Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

phân tích môi trường kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.23 KB, 34 trang )

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................ 2
Chương I: : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MƠI TRƯỜNG..................4
1.1Mơi trường kinh tế vĩ mơ.......................................................4
1.2Mơi trường tác nghiệp............................................................5
1.3 Môi trường bên trong của doanh nghiệp.............................7
Chương II: Giới thiệu về ngân hàng............................................10
Chương III: Mơi trường bên ngồi..............................................16
3.1. Mơi trường kinh tế vĩ mô.....................................................17
3.2. Môi trường tác nghiệp..........................................................23
Chương IV: Môi trường bên trong..............................................27
4.1.Nguồn nhân lực.....................................................................27
4.2.Nghiên cứu và phát triển.......................................................28
4.3.Sản xuất tác nghiệp...............................................................29
4.4.Nguồn lực marketing.............................................................30
4.5.Tài chính kế tốn..................................................................31
KẾT LUẬN.................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................34

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

1


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của


ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn - AGRIBANK
LỜI NĨI ĐẦU
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(AGRIBANK) hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực
trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh
vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
AGRIBANK kiên trì với định hướng chiến lược phát triển là: Tiếp tục
triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, chuẩn bị điều kiện để cổ phần
hố.Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng
cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính-ngân hàng quốc tế
đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững.
Tập trung sức toàn hệ thống, thực hiện bằng được những nội dung cơ bản
theo tiến độ Đề án tái cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã được Chính phủ phê duyệt và
tập trung x ây dựng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt
nam thành tập đồn tài chính; Chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ
phần hoá vào năm 2009; Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp
lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời; Đáp ứng được yêu
cầu chuyển dịch

cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và

nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh; Tập
trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo
hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng
lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và
kết hợp với văn hố doanh nghiệp.
Vậy mơi trường sản xuất kinh doanh có những ảnh hưởng gì đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của ngân hàng? Ngân hàng đã có những hình thức kinh doanh như thế

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

2


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
nào để thích ứng với những điều kiện đó, tạo lợi thế trong hoạt động kinh doanh của
mình. Trong bài nghiên cứu của mình, Nhóm 1 lớp 05.SMG0111 xin được làm rõ phần
nào những tác động của môi trường kinh doanh lên hoạt động của ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Do thời gian và tài liệu hạn chế nên không thể khơng tránh được những sai sót
trong bài nghiên cứu. Nhóm 1 xin thầy giáo cùng các bạn nhóm khác góp ý để nhóm 1
có thể hồn thiện bài nghiên cứu của mình.
Nhóm 1 xin trân thành cảm ơn!
Thân ái!

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

3


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK


CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
Người ta thường cho rằng: Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, các
điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Xét theo cấp độ tác động đến quản trị doanh nghiệp thì mơi trường
kinh doanh của doanh nghiệp có 3 cấp độ chính.
1.1 Mơi trường kinh tế vĩ mơ:
Việc phân tích mơi trường vĩ mơ giúp doanh nghiệp trả lời một phần cho câu
hỏi: Doanh nghiệp đang trực diện với những gì?
 Yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế như: lãi suất ngân hàng, các giai đoạn của chu kỳ kinh tế,
chính sách tài chính - tiền tệ, của tỷ giá hối đoái, mức độ lạm phát,… đều có ảnh
hưởng vơ cùng lớn đến kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tuy có nhiều yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến doanh nghiệp, nhưng doanh
nghiệp cần phải xác định các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất đối với mình, vì
nó có liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Yếu tố chính trị - pháp luật:
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng to lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp, nó bao gồm: hệ thống các quan điểm chính sách của
chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng ngoại giao của chính phủ,
những diễn biến chính trị trong nước, khu chung của xã hội, …
 Yếu tố văn hoá – xã hội:
Mơi trường văn hố – xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được
chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự tác động của
các yếu tố văn hoá – xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố
khác, nhiều lúc khó mà nhận biết được.
Tuy nhiên, mơi trường văn hố – xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt

Bài thảo luận.

Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

4


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
động kinh doanh, thường là các yếu tố sau: quan niệm về thẩm mỹ, đạo đức, lối sống,
nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm ưu tiên của xã
hội; trình độ nhận thức, học vấn
 Yếu tố tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất
đai, sơng, biển, các nguồn tài ngun khống sản trong lịng đất, tài ngun rừng
biển, sự trong sạch của mơi trường nước, khơng khí…
Tác động của chúng đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã
được các doanh nghiệp thừa nhận. Trong rất nhiều trường hợp, các điều kiện tự
nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản
phẩm và dịch vụ.
Các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài
nguyên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho nhà
doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
 Yếu tố công nghệ:
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe
dọa đối với các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải cảnh giác đối với các
cơng nghệ mới vì nó có thể làm cho sản phẩm lạc hậu một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp, bên cạnh những lợi ích mà sự phát triển cơng nghệ đem lại.
1.2 Môi trường tác nghiệp:
Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố
ngoại cảnh đối với doanh nghiệp. Nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh

trong ngành kinh doanh đó. Trong mơi trường tác nghiệp có 5 yếu tố cơ bản: đối thủ
cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ mới (tiềm ẩn), và sản phẩm
thay thế.
Để đề ra một chiến lược thành cơng thì phải phân tích từng yếu tố này để doanh
nghiệp thấy được mặt mạnh, mặt yếu, nguy cơ, cơ hội mà ngành kinh doanh đó
gặp phải.vực và trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các qui định về
thuế, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ mơi trường…
+ Đối thủ cạnh tranh:

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

5


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương quan của các yếu tố như: số
lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi
phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm.
Các đối thủ cạnh tranh sẽ quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ
thuật giành lợi thế trong ngành. Do đó, các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ
cạnh tranh để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể
thơng qua. Muốn vậy cần tìm hiểu một số vấn đề cơ bản sau:
o Nhận định và xây dựng các mục tiêu của doanh nghiệp.
o Xác định được tiềm năng chính yếu, các ưu nhược điểm trong các
hoạt động phân phối, bán hàng…
o Xem xét tính thống nhất giữa các mục đích và chiến lược của đối
thủ cạnh tranh.

o Tìm hiểu khả năng thích nghi; khả năng chịu đựng (khả năng
đương đầu với các cuộc cạnh tranh kéo dài); khả năng phản ứng
nhanh (khả năng phản công) và khả năng tăng trưởng của các đối
thủ cạnh tranh.
+ Khách hàng:
Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Nếu
thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thì sẽ đạt được sự tín nhiệm
của khách hàng – tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp.
Khách hàng có thể làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống bằng cách ép
giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.
Trường hợp không đạt đến mục tiêu đề ra thì doanh nghiệp phải thương lượng với
khách hàng hoặc tìm khách hàng có ít ưu thế hơn.
Vì thế, để đề ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn, doanh nghiệp phải
lập bảng phân loại khách hàng hiện tại và tương lai, nhằm xác định khách hàng mục
tiêu.
+ Nhà cung cấp:

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

6


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
Các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn
hàng khác nhau như: vật tư, thiết bị, lao động, tài chính.
- Đối với người bán vật tư thiết bị: để tránh tình trạng các tổ chức cung cấp
vật tư, thiết bị gây khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc

dịch vụ đi kèm thì doanh nghiệp cần quan hệ với nhiều nhà cung cấp, giảm thiểu tình
trạng độc quyền và việc lựa chọn người cung cấp cũng phải được xem xét phân tích
kỹ.
- Người cung cấp vốn: trong thời điểm nhất định phần lớn các doanh
nghiệp, kể cả các doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phải vay vốn tạm thời từ người tài
trợ như vay ngắn hạn, vay dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu.
- Nguồn lao động cũng là một phần chính yếu trong mơi trường cạnh tranh của
doanh nghiệp. Khả năng thu hút và lưu giữ các nhân viên có năng lực là tiền đề để
đảm bảo thành công cho doanh nghiệp.
+ Đối thủ tiềm ẩn mới:
Đối thủ tiềm ẩn mới là những đối thủ cạnh tranh mà ta có thể gặp trong
tương lai. Mặc dù không phải bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải những đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn mới. Song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành sẽ ảnh hưởng rất
nhiều đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cần phải dự đốn được các
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này nhằm ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài để bảo vệ vị
thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Sản phẩm thay thế:
Các sản phẩm thay thế sẽ tạo ra sức ép làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của
ngành do mức giá cao nhất bị khống chế và phần lớn sản phẩm thay thế mới là kết
quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Vì thế muốn đạt được thành cơng, các doanh
nghiệp cần chú ý và dành nguồn lực thích hợp để phát triển hay vận dụng công nghệ
mới vào chiến lược mới của mình.
1.3 Mơi trường bên trong của doanh nghiệp:
Việc phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp nhằm xác
định rõ ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các biện pháp
nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa. Vì vậy,

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại


7


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
nhà quản trị sẽ có nhận thức tốt hơn về hồn cảnh nội tại nhờ phân tích các yếu tố
chủ yếu sau:
 Yếu tố Marketing:
Chức năng của bộ phận marketing bao gồm việc phân tích, lập kế hoạch, thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương trình đã đặt ra, duy trì các mối quan hệ
và trao đổi với khách hàng theo ngun tắc đơi bên cùng có lợi. Do vậy, nói chung
nhiệm vụ của cơng tác quản trị marketing là điều chỉnh mức độ, thời gian và tính
chất của nhu cầu giữa khách hàng và doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
 Các yếu tố của nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực có vai trị hết sức quan trọng đối với sự thành cơng của
doanh nghiệp. Vì chính con người thu thập dữ liệu, hoạch định mục tiêu, lựa chọn
và thực hiện kiểm tra các chiến lược của doanh nghiệp và để có kết quả tốt thì khơng
thể thiếu những con người làm việc hiệu quả. Khi phân tích về nguồn nhân lực của
doanh nghiệp cần chú ý những nội dung: trình độ chun mơn, kinh nghiệm, tay nghề
và tư cách đạo đức của cán bộ nhân viên; các chính sách nhân sự của doanh nghiệp;
khả năng cân đối giữa mức độ sử dụng nhân công ở mức độ tối đa và tối thiểu; năng
lực, mức độ quan tâm và trình độ của ban lãnh đạo cao nhất…
 Yếu tố nghiên cứu phát triển (R&D):
Nỗ lực nghiên cứu phát triển có thể giúp doanh nghiệp giữ vai trị vị trí đi đầu
trong ngành hoặc ngược lại, làm cho doanh nghiệp tụt hậu so với các doanh nghiệp
đầu ngành. Do đó, doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi về đổi mới cơng nghệ
liên quan đến cơng trình cơng nghệ, sản phẩm và nguyên vật liệu.
 Các yếu tố sản xuất – tác nghiệp:
Sản xuất là một trong những hoạt động chính yếu của doanh nghiệp gắn liền

với việc tạo ra sản phẩm. Nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự thành công của doanh
nghiệp. Việc sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tương đối cao với giá thành
tương đối thấp sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp vì: sản phẩm dễ bán hơn,
tiết kiệm nguồn tài chính tạo được thái độ tích cực trong nhân viên. Các nội dung cần
chú ý khi phân tích yếu tố sản xuất là: giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu,
mức độ quay vòng hàng tồn kho, sự bố trí các phương tiện sản xuất, hiệu năng và

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

8


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn - AGRIBANK
phí tổn của thiết bị, chi phí và khả năng cơng nghệ so với toàn ngành và các đối thủ
cạnh tranh…
 Các yếu tố tài chính kế tốn:
Chức năng của bộ phận tài chính bao gồm việc phân tích lập kế hoạch và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Bộ phận tài chính có ảnh hưởng sâu rộng trong tồn doanh nghiệp. Khi phân
tích các yếu tố tài chính kế tốn, nhà quản trị cần chú trọng những nội dung: khả năng
huy động vốn ngắn hạn và dài hạn; tổng nguồn vốn của doanh nghiệp; tính linh hoạt
của cơ cấu vốn đầu tư; khả năng tận dụng các chiến lược tài chính; khả năng kiểm
sốt giảm giá thành; hệ thống kế tốn có hiệu quả và phục vụ cho việc lập kế hoạch
giá thành, kế hoạch tài chính và lợi nhuận…

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại


9


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thôn Việt Nam
(NHNo&PTNTVN) mà tiền thân là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam, được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Trải qua hơn 20 năm xây dựng và
trưởng thành, NHNo&PTNTVN đã vươn lên trở thành một trong những ngân
hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, chiếm lĩnh thị phần quan trọng trên thị
trường tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng cả nước, ngày càng vững bước trên
con đường hội nhập và phát triển.
1.Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn.
Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân
hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phịng Tín dụng
Nơng nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín
dụng Nơng nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương
nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
2.Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng
thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

10


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn - AGRIBANK
mình trước pháp luật.
3.Ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NHQĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nơng nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho Ngân
hàng nơng nghiệp được thành lập văn phịng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Dịnh.
4. Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố
trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội
và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn
phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh
Ngân hàng Nơng nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
5.Năm 1993, Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam ban hành quy chế thi đua khen
thưởng tạo ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu trên mọi cương vị
và nhiệm vụ công tác. Tổ chức được hội nghị tổng kết tồn quốc có các giám độc chi
nhánh huyện suất sắc nhất của tỉnh thành phố.
6.Ngày 30/7/1994, tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận mơ hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nơng nghiệp
Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa

bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nơng nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân
hàng Nơng nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh.
Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam sau này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân
hàng Nơng Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mơ hình Tổng công ty Nhà nước với cơ
cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy giúp việc bao gịm
bộ máy kiểm sốt nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức
năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

11


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
7. Ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành lập
Ngân hàng phục vụ người nghèo.Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu
đãi hộ nghèo, Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục
vụ người nghèo, được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan
nghênh.
Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng của Nhà nước hoạt
động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài sản, bảng cân
đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội. Vốn hoạt động ban đầu là 400
tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân hàng Ngoại

thương 100 tỷ đồng và Ngân hàng Nhà nước 100 tỷ đồng. Hoạt động của Ngân hàng
Phục vụ người nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, khơng vì mục đích lợi nhuận,
thực hiện bảo toàn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân hàng Phục vụ
Người nghèo - thực chất là bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
tồn tại và phát triển mạnh. Tới tháng 09/2002, dư nợ đã lên tới 6.694 tỷ, có uy tín cả
trong và ngồi nước, được các Tổ chức quốc tế đánh giá cao và đặc biệt được mọi tầng
lớn nhân dân ửng hộ, q trọng. Chính vì những kết quả như vậy, ngày 04/10/2002,
Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - Từ 01/01/2003
Ngân hàng Phục vụ Người nghèo đã chuyển thành NH Chính sách xã hội. Ngân hàng
Nơng nghiệp chính là người đề xuất thành lập, thực hiện và bảo trợ Ngân hàng phục vụ
người nghèo tiền thân của Ngân hàng chính sách xã hội - Đây là một niềm tự hào to lớn
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp phát
triển kinh tế, xố đói giảm nghèo.
8.Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn hoạt động theo mơ hình Tổng
cơng ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức
tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi
mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

12


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của

ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông
thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành cơng sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn.
9.Trong năm 1998, NHNo đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ
tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản cho vay
mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát triển
nông nghiệp nong thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu
lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Đẩy mạnh huy động vốn
trong và ngoài nước chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự an nước ngồi uỷ thác, cho
vay các chương tình dự án lớn có hiệu quả đồng thời mở rộng cho vay hộ sản xuất hợp
tac sản xuất được coi là những biện pháp chú trọng của Ngân hàng Nông nghiêp kế
hoạch tăng trưởng.
10.Tháng 2 năm 1999, Chủ tích Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung thanh toán quốc tế về
Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam ( Sở giao dịch
được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn
cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở Giao dịch II không làm đầu mối thanh toán
quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối
mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh
trên thị trường trong nước, NHNo tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối
ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB,
IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và
triển khai có hiêu quả có hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu
USD chủ yếu đầu tưu vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nơng thơn. Ngồi hệ thống
thanh tốn quốc tế qua mang SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán
chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong tồn hệ thống., Tiến hành đổi mới


Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

13


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn - AGRIBANK
tồn diện mơ hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo hương tinh giảm trung gian, tăng
năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh., Đổi mới công tác quản trị điều hành, quy
trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hố các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng., Tập trung mọi nguồn lực đào tạo cán bộ nhân viên theo hướng chuyên mon hoá.,
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hố cơng nghệ.
11.Năm 2001, là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với
các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hố tài chính, nâng cao chất lượng
tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế tốn hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi mới sắp
xếp lại bộ máy tổ chức theo mơ hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại
cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý
hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo tiếp
tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 NHNo là thành viên của
APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là thành viên chính thức
Ban điều hành của APRACA và CICA
12.Năm 2003, NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ
cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất lượng
hiệu quả cao Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp
tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự
nghiệp Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp - nông thôn, Chủ tịch nước

CHXHCNVN đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng
danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nơng thơn Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai đoạn
2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình
hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý
trên 90% nợ tồn động. Mơ hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng cường
năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được củng
cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn.
13.Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND,

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

14


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ
nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng dụng
công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo…...Đến
nay, tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp nhận và triển khai là 68 dự
án với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện
nay NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia
và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
14.Từ năm 2006, bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói
NHNo&PTNT VN (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt
325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành

lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nơng nghiệp
nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ
đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động.
15.Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành
của Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình,
Agribank sẽ trở thnàh một Tập đồn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh
vực. Theo đó, tồn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục
giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nơng thơn, ln là người bạn đông
hành thủy chung tin cậy của 10 triệu hộ gia đình; xúc tiến cổ phần hóa các cơng ty trực
thuộc, tiến tới cổ phần hóa Agribank theo định hướng và lộ trình thích hợp, đảy mạnh
tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu
chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống cơng nghệ thơng tin, đa dạng hóa sản phẩm , nâng
cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo các lợi ích
của người lao động và phát triển thương hiệu- văn hóa Agribank

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

15


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
Chương III : MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG CỦA AGRIBANK
MƠ THỨC ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGỒI TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA
AGRIBANK


Mức độ
STT

Tên các tiêu chuẩn

quan

1
2
3
4
5
6
7

Số điểm
Phânloại

quan

cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
Lạm phát gia tăng
Sự hội nhập kinh tế thế giới
Chính trị pháp luật
Các yếu tố kỹ thuật công nghiệp
Nhu cầu gửi tiền của người dân – nhà cung
Nhu cầu tài chính của khách hàng được

trọng

0,04
0,15
0,1
0,08
0,03
0,1
0,1

3
2
3
2
4
2
3

trọng.
0,12
0,3
0,3
0,16
0,12
0,2
0,3

8

nâng cao
Các tổ chức tín dụng phi tài chính đổi mới


0,05

2

0,1

9

và tăng thêm tính quan trọng
Sự ra đời hàng loạt của các ngân hàng, đặc

0,15

1

0,15

10

biệt là các ngân hàng nước ngoài
Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với

0,05

2

0,1

lãi suất giành cho khách hàng công chúng.
Tổng


1,0

1,75

điểm

I. Môi trường kinh tế vĩ mơ
1.Chính trị và pháp luật
Một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển của các ngân hàng Việt Nam
trong bối cảnh gia nhập WTO là việc hoàn thiện cơ chế chính sách về lĩnh vực ngân

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

16


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn - AGRIBANK
hàng. Có thể nói rằng, xây dựng cơ chế chính sách trong bối cảnh hội nhập đối với
ngành ngân hàng cũng là một thách thức khơng nhỏ. Mơi trường kinh doanh có nhiều
thay đổi, cơ chế chính sách về hoạt động ngân hàng cần phải được xây dựng trên hai
tiêu chí là phù hợp với thơng lệ quốc tế và tình hình cụ thể của Việt Nam. Theo đánh
giá của một số tổ chức quốc tế, hệ thống pháp lý liên quan đến hoạt động ngân hàng
cần được thay đổi và phát triển hơn nữa. Nhu cầu này nảy sinh từ việc thực trạng của
hệ thống pháp luật ngân hàng Việt Nam còn nhiều vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội hiện nay cũng như trong tương lai.
Xuất phát từ nhu cầu phải tuân thủ các cam kết quốc tế của Việt Nam với cộng

đồng quốc tế trong quá trình mở cửa thị trường ngân hàng, việc xây dựng được hành
lang pháp lý phù hợp với điều kiện mới là thách thức lớn đối với các nhà hoạch định
chính sách của Việt Nam. Theo các chuyên gia kinh tế, do tác động của những cam kết
quốc tế, sự cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam sẽ thật sự khốc liệt từ năm 2010.
Làm cách nào để các ngân hàng Việt Nam nắm bắt được cơ hội và vượt qua được thách
thức, đồng thời, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang có những động thái gì đế
chuẩn bị cho sự phát triển nhanh trong thời gian tới là một điều đáng lưu ý với các nhà
lập pháp Việt Nam.
Hệ thống chính sách-nghị quyết về ngân hàng sẽ quyết định mức lãi suất cho
vay, lãi suất tiền gửi, sự đầu tư vào các ngành mới, đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng,
sẽ quyết định việc ngân hàng đó tiếp tục phát triển hay sẽ phải tuyên bố phá sản. Hành
lang pháp lý chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển tồn bộ những khả
năng của mình trong cuộc cạnh tranh thúc đẩy kinh tế pháp triển, bằng cách đầu tư vào
các ngành đã, đang phát triển và các ngành có tiềm năng phát triển. Những bộ luật ảnh
hưởng tới hoạt động ngân hàng khơng chỉ có Pháp lệnh ngân hàng và các văn bản liên
quan, mà còn chịu tác động trực tiếp từ các bộ luật khác, do đó sự chặt chẽ trong pháp
lý cịn phải đánh giá trên tồn bộ đời sống xã hội, tồn bộ những chính sách pháp luật
được áp dụng có liên quan đến sử dụng tiền tệ của con người, tránh sự chồng chéo và
mâu thuẫn . Mỗi sự thay đổi của pháp luật đều kéo theo sự thay đổi của rất nhiều những
hoạt động ngân hàng,

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

17


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK

Một ngân hàng lớn như Agribank, nếu khơng có sự hỗ trợ từ mơt hành lang pháp
lý chặt chẽ thì chắc chắn sẽ gặp rất nhiều bất ổn, nhất là khi xảy ra các tranh chấp. Một
hành lang pháp lý hỗ trợ sẽ giúp cho ngân hàng phát triển ngày càng nhanh chóng và
mạnh mẽ, ngược lại một đất nước có nền chính trị và hệ thống pháp lý bất ổn thì chắc
chắn sẽ làm giảm rất nhiều sự tin tưởng và tốc độ phát triển của ngân hàng.

2 Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới:
Bắt đầu bằng sự suy giảm của các công ty bất động sản và những ngân hàng lớn
như AIG, Freddie Mac và Fannie Mae, thế giới đã được chứng kiến cảnh chứng khoán
sụt giảm, các ngân hàng thua lỗ nặng và giá dầu tăng gấp đôi. Sự khủng hoảng lan đi
nhanh chóng, các nước và các nền kinh tế lớn lần lượt rơi vào khủng hoảng, các cổ
phiếu ngân hàng sụt giảm, dấu hiệu đầu tiên cho thấy khủng hoảng tài chính đang diễn
ra. Ngân hàng lớn nhất Thụy Sĩ SBU cơng bố tăng trích lập dự phịng, Anh quốc hữu
hóa ngân hàng Northern Rock, Mỹ buộc phải cổ phần hóa AIG băng cách cho tập đồn
này vay 85 tỷ USD, trở thành người nắm giữ 79,9% cổ phần và thay quyền ban lãnh
đạo tập đoàn. Thị trường chứng khốn cũng có những biến động lớn, chỉ số công
nghiệp Dow Jones giảm 92,65 điểm. Tiếp sau các ngân hàng tại Châu Á cũng bắt đầu
chịu ảnh hưởng của sự khủng hoảng tài chính, các nhà đầu tư phương Tây rút vốn là
một nguyên nhân chính khiến tăng trưởng kinh tế tại Châu Á suy giảm, sự tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ và Châu Âu ảnh hưởng tới lượng lợi nhuận thu từ
hàng xuất khẩu.
Các nhà đầu tư phương Tây rút vốn là một nguyên nhân chính khiến tăng trưởng
kinh tế tại Châu Á suy giảm, sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ và
Châu Âu ảnh hưởng tới lượng lợi nhuận thu từ hàng xuất khẩu.
Trước tình hình này, nền kinh tế được dự báo là sẽ tăng trưởng khoảng 2,9%,
giảm 3,8% so với năm trước, đây là một thực tế cho sự tăng trưởng chậm của nền kinh
tế.
Trước tình hình này, các nhà đầu tư sẽ e dè hơn trong việc đầu tư vốn vào nền
kinh tế, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài, khiến lượng ngoại tệ giảm mạnh, ảnh hưởng
lớn tới lượng dự trữ ngoại tệ của các ngân hàng. Mặc dù đã có nhiều những biện pháp


Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

18


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn - AGRIBANK
ứng phó, nhưng đây vẫn là một yếu tố khách quan mà ngân hàng khó có thể kiểm sốt.
Địi hỏi các ngân hàng nói chung và ngân hàng Agribank nói riêng, phải sử dụng các
biện pháp hữu hiệu để khắc phuc tình trạng thiếu hụt về ngoại tệ, sự giảm sút các hoạt
động đầu tư, hạn chế những ảnh hưởng từ việc thiếu hụt các dịng vốn đầu tư nước
ngồi. Và nhất là đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng vẫn phải ổn định trong khi nền
tài chính thế giới đang bấp bênh.

3. Lạm phát:
Thông thường lạm phát là một yếu tố không mong muốn của tất cả các nền kinh
tế,, bởi khi một quốc gia đang lâm vào tình trạng lạm phát, Ngân hàng nhà nước
(NHNN)sẽ tìm cách giảm lượng cung tiền đang được lưu thông trên thị trường bằng
việc thắt chặt tiền tệ. NHNN có thể sử dụng những công cụ truyền thống như tăng tỉ lệ
dự trữ bắt buộc của các ngân hàng, phát hành tín phiếu, trái phiếu ra cơng chúng… để
có thể “hút” tiền về. Do thị trường đang khan hiếm tiền, lạm phát cao, các doanh
nghiệp cần vốn để tung ra để kinh doanh, mua bất động sản, mua vàng… mà không gửi
tiền ngân hàng. Người dân thấy lạm phát cao, lãi suất tiết kiệm thấp nên chưa gửi tiền
lại. Tuy (NHNN) thực hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông,
nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các
ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc
những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Mặt khác, do lãi suất huy

động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, đã làm xấu đi về môi trường đầu tư của
ngân hàng, rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện.
Điều này gây rất nhiền khó khăn về tiền cho các ngân hàng hoạt động, cho sản
xuất,

kinh

doanh,

cho

các

dự

án,

cho

đầu





phát

triển…

Đây là một khó khăn rất lớn đối với ngành ngân hàng trong thời gian này.

Tuy nhiên, một phần nhờ có sự lạm phát xảy ra trước đó, đã giúp cho ngân hàng
trách đươc những tác động lớn từ khủng hoảng tài chính thế giới đang diễn ra. Khi
đang xảy ra lạm phát, các ngân hàng thường thu hẹp các hoạt động của mình lại, giảm
bớt những hoạt động trên các thị trường lớn, thu hẹp đầu tư để kiềm chế một phần lạm
phát, không mở rộng ra nhiều thị trường như trước, chính nhờ sự co hẹp này đã giúp

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

19


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
ngân hàng tránh được những hậu quả nặng nề mà cuộc khủng hoảng có thể mang tới.
Điều này cịn tạo cho ngân hàng một cơ hội thu hút đầu tư từ nước ngồi, do trở thành
một nền kinh tế an tồn khơng chịu cơn bão khủng hoảng.

4. Sư hội nhập kinh tế thế giới:
Khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Điều này tác động không nhỏ tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng ngoại thương Việt Nam: Các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất
khẩu sang thị trường thế giới thường sử dụng cơng cụ thanh tốn là ngân hàng của quốc
gia mình. Việt Nam gia nhập WTO sẽ gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu, sẽ là cơ hội
để các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường.
Khi tham gia vào kinh tế thế giới, ngân hàng sẽ được tham gia vào một “sân
chơi” bình đẳng, mang tính chun nghiệp và cạnh tranh cao, địi hỏi các ngân hàng
phải không ngừng nâng cao về chất lượng dịch vụ, cải tiến kỹ thuật quản lý, kỹ thuật
giao dịch… Nhờ có tiến trình hội nhập mạnh mẽ, các ngân hàng Việt Nam sẽ có cơ hội

để học hỏi kinh nghiệm, trình độ cơng nghệ, quản lý từ các ngân hàng nước ngoài
thường được đánh giá là mạnh về tài chính, cơng nghệ và quản trị điều hành. Sự cọ xát
trong hoạt động kinh doanh cũng là cơ hội để các ngân hàng Việt Nam nâng mình lên
một tầm cao mới.
Sau một năm gia nhập WTO, có thể nói thị trường tài chính_ngân hàng của Việt
Nam đã có những bước tiến đáng kể. Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 22
và Thông tư hướng dẫn thành lập các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Hàng chục ngân hàng cổ phần mới sẽ chính thức nhập cuộc trong năm nay, nhà nước
đã đồng ý cho nhiều ngân hàng chính thức hoạt động, tăng mức vốn điều lệ, thêm đó là
sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngồi, cũng đang bắt đầu được
hình thành. Hiện nay có tới 28 ngân hàng nước ngồi đã có mặt tại Việt Nam ( chưa kể
51 văn phịng đại diện các tổ chức tín dụng nước ngồi ) dự báo cũng sẽ lần lượt gửi hồ
sơ xin thành lập ngân hàng. Đây là một thành công trong thu hút vốn đầu tư từ nước
ngoài, xong cũng là thách thức không nhỏ tới các ngân hàng Việt Nam. Được đánh giá
là một ngân hàng mạnh, có uy tín trên thị trường, ngân hàng Agribank cần củng cố vị

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

20


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
thế của mình để có thể cạnh tranh được với những ngân hàng mới thành lập, và những
ngân hàng 100% vốn nước ngồi có uy tín sẵn trên thế giới.
Trong xu thế hội nhập và phát triển các công ty cũng đang thúc đẩy việc thanh
toán lương qua tài khoản của các ngân hàng, điều này mở ra một hướng phát triển mới
cho hoạt động ngân hàng, giúp ngân hàng tăng lượng tiền gửi, tăng lưu thơng tiền tệ.

Thêm đó là những loại thẻ thanh toán trực tiếp cho ngân hàng, do đó các ngân hàng
trong thời điểm này đạt được những thành tựu lớn trong huy động vốn và các hoạt động
dịch vụ.
Hệ thống phân phối rộng khắp cũng giúp cho Agribank đảm bảo cho hoạt động
của mình, Agribank là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất
Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến
tháng 2/2007. Agribank cịn là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nơng nghiệp Nơng thơn
Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nơng nghiệp Quốc tế
(CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA).

5. Các yếu tố kỹ thuật:
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và thách
thức đối với các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải cảnh giác đối với các
cơng nghệ mới vì nó có thể làm cho sản phẩm lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp,
bên cạnh những lợi ích mà sự phát triển cơng nghệ đem lại.
Hoạt động ngân hàng gắn bó chặt chẽ với công nghệ thông tin; công nghệ
thông tin là nền tảng kỹ thuật quan trọng để các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng hoạt
động, do đó các ngân hàng cần tập trung và huy động mọi nguồn lực, ưu tiên triển
khai hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh tốn. Vì trong điều kiện hội nhập hiện
nay, lượng khách hàng thường xuyên thay đổi, đòi hỏi ngân hàng luôn phải ứng xử
kịp thời đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Thêm vào đó, trong thời đại cơng nghệ
thông tin hiện nay, hầu hết các khách hàng đều muốn giao dịch qua điện thoại, mạng
internet, do đó hầu hết các ngân hàng đều vận hành 24/24 trên nền tảng công nghệ để
xây dựng các mối quan hệ trực tiếp với khách hàng, thực hiện các giao dịch online.

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

21



Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn - AGRIBANK
Do đó, công nghệ là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động của các
ngân hàng nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Do vậy khơng thể khơng có cơng nghệ hay nói cách khác, cơng nghệ nó đóng
một vai trị hết sức quan trọng. Chính cơng nghệ đã tạo ra cho ngân hàng một nhịp thở
mới, một hoạt động mới mà trước đây khi chưa có cơng nghệ, ngân hàng chưa thể có
được. Tin học hóa hệ thống thơng tin quản lý, nâng cấp công nghệ, bảo mật dữ liệu,
ứng dụng SOA - tăng tính hiệu quả qui trình quản trị ngân hàng… được các nhà chuyên
môn đánh giá là những xu hướng phát triển công nghệ của ngành ngân hàng trong năm
2008.
Sự phát triển của công nghệ sẽ giúp cho ngân hàng Agribank nhanh chóng nắm
bắt được những thay đổi từ thị trường, hỗ trợ ngân hàng thực hiện một cách nhanh
chóng, chính xác và an tồn các giao dịch, thúc đẩy sự giao lưu giữa ngân hàng và
khách hàng, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Đồng thời, cũng tạo cho ngân hàng thách thức phải luôn luôn cải tiến cơng nghệ
cho phù hợp với tình hình phát triển của thế giới, có rất nhiều những cải tiến cơng nghệ
mang lại cho các ngân hàng sự thuận tiện nhưng cũng có khơng ít những cơng nghệ
khơng mang tính hữu hiệu cao, gây lỗi trong quá trình hoạt động, và khi xảy ra lỗi thì
khó khắc phục.

II - Mơi trường tác nghiệp:
1.

Nhà cung ứng:

Nhu cầu gửi tiền của người dân – nhà cung ứng là yếu tố cáo tác động khá
mạnh tới chến lược của Agribank.

Cơ hội mà nhu cầu gửi tiền của người dân mang lại chính là mơi trường cạnh
tranh được mở rộng hơn, nguồn cung cho các ngân hàng phong phú hơn. Nhu cầu của
người dân càng lớn, tức là nguồn cầu tiền của ngân hàng đã được xác định là đã ổn
định do người gửi ít khi rút vốn và lãi khỏi ngân hàng.

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

22


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
Thách thức mà nhu cầu gửi tiền của người dân mang đến là nguồn cung từ người dân
nhỏ lẻ, thu vất vả hơn.
2.

Khách hàng:

Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Nếu
thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thì sẽ đạt được sự tín nhiệm của
khách hàng – tài sản có giá trị nhất không những của cac ngân hàng mà cịn của các
doah nghiệp nói chung.
Nhu cầu tài chính của khách hàng được nâng cao:
Cơ hội do nó mang đến là sự ưa chuộng của khách hàng đối với các ngân hàng
có uy tín. Đây là cơ hội cho các ngân hàng lâu năm với thương hiệu mang đến sự tin
tưởng. Về ngành tài chính - tiền tệ thì sự tin tưởng luôn được khách hàng đặt lên hàng
đầu.
Nhu cầu về tài chính của khách hàng cơng chúng vơ cùng lớn. Do đó mà sự địi

hỏi về dịch vụ của các ngân hàng của họ cũng rất lớn. Vậy nên cơ hội mang đến nữa
chính là điểm nhấn để phát triển các dịch vụ phục vụ, hoàn thiện chất lượng phục vụ.
Cung cách hoạt động của các Ngân hàng Việt Nam chính vì vậy đang thay đổi từng
ngày, khách hàng ngày nay khơng cần phải lóc cóc chạy ra ngân hàng để gửi hoặc rút
tiền nữa, họ có thể trao đổi qua điện thoại, được tư vấn hỗ trợ nhiệt tình và thậm chí,
chỉ cần ngồi nhà để được phục vụ.
Đi kèm với cơ hội luôn là thử thách, và thử thách từ phía nhu cầu khách hàng
đem lại cho ngân hàng lại chính là sự lựa chọn kỹ lưỡng của khách hàng gây ra sự cạnh
tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các ngân hàng. Sự cạnh tranh đòi hỏi sao cho đáp ứng
được nhu cầu cho khách hàng là tốt nhất, tạo lịng tin cho họ. Đó chính là uy tín mà
ngân hàng xây dựng được với tiếng tăm dịch vụ tốt, trung thành, an tồn, hiện đại với
cơng nghệ mới ...
Việc lựa chọn dịch vụ phục vụ cũng là thách thức đối với các ngân hàng trong
lĩnh vực này. Để lựa chọn được một dịch vụ phù hợp với từng loại khách hàng, hay
chọn một loại khách hàng chuyên biệt là lựa chọn của mỗi ngân hàng, nó cũng trở
thành thử thách đối với họ.
3.

Các tổ chức tín dụng:

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

23


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
Tuy các ngân hàng là tổ chức tài chính mà chúng ta thường giao dịch nhất,

nhưng không phải tất cả các tổ chức tài chính đều chỉ là các ngân hàng. Các giao dịch
như mua bảo hiểm của một công ty bảo hiểm, vay một món trả dần của một cơng ty tài
chính để mua một xe hơi mới, hoặc mua một số cổ phiếu qua sự giúp đỡ của một người
môi giới. Trong mỗi vụ giao dịch này chính là đang giao tiếp với một tổ chức tín dụng
phi ngân hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là các doanh nghiệp được thực hiện một
số hoạt động ngân hàng, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, và làm dịch vụ
thanh toán. Các tổ chức này chủ yếu gồm cơng ty tài chính và cơng ty cho th tài
chính. Quy mô hoạt động của các tổ chức này ngày càng được mở rộng, nguồn vốn
phát triển ổn định theo chiều hướng tăng dần, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng
được phát triển và nâng cao, từng bước khẳng định được chỗ đứng trong hệ thống tài
chính - ngân hàng.
Các tổ chức tín dụng phi tài chính đổi mới và tăng thêm tính quan trọng:
Trong nền kinh tế của chúng ta, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng đóng một
vai trị quan trọng trong việc khơi các nguồn vốn từ những người cho vay - từ người tiết
kiệm tới người vay - những người chi tiêu y như một ngân hàng. Cơ hội đem đến cho
các ngân hàng là tạo thêm một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp,
giảm sức ép và gánh nặng cho các ngân hàng trong việc cung ứng vốn trung và dài hạn.
Nhưng cũng từ những cơ hội đó mà cũng phát sinh các thách thức. Các tổ chức
tài chính phi ngân hàng cạnh tranh trực tiếp hơn với các ngân hàng qua các dịch vụ
tương tự như hoạt động ngân hàng. Để giải quyết được sức cạnh tranh thì ngân hàng
cần đầu tư nhiều vào chiến lược hoạt động của ngân hàng thu hút khách hàng. Qua 11
năm hoạt động tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã khẳng định được
vai trị và vị trí quan trọng của mình trong hệ thống tài chính – ngân hàng.
4.

Đối thủ cạnh tranh, hệ thống ngành ngân hàng.

Sự ra đời hàng loạt của các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng nước
ngồi.


Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

24


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Phân tích mơi trường kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - AGRIBANK
Trong thị trường tài chính hiện nay của Việt Nam, đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng
tới chiến lược của ngân hàng Agribank nói riêng và các ngân hàng trong nước nói
chung lại chính là các ngân hàng nước ngồi.
Trong cạnh tranh chỉ có thể nhắc tới cơ hội chính là có mơi trường để mà phát
triển mạnh hơn với các ngân hàng mạnh, thật sự có khả năng cạnh tranh, có điểm nhấn
để vươn ra khỏi mối hỗn hợp của các ngân hàng cạnh tranh với nhau. Cơ hội là để cho
các ngân hàng vượt trội củng cố thương hiệu cho mình thêm mạnh hơn.
Với thách thức trong cạnh tranh thì khơng thể bỏ qua bât cứ thách thức nào mà
các ngân hàng phải vượt qua. Đầu tiên có thể nói tới diễn biến đáng chú ý: Số lượng
ngân hàng tại thị trường Việt nam ngày càng gia tăng, mức cung đang tăng trưởng
mạnh và khách hàng đang đứng trước quá nhiều sự lựa chọn. Các ngân hàng thương
mại cổ phần có phương thức năng động hơn và có chiến lược bài bản, hiệu quả hơn
trong cạnh tranh. Các ngân hàng nhà nước thì ít chuyển biến hơn rất nhiều, quyền lực
của hệ thống ngân hàng Nhà nước đang rất lớn , lại bị nhiều ràng buộc bởi cơ chế tài
chính, cơ chế tiền lương và thu nhập. Cơ hội cho các ngân hàng thương mại, cịn ngân
hàng nhà nước thì đây là thách thức lớn.
Thứ hai là các ngân hàng nước ngoài ngày càng muốn sở hữu một phần vốn của
ngân hàng trong nước. Sức ép cạnh tranh đối với ngân hàng trong nước ngày càng lớn
khi thời điểm xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang đến gần. Đặc
biệt, thống kê từ một cuộc điều tra của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc cho
biết 45% khách hàng (doanh nghiệp và cá nhân) sẽ chuyển sang vay vốn của ngân hàng

nước ngoài; 50% chọn dịch vụ ngân hàng nước ngồi thay thế và 50% cịn lại chọn
ngân hàng nước ngoài để gửi tiền. Điều quan trọng với các ngân hàng trong nước tại
thời điểm này là sẽ cạnh tranh như thế nào để tham gia cuộc đua về trình độ, cơng
nghệ, vốn … Thử thách lớn nhất đối với các ngân hàng trong thời buổi hội nhập hiện
nay trước tình trạng khách hàng quần chúng có thói quen sính đồ ngoại.
Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất giành cho khách hàng
công chúng.
Các qui định của Chính phủ đối với ngành tài chính ngân hàng tạo cho khách
hàng khả năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi, nhưng chỉ có cơng chúng

Bài thảo luận.
Nhóm 1 - lớp 05.SMG0111 - Trường ĐH Thương Mại

25


×