Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài soạn tham khảo về sách kỹ năng sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.95 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM



BÀI SOẠN GIẢNG THAM KHẢO



<b>THỰC HÀNH KĨ NĂNG SỐNG </b>



<b>DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>LỚP 6 </b>



<b>BÀI 1. KĨ NĂNG TỰ NHẬN THỨC VÀ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN </b>
<b>I. MỤC TIÊU </b>


Sau khi thực hành xong bài này, học sinh (HS) sẽ:


– Biết nhận diện những ưu điểm, hạn chế, cảm xúc, nhu cầu của bản thân.
– Hiểu một số cách phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế của bản thân.


– Vận dụng những thông tin đã biết về bản thân để đặt mục tiêu phù hợp và khả
thi trong cuộc sống.


<b>II. CHUẨN BỊ </b>


– Sách <i>Thực hành kĩ năng sống dành cho học sinh lớp 6</i>.
– Giấy A4, A3, A0, bút lông, bút màu, băng keo giấy, thăm số.
– Máy tính, micro, máy chiếu, âm thanh (nếu có).


<b>III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG </b>


HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN



<b>Hoạt động 1 </b>


– GV tổ chức cho mỗi HS tự viết những ưu điểm, hạn chế, tính cách, sở thích,
nhu cầu,... của mình trên một mặt của tờ giấy A4.


– GV yêu cầu mỗi HS nhờ bạn bè (hoặc người thân) viết những ưu điểm, hạn
chế, tính cách, sở thích, nhu cầu,... của chính HS đó ở mặt bên kia của tờ giấy.


– GV cho HS thời gian để so sánh và chỉ ra những điểm giống, khác nhau giữa
thông tin ở hai mặt của tờ giấy.


– GV mời một số HS phát biểu những điều các em đã khám phá về chính bản
thân mình.


<b>Hoạt động 2 </b>


GV có thể thực hiện theo một trong các cách sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

– Cách 2: Tổ chức cho HS thảo luận theo cặp. Một em chia sẻ những đặc điểm
của bản thân, một em khác phản hồi, góp ý.


– Cách 3: GV tổ chức cho HS viết 5 đặc điểm của một bạn bất kì trong lớp vào
một tờ giấy nhỏ. Sau khi tổng hợp lại, GV sẽ chọn ngẫu nhiên và đọc to những đặc
điểm có trong tờ giấy. HS nào cảm thấy những đặc điểm ấy giống với mình thì tự giác
đứng lên. GV khen thưởng, động viên đối với HS có nhận thức đúng và chính xác về
bản thân mình.


<b>Hoạt động 3 </b>


GV có thể thực hiện theo một trong các cách sau:



– Cách 1: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm, mỗi em trình bày quan điểm của
mình về tình huống đã cho.


– Cách 2: Tổ chức cho HS sắm vai tình huống (các HS khác có thể đốn xem ca
sĩ bạn mình đang thần tượng là ai) và cho biết quan điểm của mình về việc tự nhận
thức và đánh giá bản thân.


<b>Hoạt động 4 </b>


GV tổ chức cho HS vẽ sơ đồ tư duy về 3 cách tự nhận thức và đánh giá bản thân.
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH


<b>Hoạt động 1 </b>


GV có thể thực hiện theo một trong các cách sau:


– Cách 1: Tổ chức cho HS tự vẽ biểu tượng về bản thân mình và chia sẻ trước lớp.
– Cách 2: Tổ chức cho HS thảo luận theo cặp, chia sẻ về lí do vì sao mình chọn
biểu tượng đó.


– Cách 3: Tổ chức cho HS chọn một biểu tượng về bản thân mình. Cho một vài
HS mơ tả biểu tượng đó bằng cử chỉ, điệu bộ (không dùng lời nói); các em khác sẽ
đốn xem đó là biểu tượng gì và nêu ít nhất 3 đặc điểm của bạn ứng với biểu tượng đó.


<b>Hoạt động 2 </b>


GV tổ chức cho HS thực hiện yêu cầu của bài tập : Liệt kê những ưu điểm /
khuyết điểm của bản thân và đề xuất biện pháp phát huy / khắc phục phù hợp.



(GV có thể cho HS xem clip về tự nhận thức bản thân và đặt một số câu hỏi gợi ý:
+ Những biện pháp giúp tự nhận thức bản thân là gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
GV có thể thực hiện theo một trong các cách sau:


– Cách 1: Khuyến khích HS rèn luyện kĩ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân
bằng cách kiên trì thực hiện “Sổ tay trải nghiệm” mỗi ngày.


– Cách 2: Khuyến khích HS tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm để tăng
cường sự nhận thức và đánh giá bản thân.


<i><b>* Lưu ý: </b></i>


<i>– Cần tổ chức cho HS tự kiểm tra kiến thức thông qua Phiếu tự kiểm tra khi đã </i>
<i>hoàn tất bài học. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>LỚP 7 </b>



<b>BÀI 1. KĨ NĂNG TÌM KIẾM SỰ HỖ TRỢ </b>
<b>I. MỤC TIÊU </b>


Sau khi thực hành xong bài này, HS sẽ:


– Biết được tầm quan trọng, yêu cầu của việc giúp đỡ và tìm kiếm sự giúp đỡ từ
người khác.


– Hiểu được một số biện pháp tìm kiếm sự hỗ trợ mỗi khi gặp khó khăn.


– Vận dụng được một số yêu cầu, cách thức để tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ từ


những người xung quanh.


<b>II. CHUẨN BỊ </b>


– Sách Thực hành kĩ năng sống dành cho HS lớp 7.


– Giấy A4, A3, A0, bút lông, bút màu, băng keo giấy, thăm số.
– Máy tính, micro, máy chiếu, âm thanh (nếu có).


<b>III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG </b>


HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN


<b>Hoạt động 1 </b>


GV tổ chức hoạt động để dẫn nhập vào bài học. Có thể thực hiện theo 1 trong 2
cách sau:


– Cách 1: GV giới thiệu chủ đề câu chuyện. Cho một HS đọc to câu chuyện, sau
đó yêu cầu cả lớp đọc thầm lại để trả lời câu hỏi sau câu chuyện. Mời một vài HS trả
lời trước lớp, các HS khác bổ sung (nếu có). GV nhận xét, phân tích và điều chỉnh
(nếu cần).


– Cách 2: GV giới thiệu câu chuyện, chuẩn bị các phương án lựa chọn để xử lí
tình huống và cho HS chọn. Ví dụ: Nếu là An, em sẽ:


a. “Đầu hàng” bài toán, kiên quyết không hỏi bài ai.
b. Hỏi anh (chị) của mình.


c. Hỏi bạn thân hoặc bạn bè trong lớp...



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

biểu hiện khó chịu trong cơ thể. Thay vì nói với bố mẹ và đi khám bệnh thì Hùng lại
lên mạng tìm hiểu và tự chẩn đoán bệnh. Kết quả cậu rơi vào trạng thái lo lắng và
hoang mang vì cho rằng mình mắc bệnh nan y...”)


<b>Hoạt động 2 </b>


GV tổ chức hoạt động để HS làm quen với một số yêu cầu, cách thức trong việc
tìm kiếm sự giúp đỡ từ người khác. GV có thể tổ chức theo 1 trong 2 cách sau:


– Cách 1: GV cho HS đọc các tình huống trong sách và đặt câu hỏi: <i>Em nên nói </i>
<i>gì để nhờ người khác giúp đỡ trong các tình huống đó?</i> HS suy nghĩ và chia sẻ câu trả
lời, các HS khác bổ sung (nếu có). GV nhận xét, đánh giá.


– Cách 2: GV tổ chức cho HS liệt kê những tình huống khó khăn mà các em
thường gặp phải và những người có thể giúp đỡ các em giải quyết những khó khăn đó.
Có thể chia thành 2 đội, luân phiên nhau một đội đưa ra tình huống, cịn đội kia đề
xuất người hỗ trợ giải quyết khó khăn.


<b>Hoạt động 3 </b>


– GV nêu nội dung bài tập và yêu cầu HS đọc thầm tình huống.


– GV có thể gợi ý để HS thể hiện cách xử lí tình huống thơng qua hình thức sắm
vai hoặc viết tiếp đoạn kết cho tình huống theo hướng tích cực.


– HS làm việc theo nhóm hoặc cá nhân.


– HS trình bày cách ứng xử trong các tình huống, các HS khác bổ sung (nếu có).
– GV nhận xét, phân tích và định hướng cho HS một số hành động nên làm khi


tìm kiếm sự hỗ trợ từ bạn bè, người khác.


<b>Hoạt động 4 </b>


– GV nêu yêu cầu của bài tập. Gọi một HS đọc to các từ ngữ đã cho.


– HS suy nghĩ trong thời gian 1 – 3 phút và phản hồi, các HS khác bổ sung (nếu có).
– GV nhận xét, phân tích và giúp HS rèn luyện thái độ, hành động phù hợp để
tìm kiếm sự hỗ trợ từ người khác một cách hiệu quả.


(GV có thể sáng tạo một số câu chuyện tình huống. Qua đó, tổ chức cho HS nhận
biết các biểu hiện phù hợp và khơng phù hợp khi tìm kiếm sự giúp đỡ từ người khác.


– Một số nội dung gợi ý:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Vân quên nói lời cảm ơn Trọng sau khi Trọng giúp Vân chép bài khi Vân bị ốm.
+ Khiêm nói dối bạn mình rằng cậu bị ốm để bạn làm bài tập giúp.


+ Dũng nghĩ rằng Lan sẽ ln cho mình mượn dụng cụ học tập nên thường vô tư
“để quên” các dụng cụ ấy ở nhà.)


HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH


<b>Hoạt động 1 </b>


– GV có thể tổ chức thực hiện bài tập theo 1 trong 2 cách sau:


+ Cách 1: Tổ chức hoạt động nhóm. Nêu yêu cầu: Mỗi nhóm chọn một tình
huống và suy nghĩ để tìm ra 4 bước giải quyết tình huống đó một cách hợp lí. Phân
tích và tuyên dương nhóm có suy nghĩ, cách ứng xử phù hợp. Ví dụ nội dung 4 bước


gợi ý: Bước 1: Xác định vấn đề; Bước 2: Tìm người, tìm đối tượng mà bản thân có thể
nhờ hỗ trợ; Bước 3: Chuẩn bị lời nói, ngơn ngữ, thái độ,... phù hợp; Bước 4: Trình bày
khó khăn và nhờ cậy giúp đỡ,...


+ Cách 2: Từ các tình huống cho sẵn, GV sáng tạo, chuẩn bị một số đoạn tình
huống cho HS sắm vai để diễn lại. Sau đó, đặt câu hỏi để HS nhận biết các hành động,
lời nói phù hợp khi tìm kiếm sự giúp đỡ.


– HS suy nghĩ và phản hồi, các HS khác bổ sung (nếu có).
– GV nhận xét, đánh giá.


<b>Hoạt động 2 </b>


– HS đọc nội dung và thực hiện yêu cầu của bài tập theo nhóm hoặc với bạn ngồi
cạnh bên.


– GV hướng dẫn HS giao tiếp, trò chuyện trao đổi kinh nghiệm về việc tìm kiếm
sự giúp đỡ từ người khác.


– GV mời một vài HS đại diện trình bày đáp án, các HS khác bổ sung.
– GV nhận xét, đánh giá.


(GV có thể cho HS liệt kê 3 – 5 hành động, lời nói hoặc những lưu ý khi tìm
kiếm sự hỗ trợ. Sau đó thể hiện nội dung vừa tìm được bằng sơ đồ để ghi nhớ.


Ví dụ:


)


Tìm kiếm


sự hỗ trợ
hiệu quả


Chân
thành
Bình


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG


– GV tổ chức cho HS tìm hiểu và ghi lại các số điện thoại liên lạc của bố, mẹ,
GV chủ nhiệm hoặc các số điện thoại khẩn cấp.


– HS thực hiện yêu cầu bài tập và kể các tình huống cụ thể có sử dụng các số
điện thoại đã ghi được.


– GV cho HS nêu ra ít nhất 3 hậu quả/ tình huống xấu có thể xảy ra nếu như
không nhớ số điện thoại liên lạc của người thân mình. HS chia sẻ nội dung câu trả lời,
các HS khác bổ sung (nếu có).


– GV kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện của HS thơng qua trị chuyện, trao đổi.


<i><b>Lưu ý: </b></i>


<i>– Hoạt động ứng dụng cần tổ chức sao cho sát với thực tế cuộc sống của HS, có </i>
<i>tác dụng thực tiễn với HS trong việc tìm kiếm sự hỗ trợ và ứng phó với các tình </i>
<i>huống khó khăn. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>LỚP 8 </b>



<b>BÀI 1. KĨ NĂNG HÌNH THÀNH THĨI QUEN TÍCH CỰC </b>


<b>I. MỤC TIÊU </b>


Sau khi thực hành xong bài này, học sinh sẽ:


– Biết được ý nghĩa của việc hình thành thói quen tích cực.


– Hiểu được một số yêu cầu, biện pháp hình thành thói quen tích cực và các yếu
tố giúp hình thành thói quen tích cực.


– Vận dụng một số yêu cầu, biện pháp đã biết để bước đầu xây dựng một vài thói
quen tích cực trong học tập, trong sinh hoạt hằng ngày.


<b>II. CHUẨN BỊ </b>


– Sách <i>Thực hành kĩ năng sống dành cho học sinh lớp 8</i>.


– Giấy A3 (hoặc A4) cho các hoạt động thảo luận nhóm; bút lơng.
– Máy tính, micro, máy chiếu, âm thanh (nếu có).


– Clip: Thói quen tích cực để thành cơng (nếu có điều kiện).


<b>III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG </b>


HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN


<b>Hoạt động 1 </b>


– Dẫn nhập vào bài học: Yêu cầu HS đọc bài văn về chiếc đồng hồ báo thức và
trả lời câu hỏi: Chiếc đồng hồ báo thức đã giúp gia đình nhân vật “em” như thế nào?



Cả nhà em chỉ có một chiếc đồng hồ và đấy là chiếc đồng hồ để bàn. Từ mấy năm nay nó
vẫn đứng ở một góc bàn nước, phía trước chân thờ, ngay gian giữa của ngôi nhà ba gian
hai chái bằng gỗ.


Chiếc đồng hồ đó do Việt Nam sản xuất, dài và dày mình, cầm hơi nặng tay. Bố em mua
nó trong một lần về họp ở Hà Nội, cách dây đã hơn ba năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Bác đồng hồ đứng đấy, im lặng theo dõi mọi người, im lặng ngắm nhìn căn nhà. Tiếng
tích tắc đều đặn lúc vắng vẻ nghe rất rõ, lúc đơng người trị chuyện thì hầu như bị chìm
đi. Thế nhưng lúc nào cũng vậy, dù ngày hay đêm, bác vẫn cần mẫn làm việc. Ai cần đến
bác thì có mặt ngay. Mỗi sáng, vào lúc 6 giờ, bác reng reng một hồi dài gọi cả nhà thức
dậy, tiếng bác đanh gọn, thanh thoát, hối hả thúc giục…


Mỗi ngày bác chỉ cần lên giây một lần, vào một giờ nhất định. Em thường xun lo cơng
việc đó và hầu như khơng bao giờ qn.


Có bác đồng hồ, em đi học đúng giờ, bố đi làm đúng giờ còn mẹ em biết lúc nào cần thổi
cơm. Cả nhà đều quý bác và giữ gìn bác cẩn thận.


(Nguồn: )
– Nêu yêu cầu bài tập: Hãy tưởng tượng cuộc nói chuyện giữa em với chiếc đồng
hồ, điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu đối thoại bên dưới (trang 4).


– GV có thể thực hiện theo 1 trong 2 cách sau:


+ Cách 1: Hoạt động cá nhân. GV cho HS thực hiện theo yêu cầu bài tập. Sau đó,
GV mời 2 – 3 HS chia sẻ với với bạn trong lớp nội dung cuộc đối thoại mình vừa hồn
thành và đưa ra bài học rút ra từ câu chuyện.


+ Cách 2: Hoạt động nhóm. GV yêu cầu các nhóm thảo luận, sáng tác một câu


chuyện ngắn với các từ khoá: <i>dậy trễ, đồng hồ báo thức, lười biếng, buồn tủi</i>. Sau đó,


các nhóm cử đại diện kể câu chuyện trước lớp và phân tích thơng điệp từ câu chuyện.


<b>Hoạt động 2 </b>


– Nêu yêu cầu bài tập: Hãy vẽ mặt  vào thói quen xấu em đang mắc phải. Sau
đó, viết lời nhắc nhở bản thân vào khung bên cạnh (trang 5).


– GV có thể thực hiện theo 1 trong 2 cách sau:


+ Cách 1: Hoạt động nhóm. GV yêu cầu các nhóm thảo luận, cùng nhau chọn ra
những thói quen xấu bản thân đang mắc phải và viết lời nhắc nhở bản thân để khắc
phục. Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp.


+ Cách 2: Hoạt động cá nhân. GV yêu cầu HS thực hiện bài tập. Sau đó, GV mời
2 – 3 HS xung phong kể một câu chuyện chuyện về một thói quen xấu mà các em đang
mắc phải và đề xuất giải pháp khắc phục.


<b>Hoạt động 3 </b>


– GV có thể thực hiện theo 1 trong 3 cách sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Cách 2: Hoạt động cá nhân. GV yêu cầu HS thực hiện bài tập. Sau đó, GV mời
vài cá nhân chia sẻ cách xử lí tình huống. GV phân tích và điều chỉnh (nếu có).


+ Cách 3: Yêu cầu HS thiết kế câu thần chú giúp Nam không bị lệ thuộc vào trị
chơi điện tử bằng những từ khố sau: <i>hại mắt, tốn kém, tội phạm</i>.


– GV có thể cho HS xem clip <i>Thói quen tích cực để thành công</i> và đưa ra nhận định.



<b>Hoạt động 4 </b>


– Nêu yêu cầu bài tập: Em hãy nêu những thói quen giúp con người thành cơng
trong cuộc sống từ các hình ảnh gợi ý (trang 5 và 6).


– GV có thể thực hiện theo 1 trong 2 cách sau:


+ Cách 1: Hoạt động nhóm. GV yêu cầu các nhóm thảo luận và liệt kê những thói
quen giúp con người thành công trong cuộc sống. Sau đó mỗi nhóm cử đại diện trình
bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác phản biện để hồn chỉnh bài tập.


+ Cách 2: Hoạt động cá nhân. GV yêu cầu HS thực hiện bài tập. Sau đó, GV mời
4 HS xung phong kể bốn câu chuyện liên quan đến các thói quen từ các hình ảnh (có
thể là chuyện của bản thân, người thân, bạn bè hoặc của các danh nhân...). GV hướng
dẫn HS phân tích, đúc kết những bài học rút ra từ các câu chuyện.


- GV phân tích dựa trên ý kiến của HS và chốt ý: Người thành công cũng chỉ đơn
giản là người có thói quen thành cơng.


- Chú ý giải thích một số từ khố khó: <i>thành cơng, thói quen thành cơng</i>.
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH


<b>Hoạt động 1 </b>


– Nêu yêu cầu bài tập: Em hãy chọn gợi ý phù hợp với em nhất để thốt khỏi thói
quen xấu. Đề xuất 5 biện pháp để loại bỏ một thói quen xấu. (trang 6, 7)


– GV có thể thực hiện theo cách:



+ Cách 1: Hoạt động cá nhân. GV cho HS thực hiện yêu cầu bài tập. Sau đó, GV
mời 3 – 4 HS xung phong chia sẻ lựa chọn và biện pháp của bản thân (có thể kể câu
chuyện của bản thân liên quan đến gợi ý đã lựa chọn hoặc các biên pháp nêu ra).


+ Cách 1: Hoạt động nhóm.


GV yêu cầu các thành viên trong mỗi nhóm lựa chọn gợi ý phù hợp với bản thân.
Sau đó, chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm. (yêu cầu a)


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Hoạt động 2 </b>


– Nêu yêu cầu bài tập: Hãy chọn một thói quen tích cực ở mục 4 (phần Hoạt
động thực hành) và lên kế hoạch trong một tuần để hình thành thói quen đó.


– GV có thể thực hiện theo cách sau: GV yêu cầu HS chọn thói quen cần hình
thành mà lập một bảng kế hoạch thực hiện thật chi tiết trong một tuần. GV dặn dò HS
kiên trì thực hiện theo kế hoạch (có thể chia sẻ kế hoạch này với người thân và nhờ
giám sát việc thực hiện). Một tuần sau, mời một số HS chia se kết quả đạt được.


– GV đúc kết: Thói quen tích cực là chìa khố quan trọng để bạn trở nên hoàn thiện.<i> </i>


HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
– Nêu yêu cầu bài tập: Gồm 2 yêu cầu:


+ Hãy thiết kế một bảng ghi chú, trang trí thật đẹp và ghi lại những thói quen tích
cực, treo trước bàn học để nhắc nhở chính mình hoặc tặng bạn thân như một món quà
yêu thương.


+ Hãy tập luyện thói quen lập kế hoạch những việc cần làm cho ngày hơm sau.
Kiên trì thực hiện liên tục trong ít nhất một tháng.



– GV có thể thực hiện theo cách sau: Tổ chức phong trào thi đua khen thưởng,
bạn nào hình thành cho bản thân nhiều thói quen tích cực nhất trong hai tuần (có bài
thu hoạch và nhật kí ghi chép đầy đủ) sẽ trở thành người chiến thắng.


<i><b>Lưu ý: </b></i>


<i>– Hoạt động ứng dụng cần tổ chức sao cho sát với thực tế cuộc sống của học </i>
<i>sinh, có tác dụng thực tiễn với học sinh. Rèn luyện những thói quen tích cực của </i>
<i>các em. </i>


<i>– Tuyên dương, động viên nhằm củng cố các hành vi luyện tập, rèn luyện thói </i>
<i>quen tích cực ở học sinh</i>.


<b>Clip tham khảo </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>LỚP 9 </b>



<b>BÀI 1. KĨ NĂNG GIẢI TOẢ ÁP LỰC, CĂNG THẲNG </b>
<b>I. MỤC TIÊU </b>


Sau khi thực hành xong bài này, HS sẽ:


– Biết được tầm quan trọng của việc giải toả áp lực, căng thẳng.


– Hiểu được một số biện pháp giảm thiểu sự lo lắng, phiền muộn của mình.
– Vận dụng biện pháp đã có để đối mặt với những áp lực, căng thẳng trong học
tập, cuộc sống.


<b>II. CHUẨN BỊ </b>



– Sách <i>Thực hành kĩ năng sống dành cho học sinh lớp 9</i>.
– Giấy A4, A3, A0, bút lông, bút màu, băng keo giấy, thăm số.
– Máy tính, micro, máy chiếu, âm thanh (nếu có).


<b>III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG </b>


HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN


<b>Hoạt động 1 </b>


<b>– </b>Nêu yêu cầu bài tập: Hãy đọc câu chuyện trang 4 và trả lời câu hỏi: “Tại sao
Thắng lại “bùng nổ” như vậy?”.


– GV có thể thực hiện theo 1 trong 2 cách sau:


+ Cách 1: Hoạt động cặp đôi. GV yêu cầu hai HS ngồi cùng bàn thảo luận nội
dung câu chuyện và giải thích rõ vì sao Thắng lại có biểu hiện “bùng nổ” như vậy?
Thắng hành động như vậy là nên hay không nên, tốt hay khơng tốt? Sau đó, GV mời 2
– 3 cặp chia sẻ kết quả thảo luận.


+ Cách 2: Hoạt động cá nhân. GV yêu cầu HS gạch chân những hành động, cảm
xúc, lời nói, suy nghĩ tiêu cực của Thắng trong câu chuyện trên. Sau đó lí giải vì sao
Thắng lại như vậy. GV mời 3 – 5 bạn trình bày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Hoạt động 2 </b>


<b>– </b>Nêu yêu cầu bài tập: Hãy chọn những suy nghĩ gây cho em cảm giác căng
thẳng, áp lực (trang 5).



– GV có thể thực hiện theo 1 trong 2 cách sau:


+ Cách 1: Hoạt động tập thể. GV đọc to từng suy nghĩ trong bài tập và khảo sát
nhanh số lượng HS chọn tình huống gây cho các em cảm giác căng thẳng, mệt mỏi.
Mời một vài HS lí giải. Sau đó, GV phân tích và đúc kết.


+ Cách 2: Hoạt động nhóm. GV yêu cầu các nhóm thảo luận về các suy nghĩ mà
bài tập đưa ra theo mơ hình “Khăn trải bàn” và thống nhất lựa chọn những suy nghĩ
tạo cảm giác áp lực, căng thẳng. Sau đó, các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp.


<b>Hoạt động 3 </b>


<b>– </b>Nêu yêu cầu bài tập: Đọc các tình huống và đưa ra hướng giải quyết (trang 5, 6).
+ Tình huống 1: Em bị nhóm bạn trong lớp tẩy chay.


+ Tình huống 2: Em cầm trên tay thư mời phụ huynh vì vi phạm kỉ luật ở trường,
chưa đủ can đảm đưa cho bố mẹ.


+ Tình huống 3: Lực học của em chỉ ở mức khá, nhưng bố mẹ ln mong muốn
em đạt vị trí cao trong lớp, cuối năm phải đạt HS giỏi. Điều này khiến em cảm thấy
áp lực.


– GV có thể thực hiện 1 trong 2 cách sau:


+ Cách 1: Hoạt động sắm vai tình huống. GV chia lớp thành ba nhóm. Các nhóm
bốc thăm và trình bày các tình huống trong bài tập bằng hình thức tiểu phẩm, kịch
ngắn. Đồng thời nêu cách xử lí phù hợp các tình huống trên.


+ Cách 2: Hoạt động cặp đôi. GV yêu cầu hai bạn ngồi cùng bàn thảo luận,
thuyết phục lẫn nhau về cách xử lí phù hợp cho từng tình huống. Sau đó, GV mời 3 – 5


cặp chia sẻ trước lớp.


– GV có thể cho HS đọc câu chuyện <i>Cái giá của sự tức giận</i> và nêu cách xử lí
tình huống phù hợp của em nếu em là bà cụ trong câu chuyện.


<b>Cái giá của sự tức giận </b>


Một bà cụ có tính tình cau có, thường xun nổi giận vì những sự việc nhỏ nhặt, hơn nữa, mỗi
khi tức giận hay dùng lời lẽ ác độc, vơ tình đã làm tổn thương nhiều người, vì thế bà ta giao tiếp
với hàng xóm, bạn bè đều khơng được hài hồ.


Bà ta cũng biết khuyết điểm của mình, mong muốn sửa chữa. Nhưng mỗi khi tức lên thì chính
bà ta cũng khơng thể khống chế được cơn giận dữ của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Bà ta cũng cảm thấy có lí, đã tìm gặp thiền sư xin ý kiến.


Khi bà ta thổ lộ tâm trạng của mình, bà ta có thái độ rất thành khẩn, rất mong muốn có được
một vài lời khai thị từ vị thiền sư đó. Vị thiền sư im lặng nghe bà kể lể, chờ cho bà ấy nói hết,
mới dẫn bà ta vào một thiền phịng, sau đó khố cửa thiền phịng và rời khỏi đó.


Bà ta một lịng muốn có được lời chỉ dạy của thiền sư, nhưng không ngờ thiền sư đã nhốt bà ta
vào trong một thiền phòng vừa lạnh vừa u tối. Bà ta tức tối hét lên, cũng như ngày thường, bà ta
buông những lời nhục mạ quái ác. Nhưng cho dù bà ta có la hét cách nào, nhưng ở ngồi vẫn im
lặng, thiền sư hình như không nghe thấy lời nào.


Khi không còn chịu đựng được nữa, thì bà ta thay đổi thái độ cầu xin thiền sư thả mình ra,
nhưng thiền sư vẫn khơng động lịng thay đổi cách hành xử của mình, vẫn mặc kệ bà ta tiếp tục
nói gì thì nói.


Qua một hồi rất lâu, cuối cùng trong thiền phịng cũng khơng cịn tiếng la hét hay nói năng của


bà ta nữa, thì lúc này, phía ngồi thiền phịng mới có tiếng nói của thiền sư hỏi: “Bà cịn giận
khơng?”


Thế là bà ta giận dữ trả lời: “Tôi chỉ giận tôi, tôi hối hận sao phải nghe lời người khác, tìm đến
cái nơi quỷ quái này để xin ý kiến của ngươi.”


Thiền sư ơn tồn nói: “Kể cả chính mình bà cũng khơng chịu bng tha, thì bà làm sao có thể tha
lỗi cho người khác chứ?”. Nói xong thiền sư lại im lặng.


Sau một thời gian im lặng, thiền sư lại hỏi: “Bà cịn giận khơng?”.
Bà ta trả lời: “Hết giận rồi!”.


“Tại sao hết giận!”.


“Tôi giận thì có ích gì? Khơng phải vẫn bị ơng nhốt tơi trong cái phịng vừa u tối vừa lạnh lẽo
này hay sao?”.


Thiền sư nói với vẻ lo lắng: “Bà xử sự kiểu này càng đáng sợ hơn đấy, bà đã đè nén cơn tức
giận của mình vào một chỗ, một khi nó bộc phát ra thì càng mãnh liệt hơn.”. Nói xong, thiền sư
lại quay đi.


Lần thứ ba thiền sư quay lại hỏi bà ta, bà ta trả lời: “Tôi không giận nữa, ông không xứng đáng
để tơi giận!”.


Thiền sư nói: “Cái gốc tức giận của bà vẫn cịn, bà cần phải thốt ra khỏi vịng xốy của tức
giận trước đã.”.


Sau một hồi lâu, bà ta đã chủ động hỏi thiền sư: “Bạch thiền sư, ngài có thể nói cho con biết tức
giận là cái gì khơng?”.



Thiền sư bước vào, vẫn khơng nói chuyện, chỉ có động tác như vơ tình đổ đi li nước trong cái li
trên tay.


Lúc này thì bà ta hình như đã hiểu.


Thì ra mình khơng bực tức, thì làm gì có tức tối giận hờn? Tâm địa trống khơng, khơng có một
vật gì, thì làm gì có tức tối?


Trong lịng khơng có bực tức, thì làm sao có cơn giận?


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

đó mà buồn lịng. Lúc tức tối tức giận, khơng gì ngăn cản cái miệng, bng lời quái ác, một số
lời lẽ trong đó có thể làm đau lịng người nghe, thậm chí có cả những người yêu thương quan
tâm mình.


(Nguồn: )


<b>Hoạt động 4 </b>


<b>– </b>Nêu yêu cầu bài tập: Hãy nối hình ảnh với từ diễn tả đúng những cảm xúc,
hành vi của người đang gặp áp lực, căng thẳng (trang 6).


– GV có thể thực hiện theo 1 trong 2 cách sau:


+ Cách 1: Trò chơi “Đi tìm nửa kia”. GV chuẩn bị những hình ảnh minh hoạ
trong sách HS đã được cắt ra và những mảnh giấy ghi tên cảm xúc. Nhiệm vụ của HS
là ghép hình ảnh lại cho đúng và chọn đúng tên cảm xúc mơ tả của hình ảnh đó. Sau
đó, mời một vài HS chia sẻ và có thể diễn tả lại các cảm xúc đó.


+ Cách 2: Hoạt động cá nhân. GV yêu cầu HS thực hiện yêu cầu bài tập. Sau đó
GV mời 2 – 3 HS xung phong kể lại một câu chuyện, trải nghiệm của bản thân có liên


quan đến các cảm xúc đó.


<b>Hoạt động 5 </b>


<b>– </b>Nêu yêu cầu bài tập: Hãy điền các từ ngữ (chấp nhận, đối đầu, nâng cấp, chính
mình, thói quen xấu, sức mạnh) để hoàn chỉnh những cách giúp em giải toả mọi áp
lực, căng thẳng.


– Có thể thực hiện theo 1 trong 2 cách sau:


+ Cách 1: Hoạt động nhóm. GV yêu cầu các nhóm thảo luận và chọn những từ
phù hợp điền vào chỗ trống. Sau đó, các thành viên trong nhóm chia sẻ với nhau về về
cảm nhận của mình qua những câu nói trên. Nhóm trưởng hoặc thư kí tổng hợp cảm
nhận, chia sẻ của các thành viên và chọn đại diện trình bày trước lớp.


+ Cách 2: Hoạt động cá nhân. GV yêu cầu HS chọn những từ phù hợp để điền
vào chỗ trống. Sau đó, GV dẫn dắt HS hồi tưởng cảm xúc căng thẳng, áp lực của kì thi
cuối học kì II năm lớp 8 và rút ra bài học cho bản thân. GV mời 3 – 5 HS chia sẻ.


– Có thể cho HS xem đoạn video về cách giải toả căng thẳng, áp lực. Sau đó rút
ra bài học cho bản thân.


HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH


<b>Hoạt động 1 </b>


<b>– </b>Nêu yêu cầu bài tập: Hãy đọc và cố gắng ghi nhớ những cách giúp giải toả
căng thẳng, áp ực (trang 7).


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Cách 1: Hoạt động cá nhân. GV yêu cầu mỗi HS tự thiết kế sổ tay “Quản lí


cảm xúc – giải toả căng thẳng” và ghi những biện pháp hữu ích trên vào số tay đó.
Chia sẻ với thầy cô, bạn bè và người thân.


+ Cách 2: Hoạt động mô phỏng. GV chọn 3 – 5 phương pháp được nêu ra trong
bài tập và tiến hành làm mẫu cho HS xem. Sau đó, yêu cầu HS thực hiện và ghi nhớ
cách thực hành ngay tại lớp.


<b>Hoạt động 2 </b>


<b>– </b>Nêu yêu cầu bài tập: Hãy ứng dụng “Bàn tay thần kì” (trang 7) để giải quyết
căng thẳng, áp lực trong học tập, trong mối quan hệ gia đình và bạn bè.


– GV có thể thực hiện theo 1 trong 2 cách sau:


+ Cách 1: Hoạt động tập thể. GV yêu cầu tất cả HS đứng dậy, đọc to 7 lần “Bàn
tay thần kì” để giúp HS ghi nhớ những biện pháp giải quyết căng thẳng, áp lực trong
học tập, trong mối quan hệ gia đình và bạn bè.


+ Cách 2: Hoạt động nhóm. Các nhóm thảo luận và thiết kế một câu chuyện có
lồng ghép nội dung “Bàn tay thần kì”. Sau đó, mỗi nhóm chọn đại diện kể câu chuyện
đó trước lớp.


– GV đúc kết bài học: Ai cũng có thể gặp áp lực, căng thẳng. Hãy giải toả nhẹ
nhàng và hiệu quả nhất để mọi thứ khơng có cơ hội dồn nén, nổ tung.


HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG


<b>Hoạt động 1 </b>


– Nêu yêu cầu bài tập: Hãy viết ra những căng thẳng, áp lực mà em đang gặp


phải vào những mảnh giấy hay quyển sổ nhỏ.


– Có thể thực hiện theo cách sau: GV yêu cầu HS đọc rõ nội dung bài tập và dặn
dò HS thực hiện, viết những điều làm em căng thẳng, áp lực ra giấy hoặc quyển sổ
nhỏ. Sau đó, em sẽ cất nó đi hoặc xé nhỏ chúng, coi như chưa từng có những căng
thẳng, áp lực đó trong cuộc sống của em và trở lại cuộc sống vui vẻ hằng ngày.


<b>Hoạt động 2 </b>


– Nêu yêu cầu bài tập: Mỗi ngày hãy chọn ra 3 điều thường gây căng thẳng, áp
lực và vận dụng kiến thức được học trong bài để giải quyết chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>Lưu ý: </b></i>


<i>– Hoạt động ứng dụng cần tổ chức sao cho sát với thực tế cuộc sống của HS, có </i>
<i>tác dụng thực tiễn với HS. Rèn luyện cách thức xử lí những tình huống gây áp </i>
<i>lực, căng thẳng cho các em. </i>


<i>– Tuyên dương, động viên nhằm củng cố các hành động giải toả áp lực, căng </i>
<i>thẳng hiệu quả ở HS.</i>


<b>Clip tham khảo </b>


Hoạt động cơ bản 1:
Hoạt động cơ bản 5:


</div>

<!--links-->
Bài giảng Địa chỉ giáo dục kỹ năng sống môn Sinh lớp 8
  • 8
  • 597
  • 1
  • ×