ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM QUANH RĂNG MẠN TÍNH TỒN
THỂ BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHƠNG PHẪU THUẬT KẾT HỢP VỚI SỬ DỤNG
LASER
Nguyễn Trung Dũng* , Nguyễn Khang* *, Trương Xuân Quý***
Tóm tắt
Mục tiêu: 1. Xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đầu vào của các bệnh nhân tham
gia nghiên cứu. 2. Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng sau khi điều trị giữa nhóm
nghiên cứu (nhóm kết hợp điều trị với Laser Diode) với nhóm xử lý bằng phương pháp
thường quy (khơng phẫu thuật sử dụng kháng sinh), làm cơ sở nhận xét và đưa ra kết luận
vai trò của Laser Diode.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 67 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 46,00±17,41
bị viêm quanh răng mạn tính toàn thể. Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp can thiệp
lâm sàng có đối chứng: Nhóm chứng (n=31) được điều trị theo cách thông thường (lấy cao
răng, làm nhẵn bề mặt chân răng, liệu pháp kháng sinh: Cephalexin kết hợp
Alphachymotripsin). Nhóm nghiên cứu (n=36), được điều trị theo cách thơng thường kết
hợp Laser Diode (AMD laser – Mỹ, bước sóng: 810 nm; công suất: 7W; nguồn vào: 110240V).
Kết quả: Các thơng số bệnh nhân trước khi điều trị được trình bày qua các bảng.
Kết quả sau 2 tuần điều trị tương ứng trên nhóm Nghiên cứu và nhóm Chứng được ghi
nhận lần lượt: Độ sâu túi răng (PD): 0,33±0,46 / 0,66±0,47; Mức mất bám dính:
2,49±0,79 / 2,99±0,72; Chỉ số lợi (GI): 0,22±0,42 / 0,65±0,46; chỉ số chảy máu rãnh lợi
(SBI): 0,22±0,42 / 0,64±0,46; Chỉ số mảng bám (PLI) 0,13±0,34 / 0,49±0,49; Độ lung lay
răng 1,40±0,59 / 1,61±0,49.
- Kết quả tốt sau 2 tuân điều trị trên nhóm nghiên cứu: 72,2%, trên nhóm chứng: 22,6%.
Kết luận: Chỉ sau 2 lần kết hợp laser diode đã cải thiện tích cực các chỉ số răng lợi, nâng
cao hiệu quả một cách rõ rệt so với việc chỉ sử dụng phương pháp thông thường. Từ đó mở
ra một hướng điều trị mới khơng đau, an tồn và dễ thao tác có thể áp dụng rộng rãi trong
các bệnh viện và cơ sở y tế.
Từ khóa: Viêm quanh răng, Laser diode, túi quanh răng, chỉ số lợi
Summary
Objective: 1. Determining the clinical and sub-clinical characteristics of the patients
entering the study (before treatment). 2. Evaluete Clinical and subclinical characteristics of
patients after treatment between conventional group with Laser diode combined group, as a
basis for commenting and concluding the role of Laser Diode.
Subject and method: 67 patients with an average age of 46.00 ± 17.41 had chronic
periodontal disease. The study was conducted by Clinical Intervention Study Protocol
(with controlled): The control group (n = 31) was treated in the usual method (remove
tartar, smoothing the tooth root surface and antibiotic therapy: Cephalexin combined with
Alphachymotripsin). The study group (n = 36) was treated in the usual method with a
combination of laser diode (AMD laser – USA, wavelength: 810 nm, 825 nm, capacity:
7W, input voltage: 110-240 V)
Results: Pre-treatment parameters of patients are presented in tables.
Indicators after 2 weeks of treatment respectively in the Study and control groups were
recorded as follows: Average the depth of pockets around the teeth (PD): 0.33 ± 0.46 /
0.66 ± 0.47; Average adhesion loss (CAL): 2.49 ± 0.79 / 2.99 ± 0.72; Average of gums
*
Viện Quân y 7A, Quân khu 7
Bệnh viện Quân y 103
***
Bệnh viện Quân y 17, Quân khu 5
**
1
index (GI): 0.22 ± 0.42 / 0.65 ± 0.46; Sulcus Bleeding Index (SBI): 0.22 ± 0.42 / 0.64 ±
0.46; Plaque index (PLI) 0.13 ± 0.34 / 0.49 ± 0.49; The loose tooth index was 1.40 ± 0.59 /
1.61 ± 0.49.
Good results after 2 weeks of treatment in the study group: 72.2%, in the control group:
22.6%.
Conclusion: It can be asserted that after only two times combine with laser diode has
positively improved dental index scores, significantly enhancing effectiveness compared to
using only conventional method and opens a new direction of treatment with advantages:
painless, safe and easy to operate that can be widely applied in hospitals and medical
facilities.
Keywords: chronic periodontal, Laser diode, gums index
Đặt vấn đề
Bệnh viêm quanh răng mạn tính là một bệnh phổ biến trong các bệnh răng hàm mặt ở nước
ta cũng như trên thế giới. Đây là bệnh viêm tổ chức chống đỡ quanh răng gây ra bởi một
nhóm các vi sinh vật gây bệnh, dẫn đến phá huỷ dây chằng quanh răng và xương ổ răng,
tạo ra khuyết hổng xương ổ răng và hình thành túi quanh răng.
Trong điều trị viêm quanh răng mạn tính, mặc dù lấy cao răng và xử lý bề mặt chân răng
bằng phương pháp phẫu thuật hay khơng phẫu thuật đều nhằm mục đích loại bỏ cao răng và
vi khuẩn bám trên bề mặt chân răng, nhưng thực tế chưa có một liệu pháp nào đạt được
hiệu quả tối ưu.
Việc phát minh ra tia laser là một thành tựu trong y học hiện đại, trong đó Laser diode là
loại laser đã được chứng minh có tác dụng kích thích sinh học với cơ thể sống và tác dụng
hơn nữa là loại bỏ các tổ chức hoại tử, vi khuẩn vì vậy giúp cho quá trình lành thương
nhanh hơn [1]. Mặc dù việc lấy cao răng và làm nhẵn chân răng là tiêu chuẩn vàng trong điều
trị viêm quanh răng mãn tính, ngày càng có nhiều bằng chứng thuyết phục rằng điều trị hỗ trợ
với laser diode sẽ cho kết quả tốt hơn và kéo dài hơn.
Ở nước ta, đã có một số nghiên cứu về ứng dụng laser diode trong điều trị viêm quanh
răng mãn tính, bước đầu đã thu được những kết quả tốt [8]. Tại Bệnh viện Quân y 103,
hiện nay cũng đã sử dụng laser diode trong điều trị bệnh viêm quanh răng, tuy nhiên
chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của phương pháp. Vì vậy chúng tơi tiến hành
nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh răng mạn tính tồn thể bằng
phương pháp khơng phẫu thuật kết hợp sử dụng laser diode thông qua phân tích các đặc
điểm lâm sàng, X-quang của nhóm bệnh nhân viêm quanh răng mạn tính tồn thể tại Bệnh
viện Quân y 103.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu và chọn mẫu
67 bệnh nhân trên 20 tuổi được khám và chẩn đoán là viêm quanh răng mãn tính tồn thể
tại Khoa Răng - Bệnh viện Qn y 103, với các tiêu chuẩn: Trên 30% vùng răng trong
miệng mất bám dính và tiêu xương ổ răng, Viêm lợi (lợi nề đỏ), túi lợi tăng tiết dịch, Răng
lung lay từ độ 1 đến độ 4, Có túi lợi bệnh lý ≥ 3mm, đang trong thời kỳ hoạt động (đang
chảy máu chân răng), Bệnh nhân còn tối thiểu 20 răng và Khơng sử dụng kháng sinh trước
đó.
2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp can thiệp lâm sàng có đối chứng. Các bệnh
nhân được xếp ngẫu nhiên vào hai nhóm theo thứ tự đến khám: Nhóm 1 (nhóm nghiên cứu),
gờm 36 bệnh nhân bị viêm quanh răng mạn tính tồn thể được điều trị theo cách thông
thường (lấy cao răng, làm nhẵn bề mặt chân răng) kết hợp với điều trị 2 lần bằng laser
*
Viện Quân y 7A, Quân khu 7
Bệnh viện Quân y 103
***
Bệnh viện Quân y 17, Quân khu 5
**
2
diode (AMD laser – Mỹ, bước sóng: 810 nm; cơng suất: 7W; nguồn vào: 110-240V) tại
thời điểm sau lấy cao răng bằng máy siêu âm và sau lần thứ nhất 7 ngày.
Nhóm 2 (nhóm chứng) gờm 31 bệnh nhân viêm quanh răng mạn tính tồn thể được điều trị
theo cách thông thường (lấy cao răng, làm nhẵn bề mặt chân răng, liệu pháp kháng sinh:
Cephalexin kết hợp Alphachymotripsin).
3. Thu thập số liệu và đánh giá
Bệnh nhân của 2 nhóm được khám và đánh giá các thông số lâm sàng trước điều trị (T0)
sau 1 tuần điều trị (T1) và sau 2 tuần điều trị (T2). Tiêu chuẩn đánh giá sau điều trị: qua sự
giảm các thông số lâm sàng và cận lâm sàng: Sự phục hồi mô quanh răng qua 2 biến số là
độ sâu túi răng (PD) và mất bám dính (CAL) quanh răng trên lâm sàng; mức độ cải thiện
tình trạng lợi dựa vào 2 chỉ số lợi (GI - tham chiếu theo Loe và Silness 1963) , chỉ số chảy
máu rãnh lợi (SBI - tham chiếu theo Muhleman và Son, 1971) và chỉ số mảng bám (PLI tham chiếu theo Löe và Silness năm 1967); độ lung lay răng (phương pháp Gary C, 1990)
và phim X-quang kỹ thuật số hoặc Panorama đánh giá sự thay đổi mức độ tổn thương tại
các thời điểm trước và sau điều trị.
4. Xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu thu được xử lý theo phương pháp thống kê y học với phần mềm Stata 10. sử
dụng thống kê mô tả và kiểm định T ghép cặp hoặc Mann-Whitney test, kiểm định
Wilcoxon ghép cặp. Kết quả có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.
5. Vấn đề Đạo đức trong nghiên cứu
Những bệnh nhân tham gia nghiên cứu được giải thích rõ mục đích nghiên cứu, tự nguyện
tham gia và được quyền rút khỏi nghiên cứu. Tất cả các thông tin về người bệnh được đảm
bảo bí mật, ln tơn trọng sự riêng tư cá nhân của mỗi người bệnh. Nghiên cứu chỉ với mục
đích phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân với tiêu chí muốn có phương pháp tối
ưu nhất trong điều trị lâm sàng. Đảm bảo quy định về đạo đức trong nghiên cứu y học của Bộ
đã quy định.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Phân bố độ tuổi và giới tính của mẫu nghiên cứu
Trong số 67 bệnh nhân, tỷ lệ nam giới mắc bệnh chiếm 62,7% (42 người), nhiều hơn nữ là
37,3% (25 người). Phân lớp tuổi có tỷ lệ cao nhất là 35 – 59, chiếm 41,7%. Tuổi trung bình
là 46,00±17,41; cao nhất là 84, thấp nhất là 20. Các bệnh nhân nhập viện do chảy máu
chân răng tự nhiên hay khi đánh răng và hôi miệng.
Như vậy trong nghiên cứu này, tỷ lệ nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, tương tự kết quả điều tra
sức khỏe răng miệng toàn quốc của Trần Văn Trường và cs (2002) [9], tỷ lệ viêm quanh
răng ở nam 51,4% và nữ 48,6%. Số liệu điều tra của Brown và cs (1996) [2] ở Mỹ cho biết
tỷ lệ viêm quanh răng có túi lợi sâu 4-5 mm ở nữ là 25% và nam 33%. Tác giả cho rằng
trên thực tế nam giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn do có tính phổ biến và thường xun trong
tiếp xúc các chất kích thích: đờ uống có cồn, thuốc lá, ma túy/ ma túy tổng hợp..
2. Độ sâu túi răng trước và sau điều trị
Xét về thời điểm điều trị (sau 1 tuần và 2 tuần), độ sâu túi quanh răng của cả hai đều có sự
cải thiện rõ rệt, độ sâu túi quang răng giảm (p <0,001), ở mỗi nhóm, mức độ giảm PD sau
2 tuần nhiều hơn sau 1 tuần (p<0,001).
Bảng 3.1. Độ sâu túi răng (PD) trước và sau điều trị
Mốc đánh giá
Nhóm NC
Nhóm chứng
p
Trước ĐT (T0)
3,24±0,40
3,21±0,40
>0,05
Sau ĐT 1 tuần (T1)
1,48±0,67
1,52±0,52
>0,05
*
Viện Quân y 7A, Quân khu 7
Bệnh viện Quân y 103
***
Bệnh viện Quân y 17, Quân khu 5
**
3
Sau ĐT 2 tuần (T2)
0,33±0,46
0,66±0,47
p
p0-1, p0-2 <0,001
p0-1, p0-2<0,001
<0,01
Nhìn chung, kể cả điều trị kết hợp laser và điều trị thông thường thì độ sâu túi quang răng
cũng giảm rõ rệt theo thời gian so với trước điều trị.
So sánh độ sâu túi quanh răng giữa hai nhóm, thấy rằng: trước điều trị và sau điều trị 1
tuần (T1), độ sâu túi quanh răng giữa hai nhóm khơng có sự khác biệt (p>0,05). Tuy nhiên,
sau hai tuần điều trị (T2), độ sâu túi quanh răng ở nhóm nghiên cứu thấp hơn nhóm chứng
với p <0,01.
Kết quả này cũng phù hợp với Tác giả Yilmaz (2002) [10] đã nghiên cứu hiệu quả của
Galium arsenide (một laser diode) ở những túi quanh răng sâu 4 mm về vi sinh học và các
thông số lâm sàng. Về các thông số lâm sàng cho thấy kết quả tương đương nghiên cứu của
chúng tôi: độ sâu túi quanh răng giảm sau 3 tuần nhóm SRP là 0,5 ± 0,3 mm; nhóm SRP +
Laser 0,7 ± 0,4. Nghiên cứu trên 246 túi quanh răng của Kreisler (2005) [4], sau điều trị
12 tuần nhóm điều trị bằng SRP từ 4,3 ± 1,26 còn 2,7 ± 0,73; trong khi nhóm điều trị bằng
SRP + Laser từ 4,2 ± 1,15 cịn 2,4 ± 0,67. Với kết quả này nhóm chứng có giá trị cao hơn
giá trị của chúng tơi, song ở nhóm thử nghiệm cho kết quả tương đờng.
Như vậy, rõ ràng trong nghiên cứu của chúng tôi, việc kết hợp điều trị viêm quanh răng
bằng laser diode có hiệu quả hơn hẳn so với phương pháp thông thường trong việc cải
thiện độ sâu túi răng.
3. Mức mất bám dính (CAL) trước và sau điều trị
Tại thời điểm sau điều trị 1 và 2 tuần, cho thấy mức mất bám dính của hai nhóm đều có sự
cải thiện rõ rệt, mức mất bám dính giảm (p<0,001). Sau hai tuần điều trị (T2), mức mất
bám dính ở nhóm nghiên cứu (2,49) thấp hơn nhóm chứng (2,99) với p<0,01.
Bảng 3.2. Mức mất bám dính trước và sau điều trị
Mốc đánh giá
Nhóm NC
Nhóm chứng
p
Trước ĐT (T0)
5,59±0,69
5,49±0,48
>0,05
Sau ĐT 1 tuần (T1)
3,80±0,83
3,96±0,65
>0,05
Sau ĐT 2 tuần (T2)
2,49±0,79
2,99±0,72
<0,05
p
p0-1, p0-2<0,001
p0-1, p0-2<0,001
Kết quả đã chỉ ra rằng việc kết hợp điều trị viêm quanh răng bằng laser diode có hiệu quả
hơn hẳn so với phương pháp thông thường trong việc cải thiện mức mất bám dính
(p<0,05).
Theo cơng bố của Kreisler và cs (2005) [4], có sự khác biệt giữa nhóm điều trị bằng laser
và nhóm điều trị thơng thường sau 12 tuần: ở nhóm điều trị thơng thường từ 5,5mm giảm
cịn 4,2 mm; ở nhóm laser độ mất bám dính từ 5,5 giảm cịn 3,9 mm;. Ơng cũng cho biết
có 12% trong nhóm laser tái bám dính > 3 mm, so sánh với 7% của nhóm chứng và tái bám
dính 2 - 3 mm có 24% ở nhóm laser và 18% ở nhóm chứng. Điều này cho thấy có sự tái
bám dính tốt hơn ở nhóm nghiên cứu. Ơng cũng cho rằng sự áp dụng laser diode điều trị
làm giảm sự lung lay và độ sâu túi lợi không phải chủ yếu do sự giảm số lượng vi khuẩn
trong túi lợi bệnh lý mà còn loại bỏ các tế bào biểu mơ để tạo bám dính mới. Đờng thời
cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Romanos và cs (2009) [7] khi sử dụng laser
diode 980 nm trong việc loại bỏ các lớp lót túi quanh răng và đánh giá bằng kính hiển vi
thấy rằng: khi điều trị theo phương pháp thông thường (bằng các dụng cụ bằng tay) thì việc
loại bỏ tế bào biểu mơ vẫn cịn sót, trong khi điều trị bằng laser các tế bào biểu mơ được
loại bỏ hồn tồn. Vì thế việc điều trị bằng laser ngồi việc loại bỏ vi khuẩn cịn loại bỏ các
*
Viện Quân y 7A, Quân khu 7
Bệnh viện Quân y 103
***
Bệnh viện Quân y 17, Quân khu 5
**
4
yếu tố cản trở sự tái tạo quanh răng. Ngay sau khi điều trị quanh răng thì đã có hoạt động
tái tạo ngăn ngừa.
4. Chỉ số lợi (GI) trước và sau điều trị
Sau khi điều trị, cả hai nhóm đều có sự cải thiện rõ rệt, chỉ số GI giảm (p<0,001), trong đó
mức giảm chỉ số GI sau 2 tuần nhiều hơn sau 1 tuần (p < 0,001).
So sánh mức độ cải thiện GI giữa hai nhóm, trong khi sau 1 tuần, sự khác biệt là chưa hoàn
toàn rõ rệt thì tại thời điểm sau hai tuần điều trị (T2), GI ở nhóm nghiên cứu (0,22) thấp
hơn hẳn nhóm chứng (0,65), với p<0,001. Qua đó có thể khẳng định – sau khi kết hợp điều
trị viêm quanh răng bằng laser diode lần thứ hai, chỉ số lợi (GI) đã được cải thiện vượt trội
so với phương pháp thông thường.
Bảng 3.3. Chỉ số GI trước và sau điều trị
Mốc đánh giá
Nhóm NC
Nhóm chứng
p
Trước ĐT (T0)
2,83±0,38
2,90±0,30
>0,05
Sau ĐT 1 tuần (T1)
1,20±0,77
1,28±0,45
>0,05
Sau ĐT 2 tuần (T2)
0,22±0,42
0,65±0,46
<0,001
p
p0-1, p0-2 <0,001
p0-1, p0-2 <0,001
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Nga Liên (2015) [8] báo cáo sau điều trị 2 tuần ở nhóm
chứng cịn 0,9 ± 0,6, ở nhóm nghiên cứu cịn 0,8 ± 0,7. Tại thời điểm này mức giảm ở
nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng: 1,2 ± 0,6 và 0,9 ± 0,6. Sau 4 tuần điều trị ở nhóm
chứng mức giảm chỉ số GI là 1,2 ± 0,6 và nhóm nghiên cứu là 1,7 ± 0,5. Điều này xảy ra
có thể do sự giảm mạnh vi khuẩn trong túi quanh răng. Dựa trên nghiên cứu của Moritz
(1998), độ giảm số lượng vi khuẩn Actinobacillus actinomycetecomitans và Prevotela ở lần
1 tương ứng với 58,8% và 41,2%, ở lần 2 giảm 35,2% [5]. Kết quả này chứng tỏ rằng khi
điều trị bằng liệu pháp laser diode thấy sự giảm lượng vi khuẩn trong túi quanh răng nhiều
hơn so với cách điều trị thơng thường. Từ đó cũng nhận thấy lợi giảm viêm ở nhóm điều trị
bằng laser nhiều hơn nhóm chứng, làm giảm độ sâu túi quanh răng. Ơng kết luận laser
diode có hiệu quả trên vi khuẩn, từ đó giúp cho sự giảm viêm nhiễm ở túi quanh răng.
5. Chỉ số chảy máu rãnh lợi (SBI) trước và sau điều trị
Qua nghiên cứu, chỉ số SBI được cải thiện với mức giảm mạnh trên cả hai nhóm, đặc biệt
sau 2 tuần điều trị. Trong đó nhóm nghiên cứu có độ giảm hơn hẳn nhóm chứng (tương
ứng độ giảm 93,03% và 78,67%) cho thấy phối hợp với laser làm giảm chảy máu rãnh lợi
tốt hơn so với chỉ bằng phương pháp thông thường.
Bảng 3.4. Chỉ số SBI trước và sau điều trị
Mốc đánh giá
Nhóm NC
(X±SD)
Nhóm chứng
(X±SD)
p
Trước ĐT (T0)
3,16±0,69
3,00±0,44
>0,05
Sau ĐT 1 tuần (T1)
1,19±0,77
1,29±0,46
>0,05
Sau ĐT 2 tuần (T2)
0,22±0,42
0,64±0,46
<0,001
p
p0-1, p0-2 <0,001
p0-1, p0-2<0,001
Đánh giá của Caruso và cs., 2008 [2] nghiên cứu về sự phối hợp laser với điều trị thông
thường để điều trị viêm quanh răng mạn tính, tại thời điểm đánh giá lại sau 8 tuần: nhóm
chứng cịn 51% chảy máu khi khám, nhóm nghiên cứu cịn 5,2% cho thấy sự khác nhau về
hiệu quả điều trị ở 2 nhóm là rõ ràng.
6. Chỉ số mảng bám trước và sau điều trị
*
Viện Quân y 7A, Quân khu 7
Bệnh viện Quân y 103
***
Bệnh viện Quân y 17, Quân khu 5
**
5
Khi đánh giá tại thời điểm sau 1 tuần điều trị, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng chỉ số PLI
ở hai nhóm chưa có sự sai khác rõ rệt, mặc dù đều cho kết quả khả quan thông qua độ giảm
chỉ số mảng bám so với trước khi điều trị (p< 0,001).
Bảng 3.5. Chỉ số mảng bám (PLI) trước và sau điều trị
Mốc đánh giá
Nhóm NC
Nhóm chứng
p
Trước ĐT (T0)
2,86±0,35
2,93±0,25
>0,05
Sau ĐT 1 tuần (T1)
0,97±0,0,50
1,12±0,0,49
>0,05
Sau ĐT 2 tuần (T2)
0,13±0,34
0,49±0,49
<0,01
p
p0-1, p0-2 <0,001
p0-1, p0-2<0,001
Sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,01) thể hiện sau thời điểm 2 tuần điều trị, đồng nghĩa với lần
điều trị laser thứ 2. Với giá trị trung bình 0,13 ở nhóm nghiên cứu so với 0,49 ở nhóm
chứng. Có thể thấy rằng trước điều trị và sau điều trị 1 tuần (T1), PLI giữa hai nhóm chưa
hồn tồn có sự khác biệt. Tuy nhiên, sau hai tuần điều trị (T2), phương pháp laser kết hợp
đã thể hiện hiệu quả một cách thuyết phục so với chỉ dùng phương pháp truyền thống.
7. Độ lung lay răng trước và sau điều trị
Đánh giá độ lung lay của hai nhóm sau điều trị 1 tuần và 2 tuần, ở mỗi nhóm đều có sự cải
thiện chỉ số độ lung lay răng giảm rõ rệt, sự khác biệt về trị số trung bình có ý nghĩa thống
kê với p0-1, p0-2 <0,001.
Bảng 3.6. Độ lung lay răng trước và sau điều trị
Thời điểm đánh giá
Nhóm NC
Nhóm chứng
p
Trước ĐT (T0)
2,86±0,71
2,74±0,57
>0,05
Sau ĐT 1 tuần (T1)
2,03±,73
2,09±0,43
>0,05
Sau ĐT 2 tuần (T2)
1,40±0,59
1,61±0,49
<0,05
p
p0-1, p0-2<0,001
p0-1, p0-2 <0,001
So sánh độ lung lay răng giữa hai nhóm, thấy rằng: trước điều trị và sau điều trị 1 tuần
(T1), độ lung lay răng giữa hai nhóm khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tuy nhiên, sau hai tuần điều trị (T2), độ lung lay răng ở nhóm nghiên cứu thấp hơn nhóm
chứng với p<0,01.
8. Kết quả điều trị chung
Bảng dưới đây tổng hợp lại và xếp loại kết quả chung của đợt điều trị đã nghiên cứu trên
67 bệnh nhân.
Bảng 3.7. Kết quả điều trị chung
Kết quả điều
trị
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
Tổng
Nhóm NC
(n=36)
Nhóm chứng
(n=31)
Chung
(n=67)
SL
Tỉ lệ %
SL
TL%
SL
Tỉ lệ %
26
0
10
0
36
72,2
0,0
27,8
0,0
100
7
4
20
0
31
22,6
12,9
64,5
0,0
100
33
4
30
0
67
49,3
6,0
44,7
0,0
100
*
Viện Quân y 7A, Quân khu 7
Bệnh viện Quân y 103
***
Bệnh viện Quân y 17, Quân khu 5
**
6
p
<0,001
Ở nhóm nghiên cứu, tỷ lệ kết quả điều trị tốt là 72,2% cao hơn nhóm chứng (22,6%). Sự
khác biệt về tỷ lệ các kết quả điều trị giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
9. Biến chứng sau điều trị
Sau 2 tuần điều trị, các đối tượng tham gia nghiên cứu khơng thấy có biến chứng nào xảy
ra. Bên cạnh đó cũng khơng có biểu hiện giảm thị lực ở nhân viên y tế khi tham gia nghiên cứu.
KẾT LUẬN
Dựa trên đánh giá kết quả các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng, kết hợp tham khảo, so sánh
với các luận cứ khoa học, laser diode đã chứng minh được hiệu quả của nó trên những
bệnh nhân viêm quanh răng mạn tính tồn thể. Mặc dù cả hai nhóm bệnh nhân đều có
những phục hời tích cực sau điều trị, song kết quả trên nhóm được điều trị kết hợp laser đã
có những cải thiện đáng kể và rõ rệt trên tất cả các thông số so với điều trị chỉ theo phương
pháp thông thường sau 2 lần áp dụng. Đây là một phương pháp điều trị mới không đau,
dường như vô hại và là một kỹ thuật dễ thao tác để áp dụng rộng rãi trong các bệnh viện.
Tài liệu tham khảo
1. Brown L.J.; Brunell J.A. ; Kingman A. (1996), "Periodontal status in United States
1988-1991: Prevalence, Extent and Demographic Variation", J. Dent. Res. 75, pp. 672-683
2. Caruso, U. et al (2008), "Use of diode laser 980 nm as adjunctive therapy in the
treatment of chronic periodontitis. A randomized controlled clinical trial", New Microbiol.
31(4), pp. 513-8
3. Castro, G. L. et al (2006), "Histological evaluation of the use of diode laser as an
adjunct to traditional periodontal treatment", Photomed Laser Surg. 24(1), pp. 64-8
4. Kreisler, M.; Al Haj, H. ; d'Hoedt, B. (2005), "Clinical efficacy of semiconductor laser
application as an adjunct to conventional scaling and root planing", Lasers Surg Med.
37(5), pp. 350-5
5. Moritz, A. et al (1998), "Treatment of periodontal pockets with a diode laser", Lasers
Surg Med. 22(5), pp. 302-11
6. Niemz, Markolf H. (2007), "Interaction Mechanisms", Laser-Tissue Interactions:
Fundamentals and Applications, Springer Berlin Heidelberg, Berlin, Heidelberg, pp. 45150
7. Romanos, G. E. et al (2004), "Removal of epithelium in periodontal pockets following
diode (980 nm) laser application in the animal model: an in vitro study", Photomed Laser
Surg. 22(3), pp. 177-83
8. Trần Thị Nga Liên (2015), Đánh giá hiệu quả điều trị viêm quanh răng mạn tính bằng
phương pháp laser diode, Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà nội
9. Trần Văn Trường et al (2002), "Điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc", NXB Y học,
Hà Nội.
10. Yilmaz, S. et al (2002), "Effect of gallium arsenide diode laser on human periodontal
disease: a microbiological and clinical study", Lasers Surg Med. 30(1), pp. 60-6
*
Viện Quân y 7A, Quân khu 7
Bệnh viện Quân y 103
***
Bệnh viện Quân y 17, Quân khu 5
**
7