Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.28 KB, 19 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I. thc trng v S cn thit sa i Bộ luật hàng hải Việt </b>
<b>Nam năm 1990</b>
<b>1. Đánh giá tác động của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990</b>
Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990 (sau đây gọi là Bộ luật 1990) và các văn bản h ớng
dẫn thi hành Bộ luật đã có tác động rất lớn đến sự phát triển của ngành hàng hải Việt Nam,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nớc về hàng hải; tạo đợc hành lang pháp lý để điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động hàng hải; tạo điều kiện hội nhập với hoạt
động hàng hải quốc tế; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của của đất n ớc và
bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền của quốc gia, thể hiện trên các mặt sau đây:
<i> a. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nớc về hàng hải</i>
B lut 1990 v cỏc vn bn dới luật đã tạo nên một khung pháp luật khá hồn chỉnh, đồng
bộ và điều này khơng những có tác động nâng cao hiệu lực quản lý nhà nớc về hàng hải,
mà cịn góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật Nhà nớc. Bởi vì, trớc năm 1991 chỉ có
Nghị định số 203/NĐ-CP của Chính phủ về giao thơng vận tải đờng biển đợc ban hành năm
1962 là văn bản pháp luật hàng hải cao nhất của thời kỳ đó. Có thể khẳng định, từ khi ban
hành Bộ luật 1990 và các văn bản dới luật đến nay, hiệu lực quản lý nhà nớc về hàng hải
ngày càng đợc tăng cờng; trật tự, kỷ cơng trong hoạt động hàng hải c m bo.
<i> b. Tạo khung pháp luật thúc đẩy ngành Hàng hải phát triển</i>
B lut 1990 v các văn bản dới luật điều chỉnh toàn diện mọi lĩnh vực hàng hải, đã tạo
đ-ợc khung pháp luật thuận lợi cho ngành Hàng hải phát triển nhanh với mức tăng tr ởng cao
so với năm 1990: tổng trọng tải đội tàu biển tăng trên 5 lần; sản lợng vận tải biển tăng gần
<i> c. Tạo điều kiện hội nhập với hoạt động hàng hải quốc tế</i>
Bộ luật 1990 đã tiên phong trong việc vận dụng điều ớc và tập quán hàng hải quốc tế vào
thực tiễn nớc ta, nên tạo lập đợc những điều kiện pháp lý cần thiết để ngành Hàng hải sớm
hội nhập với hoạt động hàng hải của thế giới và góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nuớc. Hơn nữa, ngoài việc vận dụng điều ớc và tập quán hàng hải
quốc tế, hiện nay Việt Nam đã tham gia 12 trong tổng số trên 60 công ớc quốc tế về hàng
hải. Đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng để điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh từ
hoạt động hàng hải, có liên quan đến yếu tố hàng hải - thơng mại quốc tế.
Mặt khác, việc vận dụng và thực hiện điều ớc, tập quán hàng hải quốc tế đã tạo điều kiện
để nớc ta chủ động tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế không chỉ đối với ngành
hàng hải, mà cả ngành thơng mại, tài chính, du lịch, ngân hàng, bảo hiểm và các lĩnh vực
kinh tế liên quan khác.
<i> d. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc</i>
<i> ®. Góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền của quèc gia</i>
Hiệu lực áp dụng của Bộ luật 1990 và các văn bản dới luật cũng góp phần quan trọng
trong việc bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền của quốc gia; đảm bảo trật tự, an toàn, an
ninh hàng hải và phịng ngừa ơ nhiễm mơi trờng trên biển và trong các vùng nớc nối liền
với biển.
Tuy nhiên, cùng với sự đổi mới, phát triển của nền kinh tế và hệ thống pháp luật Việt
Nam, sự phát triển của ngành hàng hải Việt Nam và thế giới, cũng nh xu thế hội nhập kinh
<b> 2. Những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung của Bộ luật 1990</b>
<i> a. Những nội dung không còn phù hợp cần đợc sửa đổi </i>
Phạm vi điều chỉnh của Bộ luật; phạm vi hoạt động của tàu biển t nhân; khái niệm về chủ
tàu, thuyền viên Việt Nam, khu vực hàng hải; giới hạn trách nhiệm dân sự của chủ tàu; sử
dụng đồng "France vàng" làm đơn vị tính tốn trong giải quyết bồi thờng tổn thất; quyền
cầm giữ hàng hải; bắt giữ tàu biển và một số quy định khác.
<i> b. Những nội dung cha rõ cần đợc quy định cụ thể</i>
Đối tợng áp dụng; đăng ký tàu biển; quyền cầm giữ hàng hải; thế chấp tàu biển; bắt giữ tàu
biển; quyền vận tải nội địa; chế độ lao động và quyền lợi của thuyền viên; trục vớt tài sản
chìm đắm ở biển; cảng biển; hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hành khách và hành lý; hợp
đồng thuê tàu.
<i>c. Những nội dung còn chồng chéo cần đợc phân định rõ </i>
Quyền cầm giữ hàng hải với bắt giữ tàu biển; vận chuyển hàng hóa theo chứng từ vận
chuyển với vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng thuê tàu chuyến; hợp đồng thuê tàu định
hạn với hợp đồng thuê tàu trần.
<i>d. Những nội dung cần bổ sung để phù hợp với hệ thống pháp luật Việt Nam và pháp luật</i>
<i>hàng hải quốc tế</i>
Nguyên tắc hoạt động hàng hải; chính sách phát triển hàng hải; các hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động hàng hải; quản lý nhà nớc về hàng hải; khiếu nại hàng hải; vận tải đa
ph-ơng thức; mua, bán tàu biển; thế chấp tàu biển đang đóng.
<i>đ. Một số thuật ngữ, khái niệm, từ ngữ cần đợc sửa đổi, bổ sung</i>
Kh¸i niƯm về các loại tàu biển, chủ tàu, ngời thuê tàu, ngời quản lý tàu, ngời khai thác tàu,
ngời vận chuyển, ngêi thuª vËn chun, ngêi vËn chun thùc tÕ, ngêi gửi hàng, ngời giao
hàng, ngời nhận hàng, quyền cầm giữ hàng hải, bắt giữ tàu biển, rủi ro hàng hải, tên gọi
của một số cơ quan Nhà nớc.
<i><b> e. Các hạn chế khác</b></i>
Ngoài những bất cập nói trên về nội dung điều chỉnh, Bộ luật 1990 còn có những hạn chế
dới đây:
<i> - Cha quỏn trit chin lợc mới về phát triển kinh tế - xã hội: Nội dung điều chỉnh của Bộ</i>
luật 1990 cha quán triệt định hớng mới về chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ
tới mà Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đã thơng qua. Đặc biệt là các mục tiêu về phát
triển kết cấu hạ tầng, hệ thống cảng biển và đội tàu biển, tăng cờng năng lực vận tải biển,
nâng cao chất lợng dịch vụ hàng hải, hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm đa ngành Hàng hải
phát triển nhanh, bền vững trong thời kỳ tới;
Nam phải là thành viên. Do đó việc vận dụng các quy định tiến bộ của điều ớc và tập quán
hàng hải quốc tế vào Dự án luật là yêu cầu rất cần thiết, nhằm bắt kịp xu thế phát triển của
luật hàng hải quốc tế.
<b>II. nguyên tắc sửa đổi bộ luật </b>
Việc sửa đổi Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990 có tác động tích cực đối với ngành
hàng hải Việt Nam, với việc xuất nhập khẩu, lu thơng hàng hố trong và ngồi nớc; có tác
động đối với tiến trình phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nớc, nhất là việc triển
khai thực hiện cam kết của Việt Nam trong các Hiệp định song phơng và đa phơng, điều ớc
1. Đảm bảo tính kế thừa nội dung điều chỉnh của Bộ luật 1990, chỉ sửa đổi bổ sung những
nội dung cha đợc điều chỉnh hay quy định cha rõ hoặc còn thiếu thống nhất; bãi bỏ những
quy định khơng cịn phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển, hội nhập của ngành hàng
hải Việt Nam;
2. Đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành hàng
hải Việt Nam theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và góp phần đắc lực vào sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;
3. Bảo đảm tính phù hợp, sự thống nhất với Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam;
<b>III. Phạm vi điều chỉnh và đối tợng áp dụng của Bộ luật Hàng</b>
<b>hải Việt Nam</b>
Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005 (sau đây gọi là Bộ luật) điều chỉnh hoạt động hàng
hải, bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền bộ, cảng biển, luồng hàng hải, vận tải biển,
an tồn hàng hải, an ninh hàng hải, phịng ngừa ô nhiễm môi trờng và các hoạt động khác
liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào mục đích kinh tế, văn hố, xã hội, du lịch, thể thao,
cơng vụ và nghiên cứu khoa học.
Đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phơng tiện thuỷ nội địa, thủy phi cơ, cảng quân
sự, cảng cá và cảng, bến thủy nội địa chỉ áp dụng trong trờng hợp có quy định cụ thể tại Bộ
luật này.
Trờng hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam với quy định của
luật khác về cùng một nội dung điều chỉnh liên quan đến hoạt động hàng hải thì áp dụng
các quy định của Bộ luật này.
Bộ luật áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nớc ngoài liên quan
đến hoạt động hàng hải tại Việt Nam.
Trong trờng hợp điều ớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ớc quốc tế đó.
<b>IV. Bố cục và nội dung cơ bản của Bộ luật</b>
<b>1. C¬ cÊu cđa Bé lt</b>
<b> Ngồi Lời nói đầu, Bộ luật bao gồm 18 Chơng với 201 điều và có bố cục hợp lý, cụ thể,</b>
các mục trong chơng đều có sự sắp xếp lại với tên gọi chính xác, tất cả các điều đều có tên
gọi riêng nên rất thuận tiện cho việc nghiên cứu, áp dụng.
<i><b> Lời nói đầu: Bổ sung mới quy định về căn cứ để ban hành Bộ luật. </b></i>
<i><b> Chơng I. Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 10): quy định phạm vi điều chỉnh;</b></i>
đối tợng áp dụng; nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật; quyền vận tải
nội địa; quyền thoả thuận trong hợp đồng; nguyên tắc hoạt động hàng hải; chính sách phát
triển hàng hải; trách nhiệm quản lý nhà nớc về hàng hải; thanh tra hàng hải và những hành
vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải.
Bổ sung các điều mới về nguyên tắc hoạt động hàng hải, chính sách phát triển hàng hải,
<i><b> Chơng II. Tàu biển (từ Điều 11 đến Điều 44): chia thành 8 Mục.</b></i>
+ Mục 1. Quy định chung, quy định về tàu biển, tàu biển Việt Nam, chủ tàu.
+ Mục 2. Đăng ký tàu biển, quy định về nguyên tắc đăng ký tàu biển; các loại tàu
biển phải đăng ký; điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam; trách nhiệm của chủ tàu về đăng
ký tàu biển tại Việt Nam; đăng ký tàu biển đang đóng; nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu
biển quốc gia Việt Nam; xoá đăng ký tàu biển Việt Nam; đăng ký tàu công vụ.
+ Mục 3. Đăng kiểm tàu biển Việt Nam, quy định về đăng kiểm tàu biển Việt
Nam; kiểm tra, giám sát kỹ thuật đối với tàu biển Việt Nam, đăng kiểm tàu công vụ.
+ Mục 4. Giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển, quy định về giấy chứng nhận
và tài liệu của tàu biển; giấy chứng nhận dung tích tàu biển.
+ Mục 5. An toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phịng ngừa ơ nhiễm mơi trờng,
quy định về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phịng ngừa ơ nhiễm mơi tr ờng;
thanh tra , kiểm tra về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phịng ngừa ơ nhiễm mơi
tr-ờng; tìm kiếm và cứu nạn hàng hải; điều tra tai nạn hàng hải.
+ Mục 6. Chuyển quyền sở hữu tàu biển và thế chấp tàu biển, quy định về chuyển
quyền sở hữu tàu biển; thế chấp tàu biển Việt Nam; nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam
và đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam.
+ Mục 7. Quyền cầm giữ hàng hải, quy định về quyền cầm giữ hàng hải; khiếu nại
hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải; thứ tự u tiên giải quyết các khiếu nại hàng
hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải; thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải.
+ Mục 8. Bắt giữ tàu biển, quy định về bắt giữ tàu biển; khiếu nại hàng hải làm
Sửa đổi, bổ sung trong Chơng này các nguyên tắc về đăng ký tàu biển, cả tàu biển đang
đóng trên cơ sở có tham khảo Cơng ớc của Liên Hợp quốc về điều kiện đăng ký tàu biển
1996; đăng kiểm tàu biển; kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận của tàu biển. Bỏ quy định
về phạm vi hoạt động của tàu biển t nhân.
Sửa đổi, bổ sung nghĩa vụ của chủ tàu, các cơ quan chức năng trong việc bảo đảm an toàn
hàng hải, an ninh hàng hải, phịng ngừa ơ nhiễm mơi trờng đối với tàu biển, kể cả việc tìm
kiếm, cứu nạn trên biển; thế chấp tàu biển, kể cả tàu biển đang đóng. Thay "Đăng kiểm
Việt Nam" bằng “Cơ quan đăng kiểm Việt Nam“ để đảm bảo xu thế xã hội hóa hoạt động
phân cấp tàu biển.
Bỏ quy định về cầm cố tàu biển trên cơ sở thực tế 14 năm qua, cũng nh tham khảo một số
Bộ luật hàng hải của nớc ngoài, tập quán hàng hải quốc tế và Bộ luật Dân sự Việt Nam (sửa
đổi); sửa đổi, bổ sung các quy định về quyền cầm giữ hàng hải có vận dụng một cách chọn
lọc Cơng ớc quốc tế về quyền cầm giữ hàng hải và thế chấp 1993.
<i><b> Chơng III. Thuyền bộ (từ Điều 45 đến Điều 58): quy định về thuyền bộ; thuyền viên</b></i>
Việt Nam; các điều kiện làm việc, chế độ lao động, nghĩa vụ và quyền lợi của thuyền viên
làm việc trên tàu biển Việt Nam; địa vị pháp lý, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thuyền
trởng; hợp đồng thuê thuyền viên; trách nhiệm của chủ tàu.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến thuyền viên Việt Nam, định biên thuyền
bộ, trách nhiệm và quyền hạn của thuyền trởng; bổ sung các quy định về nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân trong việc sử dụng thuyền viên; trách nhiệm của chủ tàu trong việc bố trí
thuyền bộ, bảo đảm chế độ làm việc và điều kiện sống đối với thuyền viên làm việc trên
tàu biển.
Việc sửa đổi, bổ sung của Chơng này có tham khảo Cơng ớc của Tổ chức Lao động quốc tế
về tiêu chuẩn tối thiểu đối với tàu thơng mại và luật hàng hải các nớc.
<i><b> Chơng IV. Cảng biển (từ Điều 59 đến Điều 69): quy định về cảng biển, phân loại cảng</b></i>
biển và chức năng của cảng biển; cơng bố đóng, mở cảng biển và vùng nớc cảng biển; quy
hoạch phát triển, đầu t xây dựng và quyền khai thác cảng biển, luồng cảng biển; an toàn
hàng hải, an ninh hàng hải và phịng ngừa ơ nhiễm mơi trờng tại cảng biển; quy định chức
năng, nhiệm vụ của cảng vụ hàng hải - cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về
hàng hải tại cảng biển và vùng nớc cảng biển.
Sửa đổi, bổ sung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
nguyên tắc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nớc chuyên ngành tại cảng
nhằm tăng cờng sự thống nhất trong phối hợp quản lý và tạo thuận lợi cho hoạt động hàng
hải. Bổ sung mới các nguyên tắc về cảng biển, quy hoạch phát triển và quản lý đầu t , xây
dựng, khai thác cảng biển. Bỏ khái niệm “khu vực hàng hải" vì khơng phù hợp với thực tế.
Việc sửa đổi, bổ sung có tham khảo Công ớc của Liên Hợp quốc về trách nhiệm của ngời
khai thác cảng trong vận tải thơng mại quốc tế năm 1991 và vận dụng Nghị định số
160/2003/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực
hàng hải của Việt Nam.
<i><b> Chơng V. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đờng biển (từ Điều 70 đến Điều 122):</b></i>
chia thành 4 Mục:
+ Mục 1. Các quy định chung, quy định về hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng
đ-ờng biển; các loại hợp đồng vận chuyển; các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng
hóa bằng đờng biển; chứng từ vận chuyển.
+ Mục 2. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa theo chứng từ vận chuyển, quy định về
thời điểm phát sinh và chấm dứt trách nhiệm của ngời vận chuyển; nghĩa vụ của ngời vận
chuyển; hàng hoá chở trên boong; trách nhiệm và miễn trách nhiệm của ngời vận chuyển;
+ Mục 3. Hợp đồng vận chuyển theo chuyến, quy định về sử dụng tàu biển; chuyển
giao quyền trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến; ký phát vận đơn trong hợp đồng vận
chuyển theo chuyến; cảng nhận hàng và nơi bốc hàng; thời hạn bốc hàng; thời hạn dôi
nhật; thông báo sẵn sàng; cớc vận chuyển; quyền chấm dứt hợp đồng; thời hiệu khởi kiện.
+ Mục 4. Hợp đồng vận tải đa phơng thức, quy định về hợp đồng vận tải đa phơng
thức; trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức.
Đây là Chơng đợc sửa đổi, bổ sung nhiều nhất cụ thể là:
chuyển, thời hạn chịu trách nhiệm của ngời vận chuyển, miễn trách nhiệm và giới hạn
trách nhiệm của ngời vận chuyển. Dự thảo không nghiêng về bảo vệ lợi ích của chủ tàu hay
chủ hàng mà cân bằng lợi ích các bên một cách hợp lý, xác định rõ nghĩa vụ và quyền lợi
một cách bình đẳng của mỗi bên, mặc dù hiện nay đội tàu biển Việt Nam chỉ đảm nhiệm
vận chuyển khoảng 15% khối lợng hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Việc sửa đổi, bổ sung nói trên có tham khảo Cơng ớc của Liên Hợp quốc về vận chuyển
hàng hóa bằng đờng biển năm 1978; Quy tắc Hague-Visby năm 1968 và luật hàng hải tiến
tiến của một số nớc.
+ Bổ sung mới nội dung điều chỉnh về vận tải đa phơng thức: quy định các nguyên tắc cơ
bản về hợp đồng vận tải đa phơng thức, nghĩa vụ và quyền hạn của ngời vận tải đa phơng
thức và các bên có liên quan và luật hàng hải tiến tiến của một số nớc.
Việc sửa đổi, bổ sung nội dung này có tham khảo Công ớc của Liên hợp quốc về vận tải
hàng hoá đa phơng thức quốc tế năm 1980, dự thảo Hiệp định khung của ASEAN về vận
tải đa phơng thức và Nghị định số 125/2003/NĐ-CP của Chính phủ về vận tải đa phơng
<i><b> Chơng VI. Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đờng biển (từ Điều 123</b></i>
<i><b>đến Điều 137): quy định về quyền và nghĩa vụ của ngời vận chuyển; quyền và nghĩa vụ</b></i>
của hành khách; xác định vé đi tàu là bằng chứng giao kết hợp đồng; trách nhiệm bồi thờng
thiệt hại của ngời vận chuyển đối với hành khách và hành lý; giới hạn trách nhiệm của ngời
vận chuyển.
Việc sửa đổi, bổ sung các quy định trong Chơng này nhằm cụ thể hoá và quy định rõ ràng
hơn quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng trên cơ sở tham khảo Công ớc Athen
năm 1974 về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đờng biển, các Nghị định th bổ sung
năm 1976, năm 1990 và luật hàng hải một số nớc.
<i><b>Chơng VII. Hợp đồng thuê tàu (từ Điều 138 đến Điều 157): chia thành 3 Mục:</b></i>
+ Mục 1. Quy định chung, quy định về hợp đồng thuê tàu; hình thức hợp đồng; cho thuê
lại; nguyên tắc áp dụng quy định pháp luật trong hợp đồng thuê tàu; thời hiệu khởi kiện.
+ Mục 2. Thuê tàu định hạn, quy định về hợp đồng thuê tàu định hạn; nghĩa vụ của chủ
tàu; quyền, nghĩa vụ của ngời thuê tàu; quan hệ giữa chủ tàu, ngời thuê tàu và thuyền bộ
của tàu; thanh toán tiền thuê tàu và chấm dứt hợp đồng thuê tàu.
+ Mục 3. Thuê tàu trần, quy định về hợp đồng thuê tàu trần, nghĩa vụ của chủ tàu; nghĩa vụ
của ngời thuê tàu; thanh toán tiền thuê tàu và thuê mua tàu.
Việc sửa đổi, bổ sung của Chơng này nhằm làm rõ hơn và tách biệt nội dung hai loại hợp
đồng thuê tàu trên cơ sở tham khảo quy định của luật hàng hải một số nớc và tập quán
hàng hải quốc tế.
<i><b>Chơng VIII. Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải (từ Điều 158 đến Điều 165): chia thành</b></i>
2 Mục:
+ Mục 1. Đại lý tàu biển, quy định về đại lý tàu biển; ngời đại lý tàu biển; hợp đồng đại lý
tàu biển; giá dịch vụ đại lý tàu biển; trách nhiệm của ngời đại lý tàu biển; trách nhiệm của
ngời uỷ thác; thời hiệu khởi kiện.
+ Mục 2. Môi giới hàng hải, quy định về môi giới hàng hải và ngời môi giới hàng hải;
quyền và nghĩa vụ của ngời môi giới hàng hải; thời hiệu khởi kiện.
<i><b> Chơng IX. Hoa tiêu hàng hải (từ Điều 169 đến Điều 177): quy định về chế độ hoa tiêu;</b></i>
tổ chức hoa tiêu; địa vị pháp lý, điều kiện hành nghề, quyền và nghĩa vụ của hoa tiêu hàng
hải; nghĩa vụ của thuyền trởng và chủ tàu khi sử dụng hoa tiêu hàng hải; trách nhiệm của
hoa tiêu hàng hải khi xảy ra tổn thất do lỗi dẫn tàu; hoa tiêu đối với tàu công vụ, tàu cá,
ph-ơng tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ và tàu quân sự nớc ngoài.
Sửa đổi, bổ sung để làm rõ các quy định về chế độ hoa tiêu bắt buộc, tổ chức hoa tiêu,
nghĩa vụ của thuyền trởng và chủ tàu khi sử dụng hoa tiêu hàng hải, thẩm quyền quy định
phí hoa tiêu để phù hợp với tính đặc thù của hoạt động hoa tiêu hàng hải vì mục đích an
tồn, an ninh hàng hải và phịng ngừa ơ nhiễm mơi trờng, khơng vì lợi nhuận.
Việc sửa đổi, bổ sung nói trên có vận dụng các cơng ớc quốc tế liên quan (UNCLOS 82,
SOLAS 74/78, STCW 78/95, MARPOL 73/ 78) và tham khảo quy định của luật hàng hải
một số nớc.
<i><b> Chơng X. Lai dắt tàu biển (từ Điều 178 đến Điều 184): quy định về khái niệm lai dắt tàu</b></i>
biển; hợp đồng lai dắt tàu biển; quyền chỉ huy lai dắt tàu biển; nghĩa vụ của chủ tàu lai;
trách nhiệm bồi thờng tổn thất trong lai dắt tàu biển; thời hiệu khởi kiện; lai dắt tàu quân
sự, tàu công vụ, tàu cá, phơng tiện thuỷ nội địa và thuỷ phi cơ.
Việc sửa đổi, bổ sung Chơng này để làm rõ hơn các nội dung đã có trong Bộ luật 1990 nh
quy định về lai dắt tàu biển bao gồm lai dắt trên biển và lai dắt hỗ trợ trong vùng nớc cảng
<i><b> Chơng XI. Cứu hộ hàng hải (từ Điều 185 đến Điều 196): quy định về khái niệm cứu hộ</b></i>
hàng hải; hợp đồng cứu hộ hàng hải; nghĩa vụ và quyền đợc hởng tiền công của ngời cứu
hộ; nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ; phân chia tiền công cứu hộ; thời hiệu khởi kiện;
cứu hộ hàng hải đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phơng tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi
cơ.
<i><b> Sửa đổi, bổ sung một số quy định về hình thức hợp đồng cứu hộ, nghĩa vụ của các bên</b></i>
trong hợp đồng cứu hộ, tiền công đặc biệt trong cứu hộ hàng hải có liên quan đến tổn thất
mơi trờng, quyền giữ tàu và tài sản cứu đợc. Việc sửa đổi, bổ sung này có tham khảo Cơng
ớc quốc tế về cứu hộ năm 1989 và quy định của luật hàng hải một số nớc.
<i><b> Chơng XII. Trục vớt tài sản chìm đắm (từ Điều 197 đến Điều 205): quy định về tài sản</b></i>
chìm đắm, phân loại tài sản chìm đắm gây nguy hiểm; nghĩa vụ trục vớt tài sản chìm đắm;
quy định thời hạn thơng báo, thời hạn trục vớt tài sản chìm đắm; trách nhiệm liên đới của
ngời quản lý, ngời khai thác tài sản chìm đắm là tàu biển; quyền u tiên trục vớt tài sản
chìm đắm; thẩm quyền xử lý tài sản chìm đắm.
<i><b> Chơng này đã sửa đổi, bổ sung các quy định về nghĩa vụ trục vớt tài sản chìm đắm, đặc</b></i>
biệt là các tài sản chìm đắm gây nguy hiểm; mở rộng việc phân cấp thẩm quyền xử lý tài
sản chìm đắm, khơng chỉ có Bộ Giao thơng vận tải và Bộ Quốc phịng mà cịn có Bộ Văn
hóa - Thơng tin và ủy ban nhân dân cấp tỉnh; rút ngắn thời hạn thông báo, thời hạn dự kiến
và thời hạn trục vớt tài sản chìm đắm; quy định rõ về xử lý tài sản chìm đắm; trách nhiệm
liên đới của ngời quản lý, ngời khai thác tài sản chìm đắm.
Sửa đổi, bổ sung Chơng này có tham khảo Cơng ớc của Liên Hợp quốc về Luật biển năm
1982; Dự thảo Công ớc về di chuyển xác tàu; Công ớc quốc tế về cứu hộ năm 1989 và luật
hàng hải của một số nớc; Luật Di sản văn hóa và Nghị định số 39/1998/NĐ-CP của Chính
bồi thờng tổn thất; thời hiệu khởi kiện; tại nạn đâm va đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu
cá, phơng tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ.
Việc sửa đổi, bổ sung Chơng này để làm rõ thêm quy định về đối tợng áp dụng, thời hiệu
khởi kiện tai nạn đâm va tàu biển; trách nhiệm liên đới trong bồi thờng tính mạng, thơng
tích hoặc tổn hại sức khoẻ con ngời.
Sửa đổi, bổ sung có tham khảo Cơng ớc quốc tế về thống nhất các quy tắc chung liên quan
đến đâm va tàu thuyền năm 1910, Công ớc quốc tế về thống nhất các quy tắc chung liên
quan đến tài phán dân sự trong đâm va tàu thuyền năm 1952, Công ớc về các quy tắc quốc
tế phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển năm 1972, dự thảo Công ớc quốc tế về thống
nhất các quy tắc chung liên quan đến tài phán dân sự, chọn luật, công nhận và thi hành các
bản án đâm va tàu thuyền và luật hàng hải một số nớc.
<b>I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA</b>
<b>LUẬT DẦU KHÍ</b>
Sau 30 năm xây dựng và phát triển, Ngành Dầu khí đã trở thành một ngành kinh tế
-kỹ thuật quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam. Trong 5 năm gần
đây, từ năm 2001-2005 ngành Dầu khí dẫn đầu các ngành kinh tế cả nước về kim ngạch
xuất khẩu và nộp ngân sách Nhà nước. Trung bình hàng năm, doanh thu bán dầu thơ và
khí tự nhiên chiếm vào khoảng 25-28% trong tổng số thu của ngân sách Nhà nước.
Cho đến nay, Việt Nam đã thu hút được lượng vốn đầu tư lớn của nước ngồi vào
ngành dầu khí (tập trung chủ yếu vào khâu thượng nguồn - tìm kiếm, thăm dị và khai thác
dầu khí) với trên 8 tỷ đơla Mỹ. Tính đến tháng 12 năm 2008, Việt Nam có hơn 30 phát
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách mở cửa, thu hút đầu tư, đến nay các khu vực,
các lơ dầu khí có nhiều triển vọng nhất đã được ký hợp đồng với các cơng ty dầu khí nước
ngồi, những khu vực cịn lại có tiềm năng chưa được chứng minh, kém hấp dẫn, mỏ nhỏ
hoặc vùng nước sâu, xa bờ và nhạy cảm ở Biển Đơng. Một số cơng ty dầu khí hàng đầu
của Tây Âu và Hoa Kỳ như Shell, Texaco, British Gas, Statoil ... đã rút đầu tư khỏi Việt
Nam. Một số tập đồn dầu khí lớn đã sáp nhập và đang điều chỉnh chiến lược đầu tư ra
nước ngoài, chuyển hướng sang các khu vực khác (như Trung đơng, Nam Mỹ, Châu Phi).
Trong khi đó, các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động dầu khí của Việt Nam cịn có
những bất cập, chưa chuyển biến kịp với sự thay đổi của tình hình cơng nghiệp dầu khí
quốc tế.
khí ở Việt Nam thay cho việc điều chỉnh bằng các biện pháp hành chính và kinh nghiệm
như thời điểm trước khi có Luật Dầu khí. Hoạt động dầu khí đã đem đến cho Việt Nam
những kinh nghiệm quản lý tiên tiến trong hoạt động tìm kiếm, thăm dị và khai thác dầu
khí; tham gia phát triển nguồn nhân lực góp phần đào tạo đội ngũ quản lý giỏi, cơng nhân
có tay nghề kỹ thuật cao; giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Việc thực hiện pháp luật về dầu khí là điều kiện, tiền đề để ngành dầu khí mở rộng
quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế. Hiện nay, khả năng của ngành dầu khí
nước ta khơng những có thể tự tìm kiếm, thăm dị và khai thác dầu khí trong nước mà cịn
có khả năng đầu tư ra nước ngồi bằng nguồn vốn, trình độ kỹ thuật cao đã tích luỹ được
trong hàng chục năm qua. Thực tế này được thể hiện rõ qua việc Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam đã và đang thực hiện một số hợp đồng dầu khí ở nước ngồi (Algieria, Indonesia,
Malaysia...).
Tuy nhiên, sau 15 năm kể từ khi ra đời, Luật Dầu khí đã nảy sinh một số nội dung
<b>1. Về chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực dầu khí</b>
Luật Dầu khí chưa quy định cụ thể nhiệm vụ quản lý nhà nước về dầu khí đối với
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân tỉnh. Nhiệm vụ quản lý
nhà nước của các cơ quan này chủ yếu được quy định trong các văn bản dưới luật, do đó
hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực này của các cơ quan chưa đạt hiệu quả cao.
<b>2. Quy định về thời hạn thực hiện hoạt động tìm kiếm, thăm dị và khai thác</b>
<b>dầu khí</b>
Sau gần 15 năm thực hiện Luật Dầu khí, phần lớn diện tích thềm lục địa có tiềm
năng dầu khí cao đã được ký hợp đồng dầu khí và đã được thăm dị. Tiềm năng dầu khí
cịn lại chủ yếu nằm ở các khu vực nước sâu, xa bờ, có điều kiện địa lý và địa chất phức
tạp, khó khăn. Do vậy, nhà thầu có thể phải xin gia hạn nhiều lần để được tiếp tục triển
khai hoạt động tìm kiếm, thăm dị và khai thác dầu khí. Theo quy định hiện hành, trường
hợp quá thời hạn cho phép của hợp đồng thì nhà thầu cần tiếp tục xin gia hạn và việc gia
hạn sẽ phải trình Quốc hội. Thủ tục này sẽ rất phức tạp, kéo dài thời gian, làm ảnh hưởng
đến lợi ích của các nhà đầu tư, kể cả quyền lợi của nước chủ nhà.
phát sinh về kinh phí, đặc biệt trong bối cảnh giá dầu thô gia tăng đột biến như những năm
gần đây.
<b>4. Các quy định về thuế</b>
Theo quy định Luật dầu khí hiện hành, chỉ có Điều 32 và 33 quy định rõ về mức
thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với các loại thuế khác quy định tại
Điều 34, 35, 36 được quy định mang tính dẫn chiếu đến quy định của luật khác. Trên thực
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuế đã có nhiều quy định điều chỉnh đối
với lĩnh vực dầu khí như Điều 10 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 9 của Nghị
định số 24/2007/NĐ-CP; Pháp lệnh thuế tài nguyên; Điều 16 của Luật thuế xuất nhập
khẩu; Điều 8 của Luật thuế giá trị gia tăng; Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao. Do vậy, việc bãi bỏ các quy định về thuế trong Luật dầu khí là cần thiết để đảm
bảo sự thống nhất và hiệu quả thực thi các luật thuế. Đồng thời, Chính phủ cần rà sốt lại
các quy định hướng dẫn thi hành các văn bản luật về thuế để khắc phục và hoàn thiện đảm
bảo sự thống nhất giữa luật và văn bản hướng dẫn.
Ngoài những nội dung bất cập nêu trên, thực tiễn hoạt động dầu khí địi hỏi việc sửa
đổi Luật dầu khí lần này cần phải nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số vấn đề liên quan đến
khai thác khí than, đấu thầu lơ dầu khí, thu dọn cơng trình cố định, thiết bị phục vụ hoạt
động dầu khí.v.v.
Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 386/QĐ-TTg, ngày 9
tháng 3 năm 2006 và xác định rõ mục tiêu phát triển Ngành dầu khí trở thành ngành kinh
tế - kỹ thuật quan trọng.
Để thực hiện được mục tiêu nói trên, ngoài những biện pháp cụ thể về áp dụng khoa
học cơng nghệ tiên tiến, tài chính và đào tạo nguồn nhân lực v.v… Ngành Dầu khí Việt
Nam cần có một khung pháp lý hồn chỉnh với những cơ chế, chính sách, thủ tục hành
chính rõ ràng và cụ thể để thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước tham gia đầu tư vào lĩnh vực dầu khí, nâng cao hiệu quả đầu tư và đẩy nhanh tiến độ
<b>II. NỘI DUNG CỦA LUẬT</b>
tịch nước đã ký Lệnh số 05/2008/L-CTN ngày 12 tháng 6 năm 2008 cơng bố Luật. Luật sẽ
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Luật bao gồm những nội dung sau:
<b>1. Về tên gọi và phạm vi điều chỉnh của Luật</b>
Tại Nghị quyết số 999/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội về việc giao Chính phủ sớm trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật dầu khí và Cơng văn số 495/TTg-DK ngày 28 tháng 03 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao Bộ Cơng nghiệp (nay là Bộ Cơng Thương) chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan dự thảo sửa đổi Điều 17 và những nội dung cần thiết khác
của Luật dầu khí. Để thực hiện nhiệm vụ Uỷ ban Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ giao,
Bộ Cơng Thương đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo về phạm vi điều chỉnh của Dự thảo Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí. Tại hội thảo, có ý kiến cho rằng phạm vi
điều chỉnh của Luật dầu khí bao gồm 03 khâu (tìm kiến, thăm dị, khai thác, vận chuyển,
tàng trữ và chế biến dầu khí. Tuy nhiên, phần lớn ý kiến cho rằng, Luật dầu khí hiện tại chỉ
điều chỉnh khâu thượng nguồn (tìm kiếm, thăm dị và khai thác dầu khí) và đang thực hiện
Hiện nay, các hoạt động liên quan đến trung nguồn (vận chuyển, tàng trữ) và hạ
nguồn (chế biến, kinh doanh, phân phối các sản phẩm xăng dầu) đang được điều chỉnh bởi
các văn bản pháp luật hiện hành như: Luật đầu tư, Luật xây dựng, Luật bảo vệ môi trường,
Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ. Việc sửa đổi, mở rộng
phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí phải rà sốt tổng thể các quy định pháp luật có liên
quan và nghiên cứu kỹ, tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước có ngành cơng
nghiệp dầu khí tiên tiến. Do vậy, cần có thời gian cho các hoạt động nghiên cứu này, trong
khi đó một số bất cập, tồn tại của Luật dầu khí hiện hành cần được xem xét chỉnh sửa ngay
cho phù hợp với tình hình thực tiễn phát triển ngành dầu khí ở Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh Luật dầu khí hiện hành chủ yếu điều chỉnh khâu thượng nguồn, do
đó cần tập trung nghiên cứu, rà sốt các hoạt động về thượng nguồn nhằm phát hiện những bất
cập làm cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung Luật dầu khí.
<b>2. Bổ sung quy định về khí than và dự án khí than thuộc danh mục dự án</b>
<b>khuyến khích đầu tư. </b>
Khí than được tích tụ trong các vỉa than và cả trong các đá chứa xung quanh vỉa
than. Thành phần chủ yếu của khí than là khí Methane (CH4), thường chiếm khoảng trên
94-95% khí nằm trong than vì vậy, có khái niệm là khí Methane nằm trong các vỉa than
(Coaled Bed Methane-CBM), phần cịn lại gồm các khí Etan, Propan, Nitơ.v.v. Do chỉ lấy
khí nằm trong các vỉa than nên việc khai thác khí than khơng làm ảnh hưởng tới hình dạng
và khối lượng của các vỉa than. Nếu khí than được khai thác sẽ làm giảm thiểu đáng kể các
tai nạn do khí Methane gây ra trong quá trình khai thác các vỉa than về sau, giảm thiểu các
chi phí khai thác than, làm giảm đáng kể hiệu ứng nhà kính gây ra bởi khí Methane phát
thải trong quá trình khai thác than.
các mỏ khí thiên nhiên. Trên thế giới, việc khai thác khí hydrocarbon trong các vỉa than
đều do các cơng ty dầu khí thực hiện.
Do có những khó khăn về phòng chống cháy nổ, kỹ thuật khai thác phức tạp, tổng
mức đầu tư lớn và là loại hình đầu tư mới đối với Việt Nam nên trong Luật dầu khí cần
quy định các dự án thăm dị, khai thác khí than thuộc dự án khuyến khích đầu tư nhằm thu
hút đầu tư trong lĩnh vực này, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
Do vậy, cần đưa khí than vào phạm vi điều chỉnh của Luật dầu khí để làm cơ sở
pháp lý điều chỉnh hoạt động tìm kiếm, thăm dị và khai thác khí than. Trên cơ sở đó, các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục nghiên cứu và ban hành các văn bản pháp luật
hướng dẫn, quy định về hoạt động này.
<b>3. Sửa đổi, bổ sung quy định về thời hạn tìm kiếm, thăm dị và khai thác dầu</b>
<b>khí. </b>
Sau 15 năm thực hiện Luật dầu khí, đa số diện tích thềm lục địa có tiềm năng dầu
khí cao đã được ký hợp đồng dầu khí và thăm dị. Tiềm năng dầu khí còn lại chủ yếu nằm
ở các khu vực nước sâu, xa bờ, có điều kiện địa lý và địa chất phức tạp, khó khăn, đặc biệt
nhiều lơ dầu khí nằm trong vùng nhạy cảm trên Biển Đông.
Trong thời gian tới đây đối với nhiều hợp đồng dầu khí nhà thầu có thể phải xin gia
hạn thêm để được tiếp tục triển khai hoạt động tìm kiếm thăm dị và khai thác dầu khí. Sự
hiện diện lâu dài của các nhà thầu dầu khí từ các cường quốc trên thế giới trong nhiều
trường hợp là phù hợp với lợi ích của nước chủ nhà. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành,
trường hợp quá thời hạn cho phép của hợp đồng dầu khí nếu nhà thầu tiếp tục xin gia hạn
được hiểu sẽ phải trình Quốc hội cho phép.
Do vậy, Luật quy định trách nhiệm này thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
<b>4. Sửa đổi, bổ sung quy định về đấu thầu thực hiện dịch vụ dầu khí liên quan</b>
<b>đến hợp đồng dầu khí.</b>
Hoạt động dầu khí thường cần vốn đầu tư lớn, có thể mang lại nhiều lợi nhuận
nhưng cũng có nhiều rủi ro. Trong nhiều trường hợp, nhà thầu dầu khí thường phải ứng xử
nhanh để chớp lấy các cơ hội đầu tư. Trong khi đó, nhiều nội dung của pháp luật đấu thầu
hiện hành của Việt Nam chưa phù hợp với đặc thù nói trên của hoạt động dầu khí, cụ thể ở
những điểm sau:
- Khoản 1 Điều 25 Luật đấu thầu quy định về điều kiện phát hành Hồ sơ mời thầu
sau khi Kế hoạch đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Khoản 1 Điều 6 quy định
về điều kiện Kế hoạch đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau hoặc song song với
phê duyệt quyết định đầu tư. Tuy nhiên, do sức ép về tiến độ triển khai các dự án khai thác
mỏ trong điều kiện thị trường thiết bị cung khơng đáp ứng cầu, nhiều trường hợp nhà thầu
dầu khí phải khẩn trương tổ chức đấu thầu để ký kết hợp đồng dịch vụ. Thực tế này dẫn
đến việc đề nghị phát hành hồ sơ mời thầu khi chưa đủ các điều kiện theo các quy định
trên của Luật đấu thầu.
ngành thực hiện. Số lượng các cơng ty có khả năng tham gia một gói thầu cụ thể thường
khơng đủ nhiều. Đặc biệt, có những gói thầu chỉ có 2, 3 hoặc thậm chí chỉ một nhà thầu có
khả năng tham gia. Vì vậy, việc quy định phải công bố đấu thầu rộng rãi trong nhiều
trường hợp khơng cịn ý nghĩa mà chỉ mang tính hình thức, dẫn đến lãng phí thời gian và
chi phí trong việc tìm hiểu, đánh giá năng lực của các nhà thầu.
- Điều 20 của Luật đấu thầu (Chỉ định thầu) quy định việc chỉ định thầu áp dụng đối
với các gói thầu tư vấn dưới 500 triệu VND (tương đương 30.000 USD) và mua sắm hàng
- Điều 27 của Luật đấu thầu (Bảo lãnh dự thầu) quy định các nhà thầu cung cấp
thiết bị phải có Bảo lãnh dự thầu. Những năm gần đây do giá dầu tăng cao, thị trường mua
bán thiết bị dầu khí là thị trường của người bán, khơng cịn là thị trường của người mua
như những năm 90 của thế kỷ trước. Mặc dù, được yêu cầu nhưng hầu như rất ít các nhà
thầu phụ chấp nhận việc cấp Bảo lãnh dự thầu đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá,
thuê giàn khoan, dịch vụ kỹ thuật v.v… Mặt khác, việc các nhà thầu phụ không nộp Bảo
lãnh dự thầu được coi là phù hợp với thông lệ quốc tế vì hình thức hợp đồng của các gói
thầu loại này là hợp đồng thực hiện trước, thanh toán sau và không tạm ứng. Hơn nữa,
trang thiết bị của nhà thầu phụ được đưa ra đấu thầu cho nhiều dự án với điều kiện việc
trao thầu phải vào thời điểm các thiết bị này chưa được cam kết vào một hợp đồng khác
nên Nhà thầu không thể cùng một lúc cấp nhiều Bảo lãnh dự thầu.
- Điều 31 của Luật đấu thầu quy định nhà thầu tuân thủ điều kiện thời gian chuẩn bị
hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu
quốc tế. Trong ngành cơng nghiệp dầu khí, các gói thầu thường có yêu cầu cấp bách về
tiến độ triển khai. Mặt khác, phần lớn các nhà thầu đều có năng lực chuyên môn cao và
không cần nhiều thời gian để chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Vì vậy, quy định như tại Điều 31 của
Luật đấu thầu sẽ làm chậm tiến độ triển khai dự án dầu khí.
- Điều 45 của Luật đấu thầu (Loại bỏ hồ sơ dự thầu) quy định nếu hồ sơ dự thầu có
lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu sẽ bị loại. Trên thực tế, các
nhà thầu dầu khí chỉ loại hồ sơ dự thầu khơng đạt u cầu về kỹ thuật và thời gian thực
hiện dự án. Vấn đề tỷ lệ phần trăm lỗi số học và sai lệch so với giá dự thầu khơng có căn
Ngày 09/11/1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được ban
hành. Sau Hiến pháp năm 1946, nước ta đã có Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980,
Hiến pháp năm 1992, những giá trị dân chủ, quyền con người, quyền công dân, tư tưởng
và mơ hình tổ chức nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân được ghi nhận
trong Hiến pháp năm 1946 luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tất cả các Hiến pháp và toàn bộ hệ
thống pháp luật của nước ta. Chính vì vậy, theo đề xuất của Chính phủ, ngày 09/11- Ngày
ban hành Hiến pháp năm 1946 được xác định là Ngày pháp luật Việt Nam; đã được chính
thức luật hóa trong Luật phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012. Điều 8 Luật Phổ biến giáo
dục pháp luật năm 2012 quy định: “ Ngày 09/11 hằng năm là Ngày pháp luật Việt Nam.
Ngày pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng
tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội”.
Cụ thể hóa Điều 8 Luật PBGDPL, 04/4/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
28/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật
PBGDPL, theo đó, Chính phủ quy định nội dung, hình thức cũng như trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện Ngày Pháp luật Việt Nam được cụ thể hóa tại Chương II của Nghị định này.
<b>2. Nội dung tổ chức Ngày Pháp luật Việt Nam</b>
Tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định, quy định Ngày Pháp luật được tổ chức với các nội
dung sau đây:
<i>Thứ nhất,</i> Khẳng định vị trí, vai trị của Hiến pháp, pháp luật trong quản lý nhà nước và
đời sống xã hội;
<i>Thứ hai,</i> Giáo dục cán bộ, công chức, viên chức và người dân ý thức tôn trọng và chấp
hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật;
<i>Thứ ba,</i> Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Hiến pháp, pháp luật thiết thực với đời
sống của nhân dân, gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
<i>Thứ tư,</i> Vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật;
<i>Thứ sáu, </i> Biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng pháp
luật, thực thi pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, gương người tốt, việc tốt trong thực
hiện pháp luật;
<i>Và các nội dung khác</i> theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
<b>3. Hình thức tổ chức Ngày Pháp luật Việt Nam</b>
Tại khoản 2, Điều 6 của Nghị định số 28, quy định Ngày Pháp luật Việt Nam có thể được
tổ chức dưới các hình thức sau đây:
a) Mít tinh; hội thảo; tọa đàm;
b) Thi tìm hiểu pháp luật;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lưu động; triển lãm;
d) Các hình thức khác theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
<b>II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA NGÀY PHÁP LUẬT VIỆT NAM </b>
<i><b>Như vậy,</b></i> sau quy định của Hiến pháp năm 2013 về Ngày Quốc Khánh nước Cộng hòa xã
<i>Thứ 1. <b>Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật:</b></i>
Ngày Pháp luật được tổ chức hằng năm nhằm tôn vinh Hiến pháp và pháp luật, đề cao giá
trị của Hiến pháp và pháp luật trong nhà nước pháp quyền, giáo dục ý thức thượng tôn
pháp luật cho mọi người trong xã hội. Với ý nghĩa đó, trong ngày này, mọi tổ chức, cá
nhân tập trung nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật, góp phần đưa các quy định của pháp luật đi
vào cuộc sống, từ đó lan tỏa sâu rộng để từ một ngày này góp phần để tất cả các ngày cịn
lại trong năm đều là ngày pháp luật.
<i>Ý nghĩa thứ 2. <b>Xây dựng niềm tin, tình cảm, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp với qui</b></i>
<i><b>định của Hiến pháp và pháp luật:</b></i>
Pháp luật của nước ta đảm bảo nguyên tắc công bằng, minh bạch, ghi nhận, bảo vệ, bảo
đảm quyền, lợi ích cho mỗi cá nhân và sự hài hòa các loại lợi ích trong xã hội. Ngày pháp
luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp và pháp luật; xây dựng niềm tin, tình cảm, thái
độ, hành vi ứng xử phù hợp với quy định của hệ thống pháp luật, ý thức bảo vệ pháp luật
của toàn dân.
<i>Ý nghĩa thứ 3. <b>Đề cao giá trị con người, xây dựng nhân cách tạo nên sự bền vững của</b></i>
<i><b>ý thức pháp luật, của kỷ cương, phép nước</b></i>
Ngày pháp luật được tổ chức nhằm đề cao giá trị con người, xây dựng nhân cách; đề cao
ý thức làm chủ, tôn trọng kỷ luật, tự do trong khuôn khổ pháp luật; coi trọng các giá trị đạo
đức tốt đẹp; ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ cơng dân, lịng u nước, xây dựng lối sống, nếp
sống văn hóa; bồi dưỡng ý thức và năng lực phát huy giá trị văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại là những điều kiện quan trọng góp phần hình thành con người về
<i>Ý nghĩa thứ 4. <b>Nâng cao hiệu quả xây dựng, phổ biến giáo dục pháp luật và thi hành</b></i>
<i><b>pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do</b></i>
<i><b>nhân dân, vì nhân dân:</b></i>
Bản chất của nhà nước pháp quyền chính là tính thượng tơn pháp luật trong tổ chức đời
sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nhà nước pháp quyền địi hỏi một hệ thống pháp
luật hồn thiện, bao gồm tính thống nhất, ổn định, minh bạch, dân chủ và công bằng. Tổ
chức Ngày pháp luật Việt Nam góp phần đáp ứng các u cầu trên và hình thành một trong
những điều kiện quan trọng, thúc đẩy tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
cao nhận thức, ý thức pháp luật, tự giác chấp hành Hiến pháp và pháp luật, tích cực tham
gia bảo vệ pháp luật.
Đối với việc thi hành pháp luật, tổ chức Ngày pháp luật nhằm động viên toàn xã hội thi
hành pháp luật nghiêm minh, công bằng, thống nhất, kiên quyết đấu tranh phòng chống tội
phạm, quan tâm giải quyết khiếu nại, tố cáo; xây dựng nền hành chính trong sạch; tăng
cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động hành chính, từ đó nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật, khả năng thực thi pháp luật trong mọi hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động
kinh tế xã hội và sinh hoạt hằng ngày của nhân dân.
<i>Mục đích, ý nghĩa NPLVN cuối cùng 5. <b>Hướng tới xây dựng nền văn hóa pháp lý:</b></i>
Văn hóa pháp luật rất hiện hữu, được thể hiện hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực hoạt động
của nhà nước, cá nhân và xã hội, thể hiện trong nội dung thực hành, áp dụng Hiến pháp,
Để hình thành nền văn hóa pháp luật, nâng cao trình độ văn hóa cần phải xây dựng lối
sống theo pháp luật. Lối sống pháp luật thể hiện một trạng thái thường xuyên, thường
ngày, được tạo lập từ thói quen ứng xử theo pháp luật của con người ở mọi nơi, mọi lúc,
mọi hồn cảnh, khơng đơn thuần chỉ là một hành động nhất thời khi có áp lực từ bên
ngồi. Lối sống theo pháp luật địi hỏi trình độ nhận thức pháp luật, nhận thức vì sự cần
thiết và giá trị xã hội của pháp luật từ phía các cá nhân; ý thức tự nguyện từ những lợi ích,
từ mức độ hài lòng của dân chúng vào hệ thống pháp luật mà họ được thụ hưởng, từ thái
độ, tình cảm của con người đối với pháp luật.
<i><b>Như vậy, </b></i>Ngày pháp luật Việt Nam được tổ chức với tất cả các ý nghĩa nêu trên.
<b>III. CHỦ ĐỀ, KHẨU HIỆU NGÀY PHÁP LUẬT VIỆT NAM 2014</b>
<b>1. Chủ đề </b>
<i><b>“Toàn dân tích cực tìm hiểu và nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp, pháp luật vì mục</b></i>
<i><b>tiêu Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.</b></i>
<i><b>2. Khẩu hiệu tuyên truyền </b></i>
- “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”;
- “Tích cực hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”;
- “Tuân theo Hiến pháp và pháp luật là góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”;
- “Nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật là bảo vệ chính bạn, gia đình bạn và
góp phần xây dựng xã hội Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”;
- “Nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật là nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân”;
- “Tôn trọng, bảo vệ và chấp hành Hiến pháp, pháp luật là nét đẹp văn hóa của mỗi người
dân”;
- “Cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu chấp hành và bảo vệ Hiến pháp, pháp luật”;
- Các khẩu hiệu khác phù hợp với chủ đề Ngày Pháp luật, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức và tình hình địa phương.
Bệnh Rubella là bệnh gì?
Bệnh Rubella cịn được gọi là bệnh Ru-bê-on, bệnh sởi Đức (German measle). Theo một
số tài liệu từ Đức (german) ở đây khơng liên quan gì đến nước Đức, mà xuất phát từ tiếng
La tinh « germanus » có nghĩa là tương tự, ý muốn nói đến bệnh Rubella có một số các
biểu hiện giống bệnh sởi.
Rubella là một bệnh truyền nhiễm, do vi-rút rubella gây nên. Bệnh lưu hành trên toàn
thế giới, thường xuất hiện vào mùa đơng xn, có thể xảy ra thành dịch.
<b>Những ai có thể mắc bệnh này?</b>
Tất cả mọi người, mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh Rubella, trong đó đối tượng dễ gặp
nguy hiểm nhất là phụ nữ mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu. Những người đã bị
Rubella lúc cịn nhỏ được miễn dịch, khơng bị nhiễm bệnh lại.
<b>Bệnh Rubella có nguy hiểm khơng?</b>
Tuy bệnh Rubella là một bệnh lây nhiễm KHƠNG NGUY CẤP (khơng gây nên biến
chứng nguy hiểm, không gây chết người) như bệnh sởi (thuờng gây những biến chứng
trầm trọng: viêm phổi, viêm phế quản, viêm não, viêm cơ tim, viêm tai giữa, rối loạn tiêu
<b>Bệnh lây lan thế nào?</b>
Bệnh Rubella lây truyền qua đường hơ hấp khi người lành:
- Hít phải những giọt dịch tiết đường mũi họng (nước bọt, nước mũi) có chứa vi rút của
người bệnh khi tiếp xúc trực tiếp mặt đối mặt với người bệnh.
- Tiếp xúc với các vật dụng, các bề mặt (sàn nhà, bàn ghế, đồ chơi…) có dính chất tiết mũi
họng của người bệnh.
Điều kiện thuận lợi để bệnh Rubella lan rộng là: Điều kiện sống chật chội, thiếu ánh
sáng, thiếu điều kiện vệ sinh (nhà trọ, ký túc xá v.v…). Người bị bệnh Rubella có thể lây
truyền bệnh cho người khác một tuần trước khi phát ban và từ 1 đến 2 tuần sau khi ban đã
lặn hết.
<b>Bệnh Rubella diễn tiến ra sao và có những biểu hiện gì?</b>
Bệnh diễn tiến qua 3 giai đoạn:
* Thời kỳ ủ bệnh: từ 12-23 ngày sau khi tiếp xúc với nguồn lây. Thời gian này người bệnh
đã bị nhiễm vi-rút, nhưng chưa có biểu hiện bệnh.
* Thời kỳ phát bệnh: Người bệnh sẽ có những biểu hiện:
- Sốt nhẹ trên 370C kèm theo nhức đầu, mệt mỏi, chảy mũi trong, đau họng, đôi khi có
- Phát ban: Ban đỏ, từng đốm lan tỏa, ban dát sần. Đặc biệt ban mọc đầu tiên ở mặt, sau
đó lan ra thân mình (trừ lịng bàn tay, lịng bàn chân).
- Đau khớp.
- Nổi hạch sau tai.
- Ở người lớn và trẻ lớn bệnh thường nặng hơn trẻ nhỏ.
* Thời kỳ lui bệnh:
Các triệu chứng bệnh kéo dài từ 3-4 ngày rồi tự hết. Riêng triệu chứng đau khớp có thể
kéo dài lâu hơn. Sau khi khỏi bệnh, người bệnh sẽ có miễn dịch suốt đời với bệnh (nghĩa là
sẽ khơng bị mắc bệnh trở lại)
<b>Chăm sóc bệnh nhân Rubella như thế nào?</b>
- Cho người bệnh ăn thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, uống nhiều nước, ăn nhiều trái cây.
- Người bệnh cần được vệ sinh mũi họng (nhỏ mũi và súc họng) hàng ngày bằng dung dịch
nước muối sinh lý 9%o.
- Nếu nhức đầu nhiều hoặc đau khớp có thể sử dụng thêm thuốc giảm đau.
- Đối với trẻ nhỏ cần giặt khăn bằng nước ấm lau mình mẩy hàng ngày cho bé.
<b>Làm thế nào để phòng tránh bệnh Rubella?</b>
* Phát hiện bệnh sớm để tránh lây lan cho người khác.
* Cách ly người bệnh:
- Thời gian cách ly: từ lúc bắt đầu phát bệnh (phát ban) cho đến 7 ngày sau khi phát ban
- Để người bệnh ở trong một phịng riêng, có cửa sổ, thống mát, có đủ ánh nắng mặt
trời.
- Sử dụng các vật dụng sinh hoạt cá nhân riêng cho người bệnh (khăn mặt, ly, chén,
muỗng, đũa, chăn, gối, màn…).
* Hạn chế tiếp xúc với người bệnh: Khi cần tiếp xúc thì phải đeo khẩu trang. Sau khi tiếp
xúc phải rửa tay ngay bằng xà phòng. Đặc biệt những phụ nữ đang mang thai cần tuyệt đối
tránh tiếp xúc với người bệnh.
* Vệ sinh phòng ở của người bệnh: Lau sàn phòng, bàn ghế, tủ giường, đồ chơi… của
người bệnh hàng ngày bằng nước Javel, hoặc dung dịch Cloramin B sau đó rửa lại bằng
nước sạch. Đối với những đồ vật nhỏ có thể đem phơi nắng.
* Tiêm chủng vắc xin: Vắc-xin phòng bệnh Rubella thông dụng hiện nay là loại vắc-xin
MMR (Measle, Mumps, Rubella) phòng ngừa cho cả 3 bệnh Sởi, Quai bị, Rubella.
Vắc-xin ngừa Rubella gây những tác dụng phụ gì?
Vắc-xin phịng bệnh Rubella rất ít khi có tác dụng phụ. Thống kê cho thấy khoảng 15%
trường hợp bị sốt vào ngày thứ 7 đến ngày thứ 12 sau khi tiêm vắc-xin, khoảng 5% trường
hợp xuất hiện ban đỏ nhẹ, dưới 1 phần triệu trường hợp có phản ứng dị ứng nặng.
<b>Những ai cần được tiêm chủng?</b>
- Trẻ nhỏ từ 12 tháng tuổi cho đến dưới 13 tuổi, chưa chích ngừa Rubella lần nào: nhất là
tiêm 2 mũi, mũi thứ 2 được tiêm nhắc lại sau 2-3 năm sau khi đã tiêm mũi thứ nhất.
- Trẻ lớn trên 13 tuổi và người lớn: chỉ tiêm một mũi duy nhất.
- Những phụ nữ có ý định mang thai chưa từng bị bệnh Rubella hoặc chưa được tiêm
phòng lúc nhỏ: nên tiêm ngừa trước 3 tháng trước khi quyết định có thai.
- Những người làm việc tại bệnh viện, các trung tâm y khoa, trung tâm chăm sóc trẻ em và
các trường học.
- Việc tiêm chủng Rubella đặc biệt quan trọng đối với trẻ em gái để phòng chống bệnh
trong suốt khoảng thời gian khi đứa trẻ lớn lên và mang thai sau này.
** Lưu ý:
Trẻ nhỏ từ 6 đến 8 tháng tuổi được miễn nhiễm (không mắc bệnh) đối với bệnh Rubella
do có kháng thể từ mẹ truyền qua. Trong trường hợp cần thiết phải tiêm chủng Rubella
trước 12 tháng tuổi nên tiến hành tiêm cho trẻ lúc 6 tháng tuổi, sau đó vẫn phải tiến hành
tiêm chủng lại cho trẻ theo đúng lịch tiêm chủng của bệnh.
<b>Những đối tượng sau đây không nên tiêm phòng vắc xin phòng Rubella.</b>
+ Những phụ nữ đang có thai hoặc nghi ngờ có thai.
+ Những người dị ứng với thuốc Neomycine, dị ứng với trứng.
+ Những người có phản ứng với những lần tiêm ngừa Rubella trước.
+ Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, hoặc đang sử dụng những thuốc ức chế miễn dịch.
+ Bệnh nhân bị bệnh ác tính về máu.
+ Bệnh nhân bị nhiễm trùng cấp tính hoặc mạn tính. (Ví dụ mắc bệnh lao chưa được điều
trị).
+ 3 tháng sau khi tiêm ngừa vắc-xin mới được phép mang thai.
+ Đối với người lớn, có thể làm xét nghiệm huyết thanh. Nếu đã có miễn dịch thì khơng
cần tiêm chủng.
+ Phụ nữ đang mang thai mà bị nhiễm vi-rút Rubella hoặc sống trong vùng có dịch
Rubella nên đi xét nghiệm tìm kháng thể đặc hiệu của vi-rút để có chẩn đốn xác định
bệnh, sau đó đến khám tại các phịng khám sản phụ khoa để được hướng dẫn xử trí thích
hợp.
Tiêm chủng là biện pháp hữu hiệu để phịng bệnh Rubella
Biết được lợi ích của việc tiêm vắc xin phòng chống một số loại bệnh nguy hiểm. Đề nghị
GV, CB – CNV có con em độ tuổi từ 1 đến 14 tuổi thực hiện theo tinh thần công văn sau :
Thực hiện công văn số 3181/UBND-VX ngày 25/9/2014 của UBND tỉnh về việc
triển khai chiến dịch tiêm vắc xin sởi- rubella, đây là đợt tiêm chủng mở rộng cho tất cả trẻ
em từ 1 đến 14 tuổi trên địa bàn tỉnh. Các cơng đồn cơ sở tăng cường tuyên truyền, vận
động CBCCVC, NLĐ đưa con em tiêm chủng theo ba đợt như sau:
Đợt 1: Tiêm vắc xin sởi-rubella cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi (trẻ sinh từ ngày 1/1/2009 đến
31/8/2008). Thời gian triển khai từ tháng 11 đến tháng 12/2014 cho đối tượng là nhóm nhà
trẻ, mẫu giáo và các trẻ khác tại cộng đồng.
Đợt 2: Tiêm vắc xin sởi-rubella cho trẻ từ 6 đến 10 tuổi (trẻ sinh từ ngày 1/1/2000
đến 31/12/2003). Thời gian triển khai từ tháng 1 đến tháng 2/2015 cho đối tượng là nhóm
trẻ học sinh trung học cơ sở.