Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.41 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i><b>Lê Minh S</b><b>ơ</b><b>n</b><b>* </b></i>
<i><b>Ph</b><b>ạ</b><b>m </b><b>Đă</b><b>ng Ph</b><b>ướ</b><b>c</b><b>** </b></i>
<b>TÓM TẮT </b>
<i> Trong chế tạo máy, ở dạng sản xuất hàng loạt, để đảm bảo độ chính xác cao của các mối lắp </i>
<i>ghép cần phải gia cơng các chi tiết chính xác. Như vậy thường mất nhiều thời gian và giá thành sản phẩm </i>
<i>cao. Bằng phương pháp lắp chọn, ta có thể mở rộng dung sai chế tạo các chi tiết lắp ráp để dễ chế tạo, </i>
<i>sau đó phân loại chi tiết thành các nhóm tương ứng để lắp với nhau mà vẫn đảm bảo dung sai mối lắp. </i>
<i>Tuy nhiên phương pháp này mất nhiều công sức để đo kiểm, phân loại. Thiết kế, chế tạo các thiết bị để tự </i>
<i>động hố cơng việc này nhằm tăng năng suất và độ chính xác kiểm tra là cần thiết. </i>
<b>AUTOMATING THE FEEDERS AND CLASSIFICATION TEST THE CYLINDER DETAILS</b>
<b>SUMMARY </b>
In manufacturing, in the form of mass production, to ensure the accuracy of the fits, the
<i>details must be manufactured exactly. So often takes more time and higher production costs. With </i>
<i>the method chosen asembly, we can expand tolerances of details to easy to make, then details are </i>
<i>classified into corresponding groups to assemble together while still maintaining accuracy of the </i>
<i>fits. However, this method takes more times to measure and classify. Design and manufacture of </i>
<i>equipment to automate this task to increase productivity and accuracy testing is necessary. </i>
<b>1. Giới thiệu chung </b>
Hiện nay nhiều sản phẩm cơ khí được
sản xuất hàng loạt và được tiêu chuẩn hoá. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp để chế tạo các
chi tiết có độ chính xác cao theo u cầu của
ứng được lắp với nhau theo chếđộ lắp lẫn hoàn
toàn mà vẫn đảm bảo được độ chính xác mối lắp
theo yêu cầu.
Xuất phát từ thực trạng sản xuất ở nước
ta là phần lớn còn sử dụng phương pháp đo
kiểm thủ cơng, mức độ tự động hóa chưa cao
nên thường tốn nhiều thời gian, việc đo kiểm có
thể thiếu chính xác do các yếu tố chủ quan. Với
sự hổ trợđắc lực của lĩnh vực điện tử, các thiết
bịđo có độ chính xác ngày càng cao; viêc nâng
cao độ chính xác đo và hồn thiện phương pháp
đo luôn là vấn đề mới mẻ. Với ý tưởng sử dụng
các dụng cụđo là đồng hồ so điện tử chuyển đổi
tín hiệu tương tự (Analog) sang tín hiệu số
(Digital), kết hợp mạch điều khiển chuyển đổi
các thơng sốđo thành các tín hiệu phản hồi điều
khiển tự động cơ cấu chấp hành phân loại chi
tiết, nhằm nâng cao độ chính xác và tính tự
động trong kiểm tra phân loại các chi tiết cũng
như quản lý các dữ liệu trong quá trình sản xuất.
<b>2. Thiết kế, chế tạo đồ gá tự</b> <b>động cấp </b>
<b>phôi, kiểm tra và phân loại chi tiết hình trụ</b>
<b>2.1 – Mơ hình đồ gá tựđộng cấp phôi, </b>
<b>kiểm tra, phân loại chi tiết hình trụ.</b>
<i><b>Thơng s</b><b>ố</b><b> kích th</b><b>ướ</b><b>c c</b><b>ủ</b><b>a chi ti</b><b>ế</b><b>t ki</b><b>ể</b><b>m tra </b></i>
Chi tiết kiểm tra có hình dạng trụ trơn,
kích thước đường kính từΦ19,96 ÷ Φ20,04 mm
(dung sai đã được mở rộng để dễ chế tạo), chiều
dài l = 30 mm. Dựa vào giá trị kích thước được
đo, ta tiến hành phân chi tiết thành n nhóm, tùy
thuộc vào việc mở rộng dung sai khi chế tạo và
độ chính xác lắp ghép. Ởđây, ta chia các chi tiết
gia cơng thành 4 nhóm:
- Nhóm 1: Φ19,96 ÷ Φ19,98 mm
- Nhóm 2: Φ19,99 ÷ Φ20,01 mm
- Nhóm 3: Φ20.02 ÷ Φ20,04 mm
- Nhóm 4: < Φ19,96 hay > Φ20,04
mm (nhóm khơng đạt)
<i><b>Ngun lý làm vi</b><b>ệ</b><b>c c</b><b>ủ</b><b>a </b><b>đồ</b><b> gá: </b></i>
<i>Hình 1: Sơ đồ khối đồ gá cấp phơi, kiểm tra và phân loại tự động. </i>
<b>Hình 2.</b><i> Sơ đồ kết cấu đồ gá. </i>
tựđộng
Cơ cấu đo
B
ộ
đ
i
ề
u khi
ể
n
B
ă
ng t
ả
i phân nhó
m
Nhóm 3
Nhóm 2
Nhóm 4
Nhóm 1
M
áy tính
MẠCH ĐIỀU KHIỂN
T/h ra
NGUỒN
ĐIỆN
Cơ cấu đẩy chi tiết
74<sub>°</sub>
102
Máng chứa
chi tiết trụ
troøn
Máng dẫn
hướng chi tiết
Cơ cấu chống
kẹt chi tiết
Ø20
T/h vào MÁY TÍNH
ĐIỀU KHIỂN
Cơ cấu đo
MẠCH ĐIỀU KHIỂN
+
-0,03
Cơ cấu chặn
chi tiết
Bộ xử lý tín hiệu đo
Cơ cấu dẫn
động băng tải
Đồ gá kết hợp cơ cấu cấp phôi và cơ cấu kiểm
tra, phân loại tựđộng. Các chi tiết hình trụđược
xếp trong máng chứa. Cơ cấu cấp phôi sẽ lần
lượt cấp một phôi vào vị trí kiểm tra (định vị
trên khối V). Cơ cấu đo sẽ kiểm tra kích thước
đường kính chi tiết và gửi tín hiệu về máy tính.
Thơng số kích thước sẽ được hiện thị trên màn
hình máy tính, lúc này bộđiều khiển sẽ phát tín
hiệu điều khiển, làm cơ cấu đẩy chi tiết đã đo
vượt qua khối chữ V để vào băng tải đồng thời
đẩy chi tiết tiếp sau vào khối chữ V để thực hiện
việc kiểm tra tiếp theo. Các chi tiết trong máng
sẽ tựđộng di chuyển nhờ trọng lượng bản thân
và độ dốc của máng, được hỗ trợ bởi cơ cấu
chống kẹt chi tiết. Chi tiết sau khi được đo, sẽ
chuyển động đến băng tải; bộđiều khiển sẽđiều
khiển cơ cấu phân loại, đưa chi tiết trên băng tải
đến thùng chứa tùy thuộc vào kích thước chi tiết
đo được nằm trong nhóm nào (Hình 3). Qui
trình đo được lặp lại đối với chi tiết tiếp sau.
Nếu chi tiết đo có kích thước không đạt yêu cầu
sẽ được di chuyển về cuối băng tải, rơi vào
nhóm thứ tư.
<i>Hình 3: Cơ cấu phân nhóm chi tiết dựa vào kết quả đo. </i>
Về mặt kết cấu cấu của đồ gá, cần đảm bảo
chống được sự rung động khi các động cơ hoạt
động ảnh hưởng đến độ chính xác đo. Đồ gá
thiết kế cách ly bộ phận đo với các bộ phận
chuyển động khác đồng thời lập trình để đo ở
trạng thái tĩnh, tức là cho các bộ phận chuyển
động tạm dừng khi cơ cấu đo hoạt động.
<b> 2.2. Dụng cụ</b> <b>đo, bộ</b> <b>điều khiển và </b>
<b>chương trình máy tính </b>
Kích thước đường kính của các chi tiết
được đo tự động bằng đồng hồ so điện tử. Đây
là dụng cụđo có khả năng hiển thị thơng số kích
thước đo lên màn hình LCD, chuyển tín hiệu đo
tương tự sang tín hiệu số (A/D), kết nối máy
tính.
Các thơng số kỹ thuật:
- Hãng sản xuất: Mitutoyo, Nhật bản
- Độ phân giải: 1% _ sai số: 0.01 mm
- Hành trình đo: ½ inch
- Kiểu đầu đo: Bi cầu, đo kích thước thẳng
- Kết nối với máy tính qua cổng USB.
Các thơng số đo được chuyển về máy
tính, dữ liệu thu nhận được dùng để điều khiển
các bộ phận khác nhau của đồ gá như cơ cấu cấp
phơi, cơ cấu phân lọai ... Chương trình máy tính
Động cơ điện
Tay gạt
Cữ chặn
Băng tảiõ
Chốt xoay
40
một chiều Giá đỡ
được thiết kế gồm các tùy chọn về số nhóm
phân loại, giới hạn kích thước của các chi tiết
trong mỗi nhóm, lưu trử và xử lý các thơng số
đo ... Bộ điều khiển dùng vi điều khiển
PIC16f887, chuyển tín hiệu điều khiển đến các
động cơ chấp hành (động cơđiện một chiều) để
thực hiện q trình cấp phơi và phân loại.
Chương trình máy tính giúp cho việc
điều khiển dễ dàng, linh hoạt hơn trong việc lựa
chọn các phương án điều khiển khác nhau và có
thể giám sát được tồn bộ chu trình hoạt động.
Chương trình được xây dựng trên ngơn
ngữ lập trình C#.
Giao diện gồm 4 nhóm lệnh sau:
- Lệnh cài đặt để thiết lập các thông số
điều khiển ban đầu và kết nối với mạch điều
khiển.
- Lệnh khởi động và dừng thiết bị.
- Lệnh vẽđồ thị: Phần này cho phép xác
định qui luật (đường cong) phân bố kích thước
của loạt chi tiết gia cơng được kiểm tra.
<b>Hình 4</b><i>: Giao diện máy tính điều khiển và giám sát quá trình kiểm tra phân loại. </i>
<b>3. Kết quảđạt được </b>
Thiết bị đã hoạt động tốt; cơ cấu cấp
phơi tự động có đảm bảo tin cậy, cấp phôi theo
đúng chu kỳ đo. Kết quả đo chính xác đến
0,01mm; các chi tiết được phân nhóm đúng yêu
cầu. Năng suất kiểm tra, phân loại đạt 60 chi
tiết/phút. Phần mềm cho phép thực hiện quá
trình điều khiển đơn giản, quản lý và xử lý các
số liệu đo; xây dựng được đường cong phân bố
kích thước của loạt chi tiết gia cơng.
Mơ hình đồ gá có thểđược ứng dụng để
chế tạo các thiết bị kiểm tra phân loại các chi
tiết dạng trụ dùng trong bộ đôi lắp ghép có độ
chính xác cao như chốt ắc, bi trụ, ti bơm
(piston) ... nhằm tăng năng suất và độ chính xác
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
[1] Nguyễn Tăng Cường, Phan Quốc Thắng (2004),
<i>Cấu trúc và lập trình họ vi điều khiển 8051. NXB Khoa h</i>ọc và kỹ thuật.
[2] Ngô Diên Tập (2004), Vi xử lý trong đo lường và điều khiển,
NXB Khoa học và kỹ thuật.
[3] Nguyễn Tế (1998), Cơ sở kỹ thuật đo trong chế tạo máy, NXB Đà Nẵng.
[4] Nguyễn Tiến Thọ, Nguyễn Thị Xuân Bảy, Nguyễn Thị Cẩm Tú (2005), Kỹ