Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài 5. Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.69 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TUẦN 5 - TIẾT 17</b>
<b>Đọc - Hiểu văn bản</b>
<b> SƠNG NÚI NƯỚC NAM</b>


<b>PHỊ GIÁ VỀ KINH</b>


<i> </i>
<b>I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT</b>


<b>1. Kiến thức.</b>


- Những hiểu biết bước đầu về thơ trung đại


- Chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước kẻ thù xâm lược.
- Sơ giản về tác giả Trần Quang Khải.


- Đặc điểm thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật.


- Khí phách hào hùng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần.
<b>2. Kĩ năng: </b>


- Nhận biết thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.


- Đọc- hiểu và phân tích thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật chữ Hán qua bản dịch tiếng Việt.
<b>3. Thái độ: Trau dồi tình cảm yêu nước, lòng tự hào dân tộc.</b>


<b>II. CHUẨN BỊ : </b>


<b>1. Thầy: - Tư liệu bài dạy, sách tham khảo, giáo án, bảng phụ, phiếu học tập, tư liệu về nội dung bài học. </b>
<i>- GV sử dụng phương pháp đàm thoại, phát vấn, thảo luận nhóm, thuyết trình, phân tích giảng giải, trình bày</i>
<i>một phút...</i>



<i>- Giáo viên sử dụng phương tiện máy chiếu, giáo án Microsoft Office PowerPoint 2003</i>


<b>2. Trò: Chuẩn bị nội dung bài học, đọc trước bài ở nhà, tìm hiểu trước về nội dung bài học trả lời câu hỏi</b>
<i>trong vở soạn bài, sưu tầm thêm tư liệu hai văn bản..</i>


<b>III. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC</b>
<b>Bước I: Ổn định tổ chức lớp.</b>


- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp ...
- Thời gian : 1 phút


<b>Bước II: Kiểm tra bài cũ </b>
- Thời gian: 5 phút


Kiểm tra sự chuẩn bị bài, đồ dùng học tập, sách vở, tư liệu của bài học
<i><b>* Câu hỏi: </b></i>


1. Đọc thuộc những câu hát than thân? Đặc điểm chung của các bài đó là gì?


2. Đọc thuộc văn bản “Những câu hát châm biếm”. Nêu nội dung chính của 1 bài mà em thích nhất?
<i>* Gợi ý:</i>


- HS đọc thuộc chùm những câu hát than thân, nêu đặc điểm chung: đều nói về thân phận người nơng dân,
người phụ nữ trong xã hội cũ bị bóc lột, bị phụ thuộc…


- HS đọc thuộc chùm những câu hát châm biếm, nêu nội dung 1 bài mình thích.
<b>Bước III: Tổ chức dạy học bài mới. </b>


<b>HOẠT ĐỘNG 1 : TẠO TÂM THẾ</b>


<b>- Thời gian: 1 phút</b>


<b>- Phương pháp tích cực và kĩ thuật áp dụng : phương pháp nêu vấn đề + kĩ thuật động não, kĩ thuật tia</b>
chớp...


A. V n b n: SÔNG NÚI N

ă

ƯỚ

C NAM



<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Trò</b> <b>Chuẩn kiến thức cần</b>


<b>đạt</b>


<b>Ghi</b>
<b>chú</b>
Tiếp nhận tinh hoa từ suối nguồn


văn học dân gian, văn học viết dân
tộc đã sáng tạo nên khơng ít những
áng danh thi vừa mang vẻ đẹp uyên
bác, trau chuốt của ngôn ngữ bác
học, vừa mang nét trong sáng, tinh


- Giáo viên ghi tên
bài tiết dạy lên
bảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

tế của văn học bình dân. Bài học
hôm nay và nhiều bài sau nữa,
chúng ta sẽ có dịp đến với những
tác phẩm bất hủ ấy của văn học viết
thời kỳ trung đại, trước hết là thơ


ca thời Lý - Trần với: “Sông núi
nước Nam và Phò giá về kinh".


<b>HOẠT ĐỘNG 2: TRI GIÁC (ĐỌC, QUAN SÁT, TÓM TẮT...) </b>
<b>- Thời gian: 4 phút</b>


<b>- Phương pháp: Đọc phân vai, đọc diễn cảm, đọc sáng tạo ...</b>


<b>- Kĩ thuật: Kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật góc, động não, trình bày một phút…</b>


<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trò</b> <b>Chuẩn kiến thức cần</b>


<b>đạt</b>


<b>Ghi</b>
<b> chú</b>
Giáo viên đọc một lần bản phiên


âm chữ Hán, bản dịch nghĩa, dịch
thơ, giọng chậm, chắc, hào hùng,
đanh thép, hứng khởi.


- 6 học sinh đọc nối tiếp. Giáo viên
cho các em nhận xét cách đọc


<b>I. Đọc - chú thích</b>
<i><b>1. Đọc</b></i>


GV cho HS đọc khái niệm thơ
trung đại trong phần chú thích *


trong SGK.


GV cho học sinh tóm tắt, lưu ý
nhứng ý chính.


<b>H:</b> Em hiểu thơ trung đại là thơ
như thế nào?


Thơ trung đại


-Thơ Trung đại Việt Nam ra đời vào
thế kỉ thứ X-I X được viết bằng chữ
Hán hoặc chữ Nôm và có nhiều thể
như: thất ngơn tứ tuyệt, ngũ ngơn tứ
tuyệt, thất ngôn bát cú, lục bát, song
thất lục bát.


<b>2. Chú thích</b>


<b>GV gới thiệu:</b>


Nhiều người cho rằng đây là bài
thơ của Lí Thường Kiệt


<b>H: Hãy nêu một vài nét về tác giả</b>
của bài thơ?


- HS nêu những nét cơ bản về Lí
Thường Kiệt.



<b>- Lí Thường Kiệt</b>


<b>Giáo viên giới thiệu thêm</b>


<i>Trong sách báo, ngoài xã hội cũng như trong nhà trường trước đây đều cho</i>
<i>rằng Lý Thường Kiệt chính là tác giả của bài thơ. Những, trong một cơng</i>
<i>trình khảo cứu của nhà nghiên cứ Bùi Duy Tân lại cho rằng khơng phải của</i>
<i>Lý Thường Kiệt mà là vơ danh vì tra cứu trong 30 văn bản Hán Nơm xưa có</i>
<i>in bài thơ này thì khơng một bản nào có ghi tên tác giả là Lý Thường Kiệt.</i>


<b>H: Nêu và trình bày hoàn cảnh</b>
sáng tác của bài thơ “Nam Quốc
Sơn Hà”?


- HS dựa vào nội dung phần chú thích


nêu - Về hồn cảnh sáng


<b>Giáo viên giới thiệu </b>


<i>Về hồn cảnh sáng tác bài thơ thì theo Việt điện u linh tập và Đại Việt sử kí</i>
<i>tồn thư, bài thơ gắn với hoàn cảnh chống giặc Tống xâm lược đời nhà Lý</i>
<i>qua hình thức truyền thuyết năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy</i>
<i>xâm lược nước ta. Vua Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đem quân chặn</i>
<i>giặc ở phịng tuyến sơng Như Nguyệt. Bỗng một đêm, quân sĩ chợt nghe từ</i>
<i>trong đền thờ hai anh Trương Hống, Trương Hát- hai vị tướng đánh giặc</i>
<i>giỏi của Triệu Quang Phục, được tơn là thần sơng Như Nguyệt, có tiếng</i>
<i>ngâm bài thơ này.</i>


<i>- Như vậy bài thơ thần này là bài thơ khuyết danh.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nào? Trình bày hiểu biết của em về
thể thơ này?


<b>H: </b>Đọc bài thơ (bản phiên âm) chỉ
rõ số tiếng và cách hiệp vần?
GV bổ sung cho các em hiểu về thể
thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.


<i>tứ tuyệt là một thể thơ Đường luật</i>
gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó
các câu 1,2,4 hoặc chỉ có các câu 2,4
hiệp vần với nhau ở chữ cuối. Nhịp
thơ thường ngắt 4/3 đôi khi là 3/4, các
tiếng phối hợp thanh bằng trắc chặt
chẽ: 2-4-6 phải đối thanh tạo âm điệu
trầm bổng nhịp nhàng, cân xứng.


<i>tứ tuyệt</i>


<b>Giáo viên bổ sung thêm</b>
- Thơ trung đại :


+ Viết bằng chữ Hán và chữ Nơm


+ Có nhiều thể: đường luật, song thất lục bát, lục bát…
+ Đường luật là luật thơ có từ đời Đường ở Trung Quốc.


- Nam quốc sơn hà: bài thơ chữ Hán, thể thất ngôn tứ tuyệt đường luật



- Bài thơ gắn liền với tên tuổi Lý Thường Kiệt và trận chiến chống Tống trên
sông Như Nguyệt


<i>Nam /quốc/ sơn /hà/ Nam /đế /cư</i>
<i>Tiệt nhiên định phận tại thiên thư</i>
<i>Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm</i>
<i> Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.</i>


<b>H: </b>Đọc bản dịch nghĩa của bài thơ.
Qua bản dịch nghĩa và phần chú
giải, em hãy cho biết đế cư nghĩa
là như thế nào? Tại sao không phải
là vương mà lại là đế. Thiên thư
nghĩa là gì?


- HS giải nghĩa từ.


- Nam đế: Vua nước Nam
- Thiên thư: Sách trời.


<b>- Từ khó</b>


<b>GV có thể giải thích cho HS rõ thêm:</b>


<i>Nam đế: tức là vua nước Nam. Trong chữ Hán, Vương cũng có nghĩa là vua</i>
<i>nhưng vương là vua nước nhỏ, còn đế cao hơn vương. Xuất phát từ tham</i>
<i>vọng thống trị toàn thiên hạ mà các triều đại phong kiến Trung Quốc đã tự</i>
<i>xưng là hồng đế. Họ cho rằng: “Trời chỉ có một mặt trời, đất chỉ có một</i>
<i>hồng đế”. Vì thế các nước khác đều bị coi là phiên thuộc của hồng đế</i>
<i>Trung Quốc. Có Vương nhưng là do hồng đế phong cho. Tư tưởng độc tôn</i>


<i>bánh trướng ấy của phong kiến Trung Hoa tất nhiên không bao giờ được ông</i>
<i>cha ta chấp nhận. Trong hàng ngàn năm bị chiếm đóng, bị coi như một quận</i>
<i>huyện của phong kiến Trung Hoa, ông cha ta đã tiến hành hàng trăm cuộc</i>
<i>khởi nghĩa lớn nhỏ và sau cùng giành được độc lập vào thế kỉ X, khẳng định</i>
<i>một chân lý lịch sử: Phương Bắc có đế thì nước Nam cũng có một Nam đế</i>
<i>làm chủ, bình đẳng ngang hàng Chữ Đế ở đây là để tỏ thái độ ngang hàng</i>
<i>với vua nước Trung Hoa.</i>


<i>Thiên thư: Nghĩa đen: Sách trời, ở đây chỉ các khu vực trên bầu trời do các</i>
<i>ngôi sao tạo thành, ứng với các khu vực trên mặt đất. Hay nói một cách khác</i>
<i>là: “Các tinh phận trên trời ứng với địa phận nơi mặt đất”</i>


<i>Lý Thường Kiệt căn cứ vào sự định phận trong thiên thư ấy là biểu hiện của</i>
<i>thiên lí(Chân lý của trời đất) mà đã là thiên lý thì sự phân định rạch rịi giữa</i>
<i>Nam quốc và Bắc quốc là tất yếu, đương nhiên, không thể chối cãi.</i>


<i>- Nam đế</i>


<i>- Thiên thư</i>


<b>H: </b>Nêu cách giải nghĩa từ <i><b>nghịch</b></i>
<i><b>lỗ</b></i> trong phần chú giải?


- Nghịch lỗ: Nghịch: Trái ngược, lỗ:
Mọi rợ, quân địch, thường được dùng
với thái độ khinh miệt


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>H: </b>Phần chuẩn bị bài thầy giáo đã
nhắc các em đọc kỹ và hiểu đúng
các từ ngữ trong bài thơ ở cả bản


dịch và bản gốc. Em hãy nhận xét
xem, giưã phần dịch nghĩa bản gốc
và phần bản dịch thơ cịn có từ nào,
ý nào dịch chưa sát đúng với
nguyên văn hay không?


- HS chỉ ra được:


+ tiệt nhiên: rõ ràng, cụ thể.


+ Nghịch lỗ: chỉ quân địch một cách
miệt thị.


+ thủ: nhận lấy.


<b>Giáo viên bổ sung thêm</b>


<i>- <b>Nghịch lỗ:</b> Giặc dữ (Nghĩa còn chung chung, chưa thể hiện được rõ sắc</i>


<i>thái ý nghĩa và sắc thái biểu cảm:Nghịch lỗ là bọn giặc làm trái với thiên lí</i>
<i>trên trời, đạo lý của con người. Gọi bọn giặc như thế còn thể hiện sự coi</i>
<i>thường, khinh miệt và khẳng định với lũ người như thế, tất sẽ bị trừng phạt).</i>
Trên đây là những từ khó, những từ


cịn lại các em nghiên cứu kĩ trong
phần chú giải và tìm hiểu thêm qua
phần tìm hiểu văn bản.


<b>H:</b> Qua bản dich nghĩa bài thơ, em



nêu nội dung chính của bài thơ? - Bài thơ là bản tuyên ngôn độc lậpđầu tiên khẳng định chủ quyền của
dân tộc.


<b>Giáo viên bình thêm chuyển ý</b>


<i>Bài thơ từng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc, bản</i>
<i>tuyên ngôn độc lập là gì, nội dung tun ngơn độc lập ấy như thế nào...</i>
<i>chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của văn bản để hiểu rõ điều đó.</i>


<b>HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH, CẮT NGHĨA. </b>
<b>- Thời gian: 10 phút</b>


<b>- Phương pháp: thuyết trình, gợi mở, đàm thoại, nghi vấn, phân tích, tổng hợp, so sánh ...</b>
<b>- Kĩ thuật: Kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật góc, động não, trình bày một phút…</b>


<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trò</b> <b>Chuẩn kiến thức cần</b>


<b>đạt</b>


<b>Ghi</b>
<b> Chú</b>


HS đọc lại bài thơ, đọc lại phần
dịch nghĩa và cho biết:


<b>H:</b> Bài thơ gồm mấy ý chính? Giới
hạn mỗi ý?


<b>Giáo viên sử dụng kĩ thuật “một</b>
<b>phút” </b>



- Giáo viên đưa ra câu hỏi hoặc yêu
cầu.


- Học sinh suy nghĩ viết ra giấy
- Mỗi HS trình bày trước lớp trong
thời gian một phút những điều các
em được học.


<b>Học sinh hết giờ báo cáo kết quả</b>


- Khẳng định sông núi nước Nam là nơi
vua nước Nam ở, điều đó đã được khẳng
định tại sách trời. Kẻ thù không được
sang xâm phạm, néu không chúng bay sẽ
bị đánh tơi bời.


- Hai ý chính:


+Hai câu thơ đầu: Tuyên bố chủ quyền
của nước Nam.


+Hai câu thơ sau: Khẳng định kẻ thù sẽ
bị đánh bại nếu sang xâm lược.


<b>II. Tìm hiểu văn bản</b>


GV yêu cầu đọc lại hai câu thơ


đầu? <i>- Nam quốc sơn hà Nam đế cư. Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.</i>



<b>H:</b> Câu thơ thứ nhất có hai hình
ảnh mang tính cân đối, song hành:
Nam quốc - Nam đế. Theo em, có
thể thay thế từ "đế" trong ý thơ


<i><b>Thảo luận nhóm cặp đơi</b></i>
- Thời gian thảo luận: 3 phút.


- Các nhóm bàn bạc, thống nhất ý kiến.
- Nhóm trưởng cử một bạn làm thư kí


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

bằng từ "vương", cũng là một từ
đồng nghĩa được hay không? Tại
sao?


ghi lại kết quả.


- Hết giờ các nhóm báo cáo kết quả hoặc
nộp báo cáo.


- Nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến.


<i>người Nam.</i>


<b>Kết quả thảo luận</b>


<i>Nam đế: tức là vua nước Nam. Trong chữ Hán, Vương cũng có nghĩa là vua</i>
<i>nhưng vương là vua nước nhỏ, còn đế cao hơn vương. Xuất phát từ tham vọng</i>
<i>thống trị toàn thiên hạ mà các triều đại phong kiến Trung Quốc đã tự xưng là</i>


<i>hoàng đế. Họ cho rằng:”Trời chỉ có một mặt trời, đất chỉ có một hồng đế”. Vì</i>
<i>thế các nước khác đều bị coi là phiên thuộc của hồng đế Trung Quốc. Có</i>
<i>Vương nhưng là do hoàng đế phong cho. Tư tưởng độc tôn bành trướng ấy của</i>
<i>phong kiến Trung Hoa tất nhiên không bao giờ được ông cha ta chấp nhận.</i>
<i>Trong hàng ngàn năm bị chiếm đóng, bị coi như một quận huyện của phong</i>
<i>kiến Trung Hoa, ông cha ta đã tiến hành hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ và</i>
<i>sau cùng giành được độc lập vào thế kỉ X, khẳng định một chân lý lịch sử:</i>
<i>Phương Bắc có đế thì nước Nam cũng có một Nam đế làm chủ, bình đẳng ngang</i>
<i>hàng. Chữ Đế ở đây là để tỏ thái độ ngang hàng với vua nước Trung Hoa. Điều</i>
<i>này càng có ý nghĩa to lớn khi chúng ta đang sẵn sàng chiến đấu với hơn mười</i>
<i>vạn quân Tống sang xâm lược. Viết như thế mới đánh trúng và đánh thẳng vào</i>
<i>tư tưởng độc tôn ngạo mạn vốn đã thâm căn cố đế trong đầu óc các vua Trung</i>
<i>Quốc tự bao đời.</i>


<b>H:</b> Như vậy, trong câu thơ đầu tiên,
tác giả đã muốn khẳng định điều
gì?


- Khẳng định quyền độc lập, quyền tự
quyết vốn có của dân tộc ta.


<b>H: </b>Để lời tuyên bố đó tăng thêm
sức thuyết phục, trong câu thơ thứ
hai ông viết: "Tiệt nhiên định phận
tại thiên thư". Thiên thư được nhắc
đến ở đây là gì và nó có ý nghĩa ra
sao đối với nội dung ý thơ biểu
đạt?


<i><b>Thảo luận nhóm theo bàn</b></i>


- Thời gian thảo luận: 3 phút.


- Các nhóm bàn bạc, thống nhất ý kiến.
- Nhóm trưởng cử một bạn làm thư kí
ghi lại kết quả.


- Hết giờ các nhóm báo cáo kết quả hoặc
nộp báo cáo.


- Nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến.


<i>- Câu 2:</i>
<i> </i>


<b>Kết quả thảo luận</b>


<i>- Thiên thư: Nghĩa đen: Sách trời, ở đây chỉ các khu vực trên bầu trời do các</i>
<i>ngôi sao tạo thành, ứng với các khu vực trên mặt đất. Hay nói một cách khác</i>
<i>là:”Các tinh phận trên trời ứng với địa phận nơi mặt đất”</i>


<i>Lý Thường Kiệt căn cứ vào sự định phận trong thiên thư ấy là biểu hiện của</i>
<i>thiên lí (Chân lý của trời đất) mà đã là thiên lý thì sự phân định rạch rịi giữa</i>
<i>Nam quốc và Bắc quốc là tất yếu, đương nhiên, không thể chối cãi. Trong thời</i>
<i>kỳ phong kiến, dựa vào yếu tố sách trời vốn là một quan niệm thường thấy, ý chỉ</i>
<i>quy luật tất yếu, dương nhiên, không thể phủ nhận.</i>


<i>+ Âm điệu hùng hồn, </i>
<i>rắn rỏi.</i>


<i> + “ Ghi ở sách </i>


<i>trời ”: Sự phân định </i>
<i>địa phận lãnh thổ </i>
<i>trong “ thiên thư” </i>
<i>,không thay đổi. </i>
<i> -> thể hiện ý thức </i>
<i>độc lập, chủ quyền </i>
<i>của dân tộc. </i>
<b>H: </b>Như vậy, hai câu đầu của bài


thơ có thể xem như đã đưa ra một
chân lý có tính khách quan, đã
được thừa nhận: Nước Nam có vua
Nam làm chủ. Qua âm hưởng câu
thơ, Em có nhận xét gì về thái độ
của tác giả khi nói lên chân lý ấy?
Thái độ ấy bộc lộ trực tiếp hay gián
tiếp?


<b>Giáo viên sử dụng kĩ thuật “động não”</b>
- GV nêu cầu hỏi hoặc vấn đề.


- HS phát biểu đóng góp nhiều ý kiến
(càng nhiều càng tơt).


- Liệt kê các ý kiến trên bảng.


- Phân loại ý kiến, làm sáng tỏ ý kiến
chưa rõ.


- GV tổng hợp ý kiến chung.


<b>Kết quả chung</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>để nêu lên một chân lý khách quan mà còn bộc lộ thái độ của một vị tướng nước</i>
<i>Nam đầy tự hào và kiêu hãnh khi lên tiếng khẳng định chủ quyền dân tộc, cũng</i>
<i>đồng nghĩa với việc khẳng định vai trị chính nghĩa của quân dân ta trong cuộc</i>
<i>chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược. Thái độ ấy được bộc lộ một cách trực tiếp,</i>
<i>hiên ngang và mạnh mẽ, bởi nó khơng chỉ là lời của mọt cá nhân, mà là cá nhân</i>
<i>nhân danh dân tộc, nhân danh cộng đồng lên tiếng bảo vệ quyền độc lập tất yếu</i>
<i>của Tổ Quốc. Nó có sức sống bền vững trong trường kỳ lịch sử dân tộc, và sau</i>
<i>này, cách 400 năm sẽ lại được vang lên trong bản Cáo bình Ngơ của Nguyễn</i>
<i>Trãi:</i>


<i><b>Như nước Đại Việt ta từ trước</b></i>
<i><b>Vốn xưng văn hiến đã lâu...</b></i>
<b>H: </b>Với sự biểu ý và biểu cảm như


vậy, hai câu mở đầu bài thơ có thể
coi là mở đầu cho văn bản nào? Tại
sao?


- HS suy nghĩ trả lời


<b>Giáo viên định hướng</b>


- Mở đầu cho một bản tuyên ngơn độc lập, bởi vì:
+ Ngắn gọn, lời thơ giản dị, chắc nịch.


+ Đưa ra một vấn đề có tính tất yếu để tun bố, một chân lý thời đại không
thể phủ nhận.



+ Vấn đề có tính tất yếu ấy là quyền độc lập, một quyền vốn có của dân tộc ta
từ ngàn xưa, được trời đất phân định. Đó chính là tư tưởng chính nghĩa của dân
tộc ta trước thế lực phi nghĩa của kẻ thù.


<b>GV bình và chuyển ý.</b>


Đọc hai câu thơ tiếp theo


<b>H: </b>Nội dung chính trong hai câu
thơ cuối là gì?


<b>H: </b>Vấn đề nêu ở hai câu thơ này
quan hệ như thế nào với hai câu thơ
đầu?


- Sự thất bại thảm hại không tránh khỏi
của kẻ thù.


- Sự quyết tâm bảo vệ chủ quyền dân
tộc.


- Nêu lên một ngun lý có tính chất
nhân quả với hai câu thơ trên.


2. Lời cảnh cáo và
khẳng định ý chí bảo
vệ chủ quyền của dân
tộc.


<b>H: </b>Sự việc có tính nhân quả ấy


được thể hiện bằng một nhịp thơ
như thế nào? Đọc lại câu thơ theo
cách ngắt nhịp ấy để thể hiện giọng
điệu của câu thơ?


- Chắc nịch, quả quyết.


<b>H: </b>Lấy vị trí chính nghĩa và chủ
quyền làm điểm tựa, tác giả đã
nhân danh dân tộc mà vạch tôi kẻ
thù như thế nào?


- HS suy nghĩ trả lời


<b>Giáo viên chiếu đáp án chuẩn</b>


- Gọi kẻ thù là nghịch lỗ: Bọn giặc làm trái nghịch thiên lý, đáng khinh bỉ. Trong
cách hiểu của chúng ta ngày nay, đó là bọn người làm trái với quy luật tự nhiên,
và như vậy tất yếu sẽ chuốc lấy thảm vong.


- Cách gọi đúng nhất với lũ người làm trái với định phận của trời đất cùng với sự
khinh miệt.


- Câu 3: câu hỏi tu từ
->Thái độ rõ ràng,
quyết liệt, coi kẻ xâm
lược là “nghịch lỗ”.


<b>H: </b>Sự kết hợp giữa giọng điệu thơ,
từ ngữ biểu cảm em cảm nhận được


thế đứng của gì?


- Thế đứng đối lập với kẻ thù


- Thế đứng trên đầu kẻ thù để vạch tội
chúng .


- Thế đứng hiên ngang kiêu hãnh của
một dân tộc có chính nghĩa trong tay.


<b>H: </b>Trong khơng khí linh thiêng
(đêm khuya, vang lên từ đền
<i>Trương Hống, Trương Hát), câu </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

thơ với nội dung như vậy theo em
sẽ tác động ra sao tới tinh thần binh
sỹ?


- Câu thơ đã gợi họ nhớ về truyền thống
đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân
tộc ta từ buổi đầu dựng nước cho đến
ngày nay.


<b>H: </b>Khơng chỉ khích lệ quân sĩ,
những câu thơ đanh thép như vậy
còn hướng đến đối tượng nào? Tác
động ra sao đén chúng?


- Câu thơ có ý nghĩa cảnh cáo bọn xâm
lược sẽ chuốc lấy điều tai vạ nếu làm


điều phi nghĩa.


- Nhụt chí bởi sự đanh thép, mạnh mẽ
của lời tuyên bố, bởi sức mạnh chính
nghĩa hừng hực trong âm hưởng, trong
ngôn ngữ thơ.


- Câu 4: Giọng kiêu
hãnh, dõng dạc: Cảnh
báo về sự thất bại
nhục nhã, tất yếu của
quân giặc.


-> Sự tự tin, khẳng
định sức mạnh vô
địch của dân tộc.


<b>HOẠT ĐỘNG 4: ĐÁNH GIÁ, KHÁI QUÁT. </b>
<b>- Thời gian: 2 phút</b>


<b>- Phương pháp: thuyết trình, gợi mở, đàm thoại, nghi vấn, phân tích, tổng hợp, so sánh ...</b>
<b>- Kĩ thuật: Kĩ thuật các mảnh ghép, </b>

độ

ng não, trình b y m t phút

à



<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trò</b> <b>Chuẩn kiến thức cần</b>


<b>đạt</b>


<b>Ghi</b>
<b> chú</b>
<b>H: </b>Vậy là cũng như bao văn bản



biểu cảm khác, bài thơ Sơng núi
<i>nước Nam ngồi việc biểu ý cịn có</i>
tác dụng biểu cảm . Hãy cho biết
bài thơ biểu cảm bằng cách nào?
(Nêu những đặc điểm về thể thơ, sử
dụng từ ngữ, quan hệ giữa các ý
trong bài thơ...)


- Biểu cảm gián tiếp: Cách ngắt nhịp,
giọng điệu thơ, từ ngữ và ý thơ.


- Sự liên kết nhân quả chặt chẽ giữa ý
thứ nhất và ý thứ hai của bài thơ.


<b>III. Tổng kết</b>
<i><b>1. Nghệ thuật</b></i>


<b>H: </b>Đó cũng chính là một cách biểu
cảm nữa trong văn bản biểu cảm,
biểu cảm gián tiếp qua giọng thơ,
hình ảnh thơ, ý thơ, biểu cảm bằng
thể thơ...


Sức mạnh cảm xúc kết hợp với sức
mạnh ý chí, lý lẽ đã tạo nên sức
thuyết phục và sức sống cho bản
tuyên ngôn đầu tiên của dân tộc.
Em hãy nhắc lại một lần nữa nội
dung của bản tuyên ngôn bằng thơ


này?


Nội dung:


- Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ
của đất nước


- Nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ
quyền đó.


<b>2. Nội dung</b>


<i>GV: Đó cũng chính là những nội dung cần nhớ về bài thơ “Sông núi nước</i>
<i>Nam”</i>


Bằng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, giọng thơ dõng dạc, đanh thép, Sông núi nước
<i>Nam là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của</i>
đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù
xâm lược.


<b>VĂN BẢN 2</b>
<b>ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

(TỤNG GIÁ HOÀNG KINH SƯ
<b>(Trần Quang Khải)</b>
<b>HOẠT ĐỘNG 2: TRI GIÁC (ĐỌC, QUAN SÁT, TÓM TẮT...) </b>
<b>- Thời gian: 4 phút</b>


<b>- Phương pháp: Đọc phân vai, đọc diễn cảm, đọc sáng tạo ...</b>



<b>- Kĩ thuật: Kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật góc, động não, trình bày một phút…</b>


<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trò</b> <b>Chuẩn kiến thức cần</b>


<b>đạt</b>


<b>Ghi</b>
<b> chú</b>
GV hướng dẫn HS đọc tìm hiểu VB


“ Phị giá về kinh”


<b>I. Đọc - chú thích</b>
<i><b>1. Tác giả - tác</b></i>
<i><b>phẩm.</b></i>


<b>H: Em hãy nêu những nét khái quát</b>


nhất về tác giả Trần Quang Khải? - HS nêu những nét chính
<b>Giáo viên mở rộng thêm</b>


<i>Trần Quang Khải (1241-1294), con trai thứ ba vua Trần Thái Tơng, được</i>
<i>phong thượng tướng, có cơng rất lớn trong hai cuộc kháng chiến chống Mông</i>
<i>Nguyên, đặc biệt là trong hai trận chiến thắng ở Hàm Tử và Chương Dương.</i>
<i>Ơng khơng chỉ là một võ tướng kiệt xuất mà cịn là người có những vần thơ</i>
<i>“Sâu xa lý thú”</i>


<i>Hồn cảnh sáng tác :</i>


<i>Bài “Phị giá về kinh”được làm lúc ơng đi đón Thái Thượng Hồng Trần</i>


<i>Thánh Tơng về Thăng Long ngay sau chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và</i>
<i>giải phóng kinh đơ năm 1285. Bài thơ được vị tướng nhà Trần ứng khẩu ngay</i>
<i>trong bữa tiệc mừng chiến thắng tại kinh thành Thăng Long.</i>


- Trần Quang Khải
( 1241-1294), con thứ
3 vua Trần Thái Tơng,
có cơng lớn trong
cuộc kháng chiến
chống Mông -
Nguyên .


<b>H: </b>Bài thơ được sáng tác theo thể
thơ nào?


Đọc lại bài thơ và cho biết đặc
điểm về thể thơ đó?


- Bài thơ được viết theo thể ngũ ngôn
tứ tuyệt Đường luật: Một bài thơ có
bốn dịng thơ, mỗi dịng thơ có 5 tiếng .
Cách gieo vần tương tự như ở thể thất
ngôn tứ tuyệt Đường luật.


Giáo viên đọc một lần bản phiên
âm chữ Hán, bản dịch nghĩa, dịch
thơ, giọng chậm, chắc, hào hùng,
đanh thép, hứng khởi.


- HS lần lượt đọc lại



- HS khác nhận xét cách đọc <b>2. Đọc</b>


<b>H: </b>Giải nghĩa những từ: sóc, Hồ,
GV bổ sung nếu thấy chưa đầy đủ.
Qua phần đọc giải nghĩa từ Hán
Việt ở nhà, hãy dịch nghĩa bài thơ?


- Cướp giáo giặc ở bến Chương Dương
- Bắt quân Hồ (Giặc Nguyên Mông) ở
cửa Hàm Tử


- Thái bình rồi nên dốc hết sức lực
- Mn đời vẫn có non sơng này.


<b>3. Từ khó</b>


<b>H: Về thể loại, bài thơ này có gì </b>
giống và khác bài “ Sông núi nước
Nam”?


<i>- HS trao đổi thảo luận:</i>


+ Giống: thơ tứ tuyệt đường luật


+ Khác: Bài “ Sông núi NN” môĩ câu 7
tiếng (thất ngôn). Bài “Phò giá về
Kinh” mỗi câu 5 tiếng( ngũ ngôn).


<b>4. Thể thơ: Tứ tuyệt</b>



GV giới thiệu về thể thơ Ngũ ngôn
tứ tuyệt và yêu cầu hs nhận xét về
số chữ, số câu, cách hiệp vần của
bài thơ.


+ 5 chữ/ 1 câu; 4 câu/ 1 bài.
+ Nhịp: 2/3 hoặc 3/2.


+Vần: cuối câu 1,2,4 hoặc 2,4.


<b>H: </b>Dựa vào phần dịch nghĩa, hãy
cho biết bài thơ gồm có mấy ý? Bố
cục?


- Bài thơ gồm có hai ý:


ý 1: (Hai câu thơ đầu): Sự chiến thắng
hào hùng của dân tộc trong cuộc chống


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

quân Mông –Nguyên xâm lược


ý 2 (hai câu tiếp theo): Lời động viên
xây dựng đất nước trong hồ bình và
niểm tin sắt đá vào sự bền vững muôn
đời của đất nước.


của quân dân đời
Trần.



- Khẳng định quyết
tâm và khát vọng xây
dựng nền thái bình
mn đời cho đất
nước.


<b>HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH, CẮT NGHĨA. </b>
<b>- Thời gian: 10 phút</b>


<b>- Phương pháp: thuyết trình, gợi mở, đàm thoại, nghi vấn, phân tích, tổng hợp, so sánh ...</b>
<b>- Kĩ thuật: Kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật góc, động não, trình bày một phút…</b>


<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trò</b> <b>Chuẩn kiến thức cần</b>
<b>đạt</b>


<b>Ghi</b>
<b> Chú</b>
<b>H:</b> Đọc lại hai câu đầu.


Nhắc lại nội dung biểu đạt chính
của hai câu đầu?


- Thơng báo hai chiến
thắng lớn của ta ở Chương
Dương, Hàm Tử.


<b>II. Tìm hiểu văn bản</b>
<b>H: </b>Nhận xét gì về nghệ thuật được


thể hiện trong hai câu thơ này?


Về nhịp thơ?


Về từ ngữ?


Về cấu trúc câu thơ? (So sánh với
phần dịch thơ, cân thơ ngun bản
có gì khác?)


- HS thảo luận nhanh
- Ghi thống nhất nội dung
ra giấy.


- Báo cáo kết quả


<i><b>1. Hào khí chiến </b></i>
<i><b>thắng.</b></i>


<b>Giáo viên tổng hợp</b>


- Nhịp thơ nhanh.


- Từ ngữ chắc gọn, rắn rỏi, dùng nhiều động từ biểu thị hành động
mạnh mẽ, dứt khoát, tái hiện chiến trận trên đà chiến thắng như
trúc chẻ, ngói tan của quân dân ta, nhất là khi kẻ thù hùng hậu và
kiêu ngạo nay trong mắt vị tướng thắng trận chỉ là lũ rợ Hồ đáng
khinh ghét.


- Phép đối tương hỗ.


- Nêu tên chiến thắng theo trật tự ngược:Chiến thắng sau nói trước,


chiến thắng trước kể sau.


<b>H: </b>Theo em, trong công cuộc
kháng chiến chống quân Nguyên
Mông, quân và dân ta đã dành
chiến thắng trong nhiều chiến dịch,
tại sao Trần Quang Khải chỉ nói tới
hai chiến thắng ở Chương Dương
dương và Hàm Tử?


HS bày tỏ quan điểm của
mình:


- Đây là hai chiến thắng
tiêu biểu , có tính chất
quyết định để giành thắng
lợi cuối cùng


<b>H: </b>Trong thực tế, chiến thắng Hàm
Tử diễn ra trước (4/1285), chiến
thắng Chương Dương diễn ra sau
(6/1285), tại sao, tác giả lại điểm
chiến thắng Chương Dương trước,
sau đó là Hàm Tử?


- HS thảo luận nhanh
- Ghi thống nhất nội dung
ra giấy.


- Báo cáo kết quả



<b>Giáo viên tổng hợp</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>Quang Khải tham gia hỗ trợ, còn tại ChươngDương, thượng tướng</i>
<i>Trần Quang Khải đích thân chỉ huy ba quân giành thắng lợi giịn</i>
<i>giã, để rồi sau đó phị vua về kinh. Niềm vui chiến thắng đi liền</i>
<i>niềm vui được phị giá dồn dập nối tiếp nhau lay động trí tuệ và</i>
<i>tâm hồn . Có lẽ vì thế, trong phút ngẫu hứng, vị tướng đã nhắc</i>
<i>ngay tới Chương Dương rồi mới hồi tưởng Hàm Tưởng.</i>


<i>- Cách điểm chiến thắng như thế không chỉ thể hiện tâm trạng của </i>
<i>tác giả mà còn đem đến cho người đọc cảm giác như sống lại với </i>
<i>khí thế trận mạc vơ cùng sôi động và niềm vui chiến thắng của </i>
<i>quân dân nhà Trần cách đây hơn 700 năm.</i>


<b>H: </b>Không chỉ độc đáo trong việc
điểm chiến thắng mà ngay trong
thể hiện khí thế trận mạc, thành
tích chiến đấu, tác giả cũng có cách
diễn đạt đặc biệt. Em hãy chỉ rõ?


- HS thảo luận nhanh


- Ghi thống nhất nội dung ra giấy.
- Báo cáo kết quả


- Trong cả hai chiến dịch,
nhân dân ta đã chiến đấu vơ
cùng anh dũng, khí thế trận
mạc vô cùng sôi động...


nhưng tác giả chỉ đúc lại
trong hai câu thơ ngắn gọn,
mười âm tiết: Đoạt sóc
<i>Chương Dương độ</i>


<i>Cầm hồ Hàm Tử quan </i>
Ở mỗi chiến thắng cũng
chỉ đúc lại bằng hai từ:
<i>Đoạt sóc, cầm Hồ.</i>


<b>GV bổ sung:</b>


Câu thơ nguyên bản:


Đoạt sóc Chương Dương độ


Cầm hồ Hàm Tử quan. ĐT-DT
Câu thơ dịch:


Chương Dương cướp giáo giặc DT-ĐT
Hàm Tử bắt quân thù


<b>H: </b>Chỉ ra sự khác nhau về sắc thái
ý nghĩa của mỗi cách diễn đạt?


<b>Giáo viên sử dụng kĩ thuật khăn</b>
<b>trải bàn:</b>


<b>- Thời gian 4-5 phút</b>



- Dùng bảng phụ hoặc tờ giấy A0.
Chia cạnh thành 4 hoặc 6 phần
xung quanh và một ô trống ở giữa.
- Mỗi thành viên suy nghĩ và viết
các ý tưởng của mình vào phần
cạnh của khăn trải bàn.


- Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra ý
tưởng chung và viết vào phần chính
giữa


- Hết giờ các nhóm nộp kết quả.


<b>Học sinh hết giờ báo cáo</b>
<b>kết quả</b>


- Dịch thơ: Điểm lại chiến
thắng một cách khách quan
của người đứng ngoài cuộc,
làm giảm đi khí thế sơi sục
hào hùng trong ý thơ.
- Ngun bản: Nhấn mạnh
hàng động nhanh gọn, khả
năng chiến thắng thần tộc
của quân ta.


- Thể hiện niềm vui hào
hứng của vị tường nhà
Trần.



<b>Ngoài ra GV có thể giải thích thêm cho HS:</b>


<i>Đoạt sáo (Đoạt nghĩa gốc là lấy hẳn về cho mình qua đấu tranh</i>
<i>với người khác.)</i>


<i>Như vậy, dùng từ đoạt sóc, nhà thơ vừa ghi chiến cơng, vừa ca</i>
<i>ngợi hành động chính nghĩa và dũng cảm của quân dân ta.</i>


<i>Bản dịch dùng cướp giáo phần nào làm mất đi vẻ đẹp của chiến </i>
<i>thắng.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

ngữ, nhịp thơ, cách diễn đạt này có
tác dụng như thế nào?


<i>thần tốc của dân tộc, </i>
<i>khẳng định niềm say mê </i>
<i>chiến thắng,tràn ngập niềm</i>
<i>tự hào vì sức mạnh của </i>
<i>dân tộc.</i>


- Câu trên >< câu
dưới.


- Giọng điệu dồn dập
hùng tráng.


<b>Giáo viên mở rộng</b>


<i>Như chúng ta đã biết, trận Chương Dương và trận Hàm Tử là hai </i>
<i>trận đánh lớn có tính chất quyết định đến cục diện chiến trường: </i>


<i>Trước đó thế giặc mạnh như chẻ tre, hai vua Trần phải tạm lánh </i>
<i>khỏi Thăng Long. Sau hai chiến thắng quan trọng này, Thăng </i>
<i>Long được giải phóng, khúc khải hồn vang lên theo bước đồn </i>
<i>qn đón vua Trần về lại kinh đô. Thượng tướng Trần Quang Khải</i>
<i>là người có cơng đầu trong hai trận thắng đó đặc biệt là trận </i>
<i>Chương Dương. Niềm vui cá nhân hoà cùng niềm vui chung của </i>
<i>dân tộc đã tạo nên âm hưởng câu thơ rắn rỏi mà hồ hởi, phấn </i>
<i>chấn.. Với lời thơ ngắn gọn, hàm súc, không tả chi tiết mà chỉ gợi </i>
<i>đã giáup ta cảm nhận được khơng khí hào hùng của chiến trận </i>
<i>cùng với niềm vui của quân sĩ. Không thực sự tắm mình trong </i>
<i>khơng khí sơi sục ấy tác giả khơng thể có những vần thơ dồi dào </i>
<i>chất hiện thực chất lịch sử như vây.</i>


<b>H: </b>Đọc hai câu thơ tiếp theo?


<b>H: </b>Em có nhận xét gì về lời thơ,
nhịp điệu câu thơ?


- HS trình bày theo cảm
nhận của cá nhân.
<b>Thống nhất ý kiến</b>


- Lời thơ cô đúc, hào hùng, sử dụng nhiều thanh trắc, hai thanh
bằng cuối bài thơ vang lên chắc khoẻ, kiêu hãnh tự nhiên.


- Trạng từ chỉ thời gian: "vạn cổ" đã bộc lộ niềm tin mãnh liệt son
sắt của vị tướng nhà Trần đối với Tổ Quốc.


->Câu thơ không chỉ chan chứa niềm vui mà còn sáng lên niềm tin
mạnh mẽ, sâu sắc vào nền thái bình của đất nước.



<b>H: </b>Cách diễn đạt như vậy , tác giả
muốn thể hiện điều gì? (Biểu ý)


<b>H: </b> Suy nghĩ và lời nhắn nhủ ấy
được nói bằng một thái độ ra sao?


- HS trình bày theo cảm
nhận của cá nhân.


<b>Thống nhất ý kiến</b>


+ Biểu ý:


- Là lời tự nhủ: không nên thoả mãn với chiến thắng mà cần tiếp
tục cố gắng hết sức xây dựng để đất nước bền vững muôn thuở.
- Lời tự nhủ ấy không chỉ của tác giả mà trở thành ý nghĩ, khát
vọng và quyết tâm của ca dân tộc.


+ Biểu cảm:


- Lời động viên chân thành xây dựng phát triển đất nước trong thái
bình cùng lịng tin, khát vọng vào sự trừờng tồn của dân tộc.


<b>H: </b> Những mong muốn ấy cho em
hiểu gì về tác giả?


- HS suy nghĩ trả lời.
<b>Giáo viên định hướng</b>



- Cho thấy tầm nhìn xa của Trần Quang Khải: Vui chiến thắng và
vui thái bình cần phải có cái gốc là “tu trí lực”, không ngủ quên
trên thắng lợi để chủ quan khinh suất khi kẻ thù vẫn chưa hề mất đi
tham vọng xâm chiếm nước ta. Và có như vậy, nền thái bình mới
vững, quyền tự chủ mới đựơc bảo tồn mãi mãi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Giáo viên mở rộng</b>


<i>Ba năm sau khi bài Tụng giá hoàn kinh sư ra đời, vào tháng 4 năm</i>
<i>1288, trong buổi tế thần tại Chiêu Lăng (Lăng vua Trần Thái</i>
<i>Tông, đức vua Trần Nhân tông đã ngẫu hứng đọc hai câu thơ:</i>


<i><b>Xã tắc lưỡng hồi lao thạch mã</b></i>
<i><b>Sơn hà thiên cổ điện kim âu</b></i>
<i><b>(Xã tắc hai phen chồn ngựa đá</b></i>
<i><b>Non sơng nghìn thuở vững âu vàng)</b></i>


<i>Phải chăng hai câu thơ trên của nhà vua đã đồng vọng với hai câu</i>
<i>cuối của bài thơ Tụng giá Hoàn Kinh sư của thượng tướng Trần</i>
<i>Quang Khải? Phải chăng đó cũng là hào khí của cả dân tộc thời</i>
<i>đại nhà Trần - hào khí Đơng A, là lịng u nước, niềm tự hào dân</i>
<i>tộc, là khí thế, là quyết tâm lớn lao của quân dân nhà Trần trong</i>
<i>sự nghiệp chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước thanh bình</i>
<i>vững vàng</i>


2. Ước nguyện khi
hồ bình.


<i> </i>



<i>- Phương châm giữ </i>
<i>nước bền vững:</i>
<i>+ Khát vọng xây </i>
<i>dựng đất nước thái </i>
<i>bình thịnh trị</i>


<i>+ Thể hiện niềm tin, </i>
<i>lòng yêu nước của vị </i>
<i>tướng sáng suốt</i>


<b>HOẠT ĐỘNG 4: ĐÁNH GIÁ, KHÁI QUÁT. </b>
<b>- Thời gian: 2 phút</b>


<b>- Phương pháp: thuyết trình, gợi mở, đàm thoại, ng</b>
hi vấn, phân tích, tổng hợp, so sánh ...


<b>- Kĩ thuật: K thu t các m nh ghép, </b>

ĩ

độ

ng não, trình b y m t phút

à



<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trò</b> <b>Chuẩn kiến thức cần</b>


<b>đạt</b>


<b>Ghi</b>
<b> Chú</b>
<b>H:</b> Cả hai bài thơ Sơng núi nước


Nam và Phị giá về kinh đều có
những ý tưởng lớn lao, nhưng
những ý tưởng đó đều được thể
hiện như thế nào? Yếu tố biểu cảm


đã được thể hiện dưới hình thức
nào?


- Cả hai bài thơ đều được tác giả thể
hiện ý tưởng lớn lao bằng kiểu nói
chắc nịch, sáng rõ, khơng hình ảnh,
khơng hoa văn , cảm xúc trữ tình đã
được nén kín trong tư tưởng.


<b>III. Tổng kết</b>
<b>1. Nghệ thuật</b>


<b>Giáo viên bổ sung</b>


- Hai bài thơ khác nhau về thể thơ: Một bài thuộc thể thất ngôn tứ tuyệt, một
bài thuộc thể ngũ ngôn tứ tuyệt rất phù hợp cho việc biẻu ý: ý tưởng lớn và
biểu cảm: Biểu cảm gián tiếp.


H: Nêu nội dung chính của bài thơ?
- Dựa vào nội dung phần tổng hợp
cuối bài nhận xét


<i>Với hình thức diễn đạt cơ đúc, dồn </i>
<i>nén cảm xúc vào bên trong ý tưởng, </i>
<i>bài thơ “Phò giá về kinh”đã thể </i>
<i>hiện hào khí chiến thắng và khát </i>
<i>vọng thái bình thịnh trị của dân tộc </i>
<i>ta ở thời đại nhà Trần.</i>


<b>2. Nội dung</b>



<b>HOẠT ĐỘNG 5: LUYỆN TẬP. </b>
<b>- Thời gian: 3 phút</b>


<b>- Phương pháp: thuyết trình, gợi mở, đàm thoại, nghi vấn, phân tích, tổng hợp, so sánh ...</b>
<b>- Kĩ thuật: Kĩ thuật các mảnh ghép, </b>

độ

ng não, trình b y m t phút

à



<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trò</b> <b>Chuẩn kiến thức cần</b>
<b>đạt</b>


<b>Ghi</b>
<b> Chú</b>


- Đọc thuộc lịng bài thơ Sơng núi nước Nam phiên âm và bản dịch
thơ


- Khơng nói Nam nhân cư mà nói Nam đế cư bởi vì: Khẳng định
núi sơng này thuộc quyền vua nước Nam-người đại diện cho dân
tộc Việt Nam trong khuôn khổ chế độ phong kiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

trong việc thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình của
dân tộc ta ở thời đại nhà Trần?


<b>Bước IV: Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài học ở nhà.</b>
<b>- Thời gian: 3 phút</b>


1. Bài cũ:


- Học thuộc nguyên văn, dịch thơ của hai bài thơ.



- Làm bài tập 1, 2 phần luyện tập SGK. Đọc tham khảo “Đọc thêm”.
- Nhớ được 8 yếu tố Hán trong văn bản.


- Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa thời sự của hai câu thơ “ Thái bình thịnh trị - Vạn cổ thử giang san” trong
cuộc sống hôm nay.


2. Bài mới: Soạn bài “ Từ Hán Việt ”.
- Ôn lại từ mượn lớp 6


- Đọc ví dụ


</div>

<!--links-->

×