Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đề kiểm tra học kì 01 môn: Vật lý 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.36 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 Tên đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ dồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 PHẦN I : MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài. 3. Phương pháp nghiên cứu. 4. Tóm tắt nội dung đề tài. PHAÀN II : NOÄI DUNG ChươngI : Những định hướng về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu hoïc 1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở tiểu học. 2. Đổi mới Phương pháp dạy học ở bậc tiểu học như thế nào? 3. Đổi mới PPDH theo hướng tích cực là như thế nào? 4. Một số hình thức tổ chức hướng dẫn hoạt động học tập toán theo hướng đổi mới Phương pháp dạy học ? ChươngII : Dạy học các bước trong quá trình dạy ứng dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để dạy giải toán ở tiểu học A/.Thế nào là toán đơn , toán hợp . B/.Làm thế nào để hướng dẫn học sinh giải một toán có lời văn ? C/.Ứng dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn : 1/.Khái niệm về sơ đồ đoạn thẳng 2/.Các dạng sơ đồ đoạn thẳng 3/.Giới thiệu cách tóm tắt đề toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. 4/.Thế nào là ba phần của một bài toán. D/.Tổ chức dạy học giải toán đơn gồm những nội dung gì ? Chương III : Sơ lược về Chương trình sách giáo khoa toán lớp một. 1. Mục tiêu chung của chương trình toán lớp một. 2. Vị trí , mục đích, yêu cầu của việc dạy học giải toán ở lớp 1. Chöông IV : 1. Đối với giáo viên 2. Đối với học sinh Chương V : Thực nghiệm 1. Mục đích thực nghiệm. 2. Cách tổ chức thực nghiệm 3. Nơi thực nghiệm. 4. Kết quả thực nghiệm PHAÀN III : KEÁT LUAÄN 1 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 PHAÀN I MỞ ĐẦU 1/.Lý do chọn đề tài : Giải toán có lời văn là một những vấn đề cần được coi trọng, vì nó được coi là hoạt động nhằm mục đích : giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học giải toán mà học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận . Giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác : xác lập được mối liên hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán mà thiết lập được các phép tính số học tương ứng: chọn được phép tính thích hợp trả lời đúng câu hỏi của bài toán. Môn toán ở tiểu học là một môn thống nhất, không phân chia thành phân môn. Do đó căn cứ vào sự phát triển tâm lý của học sinh theo từng lứa tuổi nên cấu trúc nội dung môn toán cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh Chương trình toán tiểu học được chia thành hai giai đoạn : -Giai đoạn đầu : Từ lớp 1 đến lớp 3 -Giai đoạn 2 : từ lớp 4 đến lớp 5. Ở giai đoạn đầu của Bậc tiểu học – gồm lớp 1, lớp 2 và lớp 3 – Riêng ở lớp một và lớp hai chỉ giải toán có một phép tính ( được gọi là bài toán đơn ). Toán có lời văn ở lớp 1 được nêu dưới dạng các bài toán có lời văn. Đây là loại toán có tính chất tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, phương pháp….học được môn toán trong tiểu học. Điều chủ yếu của việc giải toán là giúp học sinh tự mình tìm hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái đã phải tìm trong điều kiện của bài toán mà thiết lập được các phép tính số học tương ứng, phù hợp. Như vậy khi dạy học loại giải toán là sự vận dụng một cách hợp lý các phương pháp dạy học theo đặc trưng của môn toán, cho phù hợp với mục đích yêu cầu của việc dạy – Học giải toán ở bậc tiểu học và hình thành các bước trọng quá trình giải toán sao cho phù hợp với mục tiêu , nội dung, các điều kiện daïy hoc. Hiện nay ở tiểu học đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, các phương pháp truyền thống vẫn rất cần thiết, chúng được vận dụng theo hướng 2 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh để phát triển năng lực toán học của từng học sinh. Mà học sinh lớp 1 là trẻ lần đầu tiên đi học , ngôn ngữ trẻ mới bắt đầu phát triển khi được học môn tiếng Việt , môn toán và các môn học khác, do đó trẻ đọc , nói, viết chưa được rành mạch, chữ viết chưa viết thạo, chưa có nề nếp, sự suy nghĩ còn hạn hẹp, tính còn hiếu động, không ngồi yên , nên việc dạy học môn toán rất khó khăn đối với giáo viên khi dạy toán. Do đó yêu cầu giáo dục mới chuyển sang phương pháp dạy học là phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hoá các hoạt động học tập của học sinh, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh đều tham gia tích cực vào quá trình dạy học, để nâng cao chất lượng giáo dục. Với bài toán có lời văn ( toán đơn ) ở lớp 1, đối tượng nhận thức là một quan hệ toán nào đó, bị che dấu bởi những tình huống ngôn ngữ trong đề bài. Để bộc lộ được điều đó người ta có thể sử dụng các phương tiện trực quan như : vật thật ( que tính, khối nhựa ….), hình vẽ, sơ đồ ,…. Như vậy Toán có lời văn đã có vị trí rất quan trong trong chương toán tiểu học, học sinh tiểu học được làm quen toán có lời văn ngay từ lớp 1 và học liên tục cho đến lớp 5. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học giải toán có lời văn cho giáo viên và học sinh lớp 1, nên tôi chọn đề tài ““Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1”, nhằm tích cực hoá các hoạt động học tập của học sinh, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh đều tham gia tích cực vào quá trình dạy học, để nâng cao chất lượng dạy học môn toán lớp 1 theo chương trình mới. 2/.Mục đích nghiên cứu đề tài : - Tìm hiểu chương trình môn Toán lớp Một . - Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học tích cực để dạy giải toán có lời văn ( toán đơn ) . - Tìm hiểu lý luận dạy học tích cực. - Thực nghiệm đề tài thông qua tự dạy các tiết toán theo hướng tích cực để kiểm nghiệm đề tài, rút kinh nghiệm để dạy tốt hơn nữa khi áp dụng dạy học theo hướng tích cực để giải toán có lời văn ( toán đơn ). 3/.Phương pháp và đối tượng nghiên cứu : 3 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 -Điều tra thực tế các giáo viên dạy lớp một và học sinh học lớp một ở trường TH Thị trấn Thới Lai –Quận Ô Môn – Thành phố Cần Thơ và phương pháp dạy toán lớp một, chú trọng về giải toán đơn. -Dự giờ các giáo viên dạy lớp một của trường để đối chứng về phương pháp dạy học tích cực thông qua việc giải toán đơn. -Trực tiếp soạn giáo án, dạy và cho học sinh làm bài kiểm tra để đánh giá chất lượng dạy và học của tiết dạy thực nghiệm này. -Đọc tài liệu, các giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 4/.Tóm tắt nội dung đề tài : 4.1.Tìm hiểu cơ sở lý luận về đổi mới phương pháp dạy học ở bậc tiểu học, đổi mới phương pháp dạy học môn toán nói chung và môn toán lớp một noùi rieâng. 4.2.Tiến hành, nghiên cứu về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học sách giáo khoa toán lớp một, thông qua liệt kê tương đối đầy đủ các dạng bài , số lượng bài ở mỗi chương cùng với phương pháp dạy học từng nội dung. 4.3.Một số vấn đề về việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy các bài toán đơn. 4.4.Có nêu lên một số nhận xét qua việc dự giờ và tiết dạy thực nghiệm. PHAÀN II : NOÄI DUNG Chöông I Những định hướng về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học . 1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở tiểu học. Việc dạy học toán ở các trường tiểu học của nước ta đã có một quá trình phát triển lâu dài.Trong quá trình đó, với sự cố gắng chung của đội ngũ giáo viên, các phương pháp dạy đã vận dụng và đã được thường xuyên được cải tiến cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trường tiểu học Việt Nam. Việc làm đó đã góp phần nâng cao chất lượng học tập toán ở tiểu học. Trong công cuộc đổi mới kinh tế, xã hội đang diễn ra từng ngày, từng giờ trên khắp đất nước. Nó đòi hỏi phải có những lớp mgười lao động mới có bản 4 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 lĩnh, có năng lực, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, thích ứng được với thực tiễn đời sống xã hội luôn phát triển. Nhu cầu này làm cho mục tiêu đào tạo của nhà trường phải được điều chỉnh một cách thích hợp dẫn đến sự thay đổi tất yeáu veà noäi dung vaø phöông phaùp daïy hoïc. Đặc điểm của lối dạy học cũ là có sự mất cân đối rõ rệt giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động của học sinh. trong đó : -Thực tế hiện nay vẫn còn một số giáo viên là người truyền thụ kiến thức noäi dung caùc moân hoïc theo caùc taøi lieäu hieän coù trong saùch giaùo khoa, saùch giaùo viên., còn học sinh học tập một các thu động, chủ yếu chỉ nghe, ghi nhớ, làm bài theo mẫu không tạo được sự hứng thú học tập, nội dung bài dạy đơn điệu rập khuôn, không phát huy dược các năng lực vốn có của các nhân làm cho các em ít coù cô hoäi phaùt trieån. -Có thể nói hiện nay vẫn còn một giáo viên quan niệm rằng , người thầy là người duy nhất có quyền đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tiêu chuẩn đánh giá học sinh của giáo viên là kết quả ghi nhớ, tái hiện lại những điều giáo viên đã giảng. Giáo viên không tạo cho học sinh được tự đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau giữa học sinh với học sinh. Nếu dạy học toán ở tiểu học như thế đã đi sai mục tiêu và nội dung giáo dục, thực sự là rào cản việc đào tạo những người phát triển toàn diện, năng động, tự tin, linh hoạt sáng tạo, không thích ứng với những đổi mới đang diễn ra haèng ngaøy. Do đó yêu cầu giáo dục mới chuyển sang phương pháp dạy học là phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hoá các hoạt động học tập của học sinh, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh đều tham gia tích cực vào quá trình dạy học, để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hiện nay. Hiện nay trên thế giới đã có xu thế đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học. Luật Giáo dục Việt Nam cũng đã khẳng định Phương pháp dạy học là phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động , sáng tạo của học sinh, “ nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về Đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học ở các lớp trên. 5 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 Thời gian qua, bậc tiểu học Việt Nam đã từng bước thay đổi quá trình dạy học, để tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, do đó môn Toán tiểu học cần có phương pháp dạy học phù hợp về nhiều mặt : với nội dung kiến thức toán tiểu học, phù hợp với tâm sinh lý của học sinh tiểu học Việt Nam, với điều kiện dạy học cụ thể từng trường, từng giáo viên. Như vậy quá trình dạy học tiểu học phải đảm bảo : Mục đích dạy học, nội dung dạy học, điều kiện dạy học và đối tượng dạy học. 2. Đổi mới Phương pháp dạy học toán ở bậc tiểu học như thế nào? 2.1/.Trong quá trình dạy học toán ở tiểu học, giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn hoạt động của học sinh, mọi học sinh đều hoạt động học tập để phát triển năng lực của cá nhân. Như vậy dạy học toán ở tiểu học là : -Giáo viên sẽ là người tổ chức hướng dẫn học sinh huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân để tự học sinh chiếm lĩnh tri thức mới rồi vận dụng các tri thức mới đó trong thực hành. -Giúp giáo viên nói ít, giảng giải ít, làm mẫu ít nhưng lại thường xuyên làm việc với từng nhóm học sinh hoặc từng học sinh. Nếu làm như vậy phải đòi hỏi giáo viên phải biết cách tổ chức các hoạt động của học sinh, đồng thời phải không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để có thể đáp ứng kịp thời những tình huống có thể xảy ra trong quá trình hoạt động học tập của học sinh. Nhờ cách dạy như thế mà giáo viên nắm được khả năng của từng học sinh, từ đó có thể giúp học sinh phát triển năng lực, sở trường của cá nhaân. -Tạo moi điều kiện cho từng cá nhân học sinh đều phải hoạt động, phải độc lập suy nghĩ và làm việc tích cực. Tổ chức được theo cách này thì không cần đặt ra biện pháp để giữ trật tự mà từng học sinh vẫn tập trung vào các hoạt động học tập. Cách học này tạo cho học sinh thói quen làm việc tự giác, chủ động, không rập khuôn, biết tự đánh giá kết quả học tập của mình , của bạn, ñaëc bieät laø taïo cho hoïc sinh coù nieàm tin vaø nieàm vui trong hoïc taäp. -Nhờ có cách học mới này mà mọi hoạt động của lớp học do học sinh thực hiện một cách chủ động, tích cực theo hướng dẫn, tổ chức của giáo viên. Học sinh trở thành trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là học sinh phải hoạt động nhiều, hoạt động để đạt dược yêu cầu của bài học, kể cả giáo viên phải thay đổi cách hoạt động để cùng học sinh đều làm việc tích cực, có hiệu quả và 6 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 nhằm vào sự phát triển của cá nhân học sinh. 2.2/.Khi tổ chức và hướng dẫn các hoạt động của học sinh, giáo viên phải vận dụng một cách hợp lý của các phương pháp dạy học cũ để giúp học sinh huy động các kiến thức của mình….từ đó mà phát hiện ra và tham gia vào việc giải quyết các tình huống có thể có trong đời sống. Như vậy đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nói chung và dạy toán nói riêng là không loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống mà phải vận dụng các phương pháp đó để tổ chức cho học sinh hoạt động học tập theo kiểu mới ( hoạt động cá nhân, theo nhóm….) tạo điều kiện cho từng học sinh được tham gia giải quyết vấn đề ( thường là bài toán có nội dung gần gũi với đời sống hằng ngày), từ đó mà thu nhận tri thức mới và rèn luyện kỹ năng mới. -Kết quả dạy học toán không chỉ đem lại cho học sinh những tri thức, kỹ năng cơ bản cần thiết của môn toán mà còn góp phần hình thành phương pháp học tập, phương pháp phát hiện và giải quyết các vấn đề học tập và trong cuộc soáng. 2.3/.Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học và đổi mới phương pháp dạy học toán là một quá trình lâu dài, nó , nó gắn bó chặt chẽ với đổi mới mục tiêu và nội dung giáo dục, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đổi mới đào tạo và bồi dưỡng giáo viên đổi mới cách đánh giá các môn học. Mức độ thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học tuỳ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể đều có thể tự xác định mức độ, cách thực hiện theo khả năng và sự cố gắng của đơn vị, của giáo viên từng trường, từng lớp. Qua phân tích trên, trong đổi mới phương pháp dạy ở tiểu học, riêng đổi mới phương pháp dạy học toán , ta thấy cóù 5 định hướng để đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học như sau : -Thứ nhất : Đổi mới nhận thức, trong đó cần trân trọng khả năng chủ động sáng tạo của giáo viên và của học sinh. -Thứ hai :Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, nên khuyến khích dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, theo lớp, dạy học ở hiện trường, tăng cường troø chôi hoïc taäp. -Thứ ba : Đổi mới trang trí, sắp xếp phòng học để tạo môi trường học tập thích hợp. -Thứ tư : Đổi mới phương tiện dạy học, khuyến khích dùng các phiếu học tập, đồ dùng học tập, phương tiện kỹ thuật. -Thứ năm : Đổi mới cách đánh giá giáo viên và học sinh. 7 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 3. Tổ chức dạy học theo hướng tích cực là như thế nào? Tổ chức dạy học theo hướng tích cực ( lấy học sinh làm trung tâm )là quá trình giáo viên tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm : -Huy động mọi khả năng của từng học sinh để tự học sinh tự tìm tòi, khám phá ra những nội dung mới của bài học. -Giúp học sinh có các điều kiện và phương tiện hoạt động để học sinh tự phát hiện ra các tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống; tự mình hoặc cùng các bạn trong nhóm, trong lớp lập kế hoạch và biết lựa chọn kế hoạch hợp lý nhất để giải quyết vấn đề. -Tập trung mọi cố gắng để phát triển năng lực, sở trường của mỗi học sinh, taïo cho hoïc sinh coù nieàm tin vaø nieàm vui trong hoïc taäp. -Nhằm khuyến khích giáo viên chủ động và sáng tạo trong nghề nghiệp đồng thời giáo viên phải trân trọng mọi cố gắng, mọi sáng tạo dù còn nhỏ bé của từng học sinh. -Nhằm góp phần hình thành cho học sinh các kiến thức kỹ năng và thái độ cần thiết, mà chủ yếu là xây dựng cho học sinh nhiệt tình và phương pháp học tập để sáng tạo. 4. Một số hình thức tổ chức hướng dẫn hoạt động học tập toán theo hướng đổi mới Phương pháp dạy học ? a. Học cá nhân ( ở trên lớp ) : –Khi bắt đầu mỗi hoạt động, giáo viên có thể hướng dẫn bằng lời nói ngắn gọn hoặc bằng phiếu học tập, phiếu kiểm tra. . -Học sinh tự học theo hướng dẫn của giáo viên với các phương tiện đồ duøng hoïc taäp cuûa caù nhaân hoïc sinh. -Giáo viên theo dõi, trao đổi, giúp đỡ, trả lời học sinh khi cần. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh báo cáo hay trả lời câu hỏi hoặc nhắc nhở chung. b. Hoïc theo nhoùm : –Chia nhóm hỗn hợp ( gồm có học sinh giỏi, khá trung bình . . .), nhóm theo trình độ, nhóm theo sở trường tùy theo tính chất của hoạt động mà nhóm sẽ thực hiện. -Nhóm nhỏ ( từ 2 đến 3 học sinh ) 8 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 Trong mỗi nhóm sẽ có nhóm trưởng để liên lạc với giáo viên, điều hành báo cáo hoạt động của nhóm, kết quả thu nhận được của nhóm ( nhóm trưởng có thể luân phiên cho từng học sinh để tạo tính tự tin trước lớp ..), báo cáo kết quả cho cả lớp và giáo viên mà nhóm đã thực hiện. c. Học theo lớp : –Nghe giáo viên hướng dẫn học tập ( cá nhân, nhóm. . .). -Học sinh được trao đổi ý kiến đánh giá kết quả, chữa bài chung cho toàn lớp. d. Troø chôi hoïc taäp : –Tổ chức các trò chơi đòi hỏi vận dụng những kiến thức đã học để chơi. Có thể chơi theo nhóm hoặc cá nhân. e. Hoạt động thực hành ngoài lớp : –Thực hành đo đại lượng, tham quan, tập sử dụng các công cụ, thu thập số liệu phục vụ học tập toán. -Giáo viên có kế hoạch và tổ chức thực hiện phải chu đáo tỉ mỉ. Có phiếu giao việc ( câu hỏi, bảng thu hoạch ) để học sinh thực hiện. f. Hoạt động ngoại khóa : -Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, yếu toán. . . -Tổ chức các cuộc thi Toán. -Tổ chức giới thiệu về lịch sử toán học, ứng dụng toán học, danh nhân toán học . . . Chương III : Dạy học các bước trong quá trình dạy ứng dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để dạy giải toán ở Tiểu học. A/.Thế nào là toán dơn , toán hợp ? -Toán đơn : là loại bài toán mà khi giải ta chỉ dùng một phép tính. -Toán hợp : là loại bài toán mà khi giải ta phải dùng từ hai phép tính trở leân. B/.Làm thế nào để hướng dẫn học sinh giải một bài toán có lời văn ? 9 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 Giải toán là một hoạt động trí truệ khó khăn, phức tạp, hình thành kỹ năng giải toán khó hơn nhiều so với kỹ năng tính, vì các bài toán là sự kết hợp đa dạng nhiều khái niệm, nhiều quan hệ toán học. Giải toán không chỉ là nhớ mẫu rồi áp dụng, mà đòi hỏi nắm chắc khái niệm, quan hệ toán học, nắm chắc ý nghĩa của phép tính, đòi hỏi khả năng độc lập suy luận của học sinh, đòi hỏi laøm tính thoâng thaïo. Để giúp học sinh thực hiện được hoạt động trên có kết quả, cần làm cho các em nắm được một số bước của quy tắc chung, hướng dẫn các em có thói quen khi giải toán như sau : 1/.Tìm hiểu kỹ đề toán : -Đầu tiên hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề toán, suy nghĩ về các điều đã cho của đề toán, đặc biệt chú ý đến câu hỏi của bài toán. Chớ vội tính toán khi chưa đọc kỹ đề. -Ở bước này, giáo viên nên nêu hai câu hỏi để dẫn dắt học sinh : +Bài toán đã cho biết gì ? +Bài toán hỏi cái gỉ ? 2/.Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho và cố gắng tóm tắt nội dung bài toán : bằng ngôn ngữ, ký hiệu, ngắn gọn ; hoặc ghi tóm tắt, điều kiện của bài toán, hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng, hoặc bằng lời , …… 3/.Lập kế hoạch giải toán : -Suy nghĩ xem, để trả lời câu hỏi của bài toán, cần biết gì, phải thực hiện pheùp tính gì ? -Suy nghĩ xem từ các số đã cho và điều kiện của bài toán, có thể biết gì, có thể tính gì, phép tính đó có thể giúp trả lời câu hỏi của bài toán không -Trên cơ sở đó, suy nghĩ để thiết lập trình tự giải bài toán 4/.Thực hiện các phép tính theo trình tự đã thiết lập kế hoạch để viết bài giaûi : -Sau mỗi bước giải, cần kiểm tra xem đã tính đúng chưa, viết câu lời giải đã hợp lý chưa ? -Giải xong bài toán phải thử xem đáp số tìm ra có thể trả lời đúng câu hỏi của bài toán, có phù hợp với các điều kiện của bài toán không ? *Ví dụ minh hoạ : 10 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 Xem đề toán lớp 1 sau : Lan hái được 20 bông hoa. Mai hái được 10 bông hoa. Hỏi cả hai bạn hái được bao nhêu bông hoa ? -Bước 1 : Đọc kỹ đề toán để xác định cái đã cho và cái phải tìm. +Ở đây bài toán cho hai điều kiện : 1) Lan haùi 20 boâng hoa 2) Mai haùi 10 boâng hoa. +Bài toán hỏi : Cả hai bạn hái bao nhiêu bông hoa ? -Bước 2 : Viết tóm tắt đề toán Ở bài toán này có thể dùng sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt. Tóm tắt bài toán : 20 boâng hoa. Lan 10boâng hoa. ? boâng hoa. Mai +Đoạn thẳng thứ nhất chỉ số bông hoa của Lan hái : 20 bông hoa. +Đoạn thẳng thứ nhất chỉ số bông hoa của Mai hái : 10 bông hoa. +Để mô tả câu hỏi của bài toán, ta vẽ dấu ngoặc móc ôm lấy cả hai đoạn thaúng “ Lan “ vaø “ Mai “ keøm theo daáu “ ? “ nguï yù phaûi tìm xem caû hai baïn hía được bao nhiêu bông hoa ? -Bước 3 :Lập kế hoạch giải toán : Ta cho hocï sinh phân tích bài toán để tìm cách giải. Có thể làm theo 4 trình tự như sau : 1).Bài toán hỏi gì ? ( Số bông hoa của hai bạn ). 2).Muoán bieát boâng hoa cuûa hai baïn, ta laøm theá naøo ? ( laáy soá boâng hoa của Lan cộng với số bông hoa của bạn Mai ). 3).Soá boâng hoa cuûa Lan bieát chöa ? ( bieát roài : 20 boâng hoa ). 4).Soá boâng hoa cuûa Mai bieát chöa ? ( bieát roài : 10 boâng hoa ). Từ đó ta có thể diễn tả quá trình này bằng một sơ đồ, ví dụ : Hai baïn Lan + Mai -Bước 4 : Thực hiện các bước tính để viết lời giải : Giaûi : 11 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 Soá boâng hoa cuûa hai baïn laø : 20 + 10 = 30 (boâng hoa) Đáp số : 30 bông hoa Khi làm xong mỗi phép tính ta có thể thử lại để xem đã chắc đúng chưa ? Ví duï : Ta thử lại : 20 = 2 chục ; 10 = 1 chục Xem : 2 chuïc + 1chuïc coù baèng 3 chuïc khoâng ? C/. Ứng dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn: 1/.Khái niệm về Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng : -Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng là một phương pháp giải toán ở tiểu học, trong đó, mối quan hệ trong các đại lượng đã cho và đại lượng phải tìm trong bài toán được biểu diễn bởi các đoạn thẳng. -Việc lựa chọn độ dài của các đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng và sắp thứ tự của các đọan thẳng trong sơ đồ hợp lý sẽ giúp cho học sinh đi đến lời giải một cách tường minh. Có thể nói dùng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải toán ở tiểu học là rất cần thiết vì nó ứng dụng để giải nhiều dạng toán khác nhau, chẳng hạn : các bài toán đơn, các bài toán hợp và một số dạng toán có văn điển hình. 2/.Các dạng sơ đồ đoạn thẳng : Căn cứ vào yêu cầu của nội dung bài toán ta thể hiện cấu trúc sơ đồ đoạn thẳng trong lời giải của bài toán, ta có thể phân chia các bài toán dạng này thành các mẫu dưới đây : *Sơ đồ có dạng : 18 con. Soá gaø nhaø An. 5 con. Soá gaø nhaø Huøng ? con. *Sơ đồ có dạng : Nam Nữ. | |. 22 hoïc sinh 18 hoïc sinh. | ? hoïc sinh | 12 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1. *Sơ đồ có dạng :. Ở lớp 1 , 2, 3 , sơ đồ đoạn thẳng được coi là phương tiện cần thiết để dẫn dắt học sinh đi đến lời giải của bài toán. Song ở lớp 4 và lớp 5 khi giải toán đơn với một phép tính ta có thể bỏ qua bước tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. 3/.Giới thiệu cách tóm tắt đề toán bằng sơ đồ đoạn thẳng : Dùng sơ đồ, hình vẽ, ngôn ngữ, ký hiệu ngắn gọn để tóm tắt đề toán là cách tốt nhất để diễn tả một cách trực quan các dữ kiện, các ẩn số, và các điều kiện của bài toán, giúp ta lược bỏ những cái không cần thiết để tập trung vào bản chất của toán học của đề toán. Chính nhờ thế , chúng ta có thể nhìn thấy được tổng quát toàn bộ bài toán để tìm ra sự liên hệ giữa các đại lượng trong đề toán. Điều này giúp học sinh nhận rõ nội dung của bài toán, gợi ý con đường suy nghĩ để đi đến cách giải thích hợp. Tóm tắt đề toán bằng sơ đồ đoạn thẳng là cách thường dùng nhất hiện nay. Trong cách tóm tắt này, người ta dùng các đoạn thẳng để biểu thị các số đã cho, các số phải tìm, các quan hệ toán học trong đề toán. Ta có một số tóm tắt đề toán bằng sơ đồ đoạn thẳng với nhiều cách biểu thị một số quan hệ toán học như sau : a/.Bài toán hơn ( kém ) nhau một số đơn vị : Ví duï : “Soá b hôn soá a 3 ñôn vò “ hay “ soá a keùm hôn soá b 3 ñôn vò Ta cóù thể tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng như sau : Soá a : a a 3 b b b/.Bài toán gấp ( kém) nhau một số lần : Ví duï : “ soá b gaáp 3 laàn soá a “ hay “ soá a keùm 3 laàn soá b “ Ta có thể tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng như sau : 13 Lop1.net. 3.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 a b. a b. c/.Bài toán tính tổng : Ví dụ : tổng của hai số a và b là một số S nào đó ta có thể dùng dấu móc để thể hiện theo sơ đồ sau : a. S. b. d/.Bài toán tính hiệu : Ví dụ : Để nói rằng hiệu của số a và số b là một số d nào đó, ta có thể tóm tắt sơ đồ đoạn thẳng như sau : a d. b e/.Bài toán nói về số a bằng. 3 số b ta có thể dùng sơ đồ tóm tắt như sau 4. a b Ngoài ra còn rất nhiều cách tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng , nhưng ở đây đề tài nghiên cứu mà đối tượng làø học sinh lớp 1 lần đầu được làm quen với loại toán này loại giải toán có lời văn, từ tiết 1 đến tiết tiết 80 học sinh lớp 1 đã làm quen với dạng toán này nhưng qua hình thức trợ giúp hình ảnh rồi điền phép tính ( tức bài toán chưa dùng lời văn chỉ dùng hình ảnh trực quan để minh hoạ cho bài toán). Ví duï : -Viết phép tính thích hợp :.   3. 4. =. 7 14 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 -Viết phép tính thích hợp : Coù : 10 quaû boùng Cho : 3 quaû boùng Coøn : ….. quaû boùng ?. Coù Theâm Coù taát caû. : 5 quaû : 3 quaû : . . . quaû ?. Hoặc từ tiết 81 trở về sau việc tóm tắt được nâng cao như nhìn hình vẽ để thành bài toán, dùng sơ đồ đoạn thẳng để dựa vào ghi tóm tắt và ghi bài giải . Ví dụ 1 : Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán :.  .  . Bài toán : Có . . . . con chó. Có thêm. . . . . con chó đang chạy tới. Hỏi có taát caû coù bao nhieâu con choù ? *Ví dụ 2 : Có 7 bạn học sinh, trong đó có 3 bạn nữ. Hỏi có bao nhiêu bạn nam ?.  Toùm taét : Baøi giaûi Coù : . . . . baïn. ……………………………………………………………. Nữ có : . . . . bạn. ……………………………………………………………. Nam coù : . . . . baïn? ……………………………………………………………. *Ví dụ 3 : Dùng sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt bài toán ( thông thường các bài toán tính độ dài của đoạn thẳng để kết hợp đo độ dài ) *Đoạn thẳng AB dài 3cm và đoạn thẳng BC dài 6cm. Hỏi đoạn thẳng AC daøi maáy xaêngtimet ? 3cm 6cm 15 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 ? cm 4/.Thế nào là ba phần của một bài toán ? Ở tiểu học các bài toán gồm có hai phần cơ bản là : những dữ kiện và ẩn số ( đối với các bài toán đơn), hoặc coi bài toán gồm có ba phần cơ bản ( đối với bài toán hợp )gồm những dữ kiện, ấn số và các điều kiện. Giáo viên dạy lớp 1 cũng cần tìm hiểu thêm cách giải bài toán hợp và cách dùng sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt bài toán nhằm nâng cao hiểu biết về phương pháp sơ đồ đoạn thẳng khi dạy học toán, như sau : Ba thành phần cơ bản của một bài toán -Các dữ kiện -Caùc aån soá -Caùc ñieàu kieän Từ ba phần cơ bản trên , ta thấy : -Những dữ kiện là những cái đã cho, đã biết trong đầu bài. -Những ẩn số là những cái chưa biết mà ta cần phải tìm. -Những điều kiện là mối quan hệ ( toán học ) đã cho giữa các dữ kiện và aån soá. Ví dụ : (loại toán hợp) Trong vườn có 36 cây cam và một số cây quýt ít số cây cam 12 cây. Hỏi trong vườn có mấy cây quýt ? Toùm taét : 36 caây. Cam ? caây. Quyùt *Nhaän xeùt : 1/.Nhìn tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng , ta thấy trong bài toán có : +Số cây cam thể hiện 3 đoạn thẳng bằng nhau. +Soá caây quyùt theå hieän baèng 1 ñoanï thaúng ( baèng. 1 đoạn thẳng của 3. caây cam). Từ sơ đồ trên ta có : -Dữ kiện : hai dữ kiện là 36 cây cam ( được biểu thị bằng 3 đoạn thaúng ) vaø 3 laàn ( theå hieän caây quyùt ít hôn caây cam 3 laàn ). 16 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 -Aån số của bài toán là tổng số cây cam và quýt. -Những điều kiện : Trong bài toán lại có hai mối quan hệ là : +Soá caây quyùt keùm soá caây cam moät soá laàn ( gaáp, keùm nhau moät soá lần ) thể hiện bằng 1 đoạn thẳng. +Toång soá caây hôn soá caây quyùt moät soá ñôn vò ( hôn keùm nhau moät soá ñôn vò ). 2/.Để cụ thể ta xem giữa ba thành phần của một bài ví vụ trên và baøi giaûi coù lieân quan theá naøo ? Lời giải Soá caây quyùt laø : 36 : 3 = 12 ( caây quyùt ) (I) Soá caây cam vaø quyùt laø : 12 + 36 = 48 ( caây ) ( II ) Đáp số : 48 cây cam và quýt. -Các thành phần ( 36 và 3 ) trong phép tính giải ( I ) chính là dữ kiện của bài toán. Do đó các dữ kiện của bài toán chi phối các thành phần của phép tính ( I ). -Daáu chia ( : ) trong pheùp tính ( I ) bieåu thò moái quan heä gaáp, keùm nhau một số lần trong đầu bài. Do đó các điều kiện của bài toán chi phối việc chọn caùc (daáu) pheùp tính ( I ). -Kết quả ( 12 cây ) của phép tính giải ( I ) vừa là cái phải tìm trung gian trong bước giải ( I ) lại vừa là dữ kiện ( mới bổ sung ) của bước giải ( II ). -Số 36 trong phép tính giải ( II ) là một dữ kiện của bài toán. -Dấu “ + “ trong phép tính giải ( II ) tương ứng với quan hệ hơn kém nhau một số đơn vị trong đầu bài. -Kết quả của phép tính giải II ( tức là phép tính giải cuối cùng là phép cộng ) là cái phải tìm cuối cùng ( hay ẩn số của bài toán ). Do đó ta có thể nêu lên một cách tóm tắt là : -Các dữ kiện của bài toán ( kể cả dữ kiện mới được bổ sung sau mỗi phép tính giải ) của bài toán chi phối việc chọn dấu phép tính giải. -Các điều kiện của bài toán chi phối việc chọn dấu phép tính giải. -Những cái phải tìm chính là kết quả các phép tính giải ( tức là bao gồm những cái phải tìm trung gian và cái phải tìm cuối cùng “ ẩn số “ ). 17 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 Như vậy việc thấu hiểu ba thành phần của bài toán sẽ giúp ta lựa chọn các phép tính giải được thuận lợi hơn. D/.Tổ chức dạy học giải các bài toán đơn gồm những nội dung gì? Dạy học giải toán dơn là giúp học học sinh tự mình tìm hiểu mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán mà thiết lập được các phép tính số học tương ứng, phù hợp. Bài toán đơn ở tiểu học được chia làm 5 nhóm sau : +Nhóm 1 : gồm những bài toán đơn thể hiện ý nghĩa cụ thể của phép tính soá hoïc : -Tìm toång cuûa hai soá. -Tìm hieäu coøn laïi. -Tìm toång caùc soá haïng gioáng nhau. -Pheùp chia theo nhoùm. +Nhóm 2 : gồm những bài toán đơn thể hiện mối quan hệ giữa các thành phaàn vaø keát quaû cuûa pheùp tính soá hoïc. -Tìm soá haïng chöa bieát, khi bieát toång vaø soá haïng coøn laïi. -Tìm số bị trừ chưa biết khi biết hiệu và số trừ. -Tìm số trừ khi biết hiệu và số bị trừ. -Tìm một thừa số chưa biết, khi biết tích và thừa số còn lại. -Tìm soá bò chia chöa bieát khi bieát thöông vaø soá chia. -Tìm soá chi khi bieát thöông vaø soá bò chia. +Nhóm 3 : Gồm những bài toán đơn phát triển thêm ý nghĩa mới của pheùp tính soá hoïc : -So sánh hai số hơn kém nhau một số đơn vị ( tìm số lớn ). -So saùnh hai soá hôn keùm nhau moät soá ñôn vò ( tìm soá beù ). -Một số được tăng thêm vài đơn vị ( dạng trực tiếp ). - Một số được tăng thêm vài đơn vị ( dạng gián tiếp ). -Một số được giảm đi vài đơn vị ( dạng trực tiếp ). -Một số được giảm đi vài đơn vị ( dạng gián tiếp ). -So sánh hai số gấp, kém nhau một số lần ( tìm số lớn ). 18 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 -So saùnh hai soá gaáp, keùm nhau moät soá laàn ( tìm soá beù ). -Một số tăng lên vài lần ( dạng trực tiếp hoặc gián tiếp ). -Một số giảm đi vài lần ( dạng trực tiếp hoặc gián tiếp ). Chương III : Sơ lược về Nội dung chương trình sách giáo khoa toán . 1/.Mục tiêu chung của chương trình toán lớp Một : 1.1).Năm kiến thức chính trong chương trình môn toán tiểu học : -Soá hoïc. -Các yếu tố đại số, -Caùc yeáu toá veà hình hoïc -Đo các đại lượng -Giải toán ( có lời văn ). 1.2).Mục tiêu dạy học môn toán lớp 1 : Dạy học toán 1 nhằm giúp học sinh : -Bước đầu so một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100 về phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100; về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20cm; về tuần lễ và ngày trong tuần; về đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học ( đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn ); bài toán có lời văn. . . -Hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành : đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng và trừ không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng ( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20cm ); nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng điểm; vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10cm; giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ; bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng ký hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành; tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều liên quan với đời sống thực tế của học sinh. -Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú trong học tập Toán 1.3).Nội dung chương trình toán lớp 1 : a).Chương trình toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn toán ở tiểu học, chương trình môn toán lớp 1 kế thừa và phát triển những thành tựu về 19 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Đề tài : Ứng dụng phương pháp vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 1 dạy học Toán 1 ở nước ta; khắc phục một số tồn tại của dạy học toán 1 trong giai đoạn vừa qua; đồng thời thực hiện những đổi mới về giáo dục toán học ở lớp 1 nói riêng, ở bậc tiểu học nói chung để đáp ứng những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước ở thế kyõ XXI. b).Thời lượng dạy : Thời lượng tối thiểu để dạy học toán lớp 1 là 4 tiết trên tuần, mỗi tiết kéo dài 35 phút. Thời lượng dạy học Toán lớp 1 gồm : 4 Tieát / tuaàn x 35 = 140 (tieát) c).Nội dung môn toán lớp 1 : c.1/-Phaàn soá hoïc : *Các số đến 10. Phép cộng và trừ trong phạm vi 10. -Nhận biết quan hệ số lượng ( nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau ). -Đọc , đếm, viết, so sánh các số đến 10. Sử dụng các dấu = ( bằng, < ( bé hơn) , > 9 (lớn hơn). -Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép cộng. -Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép trừ. -Bảng cộng trừ trong phạm vi 10. -Số 0 trong phép cộng, phép trừ. -Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính công, trừ. *Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 100. -Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng đơn vị. Giới thiệu tia số. -Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. Tính nhẩm và tính vieát. -Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ (các trường hợp đơn giản). c.2/.Đại lượng và đo đại lượng : -Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăngtimet. Đọc , viết, thực hiện phép tính với các số đo đơn vị xăngtimet. Tập đo và ước lượng độ dài. 20 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×