..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THÀNH NAM
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
VÀ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ LƯƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THÀNH NAM
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
VÀ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ LƯƠNG THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Công Quân
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ: “Phân tích tình hình huy động vốn và cho
vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú
Lương Thái Ngun” là cơng trình nghiên cứu của bản thân tơi, cơng trình được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Công Quân, Giảng viên khoa Lâm nghiệp, trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong Luận văn đã được nêu rõ trong
phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận văn
là q trình theo dõi hồn tồn trung thực, nếu có sai sót gì tơi xin chịu hồn tồn
trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Người viết cam đoan
NGUYỄN THÀNH NAM
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu, các phòng ban, khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; Lãnh đạo,
cán bộ công chức viên chức tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh tại huyện Phú Lương, đã tạo điều kiện cung cấp và cho phép sử dụng số liệu để
thực hiện đề tài. Nhân dịp này cho phép tôi được trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc trước sự quan tâm và giúp đỡ q báu đó.
Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Trần Công Quân người trực tiếp
hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Cán bộ, nhân dân Huyện Ủy, UBND huyện
Phú Lương, Cán bộ Công chức viên chức tại Ngân hàng Nông nghiệp tại Huyện đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người
thân đã động viên tơi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhưng kinh nghiệm nghiên cứu chưa
nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong quá trình nghiên cứu nên luận văn
chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để cho luận văn được hoàn
chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Nam
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ 2
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................... vi
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ............................................................................ ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng thương
mại.................................................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm, chức năng cơ bản, đặc điểm và các hoạt động chủ yếu của ngân
hàng thương mại.............................................................................................................. 4
1.1.2. Khái niệm và các hình thức huy động vốn của NHTM ........................................ 9
1.1.3. Tín dụng và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ............................. 15
1.1.4. Vai trò của hoạt động huy động và cho vay vốn ................................................ 19
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động và cho vay vốn của ngân hàng
thương mại ..................................................................................................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động huy động và cho vay vốn của ngân hàng thương
mại.................................................................................................................................. 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về hoạt động huy động và cho vay vốn cho Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên................................................................................................................... 30
Chương 2: ĐỊA ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 32
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................. 32
iv
2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh Phú Lương .................................................................................................... 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức - đặc điểm nhân sự của ngân hàng ........................................... 34
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 38
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 38
2.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................................ 38
2.3.3. Phương pháp phân tích thơng tin ....................................................................... 38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................. 39
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh
Phú Lương ..................................................................................................................... 39
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động vốn ............................................... 40
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích hoạt động cho vay vốn ................................................ 41
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................... 42
3.1. Khái quát tình hình tài sản và cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện Phú Lương Thái Nguyên............................................. 42
3.1.1. Khái quát tình hình tài sản của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Phú
Lương Thái Nguyên ....................................................................................................... 42
3.1.2. Khái quát cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh huyện Phú
Lương Thái Ngun ........................................................................................................ 44
3.2. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 46
3.2.1. Khái quát chung tình hình huy động vốn của Ngân hàng NN & PTNT chi
nhánh huyện Phú Lương Thái Ngun ......................................................................... 46
3.3. Phân tích tình hình cho vay của Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh huyện Phú
Lương Thái Nguyên ...................................................................................................... 50
3.3.1. Khái quát chung tình hình cho vay của Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh
huyện Phú Lương Thái Nguyên .................................................................................... 50
3.3.2. Phân tích về doanh số cho vay............................................................................ 52
3.3.3. Phân tích tình hình thu nợ................................................................................... 58
v
3.3.4. Phân tích tình hình dư nợ.................................................................................... 64
3.3.5. Phân tích tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng NN&PTNT Phú Lương ......... 69
3.3.6. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay .. 73
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng NN & PTNT
chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên ................................................................... 76
3.4.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................................... 76
3.4.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................... 79
3.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt
động huy động và cho vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......................................... 82
3.5.1. Ưu điểm ............................................................................................................... 82
3.5.2. Những mặt còn hạn chế ...................................................................................... 82
3.5.3. Nguyên nhân ........................................................................................................ 83
3.5.4. Một số giải pháp nâng cao hoạt động huy động và cho vay vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên ........................................................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................... 87
1. Kết luận ...................................................................................................................... 87
2. Khuyến nghị .............................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 89
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ngun nghĩa
BQL
Ban quản lý
CNH, HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
HĐND
Hội đồng nhân dân
HĐQT
Hội đồng quản trị
HTX NN
Hợp tác xã nông nghiệp
NĐ
Nghị định
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QĐ
Quyết định
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
THCS
Trung học cơ sở
THPH
Trung học phổ thơng
TT
Thơng tư
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình lao động của Agribank - chi nhánh Phú Lương .......................37
Bảng 3.1. Tình hình tài sản của Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh huyện Phú
Lương Thái Nguyên (2017-2019) ..........................................................43
Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm ..........................................45
Bảng 3.3. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng (2017 – 2019) ...........................47
Bảng 3.4. Tình hình cho vay giai đoạn 2017 – 2019 ................................................51
Bảng 3.5. Doanh số cho vay theo thời hạn giai đoạn 2017 – 2019 ...........................54
Bảng 3.6. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế giai đoạn 2017 - 2019...................56
Bảng 3.7. Doanh số thu nợ theo thời hạn giai đoạn 2017 - 2019 ..............................59
Bảng 3.8. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế giai đoạn 2017 - 2019 .....................62
Bảng 3.9. Tình hình dư nợ theo thời hạn giai đoạn 2017 – 2019 .............................65
Bảng 3.10. Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế giai đoạn 2017 - 2019 ...................68
Bảng 3.11. Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn giai đoạn 2017 - 2019 ....................70
Bảng 3.12. Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế từ 2017 – 2019 ......................72
Bảng 3.13. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay .............73
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bộ máy hoạt động của Agribank - chi nhánh Phú Lương......................... 35
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ
1. Tên tác giả: Nguyễn Thành Nam
2.Tên luận văn: “Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên”
3. Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
4. Cơ sở đào tạo: Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên
5. Lý do, Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
5.1. Lý do chọn đề tài: Trong những năm qua, với việc áp dụng nhiều biện pháp chủ
động tích cực, Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Phú Lương đã duy trì được tốc độ phát triển chung và đạt được nhiều thành tựu nhất
định. Tuy nhiên, không phải hoạt động kinh doanh, huy động vốn lúc nào cũng
thuận lợi, dễ dàng, số dư huy động không phải lúc nào cũng nhanh chóng được giải
ngân và đáp ứng kịp thời nhu cầu xin vay. Vì vậy, vấn đề thừa - ứ đọng và thiếu vốn
trong Ngân hàng đang là mối quan tâm hàng đầu hiện nay. Việc nghiên cứu sự vận
động dây chuyền giữa vốn huy động và cho vay có hiệu quả là vấn đề sống còn của
các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn chi
nhánh huyện Phú Lương nói riênglà những vấn đề nghiên cứu rất cần thiết.
5.2. Mục tiêu: Dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn về phân tích tình hình huy động
vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Phú Lương Thái Nguyên, nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng trong môi trường kinh tế hiện nay.
5.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề về huy
động vốn và cho vay vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn và kinh tế - xã hội trên
địa bàn nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu thu thập thông tin từ
Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Phú Lương và một số đối tượng sử dụng
vốn của Ngân hàng trong 03 năm qua (2017-2019).
6. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thực địa kết hợp với phương pháp
chuyên gia, phỏng vấn cán bộ làm việc tại Ngân hàng nông nghiệp và PTNT trên
địa bàn. Áp dụng các phương pháp phân tích thống kê kinh tế trong nơng nghiệp để
chọn mẫu, lấy mẫu, xử lý số liệu và đánh giá kết quả đảm bảo yêu cầu khách quan
và độ chính xác cho phép với sự hỗ trợ của một số phần mềm Excel.
x
7. Các kết quả chính
7.1. Phân tích khái qt tình hình tài sản và cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng
Tình hình tài sản của Ngân hàng trong những năm qua có xu hướng tăng lên,
cụ thể: Năm 2017 tổng Ttài sản là 1.702.275 triệu đồng, năm 2018 là 2.007.727
triệu đồng tăng so với năm 2017 là 305.452 triệu đồng hay 17,94%, năm 2019 là
2.095.384 triệu đồng, so với năm 2018 tăng lên 87.657 triệu đồng ứng với 4,37%.
Nguyên nhân dẫn đến sự tăng lên của tổng TS chủ yếu là do nhu cầu tín dụng ở địa
bàn ngày càng tăng khiến lãi phải thu của Ngân hàng cũng tăng lên.
7.2. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Trong năm 2018 tổng vốn huy động của Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh
huyện Phú Lương Thái Nguyên đạt được là 1.16.914 triệu đồng, nguồn vốn tăng so
với năm 2017 là 492.954 triệu đồng, tỷ lệ tăng 94,06%. Sang năm 2019 thì tổng vốn
huy động tăng 296.054 triệu đồng hay tăng 29,11% so với năm 2018 đạt 1.312.968
triệu đồng
7.3. Phân tích tình hình cho vay của Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh huyện Phú
Lương Thái Nguyên
Doanh số cho vay của Ngân hàng NN&PTNT qua các năm đều tăng, cụ thể:
Năm 2017 đạt 1.965.946 triệu đồng, năm 2018 là 2.866.141 triệu đồng, tăng 900.194
triệu đồng, tương ứng 45,79% so với năm 2017, sang năm 2019 giảm 269.570 triệu
đồng, tương ứng 9,41% so với năm 2018 chỉ còn 2.596.571 triệu đồng…
7.4. Luận văn đã đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hoạt động huy động và cho vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
8. Kết luận: Đề tài đã đánh giá được thực trạng công tác huy động vốn và cho vay
vốn của Agribank Phú Lương nhằm đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng
cường huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
9. Từ khóa: Cho vay vốn; Giải pháp; Huy động vốn; Ngân hàng NN&PTNT; Phát
triển; Phân tích; Phú Lương.
Giáo viên hướng dẫn
Học viên
TS. Trần Công Quân
Nguyễn Thành Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, hiện nay hệ thống ngân hàng thương mại rất đa dạng, phong
phú với nhiều loại hình khác nhau như: Ngân hàng Thương mại Nhà nước, Ngân
hàng Thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài… Sự xuất
hiện của nhiều ngân hàng thương mại và Luật đầu tư nước ngồi thơng thống đã
góp phần thúc đẩy sự gia tăng và sự phát triển của các Ngân hàng thương mại.
Trong thời kỳ nền kinh tế đang phát triển và hội nhập, các ngân hàng càng cố gắng
phát huy thế cạnh tranh bằng nhiều hình thức dịch vụ với nhiều sản phẩm mới đa
dạng phong phú để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Điều kiện tiên quyết ở mỗi
ngân hàng là làm sao để sử dụng nguồn vốn ngân hàng một cách hiệu quả và thiết
thực nhất.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Lương
cũng đứng trước bối cảnh nền kinh tế đổi mới với nhiều thử thách. Tuy chỉ là ngân
hàng cấp huyện nhưng không thể phủ nhận vai trò to lớn của ngân hàng trong sự
phát triển nền kinh tế tỉnh nhà. Ngân hàng chứa đầy tiềm năng và hứa hẹn cho sự
phồn thịnh và phát triển về kinh tế. Trong hoạt động của mình Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Lương đã sử dụng các hình
thức huy động linh hoạt theo cơ chế thị trường, thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư, góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế địa phương. Hoạt động
cho vay của Ngân hàng giữ vai trò chủ yếu và chiếm tỷ lệ cao trong hoạt động kinh
doanh. Trong những năm qua, với việc áp dụng nhiều biện pháp chủ động tích cực,
Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn chi nhánh huyện Phú Lương đã
duy trì được tốc độ phát triển chung và đạt được nhiều thành tựu nhất định. Tuy
nhiên, không phải hoạt động kinh doanh, huy động vốn lúc nào cũng thuận lợi, dễ
dàng, số dư huy động khơng phải lúc nào cũng nhanh chóng được giải ngân và đáp
ứng kịp thời nhu cầu xin vay. Vì vậy, vấn đề thừa - ứ đọng và thiếu vốn trong Ngân
hàng đang là mối quan tâm hàng đầu hiện nay. Việc nghiên cứu sự vận động dây
chuyền giữa vốn huy động và cho vay có hiệu quả là vấn đề sống cịn của các Ngân
hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
2
huyện Phú Lương nói riêng. Đây chính là lý do tơi chọn đề tài: “Phân tích tình
hình huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích tình hình huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên, đề
ra một số giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong môi
trường kinh tế hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn huyện Phú Lương qua 3 năm 2017, 2018, 2019.
- Yếu tố ảnh hưởng, đánh giá thuận lợi, khó khăn, rào cản trong việc huy
động vốn và cho vay vốn
- Các giải pháp nhằm tăng cường vốn huy động vào Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn huyện Phú Lương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này tôi chỉ đi sâu nghiên cứu, phân tích và đánh giá tình hình hoạt
động huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên qua hoạt động huy động vốn và cho
vay vốn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ tình hình của hoạt
động huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên
- Phạm vi về không gian: Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên.
3
- Phạm vi về thời gian: Các thông tin sử dụng trong bài viết là những số liệu
phản ánh quá trình hoạt động của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy
động vốn và cho vay vốn của ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác huy động vốn và cho vay vốn trong ngân hàng.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng
tác huy động vốn và cho vay vốn của Agribank Phú Lương, đề tài đưa ra những
giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm, chức năng cơ bản, đặc điểm và các hoạt động chủ yếu của ngân
hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 Quốc hội khóa XII, kỳ họp
thứ 7 thơng qua ngày 16/6/2010 nêu rõ:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân” .
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã” .
Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ
7 thơng qua ngày 16/6/2010 quy định:
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản” .
Từ những nhận định trên có thể thấy: “Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”
- Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại:
+ Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nước và nước ngoài.
5
+ Cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công
cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng; phát hành thẻ tín
dụng; bao thanh tốn trong nước, bao thanh tốn quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh tốn quốc tế; các hình thức cấp tín dụng khác sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
+ Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế
và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Như vậy, có thể thấy rằng hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng,cung ứng dịch vụ thanh tốn. Ngân hàng thương mại là
định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị
trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy
động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa, ngân hàng thương mại thực hiện
các chức năng sau đây:
* Chức năng trung gian tín dụng
“Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng
vai trị là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn”
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng
cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là
người đi vay vừa đóng vai trị là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: Người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Đối với người gửi tiền: Thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn
6
đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán
tiện lợi.
- Đối với người đi vay: Sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh tốn mà khơng phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm
nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thương mại: Sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng mơi giới.
Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trị quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi khơng hoạt động thành vốn hoạt động, kích
thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay
để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng
là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
* Chức năng trung gian thanh toán
“Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng.
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trị là người thủ quỹ cho các doanh
nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ”
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng thơng qua việc thu lệ phí thanh tốn. Thêm nữa, nó lại làm tăng
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi
của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền
của ngân hàng thương mại
7
* Chức năng tạo tiền
“Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng
thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại (NHTM) với nghiệp vụ
kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ hình trung thực hiện chức năng tạo
tiền cho nền kinh tế ”
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM
là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… (Phạm Huy
Hùng, 2010).
“Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản
nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời, khi ngân hàng thực
hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm
tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng” (Phạm Huy Hùng, 2010).
1.1.1.3. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt. Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó
liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế
- xã hội. Mặt khác, lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng là lĩnh vực rất “nhạy cảm”, nó địi
hỏi một sự thận trọng trong điều hành hoạt động ngân hàng để tránh những thiệt hại
cho nền kinh tế - xã hội. Sản phẩm kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là
công cụ được nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mơ nền kinh tế, nó quyết định đến sự
phát triển hoặc suy thoái của cả một nền kinh tế, do đó nó được nhà nước kiểm sốt
rất chặt chẽ.
8
“NHTM là một trung gian tín dụng, đóng vai trị một tổ chức trung gian đứng
ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế,
biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và
vốn đầu tư cho các ngành kinh tế, nhu cầu vốn tiêu dùng của toàn xã hội” (Phạm
Huy Hùng, 2010).
Như vậy, có thể nói NHTM là nhịp cầu nối liền những chủ thể thừa vốn (các
cá nhân có thu nhập nhưng chưa có nhu cầu sử dụng, các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế vừa tiêu thụ được sản phẩm nhưng chưa có nhu cầu nhập vật tư, hàng hóa)
với các chủ thể thiếu vốn (những cá nhân phát sinh nhu cầu nhưng thu nhập lại chưa
có, hay các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đang cần nhập vật tư, nguyên liệu
nhưng chưa tiêu thụ được sản phẩm). Các NHTM góp phần rất lớn vào việc giải
quyết nạn thất nghiệp, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư cũng như góp
phần đảm bảo nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế nhằm phát triển ngành nghề,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong một quốc gia. (Tô Ngọc Hưng, 2009)
1.1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
a. Hoạt động huy động vốn
Là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động khác của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại bản chất là một tổ chức trung gian tài chính có đặc điểm
hoạt động chủ yếu khơng phải bằng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy để có nguồn vốn
hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh tế thì ngồi nguồn vốn chủ sở hữu, ngân hàng
thương mại phải huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay từ các
tổ chức tín dụng khác hay từ Ngân hàng Trung ương. (Tô Ngọc Hưng, 2009)
b. Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi huy động vốn, để bù đắp được chí phí huy động vốn và có lợi nhuận
thì ngân hàng thương mại phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này để
thu lãi. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho Ngân
hàng thương mại. Ngân hàng thương mại sử dụng vốn theo các hướng cơ bản là
hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư mua sắm tài sản cố định và trang
thiết bị, hoạt động ngân quỹ trong đó hoạt động tín dụng là quan trọng nhất bởi nó
đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng. (Tô Ngọc Hưng, 2009)
c. Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại
9
Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại bao gồm hoạt động
thanh toán, hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng, hoạt động phát hành chứng
khoán, hoạt động mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt động cung cấp thông tin,
tư vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp… Các hoạt động trung gian này không
phải đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại nhưng nó có ý
nghĩa quan trọng trong việc mở rộng hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn,
đồng thời đa dạng hóa hoạt động, giảm bớt rủi ro và tăng thu nhập cho ngân hàng.
Trên đây là ba nhóm hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, mỗi hoạt
động có những đặc điểm khác nhau song có quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ và
bổ sung cho nhau. Vì vậy, đối với các nhà quản trị ngân hàng, không được coi nhẹ
hoạt động nào mà phải luôn đặt mối quan hệ giữa chúng trong khi đề ra chiến lược
cũng như lập kế hoạch kinh doanh để đạt được hiệu quả trong hoạt động. (Tô Ngọc
Hưng, 2009)
1.1.2. Khái niệm và các hình thức huy động vốn của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm huy động vốn
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 Quốc hội khóa XII, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 16/6/2010: “Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho
NHTM, là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ tiền nhàn rỗi của tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thơng qua q trình thực hiện các nghiệp
vụ huy động vốn từ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ
chức tín dụng và vay vốn của ngân hàng Trung ương làm nguồn vốn phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình”
1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
a. Huy động vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được thuộc sở
hữu của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các
khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng
nó có vai trị cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng bởi nó là căn cứ pháp lý bắt
buộc khi thành lập ngân hàng đồng thời là cơ sở để xác định quy mô hoạt động của
ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn chủ sở hữu của Ngân hàng được
coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh tốn
10
cho khách hàng khi Ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết
định đối với qui mô và khối lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và
bảo lãnh của Ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng
sẽ quyết định năng lực phát triển của NHTM. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
* Vốn pháp định: Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập
một Ngân hàng do pháp luật qui định. Điều kiện hàng đầu khi thành lập một NHTM
trước hết phải có đủ vốn pháp định theo mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Nghị định 10/2011/NĐ- CP của Thủ tướng Chính Phủ ngày 26/01/2011 về
ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng như sau:
* Mức vốn pháp định
- Ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương: 3.000 tỷ đồng.
- Ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng
- Chi nhánh ngân hàng nước ngồi: 15 triệu USD.
- Cơng ty tài chính: 500 tỷ đồng
- Cơng ty cho th tài chính: 150 tỷ đồng.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: 0,1 tỷ đồng.
* Vốn điều lệ: Là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập.
Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn điều lệ được ghi vào điều
lệ thành lập Ngân hàng. Tuỳ thuộc vào loại hình Ngân hàng mà vốn điều lệ được
hình thành từ những nguồn gốc khác nhau:
Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức
cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ:
Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp.
Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức
cơng ty cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các cổ đơng thơng qua
việc phát hành cổ phiếu.
Ngân hàng nước ngồi: Vốn điều lệ được hình thành từ 100% vốn nước ngoài.
* Các quỹ:
Quỹ dự trữ: Nhằm để bổ sung vốn điều lệ;
11
Quỹ dự phòng rủi ro: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ.
Việc hình thành các quỹ này phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng
- Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại còn bao gồm:
Lợi nhuận chưa chia và các quỹ như quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ trợ cấp
mất việc làm… (Tô Ngọc Hưng, 2009)
b. Huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân
Trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu thì
tất cả các nguồn vốn cịn lại được coi là nguồn vốn huy động. Như vậy, nguồn vốn
huy động của các Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng
nguồn vốn. Vì vậy, các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển
được là nhờ nguồn vốn huy động này.
Nguồn vốn huy động bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh tốn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán: Là những khoản tiền được khách hàng
gửi vào ngân hàng với mục đích thanh tốn hay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh một cách thường xuyên, an tồn, thuận lợi chứ khơng phải vì mục đích
hưởng lãi suất. Chính vì vậy, số dư của tài khoản này ln biến động và ngân hàng
sẽ trả lãi rất ít cho các khách hàng.
Khách hàng thường quan tâm đến việc chi trả dễ dàng từ việc trích tài khoản
chứ ít khi quan tâm đến các khoản lãi ít ỏi nhận được từ phía ngân hàng. Mặt khác,
khách hàng có thể được hưởng các dịch vụ tiện ích như: các dịch vụ thanh tốn,
chuyển tiền, rút tiền khi cần thiết.
Về phía ngân hàng, đây là nguồn vốn rẻ nhất trong số các loại hình huy động
khác, ngân hàng chỉ phải chi ra một chi phí nhỏ trong việc trả lãi, đồng thời ngân
hàng có điều kiện mở rộng thêm các dịch vụ thanh tốn mới nhằm xây dựng hình
ảnh của ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng và ngân hàng thoả thuận với
nhau về thời hạn rút tiền.
12
Như vậy, về nguyên tắc là khi khách hàng xác định một kỳ hạn cụ thể thì họ
chỉ được rút tiền khi thời hạn kết thúc. Tuy nhiên, trong thực tế, họ có thể yêu cầu
được rút trước thời hạn mà đã thoả thuận với ngân hàng và chấp nhận hưởng một
khoản lãi nhỏ hoặc không được hưởng lãi theo quy định của ngân hàng. Khách hàng
có thể gửi tiền vào ngân hàng với kỳ hạn dài hoặc ngắn. Các mức kỳ hạn ngắn là: 1
tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,12 tháng. Các mức kỳ hạn dài là: 24 tháng,
36 tháng….Mức lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là tuỳ thuộc vào kỳ hạn khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng và các yếu tố khác trên thị trường.
* Tiền gửi tiết kiệm: Là một bộ phận thu nhập của người lao động chưa sử dụng
đến và gửi vào ngân hàng với mục đích an tồn tài sản và hưởng lãi từ số tiền đó.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn; Tiền gửi tiết
kiệm trả lãi cuối kỳ; Tiền gửi tiết kiệm trả lãi theo định kỳ; Tiền gửi tiết kiệm dự
thưởng; Tiền gửi tiết kiệm gửi góp; Tiền gửi tiết kiệm học đường…
Vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng khá cao trong
tiền gửi ngân hàng và có tính chất ổn định nên ngân hàng có thể lên kế hoạch sao
cho sử dụng có hiệu quả. (Tô Ngọc Hưng, 2009)
c. Phát hành các loại giấy tờ có giá
Ngồi các hình thức tạo vốn thơng qua việc huy động tiền gửi thì khi cần
thiết các ngân hàng thương mại có thể phát hành các loại giấy tờ có giá như: Kỳ
phiếu (thường có thời hạn từ 3 tháng đến 12 tháng), trái phiếu (thường có thời hạn
trên 12 tháng), chứng chỉ tiền gửi (có thời hạn dưới 12 tháng).
Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, định nghĩa: “Kỳ phiếu, tín phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu (sau đây gọi là giấy tờ có giá) là bằng chứng xác nhận
nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành
với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều kiện khác.TCTD được phát hành giấy tờ có giá theo hình thức giấy tờ có giá
ghi danh và giấy tờ có giá vơ danh”.
- Kỳ phiếu có mục đích: Nhu cầu phát hành kỳ phiếu thường phát sinh khi
các Ngân hàng muốn có một khoản tài chính để tài trợ cho các dự án có qui mơ lớn,
thời hạn dài hoặc tăng qui mô hoạt động của các Ngân hàng hoặc liên doanh với các
13
tổ chức khác mà nguồn vốn vốn hiện tại chưa đáp ứng được, Ngân hàng có thể phát
hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư cho các hoạt động này.
Khi Ngân hàng muốn giảm chi phí cho kỳ sau thì Ngân hàng phát hành kỳ phiếu
ngắn hạn trả trước. Phát hành kỳ phiếu là một nghiệp vụ huy động vốn có tính hiệu
quả cao, hấp dẫn người mua và NHTM luôn chủ động trong việc bổ sung vốn khi
cần thiết.
Trái phiếu: Phát hành trái phiếu Ngân hàng nhằm tập trung vốn trung và dài
hạn để tài trợ cho các dự án lớn theo yêu cầu phát triển trên địa bàn hoặc tập trung
vốn tài trợ cho các dự án được Chính phủ chỉ định. Trái phiếu Ngân hàng được
chuyển nhượng quyền sở hữu dưới các hình thức mua bán, cho, tặng, thừa kế.
Người sở hữu có thể dùng trái phiếu làm thế chấp tiền vay nếu được người cho vay
chấp nhận. (Tô Ngọc Hưng, 2009)
d. Huy động vốn bằng hình thức đi vay
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng khi dư vốn, đủ vốn, thiếu vốn là lẽ
tất nhiên, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Khi một NHTM thiếu vốn để đáp ứng
nhu cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đầu tư phát triển mà các nguồn khác
chưa đủ đáp ứng thì NHTM có thể đi vay.
Tuỳ theo tình hình hoạt động của Ngân hàng trong từng thời kỳ và lý do của
các khoản vay của mình mà Ngân hàng thương mại có những hình thức vay phù
hợp như vay vốn ở các tổ chức tín dụng (TCTD) khác hoặc vay ở Ngân Hàng Trung
ương (NHTW).
Ngân hàng thương mại vay của Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng thương mại có thể vay ở NHTW vì NHTW là người cho vay cuối
cùng đối với các NHTM. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn mà
NHTW chia thành các loại sau:
+ Vốn vay ngắn hạn bổ sung: Là hình thức mà NHTM xin vay vốn bổ sung
nguồn vốn ngắn hạn của mình. Trong trường hợp này các NHTM chỉ được vay khi
cịn hạn mức tín dụng theo qui định của NHTW.