Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.19 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Hệ điều hành Windows XP hiện ngày càng phổ </b>
<b>biến. Trong Windows XP có khá nhiều tiện ích hay</b>
<b>nhưng khơng phải người dùng nào cũng có thể tìm </b>
<b>hiểu khai thác hết các tiện ích đó. </b>
<b>DRIVER VERIFIER</b>
Có bao giờ bạn tự hỏi các driver đã được cài đặt trên
máy tính của mình làm việc thật tốt? Nó thuộc phiên
bản cũ hay mới? Liệu phiên bản mới sắp cài đặt có ổn
định như phiên bản cũ hay không? Nếu vậy hãy nhờ
đến tiện ích Verifier trong Windows XP Professional.
<b>Thực hiện:</b>
Vào Start->Run, tại cửa sổ Open gõ vào Verifier. Hộp thoại Driver Verifier Manager
sẽ xuất hiện như hình 1.
Chọn 1 trong 5 tác vụ muốn thực hiện. Bạn không cần quan tâm đến mục chọn Create
Custom settings (for code developers)
trừ khi bạn là người tạo ra driver và
muốn kiểm tra. Bạn có thể chọn Create
standard settings và nhấn Next. Cửa sổ
mới sẽ hiện các mục chọn sau:
<b>•</b> Automatically select unsigned drivers:
Tự động kiểm tra những driver khơng
<b>•</b> Automatically select drivers built for older versions of Windows: Tự động kiểm tra
driver đã tạo ra cho phiên bản cũ hơn (so với phiên bản hiện thời) của Windows.
<b>•</b> Automatically select all drivers installed on this computer: Tự động kiểm tra tất cả
các driver đã được cài đặt vào máy.
<b>•</b> Select drivers names from a list: Lựa chọn driver trong danh sách
Danh sách tương ứng với tùy chọn trên được hiển thị như hình 2. Ở đây là danh sách
những driver không được nhận diện (unsigned).
<b>Lưu ý:</b> Đối với hệ điều hành Windows
XP Service Pack 1, việc thực hiện như
trên có thể sẽ làm Windows không khởi
động được do xung đột driver. Trong
trường hợp này, bạn khắc phục như sau:
<b> Hình 1</b>
<b>•</b> Khởi động lại máy
<b>•</b> Ấn phím F8 khi được u cầu, ở danh sách hiện ra bạn chọn 'Last known good...'.
Khởi động lại và Windows sẽ trở lại làm việc bình thường.
<b>SYSTEM FILE CHECKER (SFC)</b>
Đây là 1 tiện ích rất hay có sẵn trong Windows XP Professional. Bất cứ khi nào bạn
muốn kiểm tra các file hệ thống hoặc khi máy có sự cố với các file hệ thống vì lý do
nào đó thì hãy sử dụng tiện ích này. Cơng việc của SFC là rà sốt và thay thế những
file hỏng, lỗi... Hầu hết các file mà SFC kiểm tra là EXE, DLL, TTF, SYS, FON...
<b>Thực hiện:</b>
Vào Start->Run, gõ vào cmd. Khi cửa sổ đen hiện ra, bạn gõ tiếp SFC ngay dấu nháy.
Một danh sách hiện ra:
/SCANNOW
Quét hết các file hệ thống ngay tức thì.
/SCANONCE
Quét hết các file hệ thống vào lần khởi động kế tiếp.
/SCANBOOT
Quét hết các file hệ thống mỗi khi khởi động máy.
/REVERT
Quá trình quét file về dạng mặc định.
/PURGECACHE
Thanh lọc các file CACHE
/CACHESIZE=x
Đặt lại kích cỡ cho file CACHE
Bạn chọn 1 mục tương ứng, ví dụ:
C:\>sfc/scannow
Cửa sổ Windows File Protection xuất hiện (hình 3), tiến độ kiểm tra file bắt đầu. Khi
<b>Backup - Restore: Lưu trữ - Phục hồi</b>
Việc sao chép file cho máy tính cực kỳ quan trọng,
bởi tất cả các file quan trọng vì 1 lý do nào đó (do
virus tấn cơng chẳng hạn) có thể sẽ... 'tan thành bọt
nước'.
Bạn có thể sử dụng nhiều phần mềm cho việc sao
lưu, phổ biến nhất là Norton Ghost 2003. Nhưng
nếu chưa có hoặc chưa thành thạo Norton Ghost
2003 bạn có thể sử dụng chức năng lưu trữ phục
hồi có sẵn ngay trong Windows XP Professional.
Backup: Tạo file lưu trữ phòng khi hệ thống trục trặc.
<b>Lưu ý:</b> Để thực hiện được công việc này bạn phải đăng nhập với quyền Administrator
hoặc bạn phải là người sở hữu các file, folder muốn lưu trữ.
Thực hiện:
Vào Start.Program.Accessories.System tools.Backup.Next. Cửa sổ Backup or Restore
winzard xuất hiện. (Hình 4)
Chọn Back up files and settings rồi nhấn Next
Chọn các mục bạn muốn lưu trữ trong What to Back Up rồi nhấp Next (Hình 5).
Chọn ổ đĩa chứa file lưu trữ bằng cách nhấn Browse (chương trình ln được mặc
định là ổ A). Đặt tên cho file lưu trữ trong ô Type a name for this backup. Nhấn
Gặp sự cố với file hệ thống, bạn chỉ cần
'bung' file lưu trữ. Thực hiện như sau:
Vào Start.Program.Accessories.System
tools.Backup.Next.
Trong cửa sổ Backup or Restore (hình 6),
chọn: Restore files and settings.
Bạn tìm đến nơi 'cất' file lưu trữ, sau đó
nhấn Next để phục hồi.
Restore: Phục hồi lại hệ thống tại 1 thời điểm định sẵn hoặc thời điểm gần nhất.
Để thực hiện được chức năng này bạn phải chắc System Restore đang hoạt động.
<b>Thực hiện:</b>
<b> Hình 4</b>
Vào Start.Program.Accessories.System tool.System Restore. Chọn Create a restore
point: Đánh dấu thời điểm phục hồi. (Hình 7)
Nhấn Next để tiếp tục. Gõ 1 tên tùy ý vào
Restore point description, mục đích là để mơ tả
thời điểm phục hồi. (Hình 8)
Thực hiện xong bạn nhấn Home để quay trở lại
bảng System Restore ban đầu.
Chọn Restore my computer to an earlier
Tiện ích cuối cùng mà tơi muốn giới thiệu là
Recovery Console.
Recovery Console: Với tiện ích này bạn có thể sửa chữa hệ thống, định dạng đĩa, sử
dụng hay không sử dụng các dịch vụ. Có thể bạn ít quen thuộc với Recovery Console
bởi một điều dễ hiểu là do nó khơng được cài đặt khi bạn chạy SETUP của Windows
XP Professional.
Để có thể sử dụng Recovery Console bạn phải đăng nhập với quyền Administrator và
phải là người dùng am hiểu hệ thống (power user).
Recovery Console cho phép sao chép file từ phương tiện lưu trữ vào phân vùng hệ
thống (System Partition) nhưng làm ngược lại thì hồn tồn khơng được. Cịn nữa,
mặc dù bạn có thể di chuyển đến các ổ đĩa logic nhưng bạn không thể đọc được file
trên bất kỳ phân vùng nào ngoại trừ phân vùng hệ thống. Recovery Console rất nguy
hiểm vì '1 bước đi cấm kì quay lại' bởi vậy bạn phải hiểu rõ nó. Nếu sai lầm thì chỉ có
cách cài đặt lại Windows mà thơi.
Vì bài viết có hạn nên tôi chỉ xin giới thiệu một số điểm chính.
<b>Thực hiện:</b>
<b>•</b> Khởi động (boot) bằng đĩa CD cài đặt
Windows XP Professional. Khi thấy thông
báo: Press any key to boot from CD, bạn
<b>•</b> Khi nhìn thấy thơng báo 'Welcome to
setup', bạn nhấn phím 'R' để chạy Recovery
Console. Chú ý, nếu máy có cài đặt nhiều
hệ điều hành hoặc nhiều bản cài đặt XP
(Dual Boot hoặc là Multiple Boot), bạn
phải chọn bản cần dùng từ Recovery Console.
<b> Hình 6</b>
<b> Hình 7</b>
<b> Hình 8</b>
<b>•</b> Khi Recovery Console nhắc, bạn gõ vào password của Administrator.