoảng 1200m cho các càu nhỏ, với cơng suất cảng
2.200.000TEU/năm. Diện tích chiếm đất xây dựng kho bãi và cơng trình phục
vụ khoảng 123ha (hình 5).


* Khu cảng tổng hợp: Tiếp tục xây dựng thêm 1 bến nâng tổng chiều dài toàn bộ


bến lên tới 400m cập tàu đến 30000DWT. Tăng diện tích khu vực tiếp giáp cầu
nhằm phục vụ tốt việc xuất khẩu lương thực và các hàng tổng hợp khác. Như


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i> Khu cảng khác:</i> Tập trung bên bờ phải luồng vào sông Dinh, tàu lớn nhất có
thể ra vào cảng lên đến 10.000DWT bao gồm:


* Cảng Cát Lở: Thương cảng tổng hợp phục vụ trực tiếp giao lưu hàng hoá nền


kinh tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Quy hoạch phát triển cảng chủ yếu theo hướng


đầu tư chiều sâu thiết bị mở rộng khu vực kho bãi, sửa chữa duy tu cầu tàu để
đến năm 2010 công suất cảng đạt 0,4triệu tấn/năm, diện tích đất chiếm 7,5ha.



* Cảng dịch vụ dầu khí (PTSC) và cảng căn cứ trên bờ của Vietsopetro: Là cảng


chuyên dùng cho căn cứ đội tàu, sản xuất và cung ứng thiết bị, chân đế dàn
khoan. Tổng chiều dài cầu bến đến năm 2010 là 2350m với diện tích chiếm đất
122,5ha.


* Ngồi ra tại khu vực bờ sơng Dinh cịn có 1 căn cứ qn sự của lực lượng hải
quân cũng đang được bộ quốc phịng quan tâm quy hoach phát triển.


<i>Hình 5: Cảng container Vũng Tàu</i>
<b>1.3.Mạng lưới đường thuỷ nội địa Việt Nam </b>


Nước ta có hệ thống gồm 2360 sơng suối với tổng chiều dài khoảng
198.000km, trong đó có khoảng 41.000km có thể sử dụng để vận tải thuỷ. Chiều dài


đó tương ứng với chiều dài đường thuỷ nội địa của nước Mỹ (40.600km) và lớn hơn
tổng chiều dài đường thuỷ nội địa của các nước châu âu, ngồi Liên Xơ cũ. Hơn nữa
sơng suối nước ta chảy quanh năm, không bị gián đoạn bởi thời kỳ đóng băng nhưở


một số nước hàn đới. Mật độ sơng suối có vùng đạt 4km/km2 như vùng đồng bằng
sơng Hồng – Thái Bình, đồng bằng sơng Cửu Long.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Mạng lưới đường thuỷ nội địa nước ta có thểđược mơ tả sơ lược như sau:
1. Mạng lưới đường thuỷ Bắc Bộ


Ở bắc bộ giao thông đường thuỷ phát triển chủ yếu trên các sơng thuộc hệ thống
sơng Hồng và sơng Thái Bình. Hai hệ thống sông này nối với nhau bằng sông Đuống
và sông Luộc. Sự giao lưu này làm cho hệ thống chung giữa sơng Hồng và sơng Thái
Bình trở thành một mạng lưới đường thuỷ hoàn chỉnh bao phủ hầu hết miền Bắc từ



Quảng Ninh đến Thanh Hoá.


Các trung tâm của mạng lưới đường thuỷ Bắc Bộ là cảng Hà Nội và cảng Hải
Phòng. Hoạt động nhộn nhịp nhất các tuyến vùng này bao gồm:


- Tuyến Hà Nội-Cát Hải: qua sông Đuống, Nẫu Khê, Trại Sơn, Quảng yên và ra
cửa Lạch Huyện, dài 173km.


- Tuyến Hà Nội – Hải Phịng theo sơng Đuống, Trại Sơn, Kênh Khê tới cửa Nam
Triệu. (142km).


- Tuyến Hà Nội- Thái Bình qua cửa Luộc, Phạm Lỗđến Trà Lý (159km).
- Tuyến Hà Nội- Ba Lạt (164km).


- Tuyến Hà Nội – Việt Bắc theo sông Hồng đi Việt Trì (68km), Từ Việt trì đi
Tuyên Quang (98km) theo sơng Đà đi Hồ Bình (70km).


- Tuyến Hà Nội – cửa Lạch Giang theo sông Hồng qua sơng Ninh Cơ (181km).


<i>Hình 6: Sơđồ hệ thống sơng chính ở Miền Bắc</i>


</div>

<!--links-->

×