Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.17 KB, 14 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Ngày soạn : Ngày ôn thi: </b>
<b>Bài 11. Tác gia Nguyễn Tuân</b>
<b>( 1 tiết )</b>
* Chuyên đề này nhằm củng cố các kiến thức xoay quanh tác giả Nguyễn Tuân
- Đặc điểm con người Nguyễn Tuân.
- Các chủ đề chính trong sáng tác.
- Phong cách nghệ thuật độc đáo và sự vận động của phong cách, từ đó rút ra bài học về sáng tạo.
<b>1. Tiểu sử</b>
Nguyễn Tuân (1910-1987) quê ở làng Nhân Mục, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xn,
Hà Nội. Ơng xuất thân trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn.
Nguyễn Tuân học đến cuối bậc Thành chung thì bị đuổi vì tham gia một cuộc bãi khố phản đối giáo viên
Pháp nói xấu người Việt Nam (1929). Sau đó ít lâu, ơng lại bị tù vì “xê dịch” qua biên giới khơng có giấy
phép. Ở tù ra, ông bắt đầu viết báo, viết văn.
Nguyễn Tuân cầm bút từ khoảng đầu những năm ba mươi của thế kỉ XX, nhưng nổi tiếng từ năm 1938 với
các tác phẩm có phong cách độc đáo : Một chuyến đi, Vang bóng một thời…
Năm 1941, Nguyễn Tuân lại bị bắt giam một lần nữa vì giao du với những người hoạt động chính trị.
CMT8 thành cơng, Nguyễn Tn nhiệt tình tham gia cách mạng và kháng chiến, trở thành một cây bút
tiêu biểu của nên văn học mới. Từ năm 1948 đến năm 1958, ơng giữ chức Tổng thư kí Hội Văn nghệ Việt
Nam. Ông mất năm 1987 tại Hà Nội.
Nguyễn Tuân để lại một sự nghiệp văn học phong phú với những trang viết độc đáo và đầy tài hoa. Ông là
một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn. Ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ
<b>2. Con người</b>
+ Trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc
( Gắn bó với các giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc: tiếng mẹ đẻ, kiệt tác văn chương, nhạc điệu thể ca trù
hoặc dân dã của các điệu hòa xứ Quảng…- Say mê cảnh sắc đẹp của quê hương đất nước - Trân trọng những
thú chơi tao nhã của trí thức nho gia tài hoa sinh bất phùng thời)
( Quan niệm “Đời là một trường du hí” > Sống là chơi mà viết cũng là chơi > Viết là một hình thức chơi văn
độc đáo nhưng đã đẩy việc chơi đến đỉnh cao – chơi một cách nghệ thuật > Viết văn trước hết là để khẳng
định cá tính độc đáo của mình. - Ham du lịch, nâng niềm ham thích này thành lý thuyết - “chủ nghĩa xê dịch”,
với lối sống tự do, phóng túng, vượt qua khn khổ chế độ thuộc địa đương thời)
+ Con người rất mực tài hoa, uyên bác:
( Tuy chỉ viết văn nhưng am hiểu nhiều môn nghệ thuật khác: hội họa, điêu khắc, sân khấu, điện ảnh…- Biết
vận dụng con mắt nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật khác để tăng cường khả năng quan sát, biểu hiện thế giới
của nghệ thuật ngôn từ. Sự uyên bác: ham đọc, tạo cho mình vốn tri thức sâu rộng, bề thế > làm giàu chất tài
hoa nghệ sĩ => vẽ nên bức tranh đời sống, con người chân xác, đầy “sinh sắc” ngay cả những nơi mà ông
chưa đặt chân tới )
+ Biết quí trọng nghề nghiệp văn chương:
( Quan niệm lao động nghệ thuật là hình thức lao động nghiêm túc, thậm chí “khổ hạnh”.- Trân trọng nghề
viết là trân trọng độc giả, trân trọng chính mình – lịng tự trọng, ý thức giữ gìn nhân cách.của bản thân )
<b>3. Sự nghiệp sáng tác : Ông sáng tác ở cả hai giai đoạn:</b>
<b>+ Trước CMT8: Nguyễn Tuân là nhà văn lãng mạn, sáng tác của ông tập trung vào 3 đề tài chính:</b>
Chủ nghĩa xê dịch.
Đời sống trụy lạc.
Vẻ đẹp vang bóng.
Tác phẩm tiêu biểu : Chiếc lư đồng mắt cua, Một chuyến đi, Vang bóng một thời…
<b>+ Sau CMT8:</b>
Nguyễn Tn hồ mình vào cuộc sống kháng chiến của nhân dân, tham gia kháng chiến, tham gia cách
mạng. Nguyễn Tuân trở thành nhà văn Cách mạng. Sáng tác của Nguyễn Tuân phản ánh cuộc sống kháng
chiến, cuộc sống lao động của nhân dân, của đất nước, nhân vật chính là người chiến sĩ, chị dân công,
người lao động…
Tác phẩm tiêu biểu : Tuỳ bút: Sông Đà, Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi.
<b>4. PCNT: Mỗi bài viết của Nguyễn Tuân thể hiện một cá tính sáng tạo độc đáo:</b>
<b>+ Trước CMT8:</b>
Cá tính sáng tạo của Nguyễn Tn thể hiện ở một chữ “ngơng”, ơng thích nói những điều ngược đời,
gai góc như muốn trêu ghẹo thiên hạ (cái ngông dựa trên ý thức tài năng)
Cá tính của Nguyễn Tuân thể hiện ở sự tiếp cận hiện thực, phát hiện những điều mới mẻ ở cách dùng
từ đặt câu.
Mỗi bài viết chứng tỏ Nguyễn Tuân là một cây bút tài hoa, uyên bác.
Nguyễn Tuân luôn tiếp cận sự vật, sự việc, con người ở góc độ thẩm mĩ, văn hố.
Ơng quan sát, miêu tả sự vật, sự việc bằng con mắt của nhiều ngành nghệ thuật văn hoá khác nhau.
Nguyễn Tn có vốn ngơn ngữ phong phú, đa dạng. Ơng am hiểu nhiều lĩnh vực nghệ thuật.
<i> Gia Phù, ngày tháng năm 2012</i>
<i> Đã duyệt</i>
<i> Người kiểm tra</i>
<b>Ngày soạn : Ngày ôn thi: </b>
<b>Bài NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ</b>
<b>( 2 tiết )</b>
<b>1. Giới thiệu chung</b>
<b>a. Tùy bút Sông Đà:</b>
+ Ra đời năm 1960, tái bản năm 1978.
+ Cấu trúc: 15 tùy bút và một bài thơ phác thảo.
+ Giá trị:
- Phát hiện kì thú về tài nguyên, phong cảnh miền Tây.
- Khám phá đầy trân trọng về vẻ đẹp – chất “vàng mười” của tâm hồn con người Tây Bắc : những lớp người
mở đường kiến thiết Tây Bắc… => đỉnh cao sáng tác Nguyễn Tuân sau cách mạng.
<b>b. Tùy bút “Người lái đị Sơng Đà”</b>
+ Rút từ tập “Sông Đà”.
+ Giá trị:
- Giá trị thông tin, tư liệu: cơng trình khảo cứu về Sơng Đà cung cấp những hiểu biết chân xác, lí thú về Sơng
Đà .
• Lịch sử Sơng Đà.
• Địa thế đặc biệt của Sông Đà và phong cách vượt thác của người lái đị.
• Lịch sử đấu tranh của nhân dân Tây Bắc.
• Sự chuẩn bị của nhà nước để chinh phục Sơng Đà.
- Giá trị văn chương.
<b>2. Phân tích:</b>
<b>a. Hình tượng Sông Đà</b>
+ Lời đề từ:
- Thơ Nguyễn Quang Bích: Nét riêng của Sơng Đà: thế chảy độc đáo, nghịch ngược, không giống ai của Sông
Đà ( Nguyễn Tn tìm thấy sự đồng cảm với cái “ngơng” của thiên nhiên )
Khái quát: Sông Đà được miêu tả như một sinh thể sống động, có diện mạo, tính cách, nội tâm, hoạt động
như con người , hiện lên như một nhân vật văn học với 2 tính cách nổi bật: vừa hung bạo, dữ dội, hùng vĩ vừa
trữ tình, dịu dàng, nên thơ.
<b>* Tính cách hung bạo, vẻ đẹp dữ dội, hùng vĩ ( Khúc thượng nguồn: lắm thác, nhiều ghềnh, độ dốc lớn, </b>
nước chảy xiết )
+ Vách đá: “dựng vách thành”, được đặc tả bằng một loạt các liên tưởng, so sánh cụ thể
+ Âm thanh tiếng nước:
<i>• Nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt.</i>
=> Sự hợp tác của gió, sóng và đá -> sức mạnh uy hiếp
• Thở và kêu như cửa cống cái bị sặc Nghe như là ốn trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu
<i>khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thác nước (nhân hoá ) -> thuỷ quái : hủy diệt ghê gớm </i>
• Rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa như nổ lửa, đang
<i>phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng => gợi khơng khí của một trận </i>
cuồng lửa, hủy diệt, dùng lửa để tả nước – hai yếu tố vồn tương khắc, giờ lại hòa hợp để tương sinh một so
sánh độc đáo, gợi cảm => nhấn mạnh đặc tính hủy diệt ghê gớm của Sơng Đà.
( Câu văn có kết cấu trùng điệp, liên hoàn, nhịp ngắn tạo giọng văn dồn dập, gấp gáp, cắng thẳng, từ ngữ cực
tả trạng thái dữ dội => ấn tượng hãi hùng, rùng rợn và sức tàn phá khủng khiếp)
+ Xoáy nước : dữ dội
+ Thạch trận : hung hãn, dữ dằn của vách đá, hút nước mà còn bộc lộ bản chất nham hiểm, xảo quyệt
• Đá:
Mặt hịn đá nào cũng ngỗ ngược, “nhăn nhúm”, méo mó
Đứng, ngồi, nằm, nghiêng với những nhiệm vụ riêng => bày sẵn thạch trận thành 3 tuyến.
• Bày 3 trùng vi nhằm tước đoạt và hủy diệt đến cùng sự sống của con người: giở mọi thủ đoạn, miêu ma
chước quỷ để dẫn dụ, phục kích => “binh pháp” sâu hiểm của “thần sông thần đá”.
Chọn khúc ngoặt – khi tầm nhìn bị hạn chế để đánh phục kích.
Dụ người vào sâu thế trận, đánh quật vu hồi => cơ lập hóa, chặn mọi đường sinh.
Khi giáp lá cà: giở mọi ngón địn hiểm ác: nước thác reo hị làm thanh viện…=> uy hiếp tinh thần đối
phương.
• Ngôn từ phong phú, sử dụng thuật ngữ, hệ từ vựng của nhiều ngành khoa học, nghệ thuật khác nhau (quân
sự, võ thuật, thể thao…)
<b> => </b> Ấn tượng về con sơng:
• Mang diện mạo một kẻ thù
• Thách thức đối với con người, gợi ham muốn chinh phục, khám phá, chế ngự.
<b>* Vẻ đẹp nên thơ và trữ tình ( Tập trung ở khúc hạ lưu dòng chảy êm, phẳng, rộng )</b>
- Hình dáng : Tn dài, tn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc
<i>bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân => vẻ đẹp duyên dáng, </i>
thơ mộng, e ấp như mang cả hương thơm quyến rũ của núi rừng
- Màu nước:
<i>o Mùa xuân dòng xanh ngọc bích chứ Sơng Đà khơng xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô.</i>
<i>o Mùa thu nước Sơng Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một </i>
<i>người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. </i>
( Khả năng quan sát tinh tế, ngơn ngữ cá thể hóa cao độ nhờ những so sánh độc đáo, chân xác )
- Cảm nhận con sông Đà gợi cảm trên tư cách một “cố nhân”
<i>o Màu nắng tháng ba Đường thi => liên tưởng độc đáo => nắng sông Đà như ngậm thơ, ngậm họa.</i>
<i>o Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giịn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng </i>
- Ngồi trên thuyền: “như một tình nhân chưa quen biết”
- Hình ảnh: đẹp, trong trẻo, thanh khiết, liên tưởng giàu chất thơ
+ Lá ngô non đầu mùa, cỏ gianh đồi núi ra những nõn búp, con nai thơ ngộ, áng cỏ sương
+ Tiếng còi sương => chi tiết độc đáo, diễn tả sâu sắc cái yên lặng khôn cùng của bờ sông, tĩnh đến mức
người và vật giao cảm để lặng tìm âm thanh tự tâm hồn, tự thời gian thăm thẳm.
+ Bờ sông: hoang dại như một bờ tiền sử, hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa => gợi về quá khứ,
khơi lại những trầm tích tâm hồn người Việt trong những trang viết cổ sơ => lấy những giá trị văn hóa truyền
thống để so sánh => vĩnh viễn hóa bờ bãi sơng Đà.
<b>Tiểu kết:</b>
- Ngịi bút tài hoa và biến hóa của Nguyễn Tuân đã thổi linh hồn cho Sông Đà, để vật thể vô tri hiện lên với
những tính cách đối nghịch mà thống nhất.
- Sông Đà hiện lên với 2 vẻ đẹp: vừa dữ dội, hung bạo, hung vĩ vừa dịu dàng, nên thơ, trữ tình > nguồn cảm
hứng vơ tận cho nghệ thuật.
<b>b. Hình tượng người lái đị </b>
- Khắc họa trong tương quan với hình ảnh Sông Đà hung bạo, hùng vĩ => Dụng ý: phẩm chất dũng cảm, gan
dạ, kiên cường chỉ bộc lộ rõ nhất khi nhân vật đương dầu với khó khăn, thử thách. Ơng lái đó trở thành người
anh hùng - nghệ sĩ trong thiên sử thi leo ghềnh vượt thác.
- Tài năng:
+ Nắm chắc qui luật của thần sơng thần đá.
+ Thuộc qui luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở.
- Giao tranh với thạch trận ( Bút pháp tương phản dựng lên cuộc tranh chấp quyết liệt, gay gắt, căng thẳng
trên thạch trận Sông Đà )
Thạch trận Sông Đà (thiên nhiên)
+ Lực lượng: đá hậu, đá tướng, đá tiền vệ với nhiều thủ đoạn nham hiểm > hùng hậu, đông đảo, dữ dằn, hung
hãn.
+ Giăng sẵn trận đồ bát quái: ba trùng vi, tập đoàn cửa sinh cửa từ, hệ thống boongke, pháo đài đá chìm nổi.
lộ diện hay giấu mặt
- Trùng vây 1:
<i>• 4 cửa tử, 1 cửa sinh.</i>
<i>• Sóng trận địa phóng thẳng</i>
<i>• Mặt nước hị la vang dậy(…), ùa vào mà bẻ gẫy cán chèo võ khí trên cánh tay ông lái => dọa dẫm, sấn sổ, </i>
hiếu chiến.
• Sóng nước như qn liều mạng đội thuyền lên => hùng hổ.
• Nước bám lấy thuyền như đơ vật túm thắt lưng ơng đị địi lật ngửa mình giữa trận nước vang trời thanh la
<i>não bạt => hung hăng như một đấu sĩ bất bại.</i>
• Miếng địn hiểm độc nhất: luồng nước(..) bóp chặt lấy hạ bộ người lái đị => giở ngón địn hiểm hóc quyết
định nhằm nốc ao đối phương.
- Trùng vây 2:
<i>• Tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn => nham </i>
hiểm, xảo quyệt.
<i>• Dịng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá => thiên nhiên hùng mạnh như thú dữ.</i>
• Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lơi vào tập địn cửa tử => dai
dẳng, quyết liệt.
<i>• Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả.</i>
<i>• Luồng sống ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. </i>
<b>ơng đị: cạn kiệt sức lực, nhỏ bé, đơn độc </b>
Như một đại tướng lão luyện, dày dạn kinh nghiệm trận mạc, ơng đị bình tĩnh tiến vào trận địa, lần lượt vượt
qua từng trùng vây:
- Vượt trùng vây 1:
• Hai tay giữ mái chèo .
<i>• Cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch.</i>
<i>• Chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo.</i>
- Vượt trùng vây thứ 2:
<i>Không một chút nghỉ tay nghỉ mắt.</i>
<i>Nắm chặt lấy cái bờm song đúng luồng => ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh </i>
<i>vịa cửa sinh, lái miết một đường chéo về phía cửa đá => thành thạo, chính xác, dũng mãnh trong từng động </i>
tác.
- Vượt trùng vây 3:
• Phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa.
<i>• Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép.</i>
=> dũng cảm, nhanh gọn, dứt khoát.
Nhận xét:
- Nhịp văn gấp gáp, hơi văn căng thẳng, câu văn dồn dập gợi không khí cuộc giao tranh quyết liệt, một sống
một chết.
- Tương phản hai lực lượng: một bên là thiên nhiên – thác đá Sông Đà bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song,
một bên là con người – ông lái đò bé nhỏ, cạn kiệt sức tạo ra một tương phản để nhấn mạnh bản lĩnh, sự dũng
cảm và khả năng chinh phục tự nhiên của con người.
- Kết hợp kiến thức uyên bác của nhiều lĩnh vực: võ thuật, thể thao, quân sự… và trí tưởng tượng phong phú
cùng kho chữ nghĩa phong phú, tài hoa biến câu chuyện bình thường thành bản trường ca về người anh hùng
– nghệ sĩ lái đò trong nghệ thuật vượt thác . ơng đị vừa là một dũng sĩ vừa là một nghệ sĩ.
<b>Tiểu kết:</b>
- Hình ảnh ông lái hiện lên với tư cách người lao động - nghệ sĩ làm chủ thiên nhiên => vẻ đẹp của “chất vàng
mười” trong tâm hồn con người Tây Bắc.
- Sự uyên bác, trí tưởng tượng phong phú, kho chữ nghĩa giàu có là vốn liếng để nhà văn xây dựng thành cơng
+ Tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất.
+ Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình.
<b>? Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của NT, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng nhưng con người Tây</b>
<b>Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta?</b>
+ Thiên nhiên: vàng
+ Con người lao động: vàng mười <sub></sub> trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá
hơn tất cả.
+ Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ là những ơng lái, nhà đị nghèo khổ, làm lụng âm
thầm, giản dị, vô danh.
=> Những con người vơ danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn
lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người.
<b>? Có thể xem NLĐSĐ như một khúc hùng ca, ca ngợi điều gì?</b>
- Khúc hùng ca ca ngợi con người,
ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi trước sức mạnh tựa
thánh thần của dịng sơng hung dữ. Đó chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc
và của những người lao động nói chung.
<b>? Tại sao N.Tn lại khắc họa ơng lái đị trong tương quan với hình ảnh Sơng Đà hung bạo?</b>
- Dụng ý: phẩm chất dũng cảm, gan dạ, kiên cường chỉ bộc lộ rõ nhất khi nhân vật đương dầu với khó khăn,
thử thách. Giả sử đặt ông lái trong khung cảnh thi vị trữ tình của Sơng Đà thì nhân vật sẽ trở thành một nghệ
<b>CỦNG CỐ KIẾN THỨC</b>
Đề 1: Nêu ngắn gọn đặc điểm con người Nguyễn Tuân.
Đề 2: Trình bày ngắn gọn sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Tuân.
Đề 3: Nêu và phân tích ngắn gọn phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tn.
Đề 4: Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lái đị sơng Đà.
<b>Gợi ý đề 4</b>
- Nhân vật người lái đị được Nguyễn Tn nhìn như là đối tượng của cái Đẹp. Nó lấp lánh ánh sáng của
người tài hoa nghệ sĩ. Theo Nguyễn Tuân, khơng cứ gì cứ là người hoạt động ở các ngành nghệ thuật họ mới
là kẻ tài hoa nghệ sĩ. Mà những con người xung quanh chúng ta biết tơn trọng cái Đẹp đều có thể ứng xử Đẹp
và tự giác sáng tạo ra cái Đẹp. Những người uống trà trong sương sớm, những kẻ biết thưởng thức “hương
cuội”… đều là những nghệ sĩ tài hoa. Và do vậy “Người lái đị sơng Đà “là người lái đò – nghệ sĩ”. Chờ đò,
lái đò là cả một nghệ thuật cao cường và đầy tài hoa.
Hình ảnh người lái đị sơng Đà được Nguyễn Tn dựng tượng khiến cho ta như sờ mó được. Bức tượng ấy
khơng phải là con người chung chung mà nó tạo dáng hết sức riêng biệt khơng thể đặt tên gì khác hơn là
“người lái đị sơng Đà”. Bức tượng hắt chiếu ra tính cách bên trong của con người này. “Tay ông dài lêu
nghêu như cái sào, chân ông lúc nào… nhỡn giới ông vời vợi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó
trong sương mù”
- Để làm nổi bật tài nghệ của ơng lái đị, Nguyễn Tuân đã sáng tạo ra một cuộc vượt thác của ông như là một
viên tướng ngày xưa lao vào một trận đồ bát quái của Khổng Minh với biết bao nhiêu cạm bẫy, hết vòng này
đến vòng khác, và mỗi vịng, đá trên thác sơng Đà đều có những viên tướng mưu trí và gian thâm chỉ huy. Để
Thật là một liên tưởng hết sức bất ngờ. Đây là lối liên tưởng tạt ngang, nối kết hai sự kiện rời nhau dường
như chúng khơng có sự tương đồng. Câu chuyện nói về “nước” lại được liên tưởng với “lửa”. Câu chuyện nói
về “đá thác” ở đây là liên tưởng tới “đàn trâu” và “rừng bị cháy”. Nếu khơng có phong cách tài hoa táo bạo
của Nguyễn Tuân khi xử lý những hiện tượng trên sẽ gây ra khập khiễng, phi lơgich. Đoạn văn dựng cảnh đầy
giá trị tạo hình, nó như một cuốn phim quay cận cảnh và dựng lại đặc tả các chi tiết (chính Nguyễn Tn đã
có ý định sử dụng vốn văn hóa về mơn nghệ thuật thứ bảy này để dựng cảnh, dựng truyện: “Tôi sợ hãi mà
nghĩ đến một anh bạn quay phim… những thước phim màu cũng quay tít… cái phim ảnh thu được…
Ta cũng lưu ý lối thuật kể đầy hồi hộp, đầy kịch tính căng thẳng, vốn tri thức về quân sự và võ thuật được
đưa ra ứng dụng. Quả là “ông lái đã nắm chắc được binh pháp của thần sơng, thần đá. Ơng đã thuộc qui luật
phục kích của lũ đá…, Ơng đã “cưỡi”lên thác sơng Đà: “Nắm chặt lấy cái bờm sóng”, “bám chắc lấy luồng
nước” lúc “phóng nhanh” lúc “lái miết”, nhớ mặt bọn đá “đứa thì ơng tránh” “đứa thì ơng đè xấn lên”…
Ơng lái đị quả là vị tướng đầy thao lược tài ba.
Ơng đang trình diễn nghệ thuật của mình với qui luật thiên nhiên khắc nghiệt. Nếu thiếu một chút bình tĩnh,
thiếu một chút chính xác, ơng phải trả giá bằng mạng sống của mình.
Nguyễn Tuân quả là ưa khai thác những cảm giác mạnh để tác động những ấn tượng không phai mờ trong
tâm não của độc giả!
Qua nhân vật người lái đò, Nguyễn Tuân cho rằng chủ nghĩa anh hùng đâu phải tìm kiếm đâu xa lạ. Nó có
trong cuộc sống tìm miếng cơm manh áo của nhân dân lao động đấy thơi. Những người bình dị có trí dũng tài
ba họ có thể viết nên những thiên anh hùng ca, có thể tạo hình tạc mẫu cho nghệ thuật. Họ là đối tượng của cái
đẹp, của ánh sáng thẩm mỹ mới.
Đề 5: Dấu ấn phong cách Nguyễn Tn trong “Người lái đị Sơng Đà”.<i> </i>
<i>Phong cách Nguyễn Tuân nổi rất rõ trong bài tùy bút đó là: </i>
a) Cảm hứng đặc biệt đối với những gì gây cảm giác mạnh.
b) Nhìn cảnh vật con người ở phương diện cái Đẹp.
c) Đầy ắp những tri thức uyên bác của các ngành.
d) Viết phóng túng với ngơn ngữ giàu có và điêu luyện.
- Chúng ta có thể thấy những từ dùng:
* “Nhỡn giới ơng vịi vọi” (tr. 146)
* “Ơng đị… mặt méo bệch đi”… (tr. 152)
* “Thác… hồng hộc tế …” (tr. 153)
- Việc sử dụng từ ngữ chính xác điêu luyện.
- Khai thác nước thị uy để đe dọa người lái đị thì Nguyễn Tuân dùng từ “hò la”, “Mặt nước hò la vang dậy”
(Tr. 152)
- Khi “Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền” thì “chỉ cịn vắng tiếng reo hị của sóng thác nguồn sinh” (tr.
153) chỉ thay có một thành tố “la” và “reo” mà diễn đạt được chính xác điều cần nói
<b>Phong cách tài hoa nghệ sĩ của Nguyễn Tuân thể hiện trong tác phẩm “Người lái đị sơng Đà”</b>
Mở bài:
- Không chỉ trong những sáng tác trước năm 1945, thể hiện chân dung con người tài hoa nghệ sĩ như một nhu
cầu chơi ngông với cuộc đời, một nhu cầu đối lập với bọn người phàm phu tục tử đầy rẫy trong xã hội, mà
trong các sáng tác sau Cách mạng cái nhìn mang tính quan niệm ấy ở Nguyễn Tuân dường như vẫn hết sức
nhất quán. Tuy nhiên, giờ đây, đối với ông khắc hoạ chân dung những con người tài hoa nghệ sĩ trong chế độ
mới lại mang một mục đích cao đẹp khác: tôn vinh Tài năng và Lao động.
Thân bài
Đối với Nguyễn Tuân, phẩm chất tài hoa nghệ sĩ không chỉ là độc quyền của người làm nghệ thuật. Ai
sống đẹp, sống với một ý thức văn hoá rất cao đối với đời sống cá thể cũng đều xứng đáng được đứng trong
thế giới của những con người tài hoa nghệ sĩ.
Đương nhiên họ phải là người đam mê, hết mình với cơng việc và cả việc … chơi nữa. Cho nên nhân
vật của Nguễn Tuân có thật nhiều những con người tài hoa: người uống trà, người đánh cờ, người làm đèn kéo
quân, người đánh thơ, thả thơ, người viết chữ đẹp, người làm cốm, người giã giò, người lái đò…
Nhưng con người nghệ sĩ tài hoa trong tác phẩm của Nguyễn Tuân dường như chỉ bộc lộ phẩm chất
này trong những hoàn cảnh thật khác thường, những thời điểm thật đặc biệt. Chính vì thế mà Huấn Cao thì
phải cho chữ trong nhà ngục (Chữ người tử tù), mà người lái đò thì đối với Nguyễn Tuân, cũng phải là người
lái đị của sơng Đà chứ khơng phải là những dịng sông khác.
Sông Đà hung bạo và trữ tình, cái “dịng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá” kia mới
chính là nơi để cho người nghệ sĩ thốt hiểm leo gềnh, vượt thác được bộc lộ tài năng của mình.
Chẳng hiểu vơ tình hay hữu ý mà tác giả của thiên bút kí lại tạo một tương phản đến nhường ấy giữa
sơng Đà với ơng đị? Chỉ biết, đối địch với dịng sơng hung bạo và nham hiểm với mn vàn cạm bẫy của
những gềnh đá, hút nước, thác dữ, đá ngầm … người lái đị chỉ có một con thuyền đơn độc, mỏng mảnh,
nhưng ông lại là người nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá, từng trải kinh nghiệm đị giang sơng nước,
tỉnh táo sắc lạnh giữa nguy nan … Chính vì thế mà dù cho “mặt nước hò reo vang dậy … ùa vào mà bẻ gẫy
cán chèo”, cho dù “sóng nước như thế quân liều mạng vào sát nách mà đá trái, mà thúc gối vào bụng vào hông
thuyền” rồi “ đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm”, cho dù “ tất cả đá tự nghìn năm vẫn mai phục dưới
lịng sơng chỉ chờ cơ hội là vùng dậy địi ăn chết cái thuyền” thì kiêu hãnh trên sóng nước ghê gớm, dữ dằn
vẫn là một ơng đị ấy. Cuối cùng thì cái sức mạnh vĩ đại và hoang dã kia cũng phải chịu khuất phục trước trí
tuệ của con người ấy.
Nhưng ơng đị chiến thắng sơng Đà khơng chỉ bằng sức mạnh, trí tuệ, cịn bằng cả những hành vi thật
Người lái đị ấy là ai? Có phải ơng chính là mn nghìn những con người lao động vơ danh vẫn âm
thầm, bền bỉ và đam mê hết mình trong cơng việc thường ngày trong cuộc sống này? Có phải ơng cũng chính
là Nguyễn Tuân người nghệ sĩ lao động cật lực trên dịng sơng chữ? Và, cũng như ơng đị vậy thơi, để sáng
tạo được những trang văn sáng ngời vẻ đẹp độc đáo, uyên bác, tài hoa, Nguyễn Tuân cũng đã từng trải qua
bao khó nhọc, khổ hạnh của nghề nghiệp mình?.
Kết bài:
Thể hiện cái tư thế đầy kiêu hãnh của con người trước thiên nhiên, Nguyễn Tuân như muốn gửi vào đó
một đóng góp riêng: vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ. Mà cũng không hẳn thế, cái thiên hướng dường như đã khá ổn
định về phong cách này hẳn đã được thổi vào cái khơng khí hào sảng của thời đại mà ánh lên một nét mới để
hình tượng người lái đò bỗng trở thành biểu tượng tuyệt đẹp của Lao động và Con người.
Đề 6: Phân tích vẻ đẹp hình tượng con sơng Đà
<i> Gia Phù, ngày tháng năm 2012</i>
<i> Đã duyệt</i>
<i> Người kiểm tra</i>
<i> Trần Thị Hương</i>
<b>1. Hình tượng con sơng Đà hung bạo:</b>
<b>- Quan sát cơng phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:</b>
+ Có lúc miêu tả trong phạm vi một lịng sơng hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sơng chẹt cứng:
<i>“Có vách đá thành chẹt lịng sơng Đà như một cái yết hầu”</i>
+ Khi thì hiện ra trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến
chân trời và sóng bọt tung trắng xóa:
<i>“dài hàng cây số nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió, cuồn cuộn gió gùn ghè suốt năm”</i>
+ Lúc lại là những cái hút nước xốy tít lơi tuột mọi vật xuống đáy sâu:
<i>“Trên sơng bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tơng thả xuống sơng”</i>
+ Khi thì là mặt thác với dòng nước như hùm beo lồng lộn:
<i>“Còn xa lắm mới đến cái thác nước. Nhưng đã thấy tiếng nươc réo gần mãi lại réo to mãi lên ... Thế rồi nó</i>
<i>rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn”</i>
+ Âm thanh của sóng thác ln thay đổi: mới oán trách nỉ non đã chuyển sang khiêu khích, chế nhạo, rồi đột
ngột rống lên.
+ Khi thì là những hịn đá sơng lập lờ cạm bẫy:
<i>“Ngoặt khúc sơng lượn, thấy sóng bọt đã trắng xố cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm đã mai phục</i>
<i>hết trong lịng sơng”</i>
+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái:
<i>“”Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sơng. Đám tảng đám hịn chia làm ba hàng chặn ngang trên</i>
<i>sơng đòi ăn chết cái thuyền”</i>
<b>- Mượn ở các ngành, các bộ mơn trong và ngồi nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng,</b>
<i><b>tưởng tượng kì lạ, bất ngờ:</b></i>
+ Hình dung một cảnh tượng hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có
khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.
+ Lấy hình ảnh “ơ tơ sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngồi bờ vực” để ví von với cách
<b>chèo thuyền …</b>
+ Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nước sông Đà, cảm thấy có “một cái mặt
<i>giếng mà thành giếng xây tồn bằng nước sơng xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như</i>
<i>sắp vỡ tan”.</i>
+ Dùng lửa để tả nước:
<i>“Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu tre nứa nổ lửa, đang</i>
<i>phá trng rừng lửa”</i>
=> Hình ảnh con sơng là biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước.
Đó cũng là sự phá cách, minh chứng cho kì tài của Nguyễn Tuân trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ .
<b>2. Hình tượng con sơng Đà trữ tình:</b>
<b>- Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dịng nước: </b>
<i>“Con sơng Đà tn dài tn dài như một áng tóc trữ tình,, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc</i>
<i>bung nở hao ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xn.”</i>
<b>- Dụng cơng tạo ra một khơng khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới</b>
<i><b>kì ảo.</b></i>
+ Quan sát nhiều lần để nhận thấy màu nước sơng Đà biến đổi theo mùa:
<i>“Mùa xn dịng xanh ngọc bích, chứ nước sơng Đà khơng xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô.</i>
<i>Mùa thu nước sơng Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa”</i>
+ Con sông giống như “một cố nhân” lâu ngày gặp lại.
+ Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt”
<i>“Chao ơi, trơng con sơng, vui như thấy nắng giịn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”</i>
+ Bờ sông “hoang dại” và “hồn nhiên” như “một bờ tiền sử”, phảng phất “nỗi niềm cổ tích”.
+ Sự im lặng thì tịch mịch đến nỗi con người thèm được giật mình:
<i>“Chao ơi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp – lê của một chuyến xe lửa đầu tiên”</i>
+ “Con hươu thơ ngộ” trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời:
<i>“Hươu vểnh tai nhìn tơi khơng chớp mắt mà như hỏi tơi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ơng</i>
<i>khách sơng Đà, có phải ơng cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”</i>
+ Đàn cá dầm xanh: “quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi”
+ Con thuyền: lặng lẽ trơi trên dịng nước lững lờ như thương như nhớ như <i>“một người tình nhân chưa</i>
<i>quen biết”.</i>
=> Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút. Nguyễn Tuân đã dựng nên cả một không gian trữ
tình khiến người đọc say đắm, ngất ngây, thêm yêu thêm cuộc đời này?
<i><b>3. Hình tượng người lái đị trong cuộc chiến đấu với con sơng Đà:</b></i>
<b>- Tính chất cuộc chiến: không cân sức</b>
<b>+ Sông Đà: </b>
o Đá trên sông như bầy thuỷ quái dàn trận đợi sẵn:
<i>“Đá ở đây ngàn năm vẫn mai phục hết trong lịng sơng”</i>
o Khi thuyền đến nơi:
<i>“Mặt nước hị la vang dậy quanh mình, ùa vào bẻ gãy cán chèo võ khí trên cánh tay mình. <b>Sóng nước như</b></i>
<i>thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hơng thuyền. Có lúc chúng đội cả</i>
<i>thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ơng đị địi vật ngửa mình ra”</i>
<b>sóng nước hị reo quyết vật ngửa mình thuyền, sóng thác tung ra những miếng địn hiểm quyết bóp chết</b>
người lái đò.
+ Thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham
hiểm:
<i>“”Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sơng. Đám tảng đám hịn chia làm ba hàng chặn ngang trên</i>
<i>sơng địi ăn chết cái thuyền”</i>
Thiên nhiên lớn lao, dữ dội và hiểm độc với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh.
+ Con người:
nhỏ bé, khơng có phép màu, vũ khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên “một cái thuyền đơn độc khơng cịn
<i>biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận điạ sẵn”</i>
Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên:
+ Đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dịng sơng:
<i>“Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ơng đị ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà</i>
<i>phóng nhanh về cửa sinh”</i>
+ Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận:
<i>“Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh cửa mở cánh khép.” </i>
+ Những thằng đá tướng:
<i> “đã tiu nghỉu qua bộ mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng cửa sinh mà nó trấn lấy”.</i>
<b>- Nguyên nhân làm nên chiến thắng: </b>
+ Sự ngoan cường, dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua thử thách của cuộc sống
+ Tài trí, sự hiểu biết và nhất là kinh nghiệm nhiều năm gắn bó với nghề sơng nước, lên thác xuống ghềnh.
<b>- Cảm hứng của tác giả:</b>
+ Thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, còn con người lao động Tây Bắc là vàng mười của đất nước
trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.
+ Con người quý giá ấy lại chỉ là những ơng lái, nhà đị nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh.
+ Những con người vơ danh đó đã nhờ lao động, nhờ đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì
vĩ, hiện lên như đại diện của con người.