Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.43 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i>Nguyễn Thị Lan Anh </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 155 </i>
<b>Nguyễn Thị Lan Anh</b>*
<i>Trường Đại học Kinh tế & QTKD – ĐH Thái Ngun </i>
TĨM TẮT
Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí và
tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường. Người quản lý doanh nghiệp cần phải nắm các
thông tin về chi phí để ra quyết định. Đối với các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, việc tìm giải pháp tối ưu về quản lý chi phí ln là vấn đề nan giải, đặc biệt là chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất xi măng Thái Nguyên có thể căn cứ vào nhiều yếu tố
khác nhau như: Yếu tố đầu vào (nguồn nhân lực, nguồn cung cấp nguyên vật liệu…), yếu tố giá cả
thị trường, thông tin về chất lượng sản phẩm và quan trọng hơn hết là các thông tin của kế tốn về chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Thông tin kế tốn là những thơng tin mang tính tổng hợp, ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của xi măng Thái Nguyên.
Bởi vậy, trong giới hạn nội dung bài viết, tác giả đã lựa chọn hướng nghiên cứu nhằm phục vụ cho
yêu cầu đặt ra, đó là:“Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên cơ sở
thơng tin kế tốn tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
<b>Từ khóa</b>: <i>Quản lý chi phí, hiệu quả quản lý chi phí, xi măng Thái Ngun, Cơng ty cổ phần xi </i>
<sub> ĐẶT VẤN ĐỀ </sub>
Các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
nói chung và xi măng Thái Nguyên nói riêng
đã và đang có những đóng góp lớn vào cơng
cuộc xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng của đất
nước. Xi măng có mối quan hệ chặt chẽ với
biến động của ngành xây dựng, đây là ngành
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân nên chịu
tác động nhiều của chu kỳ kinh tế. Hiện nay
thị trường cung cấp xi măng của các doanh
nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn Thái
Nguyên chủ yếu là khu vực các tỉnh phía Bắc.
Do vậy, xi măng Thái Nguyên muốn cạnh
tranh được với các sản phẩm cùng loại khắp
các tỉnh trong cả nước và có hướng xuất khẩu
ra nước ngồi thì cùng với việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất xi
măng trên địa bàn tỉnh còn phải quản lý các
chi phí một cách chặt chẽ, tính tốn giá thành
sản phẩm một cách chính xác, đưa ra các biện
<i><sub> Tel: 0974 198666, Email: </sub></i>
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó hạ giá
<i>Nguyễn Thị Lan Anh </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 156 </i>
măng Pooland hỗn hợp bằng cơng nghệ lị
đứng, lị quay cơ giới hóa. Hiện nay sản phẩm
xi măng Thái Nguyên có mặt ở hầu hết các
tỉnh phía Bắc như: Thái Nguyên, Cao Bằng,
Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang,
Hà Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hịa
Bình, Sơn La, Lai Châu, Quảng Ninh, Hà
Nội…Tổ chức hệ thống bán buôn, mạng lưới
bán lẻ thông qua các đại lý, cửa hàng để phục
vụ nhu cầu xã hội, giữ ổn định thị trường. Xi
măng Thái Nguyên đang vươn tới có mặt trên
khắp các tỉnh thành trong cả nước bằng chất
lượng sản phẩm của mình. Trong phạm vi bài
viết này tác giả lựa chọn một số doanh nghiệp
sản xuất xi măng điển hình mang đầy đủ đặc
điểm chung của xi măng Thái Nguyên làm
mẫu nghiên cứu để phản ánh sâu hơn về thực
trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của xi măng Thái Ngun, đó là: Cơng
ty cổ phần xi măng La Hiên, Công ty cổ phần
xi măng Cao Ngạn, Nhà máy xi măng Lưu
Xá, Nhà máy xi măng Núi Voi.
<i>- </i>Công ty cổ phần xi măng La Hiên sản xuất
xi măng PCB30 và PCB40 theo TCVN
6260:1997 dùng cho các cơng trình xây dựng
dân dụng và công nghiệp. Sản phẩm của
Công ty được sản xuất với công nghệ sản xuất
xi măng Poocland hỗn hợp bằng cơng nghệ lị
đứng, lị quay cơ giới, đạt tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001:2000.
- Sản phẩm chính của Cơng ty cổ phần xi
măng Cao Ngạn là xi măng PCB40 đạt tiêu
chuẩn chất lượng ISO 9001:2000. Sản phẩm
được thiết kế theo công nghệ xi măng lị đứng
cơ giới hóa, máy móc thiết bị được nhập một
phần từ Trung Quốc.
- Nhà máy xi măng Lưu Xá chuyên sản xuất
sản phẩm xi măng PCB30 theo TCVN
6260:1997. Sản phẩm xi măng của Nhà máy
là xi măng Poocland hỗn hợp, sản xuất theo
công nghệ xi măng lị đứng cơ giới hóa. Sản
phẩm phục vụ trong lĩnh vực xây dựng dân
dụng, công nghiệp và sản xuất tấm lợp.
- Nhà máy xi măng Núi Voi: Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, xi măng
Núi Voi đã không ngừng mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà máy
sản xuất và cung cấp các loại vật liệu dùng
cho ngành công nghiệp xây dựng. Sản phẩm
chính của Nhà máy là sản phẩm xi măng
PCB30 theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam.
<b>Kế tốn chi phí sản xuất </b>
Đặc điểm quy trình cơng nghệ của các doanh
nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn Thái
Ngun là quy trình cơng nghệ sản xuất liên
tục, khép kín. Sản phẩm trải qua nhiều công
đoạn sản xuất, sản phẩm sau mỗi công đoạn là
các bán thành phẩm. Các bán thành phẩm này
lại được tiếp tục đưa vào sản xuất ở các giai
đoạn công nghệ tiếp theo cho đến khi hoàn
thành. Mặt khác, tổ chức sản xuất tại các
doanh nghiệp lại được bố trí theo từng phân
xưởng, do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất của các doanh nghiệp là tồn bộ chi phí
phát sinh trong quy trình sản xuất của doanh
nghiệp được tập hợp chi tiết cho từng phân
xưởng sau đó phân bổ cho từng loại sản
phẩm: Phân xưởng nguyên liệu, Phân xưởng
lò nung, Phân xưởng thành phẩm,Tổ sản suất
bao bì. Quá trình sản xuất xi măng của các
doanh nghiệp trải qua hai giai đoạn chính thể
hiện ở hai phân xưởng:
-Phân xưởng Nguyên liệu-Lò nung (Bao gồm
Phân xưởng nguyên liệu, Phân xưởng Lò Nung)
-Phân xưởng thành phẩm (Bao gồm Phân
- Giai đoạn II: Phân xưởng thành phẩm: Sản
xuất xi măng
<i>Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp</i>: Nguyên vật
<i>Nguyễn Thị Lan Anh </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 157 </i>
mua. Giá nguyên vật liệu mua trong nước
(mua tại các Công ty lân cận) bằng giá ghi
trên hóa đơn mua hàng cộng chi phí thu mua.
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi, bảo
hiểm, hao hụt trong định mức.
<i>Chi phí nhân cơng trực tiếp</i>: Chi phí nhân
công trực tiếp (CPNCTT) là một trong yếu tố
quan trọng làm cơ sở cho việc tính giá thành
CPNCTT tại các doanh nghiệp sản xuất xi
măng trên địa bàn bao gồm: Lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN mà
người sử dụng lao động phải trả.
<i>Chi phí sản xuất chung:</i>Chi phí sản xuất
chung là những chi phí phát sinh trong phạm
vi phân xưởng sản xuất ngồi chi phí ngun
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực
tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền
lương nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ quản lý tại phân
xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định tại
phân xưởng, chi phí điện nước, chi phí dịch
vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác.
<b>Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất </b>
Số liệu thực tế về tập hợp chi phí sản xuất tại
các doanh nghiệp sản xuất xi măng khác như:
Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn, Nhà máy
xi măng Lưu Xá, Nhà máy xi măng Núi Voi
được trình bầy chi tiết trong phần phụ lục
<i>(phụ lục 1-phụ lục 7). </i>
<b>Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất </b>
Số liệu thực tế về tập hợp chi phí sản xuất tại
các doanh nghiệp sản xuất xi măng khác như:
Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn, Nhà máy
xi măng Lưu Xá, Nhà máy xi măng Núi Voi
được trình bầy chi tiết trong phần phụ lục
<i>(phụ lục 1-phụ lục 7)</i>
<b> </b>
<b>S</b>
<b>T</b>
<b>T</b>
<b>Ghi Có</b>
<b>các TK</b>
<b>Ghi Nợ</b>
<b>Các TK</b>
<b>TK 152</b> <b>TK 153</b> <b>TK 214</b> <b>TK 334</b> <b>TK 338</b> <b>TK 621</b> <b>TK 622</b> <b>TK 627</b>
<b>Các TK phản ánh ở </b>
<b>các NKCT khác</b>
<b>Cộng</b>
<b>NKCT</b>
<b>số 1</b>
<b>NKCT</b>
1 <b>TK 154</b> <b>29.015.126.000</b> <b>3.543.866.192</b> <b>5.236.156.547</b> <b>37.795.148.739</b>
- PX NL- LN <b>13.120.418.000</b> <b>2.209.558.095</b> <b>3.548.892.781</b> <b>18.878.868.876</b>
- PX TP <b>15.894.708.000</b> <b>1.334.308.097</b> <b>1.687.263.766</b> <b>18.916.279.863</b>
2 <b>TK 621</b> <b>29.015.126.000</b> <b>29.015.126.000</b>
- PX NL- LN 13.120.418.000 <b>13.120.418.000</b>
- PX TP 15.894.708.000 <b>15.894.708.000</b>
3 <b>TK 622</b> <b>3.081.825.574</b> <b>462.040.618</b> <b>3.543.866.192</b>
- PX NL- LN 1.945.730.019 263.828.076 <b>2.209.558.095</b>
- PX TP 1.136.095.555 198.212.542 <b>1.334.308.097</b>
4 <b>TK 627</b> <b>2.947.525.380</b> <b>163.543.500</b> <b>696.069.562</b> <b>742.363.798</b> <b>138.644.362</b> <b>150.619.125</b> <b>235.803.520</b> <b>161.587.300</b> <b>5.236.156.547</b>
- PX NL- LN 2.219.790.784 102.095.560 384.676.454 464.474.308 76.886.430 77.812.020 126.234.125 96.923.100 <b>3.548.892.781</b>
- PX TP 727.734.596 61.447.940 354.080.608 277.889.490 61.757.932 72.887.105 109.569.395 64.664.200 <b>1.687.263.766</b>
<b>Cộng</b> <b>31.962.651.380</b> <b>163.543.500</b> <b>696.069.562</b> <b>3.824.189.372</b> <b>600.684.980</b> <b>150.619.125</b> <b>235.803.520</b> <b>161.587.300</b> <b>37.795.148.739</b>
Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
La Hiên-Võ Nhai- Thái Nguyên
<b>BẢNG KÊ SỐ 4</b>
<b>TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO PHÂN XƢỞNG</b>
<i>ĐVT: Đồng</i>
<b>Biểu 01</b>
<b>Ngƣời lập biểu</b>
<i>(Ký, họ tên)</i>
<b>Kế toán trƣởng</b>
<i>(Ký, họ tên)</i>
<b>Giám đốc</b>
<i>(Ký, họ tên)</i>
<i>(Nguồn số liệu: Phịng kế tốn- thống kê- tài chính)</i>
<b>STT</b> <b>TK 152</b> <b>TK 153</b> <b>TK 214</b> <b>TK 334</b> <b>TK 338</b> <b>TK 621</b> <b>TK 622</b> <b>TK 627</b> <b>Các TK phản ánh NKCT khác</b> <b>Cộng tổng chi phí</b>
<b>NKCT số 1</b> <b>NKCT số 2</b> <b>NKCT số 5</b>
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 TK 154 29.015.126.000 3.543.866.192 5.236.156.547 37.795.148.739
2 TK 621 29.015.126.000 29.015.126.000
3 TK 622 3.081.825.574 462.040.618 3.543.866.192
4 TK 627 2.947.525.380 163.543.500 696.069.562 742.363.798 138.644.362 150.619.125 235.803.520 161.587.300 5.236.156.547
<b>Cộng</b> <b>31.962.651.380</b> <b>163.543.500</b> <b>696.069.562</b> <b>3.824.189.372</b> <b>600.684.980</b> <b>150.619.125</b> <b>235.803.520</b> <b>161.587.300</b> <b>37.795.148.739</b>
<b>NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7</b>
<b>Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tồn doanh nghiệp</b>
<b>Ghi Có các TK : 142, 152, 153, 154,214,241, 242, 334, 335, 621, 622, 627</b>
<b>Tháng 6 năm 2011</b>
<b>Biểu 02</b> Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
La Hiên-Võ Nhai- Thái Nguyên
<b>Ngƣời lập biểu</b>
<i>(Ký, họ tên)</i>
<b>Kế toán trƣởng</b>
<i>(Ký, họ tên)</i>
<b>Giám đốc</b>
<i>(Ký, họ tên)</i>
<i>(Nguồn số liệu: Phịng kế tốn- thống kê- tài chính)</i>
<b>Ghi Nợ TK 627 đối ứng Có với các TK</b> <b>Tháng 1</b> <b>Tháng 2</b> <b>Tháng 3</b> <b>Tháng 4</b> <b>Tháng 5</b> <b>Tháng 6</b> <b>Tháng 7</b> <b>Tháng 8</b> <b>Tháng 9</b> <b>Tháng 10</b> <b>Tháng 11</b> <b>Tháng 12</b>
TK 621 29.015.126.000
TK 622 3.543.866.192
TK 627 5.236.156.547
<b>Cộng PS Nợ</b> <b>37.795.148.739</b>
<b>Cộng PS Có</b> <b>37.795.148.739</b>
<b>Dƣ Nợ cuối tháng</b>
<b>Dƣ Có cuối tháng</b>
<b>Số dƣ đầu</b>
<b>năm</b> <b>NợCó</b>
<b>Ngƣời lập biểu</b>
<i>(Ký, họ tên)</i>
<b>Kế tốn trƣởng</b>
<i>(Ký, họ tên)</i>
<b>Giám đốc</b>
<i>(Ký, họ tên)</i>
<i>(Nguồn số liệu: Phịng kế tốn- thống kê- tài chính)</i>
Cơng ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
La Hiên-Võ Nhai- Thái Nguyên
<b>Biểu 03</b>
<b>SỔ CÁI</b>
<b>Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang</b>
<i><b>Năm 2011</b></i> <i>ĐVT: Đồng</i>
<i>ĐVT: Đồng</i>
<b>Đánh giá sản phẩm dở dang </b>
Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất xi măng
trên địa bàn Thái Nguyên đều sản xuất xi
<i>Nguyễn Thị Lan Anh </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 158 </i>
sản xuất tạo ra nửa thành phẩm Clinhker. Nửa
thành phẩm Clinhker lại là nguyên liệu cho
sản xuất sản phẩm cuối cùng là các loại xi
măng.
Do vậy theo kế hoạch sản xuất xi măng, các
loại nguyên vật liệu được xuất ra đến đâu sẽ
sản xuất hết đến đó và không đánh giá sản
phẩm dở dang. Đối tượng tính giá thành sản
phẩm là nửa thành phẩm Clinhker và sản
phẩm hoàn thành là các loại xi măng.
<b>Biểu 04 </b>
Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
La Hiên - Võ Nhai - Thái Nguyên
<b>BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH NỬA THÀNH PHẨM CLINHKER </b>
<b>Tháng 6 năm 2011 </b>
<b>Sản lƣợng hoàn thành: 35.267 tấn</b>
<i>ĐVT: Đồng</i>
<b>STT </b> <b>Khoản mục </b> <b>Tổng chi phí sản xuất </b> <b>Giá thành đơn vị </b>
1 Chi phí NVL trực tiếp <b>13.120.418.000 </b> 372.031
2 Chi phí nhân cơng trực tiếp <b>2.209.558.095</b> 62.653
3 Chi phí sản xuất chung <b>3.548.892.781</b> 100.629
<b>Tổng </b> <b>18.878.868.876 </b> <b>535.313 </b>
<i> (Nguồn số liệu: Phịng kế tốn- thống kê- tài chính) </i>
<b>Biểu 05 </b>
Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
La Hiên - Võ Nhai - Thái Nguyên
<b>BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH </b>
<b>Sản phẩm: Xi măng PCB30 </b>
<b>Số lƣợng: 23.158 tấn</b>
<i>ĐVT: </i>
<i>Đồng </i>
<b>STT </b> <b>Khoản mục </b> <b><sub>GĐ I </sub>CPSX trong thành phẩm <sub>GĐ II </sub></b> <b>Tổng giá thành </b> <b>Giá thành đơn vị </b>
1 CPNVLTT 5.248.241.606 6.615.676.915 11.863.918.521 512.303
2 CPNCTT 883.835.768 555.364.167 1.439.199.935 62.147
3 CPSXC 1.419.577.238 702.270.966 2.121.848.204 91.625
<b>Tổng </b> <b>7.551.654.612 </b> <b>7.873.312.048 </b> <b>15.424.966.660 </b> <b>666.075 </b>
<i>(Nguồn số liệu: Phịng kế tốn- thống kê- tài chính)</i>
<b>Biểu 06 </b>
Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
La Hiên - Võ Nhai - Thái Nguyên
<b>BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH </b>
<b>Sản phẩm: Xi măng PCB40 </b>
<b>Số lƣợng 23.158 tấn</b>
<i> </i>
<i>ĐVT: Đồng </i>
<b>STT </b> <b>Khoản mục </b> <b>CPSX trong thành phẩm </b> <b>Tổng giá thành </b> <b>Giá thành đơn vị </b>
<b>GĐ I </b> <b>GĐ II </b>
1 CPNVLTT 7.872.176.394 9.279.031.085 17.151.207.479 528.038
2 CPNCTT 1.325.722.327 778.943.930 2.104.666.257 64.797
3 CPSXC 2.129.315.543 984.992.800 3.114.308.343 95.881
<b>Tổng </b> <b>11.327.214.264 </b> <b>11.042.967.815 </b> <b>22.370.182.079 </b> <b>688.716 </b>
<i> (Nguồn số liệu: Phịng kế tốn- thống kê- tài chính)</i>
<b>Ngƣời lập biểu </b>
<i>(Ký, họ tên) </i> <b> Kế toán trƣởng </b><i> (Ký, họ tên) </i>
<b> Giám đốc </b>
<i> (Ký, họ tên) </i>
<b>Ngƣời lập biểu </b>
<i>(Ký, họ tên) </i> <b> Kế toán trƣởng </b><i> (Ký, họ tên) </i>
<b> Giám đốc </b>
<i> (Ký, họ tên) </i>
<b>Ngƣời lập biểu </b>
<i>Nguyễn Thị Lan Anh </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 159 </i>
Số liệu thực tế về tập hợp chi phí sản xuất tại
các doanh nghiệp sản xuất xi măng khác như:
Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn, Nhà máy
xi măng Lưu Xá, Nhà máy xi măng Núi Voi
được trình bầy chi tiết trong phần phụ lục
<i>(phụ lục 8-phụ lục14)</i>
Qua khảo sát thực trạng kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, bài viết đưa ra một số ý kiến
đánh giá:
<i>Xét trên góc độ kế tốn tài chính</i>: Kế tốn tập
hợp các khoản mục chi phí (chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp,
chi phí sản xuất chung) tại các doanh nghiệp
xi măng tương đối hợp lý, chi phí được tập
hợp riêng biệt cho từng phân xưởng: Phân
xưởng nguyên liệu-lò nung và phân xưởng
thành phẩm tạo điều kiện thuận lợi trong việc
quản lý và tính giá, giá thành sản xuất
clinhker và sản phẩm xi măng PCB30,
PCB40 tương đối đồng đều giữa các doanh
nghiệp <i>(chi tiết trong bảng tính giá Clinhker </i>
<i>và sản phẩm PCB30, PCB40: Biểu 04-06; </i>
Tuy nhiên giá xi măng bán ra ngoài thị trường
khá cao: Giá xuất xưởng đối với PCB30 biến
động trong khoảng:
(1.010.000đ/tấn-1.100.000đ/tấn);
PCB40: (1.050.000đ/tấn-1.200.000đ/tấn),
giá bán xi măng tăng từ
100.000đ/tấn-150.000đ/tấn so với cùng kỳ năm 2010 (tương
ứng khoảng 10%-15%).
<i>Xét trên góc độ kế toán quản trị:</i> Các doanh
nghiệp xi măng chưa thực sự quan tâm đến kế
toán quản trị chi phí, cụ thể là mơ hình quản
trị chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, gây
hạn chế đến hiệu quả quản lý chi phí. Do vậy,
các thơng tin tài chính được cung cấp chỉ
dừng lại ở báo cáo kế tốn tài chính, thơng tin
trên báo cáo quản trị vẫn chưa được phản ánh.
Các doanh nghiệp xi măng Thái Nguyên mới
chỉ phân loại chi phí sản xuất theo nội dung
kinh tế, theo mục đích và cơng dụng của chi
phí, chưa vận dụng những tiêu thức phân loại
chi phí khác thường được áp dụng trong kế
toán quản trị như: phân loại chi phí theo mối
quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động.
Để nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm của xi măng
Thái Ngun dựa trên các thơng tin kế tốn
đã phản ánh, bài viết xin đưa ra một số giải
pháp sau đây:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRÊN CƠ SỞ
CÁC THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
<b>Giải pháp nâng cao trình độ chun </b>
<b>mơn, kĩ năng nghề nghiệp, phân công lao </b>
<b>động kế tốn khoa học, hợp lý </b>
Con người ln là yếu tố trung tâm trong mọi
hoạt động. Trong một doanh nghiệp để kiểm
soát tốt vấn đề kế tốn- tài chính thì bộ máy
kế toán cần phải hoạt động trong sạch và có
hiệu quả. Do vậy việc nâng cao năng lực nghề
nghiệp của các nhân viên kế tốn và sự phân
<i>Nguyễn Thị Lan Anh </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 160 </i>
và trung cấp); Nhà máy xi măng Lưu Xá có 4
kế toán (2 đại học, 2 trung cấp)... Các doanh
nghiệp cần có các biện pháp khuyến khích để
các nhân viên kế tốn có thể bồi dưỡng những
kiến thức chun mơn bằng cách tham gia các
khóa đào tạo phổ biến chính sách thuế, quy
định về tài chính kế toán, Luật kế toán, Chuẩn
mực kế toán Việt Nam, các thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài Chính về thực hiện các chuẩn
mực kế toán. Đặc biệt, các doanh nghiệp cần
quan tâm đến công tác cập nhật văn bản, chế
độ mới về kế tốn qua các Tạp chí Tài chính,
Tạp chí kế tốn, Tạp chí kiểm tốn…Đối với
các nhân viên kế toán được đào tạo bài bản tại
các trường đại học chun ngành, có trình độ
<b>Giải pháp về xây dựng mơ hình tổ chức </b>
<b>bộ máy kế toán </b>
Để nâng cao hơn nữa vai trị của kế tốn trong
quản lý, các doanh nghiệp sản xuất xi măng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cần phải tổ
chức cơng tác tài chính kết hợp với kế toán
quản trị, thực hiện lập các báo cáo quản trị
phục vụ cho quản lý trong nội bộ đơn vị. Bài
viết đưa ra mơ hình kết hợp giữa kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị trên cùng bộ máy kế
toán được thể hiện qua sơ đồ 1.
<b>Giải pháp về trình tự kế tốn chi phí sản </b>
<b>xuất và tính giá thành sản phẩm </b>
Với đặc thù của công nghệ sản xuất sản phẩm
xi măng là sản xuất hàng loạt với quy mơ lớn,
q trình sản xuất phải trải qua nhiều công
đoạn, sản phẩm của công đoạn trước là đối
tượng chế biến của công đoạn tiếp theo. Do
Trình tự kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm được thực hiện theo sơ đồ 2.
<b>Sơ đồ 1. </b>
<i>Nguyễn Thị Lan Anh </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 87(11): 155 - 163
<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 161 </i>
<b>Giải pháp về phân loại và kiểm soát chi phí sản </b>
<b>xuất để phục vụ cho quản trị chi phí </b>
<i>Phân loại chi phí theo hướng quản trị doanh </i>
<i>nghiệp</i>:
Để quản lý được chi phí một cách chặt chẽ nhằm
Như vậy, để phục vụ cho việc quản trị chi phí, các
doanh nghiệp nên phân chia chi phí sản xuất theo
cách ứng xử của chi phí. Chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí biến đổi (Biến phí); Chi phí cố định (Định
phí) và chi phí hỗn hợp. Khoản mục chi phí cụ thể
được chi tiết thơng qua mẫu bảng <i>(Phụ lục 15)</i>
<i>Hệ thống kiểm soát chi phí </i>
Đối với cơng tác kế tốn chi phí sản xuất, bên cạnh
việc thực hiện tổ chức tốt khâu chứng từ ban đầu
cho đến quá trình hạch tốn, lưu trữ chứng từ kế
tốn, cần làm tốt cơng tác kiểm tra, kiểm soát trên
cơ sở thu thập đầy đủ hệ thống thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Việc hoàn
thiện hệ thống kiểm sốt chi phí cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Căn cứ vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp để xây dựng, hoàn thiện các
định mức kinh tế, kĩ thuật một cách chi tiết và cụ
thể cho từng đối tượng.
- Kiểm sốt chi phí các yếu tố đầu vào: Giá cả
nguyên vật liệu đầu vào đóng vai trị quan trong
trong việc giảm chi phí sản xuất. Trên cơ sở các
nhà cung cấp, nguồn cung ứng sẵn có, doanh
nghiệp tiến hành đối chiếu tìm ra các nhà cung cấp
có nguồn hàng phù hợp.
- Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chứng từ phục vụ
cho quản trị nội bộ một cách phù hợp. Thiết lập quy
trình kiểm soát và luân chuyển chứng từ kế tốn.
Xây dựng quy trình từ khâu tiếp nhận chứng từ ban
<b>Giải pháp về hệ thống định mức chi phí và lập </b>
<b>dự tốn chi phí </b>
<i>Hệ thống định mức chi phí </i>