Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 99 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
BỘ Y TẾ
<b>CỤC PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS</b>
<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ</b>
<b>ĐÁNH GIÁ NHANH THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS XÃ,</b>
<b>PHƯỜNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC </b>
<b>PHỊNG, CHỐNG HIV/AIDS</b>
<b> TUYẾN XÃ PHƯỜNG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO</b>
Chủ nhiệm đề tài: Ths. Chu Quốc Ân
Cơ quan thực hiện: Phịng Truyền thơng và Huy động cộng đồng
Cơ quan quản lý đề tài: Cục Phòng, chống HIV/AIDS
Mã số đề tài:
BỘ Y TẾ
<b>CỤC PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS</b>
<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ</b>
<b>ĐÁNH GIÁ NHANH THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS XÃ,</b>
<b>PHƯỜNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC </b>
<b>PHỊNG, CHỐNG HIV/AIDS</b>
<b> TUYẾN XÃ PHƯỜNG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO</b>
Chủ nhiệm đề tài: Ths. Chu Quốc Ân
Cơ quan thực hiện: Phịng Truyền thơng và Huy động cộng đồng
Cấp quản lý: Cục Phòng, chống HIV/AIDS
Mã số đề tài:
Thời gian thực hiện: từ tháng 3/2011 đến tháng 11/2011
Tổng kinh phí thực hiện đề tài : 478.219.500 đồng
Trong đó: Kinh phí SNKH : 0 đồng
Năm 2011
<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ</b>
<i><b>1.</b></i> Tên đề tài: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường cơng
<i><b>tác phịng, chống HIV/AIDS ở tuyến xã, phường</b></i>
<i><b>2.</b></i> Chủ nhiệm đề tài: Ths. Chu Quốc Ân
<i><b>3.</b></i> Cơ quan thực hiện đề tài: Phòng Truyền thông và Huy động cộng đồng
<i><b>4.</b></i> Cơ quan quản lý đề tài: Cục Phòng, chống HIV/AIDS
<i><b>5.</b></i> Thư ký đề tài: Ths. Đỗ Hữu Thủy
<i><b>6.</b></i> Danh sách những người thực hiện chính:
1. Ths. Chu Quốc Ân
2. Ths Đỗ Hữu Thủy
3. Ths Mai Xuân Phương
4. Bs Nguyễn Quang Hải
5. Ths Trần Thị Bích Trà
6. Ths Nguyễn Thị Minh Tâm
7. CN Đỗ Thu Thủy
8. CN Nguyễn Hải Huệ
9. CN Đặng Thị Phương Mai
10. CN Trần Thanh Tùng
<b>NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT</b>
AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
BTXH Bảo trợ xã hội
BYT Bộ Y tế
CBYT Cán bộ y tế
HIV Vi rút suy giảm miễn dịch ở người
NCMT Nghiện chích ma túy
PVS Phỏng vấn sâu
TCMT Tiêm chích ma túy
TCXH Trợ cấp xã hội
TLN Thảo luận nhóm
TTYT Trung tâm y tế
TYT Trạm y tế
<b>MỤC LỤC</b>
<b>PHẦN A: TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI...6</b>
<b>PHẦN B: BÁO CÁO CHI TIẾT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI...9</b>
<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ...9</b>
<b>II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...11</b>
2.1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới...11
2.2. Tình hình dịch HIV/AIDS tại Việt Nam...11
2.3. Tình hình phịng, chống HIV/AIDS tại tuyến xã, phường...13
<b>III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...17</b>
3.1. Đối tượng thu thập thông tin...17
3.2. Địa bàn nghiên cứu...17
3.3. Phương pháp nghiên cứu...18
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu:...18
3.3.2. Nội dung và quy trình nghiên cứu...18
3.4. Cơng cụ thu thập số liệu...20
3.5. Người thu thập số liệu...20
3.6. Xử lý số liệu...21
<b>IV. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN...22</b>
4.1. Kết quả rà soát các văn bản quy phạm pháp luật...22
4.1.1. Chỉ thị số 54-CT/TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng...22
4.1.2. Luật Phòng, chống HIV/AIDS...23
4.1.3. Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS...25
4.1.4. Hướng dẫn số 07/UBQG61-YT...27
4.1.5 Thông tư liên tịch 147………27
4.1.6. Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ...30
4.1.7. Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ………... 30
4.1.8. Nghị định số 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ………... 30
4.1.9. Quyết định số 50/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ……… … 33
4.1.10 Thông tư 39/2010/TT-BYT ngày 10/9/2009 của Bộ Y tế ………..33
4.2. Kết quả thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường GĐ
2005 - 2008 qua báo cáo của các tỉnh, thành phố...35
4.2.1. Công tác quản lý chỉ đạo...36
4.2.2. Hệ thống và nhân lực phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường...37
4.2.4. Chương trình can thiệp giảm tác hại trong dự phịng lây nhiễm HIV...42
4.2.5. Chăm sóc và điều trị bệnh nhân AIDS...46
4.2.6. Quản lý và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục...47
4.2.7. Độ bao phủ của các dự án phòng, chống HIV/AIDS quốc tế tài trợ...48
4.2.8. Các mơ hình hoạt động phịng, chống HIV/AIDS...49
4.2.9. Kinh phí hoạt động...50
4.3. Kết quả khảo sát thực địa...52
4.3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn khảo sát thực địa...52
4.3.2. Các phát hiện chính qua khảo sát thực địa...58
4.4. Các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đang được triển khai tại xã phường...66
4.4.1. Phổ biến tuyên truyền các chỉ thị và văn bản quy phạm pháp luật...66
4.4.2. Lập kế hoạch phịng, chống HIV/AIDS...68
4.4.3. Triển khai hoạt động thơng tin, giáo dục truyền thông...70
4.4.4. Các hoạt động can thiệp giảm tác hại...73
4.4.5. Các hoạt động quản lý, chăm sóc người nhiễm HIV...74
4.4.6. Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con...77
4.4.7. An toàn trong dịch vụ y tế...79
4.4.8. Theo dõi, báo cáo, giám sát hoạt động phòng, chống HIV/AIDS định kỳ...80
4.4.9. Đào tạo và tập huấn...81
4.5. Một số vấn đề khác liên quan đến hoạt động phịng, chống HIV/AIDS...82
4.5.1. Kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã...82
4.5.2. Phương tiện phục vụ cho cơng tác phịng, chống HIV/AIDS...83
4.5.3. Chế độ cho cán bộ chuyên trách và cộng tác viên...85
4.5.5. Phong trào tồn dân tham gia phịng, chống HIV/AIDS tại CĐ...87
4.5.6. Hướng dẫn phòng, chống HIV/AIDS các tuyến...88
<b>V. MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...90</b>
5.1. Kết luận...90
5.2. Kiến nghị...92
<b>PHẦN A: TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI</b>
Thủy ơi, viết đúng form mà mình gửi cho bạn đó.
Văn bản 07/UBQG61-YT của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm thể hiện sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời
của Đảng và Nhà nước đối với đại dịch HIV/AIDS. Sự ra đời của văn bản hướng
dẫn các hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại xã, phường khơng những giúp
kiện tồn Ban chỉ đạo phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã, phường theo đúng quy
định của Chính phủ, mà còn là cơ sở cho việc huy động sự tham gia của cộng
đồng và là nơi triển khai tất cả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đến từng
cộng đồng, từng hộ gia đình, từng người dân. Vì vậy, việc đánh giá nhanh cơng
tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã, phường cũng như các kết quả đạt được
sau hơn 5 năm thực hiện văn bản hướng dẫn 07/UBQH61-YT, từ đó rút ra các
bài học kinh nghiệm, đưa ra những chủ trương và các giải pháp lớn ở giai đoạn
tiếp theo là hết sức cần thiết.
Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, chủ yếu sử dụng nghiên cứu định tính
và kết hợp với nghiên cứu trên tài liệu sẵn. Rà sốt và phân tích văn bản quy
phạm pháp luật, tài liệu liên quan đến hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tuyến
xã, phường và tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS xã
phường giai đoạn 2005-2008 từ các địa phương. Tiến hành 65 thảo luận nhóm và
85 cuộc phỏng vấn sâu tại 05 tỉnh để thu thập các thông tin về hệ thống tổ chức,
quản lý và vận hành cơng tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã, phường. Năm
tỉnh và thành phố được lựa chọn để nghiên cứu là Hòa Bình, Nghệ An, Đà Nẵng,
Đồng Tháp và Sóc Trăng.
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phịng, chống HIV/AIDS giai đoạn
Hầu hết các xã phường (87%) đã thành lập Ban chỉ đạo phịng, chống
HIV/AIDS xã phường. Nhưng hàng năm chỉ có 80% các xã phường có ban hành
các văn bản chỉ đạo hoặc hướng dẫn triển khai kế hoạch các hoạt động phịng,
chống HIV/AIDS. Cũng chỉ có 80% các Ban chỉ đạo có tổ chức họp giao ban
định kỳ 6 tháng một lần và lồng ghép nhiều nội dung trong các cuộc họp. Tên
gọi và thành phần ban chỉ các xã cũng không thống nhất, ngay trong cùng một
huyện các xã khác nhau cũng vận dụng khác nhau. Mạng lưới cán bộ, cộng tác
viên làm cơng tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường và thơn, bản hiện
nay dù có sự tham gia của nhiều thành phần khác nhau nhưng thiếu các hướng
dẫn hoạt động, quy định trách nhiệm, năng lực hạn chế cũng như việc chi trả chế
độ phụ cấp chưa thống nhất, do vậy hiệu quả hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS của đội ngũ này còn rất hạn chế. Tuy nhiên lực lượng y tế thôn bản
được coi là hệ thống cộng tác viên phòng, chống HIV/AIDS tuyến thôn bản tiềm
năng và hiệu quả nhất.
Các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tuyến xã phường hiện nay chủ
yếu là hoạt động thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi phịng, chống
HIV/AIDS, tuy nhiên hình thức truyền thơng trực tiếp – yếu tố quyết định góp
phần thay đổi và duy trì hành vi phịng ngừa lây nhiễm HIV một cách hiệu quả
và bền vững chưa được triển khai thường xuyên. Các hoạt động như can thiệp
giảm tác hại, chăm sóc, hỗ trợ và điều trị, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con v.v...do nhiều nguyên nhân khác nhau nên độ bao phủ và chất lượng còn rất
hạn chế. Mặc dù tuyến xã phường hiện nay có một số mơ hình phịng, chống
HIV/AIDS nhưng vẫn chủ yếu là tổ chức nhóm giáo dục đồng đẳng (12% số xã
phường) và tổ chức các dạng câu lạc bộ phịng, chống HIV/AIDS (4% số xã
phường).
xã khơng thuộc xã phường trọng điểm cũng không phải là “xã trắng” về các hoạt
Năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên trách cũng như cộng tác viên tham
gia làm cơng tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường và thơn bản hiện
cịn thiếu cả vể số lượng và chất lượng. Phương tiện truyền thông phục vụ cho
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã bao gồm cả tài liệu truyền thơng
hiện cịn rất hạn chế.
Qua khảo sát về thực trạng cơng tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã
phường, nhóm khảo sát đề xuất và kiến nghị với Bộ Y tế và Ủy ban Quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS: Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng,
chống tệ nạn ma túy, mại dâm cần có văn bản hướng dẫn các địa phương việc
kiện toàn và củng cố Ban chỉ đạo theo đúng Quyết định số 51 của Thủ tướng
Chính phủ. Với ban chỉ đạo phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường có thể
đưa thêm các trưởng thơn, bản vào thành phần Ban chỉ đạo, như vậy hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS sẽ được triển khai nhanh và hiệu quả hơn.
<b>PHẦN B: BÁO CÁO CHI TIẾT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI</b>
<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
Trong chăm sóc sức khỏe nói chung và trong cơng tác phịng, chống
HIV/AIDS nói riêng các hoạt động tại tuyến xã, phường (sau đây gọi chung là
tuyến xã) đóng vai trị hết sức quan trọng vì đây là tuyến cuối cùng triển khai tất
cả các quy định, hướng dẫn của tuyến trên. Tuyến xã cũng là nơi triển khai tất cả
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đến tận từng cộng đồng, từng hộ gia
đình và từng người dân như thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi,
các hoạt động can thiệp giảm tác hại, hoạt động chăm sóc, hỗ trợ và điều trị
người nhiễm HIV tại nhà cà cộng đồng. Có thể nói làm tốt hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS tại tuyến xã sẽ đóng một vai trị quyết định vào thành cơng
của cơng cuộc phòng, chống HIV/AIDS.
Tại Việt Nam, sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chiến lược Quốc
gia phịng, chống AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020", căn cứ vào mục tiêu
của Chiến lược, năm 2004 Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng,
chống tệ nạn ma túy, mại dâm đã ban hành văn bản số 07/UBQG61-YT hướng
dẫn các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại xã, phường (dưới đây gọi tắt là
hướng dẫn 07). Nội dung cơ bản của hướng dẫn 07 bao gồm:
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS xã, phường theo đúng
quy định của Chính phủ và quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Ban chỉ
đạo.
- Quy định các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS chủ yếu tại xã,
phường, bao gồm:
Thông tin- giáo dục- truyền thông;
Quản lý, chăm sóc, tư vấn người nhiễm HIV/AIDS;
Can thiệp giảm tác hại trong các nhóm người có hành vi nguy cơ cao;
Đảm bảo vơ trùng, an tồn trong các dịch vụ y tế xã, phường và lồng ghép
phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình chăm sóc sức khỏe ban
đầu.
có hiệu lực thi hành, do vậy cần thiết phải xây dựng và ban hành hướng dẫn mới
nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng các hoạt động phịng, chống HIV/AIDS
tuyến xã, phường, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu tăng cường tiếp cận phổ
cập trong phòng, chống HIV/AIDS, “Kiềm chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS dưới
<i>0,3% vào năm 2010 và không tăng trong những năm tiếp theo” của Việt Nam,</i>
Giả thiết nghiên cứu chúng tôi đưa ra là: Sau 5 năm thực hiện văn bản
hướng dẫn 07/UBQH61-YT, cơng tác phịng, chống HIV/AIDS của tuyến xã,
phường đã triển khai tốt tất cả các quy định, hưỡng dẫn của tuyến trên. Đồng
thời là nơi triển khai rất hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại
cộng đồng. Và để có cơ sở xây dựng các hướng dẫn mới về cơng tác phịng,
chống HIV/AIDS tuyến xã phường, một đánh giá nhanh cơng tác phịng, chống
HIV/AIDS tuyến xã phường cần được tổ chức là hết sức cần thiết.
<b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>
1. Rà soát các văn bản hướng dẫn thực hiện cơng tác phịng, chống
HIV/AIDS tuyến xã phường;
2. Mô tả thực trạng công tác phòng, chống HIV/AIDS ở tuyến xã, phường
hiện nay;
<b>II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>
<b>2.1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới</b>
Đại dịch HIV/AIDS đang là mối hiểm hoạ đối với nhân loại. Năm 2005
trên thế giới có thêm 5 triệu ca nhiễm mới. Số người sống chung với HIV/AIDS
trên toàn cầu khoảng 40,3 triệu người. Hơn 3 triệu người đã tử vong vì căn bệnh
thế kỷ này.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) gần đây đã thúc giục các nhà lãnh đạo của
các quốc gia khu vực Tây Thái Bình Dương nỗ lực hơn nữa để chặn đứng sự lây
Bà mẹ và trẻ em là hai đối tượng thuộc các nhóm cần được ưu tiên chăm sóc
sức khoẻ. Nhưng trong thời gian qua, số lượng trẻ em bị nhiễm HIV tăng lên
nhanh, mà nguyên nhân chủ yếu là do lây truyền từ mẹ sang con. Theo một
nghiên cứu của Liên hiệp quốc, trong năm 2002 trên thế giới có khoảng 800 000
trường hợp mới nhiễm HIV ở trẻ em dưới 15 tuổi. Ở Châu Á, có khoảng dưới
5% số trường hợp nhiễm HIV là trẻ em dưới 15 tuổi. Ở hạ Saharan Châu Phi, tỷ
lệ này là gấp đơi và đóng góp đáng kể vào việc làm giảm tuổi thọ trung bình của
khu vực này.
<b>2.2. Tình hình dịch HIV/AIDS tại Việt Nam</b>
Toàn quốc có tới 70,51% xã/phường, 97,53% quận/huyện và 63/63
tỉnh/thành phố đã phát hiện có người nhiễm HIV. Trong 9 tháng đầu năm 2009
toàn quốc ghi nhận thêm 02 huyện mới phát hiện có người nhiễm HIV tại hai
tỉnh: Nghệ An (01 huyện) và Lai Châu (01 huyện). 82 xã, phường báo cáo mới
ghi nhận có người nhiễm HIV, trong đó khu vực Miền núi phía Bắc: 19 xã, tiếp
theo là khu vực Bắc Trung Bộ: 17 xã và cuối cùng là khu vực Đồng bằng Bắc
Bộ: 16 xã. So với cùng kỳ năm 2008, số lượng huyện và xã báo cáo phát hiện
nhiễm HIV giảm: số huyện giảm 01 huyện, số xã giảm 265 xã/phường (năm
2008 tăng 337 xã/phường).
Lứa tuổi nhiễm HIV chủ yếu tập trung trong nhóm tuổi từ 20-29 tuổi
Phân bố theo giới: đa phần các trường hợp nhiễm HIV được phát hiện là
nam giới, toàn quốc chiếm 79%. Tỷ lệ nhiễm giữa nam và nữ đã có sự thay đổi
qua các năm gần đây với tỷ lệ nữ giới bắt đầu tăng từ 15% năm 2005 lên tới
23% năm 2009, tuy nhiên, dự báo trong tương lai tỷ lệ người nhiễm HIV là nữ
giới có xu hướng tăng lên. Hiện nay nhiễm HIV không chỉ tập trung trong nhóm
có hành vi nguy cơ cao như nghiện chích ma tuý, gái mại dâm mà rất đa dạng về
ngành, nghề như lao động tự do, công nhân, nông dân, bộ đội, cơng an, học sinh,
sinh viên, nhân viên hành chính, phạm nhân và trẻ em. Điều này cũng phù hợp
về hình thái lây truyền, khi lây truyền qua quan hệ tình dục gia tăng làm đa dạng
hơn về ngành nghề của đối tượng nhiễm và nguy cơ lây nhiễm HIV ra cộng
đồng sẽ cao hơn.
563 trường hợp) và số trường hợp tử vong do AIDS giảm 27,5% (giảm 599
trường hợp). Trong năm 2009 có 44 tỉnh/thành phố có số nhiễm HIV giảm so
với cùng kỳ năm 2008 (9 tháng đầu năm), trong đó có 8 tỉnh/thành phố có là (Hà
Nội, Đồng Nai, Đồng Tháp, Cần Thơ, Yên Bái, An Giang, Bình Phước, Sơn
La), cịn lại 19 tỉnh/thành phố tăng, đứng đầu vẫn là TP Hồ Chí Minh với 373
trường hợp, kế đến là Điện Biên, Hải Phòng, Lào Cai, Bắc Ninh, Phú Thọ. Các
số liệu về giám sát trọng điểm cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong các nhóm
<b>2.3. Tình hình phịng, chống HIV/AIDS tại tuyến xã, phường</b>
Theo thống kê của Bộ Y tế cho biết, tính đến nay đã có 62/63 tỉnh, thành
phố trực thuộc TW đã tiến hành tổng kết công tác này ở các 3 cấp xã, phường
-huyện, quận và tỉnh, thành với 10.864 xã, phường tham gia. Hải Phòng là địa
phương duy nhất chưa có báo cáo. Kết quả thu được rất đáng khích lệ, góp phần
làm chậm lại dịch HIV/AIDS ở nước ta và chăm sóc hỗ trợ ngày càng tốt hơn
cho người nhiễm HIV/AIDS tại gia đình cũng như tại cộng đồng.
truyền viên đồng đẳng… tạo ra một mạng lưới rộng khắp hàng ngày, hàng giờ
đưa thông tin về HIV/AIDS đến đại bộ phận dân cư, cung cấp các phương tiện
an tồn và chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS…
Về thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi: đã diễn ra sôi
nổi, rộng khắp, đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung và kết quả là đã
nâng cao được hiểu biết của người dân về HIV/AIDS và cơng tác phịng chống
đại dịch này. Nhiều địa phương trong cả nước đã sử dụng hệ thống loa truyền
thanh xã hoặc thôn, bản như là một phương tiện có hiệu quả trong cơng tác
truyền thơng sức khỏe nói chung và HIV/AIDS nói riêng. Số liệu thống kê của
các xã, phường cho thấy số lượt phát thanh phịng, chống HIV/AIDS của năm
sau ln cao hơn năm trước. Cụ thể: năm 2005 có 286.134 lượt thì năm 2008 có
502.631 lượt, trung bình tăng 54.000 lượt/năm với tổng số trong 4 năm là
1.561.863 lượt.
Bên cạnh hình thức truyền thơng gián tiếp, các cán bộ và cộng tác viên làm cơng
tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã, phường đã tích cực truyền thơng trực
tiếp, đặc biệt là cho những người có hành vi nguy cơ cao. Trong vòng 4 năm
Về các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV:
hiện nay, thống kê cho thấy hoạt động này mới chỉ tập trung chủ yếu cho các xã,
phường trọng điểm và mới chỉ “bao phủ” được 17,9% số xã, phường trên cả
nước. Tuy nhiên, các hoạt động này vẫn tăng đều hàng năm. Tính đến cuối
2008, các hoạt động can thiệp giảm thiểu tác hại đã với tới 76.307 người tiêm
chích ma túy, 14.588 nữ bán dâm, 43.028 tiếp viên dịch vụ vui chơi giải trí,
398.041 người dân di biến động… Trong 4 năm, các cán bộ và cộng tác viên cơ
sở đã cấp phát miễn phí tới tay người sử dụng gần 31 triệu bao cao su, riêng
trong năm 2008, cấp phát lên tới 12 triệu chiếc trong đó 40% được cấp phát qua
tuyên truyền viên đồng đẳng.
Trong khuôn khổ các hoạt động can thiệp giảm tác hại, số lượng bơm kim
tiêm mới phát ra cũng tăng nhanh theo từng năm. Năm 2008 số bơm kim tiêm
sạch được cấp phát qua tất cả các kênh đạt 15 triệu chiếc, trong đó số bơm kim
tiêm phát qua tuyên truyền viên đồng đẳng cao gấp 3 lần so với các kênh khác.
Việc triển khai cá hoạt động can thiệp giảm tác hại đã giúp cho nhóm người có
hành vi nguy cơ cao không chỉ tiếp cận được với các dịch vụ dự phịng mà cả
các dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ xã hội giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của
người nghiệm chích ma túy và người bán dâm, hỗ trợ họ tái hòa nhập cộng
đồng.
Hoạt động giáo dục đồng đẳng và tiếp cận cộng đồng ngày càng được mở
Về xây dựng và nhân rộng các mơ hình hoạt động hiệu quả: hiện có 2 mơ
hình được các xã, phường báo cáo nhiều nhất là Nhóm giáo dục đồng đằng và
Câu lạc bộ phịng, chống HIV/AIDS. Đến cuối năm 2008, có 1.372 xã, phường
(chiếm 12%) đã thành lập được nhóm giáo dục đồng đẳng phòng, chống
HIV/AIDS, 415 xã, phường (chiếm 4%) có Câu lạc bộ phòng, chống
HIV/AIDS.
<b>III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b>3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu</b>
<b>3.1.1. Đối tương nghiên cứu</b>
- Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn cơng tác phịng, chống
HIV/AIDS tuyến xã, phường hiện đang còn hiệu lực do tuyến Trung ương xây
dựng và ban hành;
- Các báo cáo kết quả cơng tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã giai
đoạn 2005 – 2008.
- Người quản lý chương trình phịng, chống HIV/AIDS và cung cấp các
dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS các tuyến (trọng tâm tuyến xã, phường);
<b>3.2. Địa bàn nghiên cứu</b>
Tại 5 tỉnh : Hịa Bình, Nghệ An, Đà Nẵng, Đồng Tháp và Sóc Trăng.
Mỗi tỉnh chọn 02 huyện/thị; mỗi huyện/thị chọn hai xã/phường
<i><b>Tiêu chí lựa chọn địa bàn </b></i>
Tỉnh/thành phố: 5 tỉnh/thành đại diện cho 5 vùng vùng địa lý-sinh thái của
Việt Nam và có điều kiện kinh tế-xã hội mức trung bình.
Huyện/thị: mỗi tỉnh/thành chọn 2 huyện/thị có điểu kiện kinh tế-xã hội
mức trung bình (01 huyện/thị gần trung tâm tỉnh, 01 huyện/thị xa trung tâm tỉnh)
để đánh giá mức độ tiếp cận và triển khai các hướng dẫn phịng, chống
HIV/AIDS có tính khách quan.
Xã/phường: mỗi huyện/thị chọn 02 xã/phường có điều kiện kinh tế- xã hội
mức trung bình (01 xã/phường gần trung tâm và 01 xã/phường xa trung tâm).
Cụ thể, nhóm khảo sát đã lựa chọn ngẫu nhiên các địa bàn sau đây:
<b>- Tỉnh Hoà Bình:</b>
+ Huyện Kỳ Sơn: Thị trấn Kỳ Sơn và xã Hợp Thành.
+ Huyện Mai Châu: Thị trấn Mai Châu và xã Mai Hạ.
<b>- Tỉnh Nghệ An:</b>
+ Thị xã Cửa Lò: Phường Nghi Hương và Phường Nghi Hải
+ Huyện Đô Lương: Thị trấn Đô Lương và xã Bài Sơn.
<b>- Thành phố Đà Nẵng: </b>
+ Huyện Hồ Vang: Xã Hịa Châu và xã Hồ Phú.
<b>- Tỉnh Long An:</b>
+ Thị xã Tân An: Phường 2 và xã Bình Tâm.
+ Huyện Mộc Hố: Thị trấn Mộc Hố, và xã Bình Phong Thạnh.
<b>- Tỉnh Sóc Trăng:</b>
+ Thành phố Sóc Trăng: Phường 3 và Phường 7.
+ Huyện Thạnh Trị: Thị trấn Phú Lộc và xã Vĩnh Lợi.
<b>3.1.3. Thời gian nghiên cứu</b>
<b>3.2. Phương pháp nghiên cứu: </b>
<b>Thủy ơi: Bố cục các phần lại theo form nhé</b>
<i><b>3.2.1. Thiết kế nghiên cứu: </b></i>
Sử dụng phương pháp điều tra mô tả cắt ngang: kết hợp nghiên cứu trên tài liệu
sẵn có (văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo, tài liệu liên quan...) và nghiên cứu
định tính (phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm...)
<i><b>3.2.2. Cỡ mẫu và phương phám chọn mẫu</b></i>
<b>-</b> Thảo luận nhóm:
<b>o</b> Tuyến tỉnh: 01 TLN/tỉnh x 05 tỉnh = 05 cuộc
<b>o</b> Tuyến xã, phường:
03 TLN/ xã,phường x 04 xã,phường/tỉnh x 05 tỉnh = 60 cuộc
<b>-</b> Phỏng vấn sâu:
<b>o</b> Tuyến tỉnh: 03 PVS/tỉnh x 05 tỉnh = 15 cuộc
<b>o</b> Tuyến huyện: 03 PVS/huyện x 02 huyện/tỉnh x 05 tỉnh = 30 cuộc
<b>o</b> Tuyến xã, phường:
02 PVS/xã, phường x 04 xã, phường/tỉnh x 05 tỉnh = 40 cuộc
Như vậy, tổng cộng có 65 cuộc thảo luận nhóm và 85 cuộc phỏng vấn
sâu.
<i><b>3.2.3.Nội dung và quy trình nghiên cứu</b></i>
Thu thập, phân tích các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu chỉ
đạo, hướng dẫn hiện có liên quan đến hướng dẫn cơng tác phịng, chống
HIV/AIDS tuyến xã, phường .
<i>3.2.2.2. Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS xã</i>
<i>phường giai đoạn 2005-2008 từ các địa phương</i>
Thu thập, phân tích và đánh giá các báo cáo công tác phòng, chống
HIV/AIDS xã, phường của các tỉnh, thành và xã, phường trên toàn quốc (dựa
trên báo cáo phòng, chống HIV/AIDS xã phường giai đoạn 2004-2008 được thu
thập được theo công văn số 951/BYT-UBQG50 của Bộ Y tế hướng dẫn tổng kết
cơng tác phịng, chống HIV/AIDS xã, phường giai đoạn 2005-2008).
<i>3.2.2.3. Tổ chức khảo sát thực địa</i>
- Tìm hiểu vai trị, trách nhiệm của lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tại xã, phường;
- Tìm hiểu vai trị và sự phối hợp của các ban, ngành, đồn thể trong hoạt
động phịng, chống HIV/AIDS tại xã, phường;
- Đánh giá việc triển khai thực hiên hướng dẫn 07 tại xã, phường;.
- Ghi nhận các đề xuất, khuyến nghị, các giải pháp nhằm tăng cường cơng
tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường.
Việc khảo sát tại thực địa sử dụng các phương pháp sau:
<i><b>Phỏng vấn sâu </b></i>
<i>- Cấp tỉnh </i>: 3 người
Trưởng Ban chỉ đạo Phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy,
mại dâm của tỉnh, thành phố;
Lãnh đạo Sở Y tế phụ trách cơng tác phịng, chống HIV/AIDS;
Lãnh đạo Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố.
<i>- Cấp quận, huyện: </i>Mỗi quận, huyện phỏng vấn sâu 3 người
Trưởng ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy,
mại dâm của quận,huyện;
Lãnh đạo phòng Y tế;
Lãnh đạo Trung tâm Y tế dự phòng (Trung tâm Y tế).
Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân, kiêm Trưởng ban chỉ đạo Phòng, chống AIDS
và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm của xã, phường;
Lãnh đạo Trạm Y tế xã.
<i><b>Thảo luận nhóm </b></i>
<i>- Cấp tỉnh</i> : 01 cuộc thảo luận nhóm gồm 10 người
Lãnh đạo Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS (chưa tham gia phỏng vấn
sâu);
Các trưởng, phó khoa, phịng của Trung tâm Phịng, chống HIV/AIDS;
Đại diện phòng Nghiệp vụ Y, Sở Y tế
<i>- Cấp xã, phường:</i> Mỗi xã, phường tổ chức 03 cuộc thảo luận nhóm, gồm :
Cuộc thứ nhất: 9 người là đại diện các ban, ngành, đoàn thể : Mặt trận Tổ
quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nơng dân, Đồn Thanh niên, Cơng an, Văn hố
-Thơng tin, Dân số, Cán sự Xã hội và 01 cán bộ chuyên trách công tác
phòng, chống HIV/AIDS của trạm y tế.
Cuộc thứ hai: 8 người là : Trưởng thôn, Trưởng bản (đối với các xã), Tổ
trưởng các tổ dân phố (đối với các phường).
Cuộc thứ ba: 8 người là : Y tế thôn, bản (đối với các xã), hoặc các cộng
tác viên y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình, cán sự xã hội (đối vối các
phường) chưa tham gia các cuộc thảo luận nhóm nêu trên.
<b>3.4. Cơng cụ thu thập số liệu </b>
- Tập hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống
HIV/AIDS được cập nhật hàng năm do Bộ Y tế ban hành.
- Các báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS xã, phường giai đoạn
2004-2008 được thu thập theo công văn số 951/BYT-UBQG50 của Bộ Y tế
hướng dẫn tổng kết cơng tác phịng, chống HIV/AIDS xã, phường giai đoạn
2005-2008).
- Các bộ câu hỏi phỏng vấn bán cấu trúc dùng cho các nhóm đối tượng cụ
thể trong phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm (nói trên).
<b>3.5. Người thu thập số liệu </b>
- Cán bộ của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh; cán bộ Trung
tâm Y tế dự phòng huyện và cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS
tuyến xã hỗ trợ các công việc như:
+ Thu thập số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2004-2008 của địa phương;
+ Hỗ trợ việc tổ chức các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu...
<b>3.6. Xử lý số liệu </b>
- Với các số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2005-2008
xủ lý theo phương pháp tổng hợp báo cáo và tốn học thơng thường.
<b>IV. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN</b>
Tách riêng phần kết quả và bàn luận
- Kết quả: Viết theo mục tiêu nghiên cứu và chỉ trình bày phần số liệu, bảng biểu
và nhận xét rất ngắn gọn.
- Phần bàn luận: Bàn luận và có ý kiến về kết quả nghiên cứu, so sánh với các
kết quả nghiên cứu trước đó hoặc các quy định, hướng dẫn các văn bản.
<b>4.1. Kết quả rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu khác có</b>
<b>liên quan đến cơng tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường</b>
Trên cơ sở mục tiêu đánh giá nhanh, nhóm khảo sát đã tiến hành rà soát
và phân loại các văn bản liên quan đến cơng tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến
xã, phường do tuyến Trung ương xây dựng và ban hành. Do số lượng các văn
bản liên quan đến công tác phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã, phường đã được
xây dựng và ban hành trong thời gian qua là rất lớn bao gồm các văn bản quy
phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo và các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật,
trong khi mục đích khảo sát văn bản để phục vụ cho việc xây dựng các hướng
dẫn tổ chức hoạt động phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã, phường có tính quy
phạm pháp luật giai đoạn tới, do vậy nhóm khảo sát chỉ tập trung vào việc thu
thập và phân tích các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo đã ban
hành và còn hiệu lực thi hành, bao gồm cả các văn bản chỉ đạo của Đảng về
phòng, chống HIV/AIDS. Những văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ
đạo hết hiệu lực đã không được xem xét. Cuộc khảo sát này cũng không thu thập
và phân tích các văn bản hướng dẫn chun mơn kỹ thuật liên quan đến hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường. Kết quả cụ thể như sau:
<b>4.1.1. Chỉ thị số 54-CT/TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng</b>
Ngày 30 tháng 11 năm 2005, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX ban
hành Chỉ thị 54-CT/TW về “Tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống
HIV/AIDS trong thời kỳ mới” (dưới đây gọi tắt là Chỉ thị 54), trong đó nhấn
mạnh các nội dung chính sau:
- Coi cơng tác phòng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ của các cấp ủy đảng;
- Yêu cầu các cấp ủy Đảng:
+ Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và ý thức trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền, các đồn thể xã hội và của mọi người dân
đối với nhiệm vụ lãnh đạo và tham gia cơng tác phịng, chống HIV/AIDS;
+ Các cấp ủy đảng và các cấp chính quyền cần xác định rõ phịng, chống
HIV/AIDS là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài; thường xun theo dõi, phân
tích, đánh giá tình hình lây nhiễm HIV/AIDS trong ngành và địa phương.
Chỉ thị 54 của Ban Bí thứ Trung ương Đảng đã thúc đẩy các tổ chức Đảng
và mỗi đảng viên tăng cường nhận thức về cơng tác phịng, chống HIV/AIDS và
đẩy mạnh chỉ đạo, tổ chức các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS ở các địa
phương cơ sở. Tuy nhiên, do Chỉ thị đã ban hành được 5 năm, do vậy việc xem
xét và đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị này là hết sức cần thiết.
<b>4.1.2. Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch</b>
<b>mắc phải ở người (HIV/AIDS) </b>
Ngày 29 tháng 6 năm 2006, tại kỳ họp thứ IX, Quốc hội khóa XI đã thơng
qua Luật Phịng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
Luật Phòng, chống HIV/AIDS có 6 chương, 50 điều, trong đó có nhiều
chương điều, khoản quy định trách nhiệm phòng, chống HIV/AIDS tại xã
phường và cộng đồng dân cư, cụ thể:
<i>- Về trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống</i>
<i>HIV/AIDS ở cấp xã, phường/đơn vị cơ sở, Luật quy định (tại điều12): </i>
+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thơng tin, giáo dục, truyền thơng kiến thức về phịng, chống
HIV/AIDS.
+ Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện cơng tác
thơng tin, giáo dục, truyền thơng về phịng, chống HIV/AIDS cho nhân dân trên
địa bàn địa phương.
<i>- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có các trách nhiệm thực hiện</i>
<i>phòng, chống HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư theo quy định của Luật (tại</i>
<i>điều 17), bao gồm :</i>
thống tốt đẹp của gia đình, họ tộc, quê hương, bản sắc văn hoá dân tộc của
người Việt Nam ;
+ Tổ chức chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV và gia đình họ, tạo điều
kiện cho người nhiễm HIV sống hòa nhập với cộng đồng và xã hội;
+ Phát huy vai trò của các già làng, tổ trưởng dân phố, trưởng cụm dân
cư, trưởng thôn, già làng, trưởng ấp, trưởng làng, trưởng bản, trưởng phum,
+ Xây dựng và phát triển mơ hình gia đình văn hóa, tổ dân phố, cụm dân
cư, thơn, làng, ấp, bản, phum, sóc văn hóa - sức khoẻ gắn với việc phòng, chống
HIV/AIDS;
+ Tuyên truyền chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và
thành viên gia đình họ.
<i>- Luật cũng quy định các tổ dân phố, cụm dân cư, thôn, làng, ấp, bản,</i>
<i>phum, sóc có các trách nhiệm sau đây:</i>
+ Tuyên truyền, vận động và giáo dục các gia đình trên địa bàn tham gia
và thực hiện các quy định về phòng, chống HIV/AIDS;
+ Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào quần
chúng, các hoạt động thể thao, văn hoá, văn nghệ tại cộng đồng và các hoạt
động xã hội khác;
+ Đấu tranh chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và thành
viên gia đình họ.
+ Khuyến khích dịng họ, hàng xóm, bạn của người nhiễm HIV động viên
về tinh thần, chăm sóc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho người nhiễm HIV sống hòa
nhập với cộng đồng và xã hội.
<i>Tại Điều 16 của Luật cũng đã quy định trách nhiệm của các xã phường</i>
<i>trong việc phịng, chống HIV/AIDS trong các nhóm người di biến động, cụ thể:</i>
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền
về phòng, chống HIV/AIDS cho người ở nơi khác đến cư trú tại địa phương
mình.
nhất đối với cơng tác phịng, chống HIV/AIDS. Việc Luật phòng, chống
HIV/AIDS ra đời đã làm cho cơng tác phịng, chống HIV/AIDS nói chung và
phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường nói riêng có hiệu quả hơn, đặc biệt là
trong lĩnh vực can thiệp giảm tác hại, trong chăm sóc người nhiễm HIV, chống
kỳ thị phân biệt đối xử với họ. Tuy nhiên, đến nay sau ba năm thực hiện cũng
cần có đánh giá sơ kết việc thực thi Luật này trên thực tế.
<b>4.1.3. Chiến lược quốc gia phịng, chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm</b>
<b>nhìn 2020</b>
Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010
và tầm nhìn 2020 đã xác định các mục tiêu, chỉ tiêu và các biện biện pháp
phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam, trong đó bao gồm một số nội dung được
xác định có liên quan đến cơng tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã, phường,
như sau:
<i>- Trong “Mục tiêu cụ thể”, Chiến lược xác định:</i>
+ 100% các đơn vị, địa phương trên cả nước, đưa hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS trở thành một trong các mục tiêu ưu tiên của chương trình phát triển
kinh tế - xã hội tại các đơn vị và địa phương;
+ Nâng cao hiểu biết của người dân về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS:
100% nhân dân khu vực thành thị và 80% ở khu vực nông thôn, miền núi hiểu
đúng và biết cách dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS;
+ Khống chế lây nhiễm HIV/AIDS từ nhóm nguy cơ cao ra cộng đồng
thông qua việc triển khai đồng bộ các biện pháp can thiệp giảm thiểu tác hại:
thực hiện các biện pháp can thiệp đối với tất cả các đối tượng có hành vi nguy
cơ lây nhiễm HIV/AIDS; 100% tiêm chích an tồn và sử dụng bao cao su trong
quan hệ tình dục có nguy cơ;
+ Đảm bảo người nhiễm HIV/AIDS được chăm sóc và điều trị thích hợp:
90% người lớn nhiễm HIV/AIDS, 100% các bà mẹ mang thai nhiễm HIV/AIDS,
100% trẻ em bị nhiễm hoặc bị ảnh hưởng do HIV/AIDS được quản lý, điều trị,
chăm sóc và tư vấn thích hợp, 70% bệnh nhân AIDS được điều trị bằng các
thuốc điều trị đặc hiệu;
dự báo về diễn biến của nhiễm HIV/AIDS ở địa phương, 100% xét nghiệm HIV
tuân thủ quy định tư vấn xét nghiệm tự nguyện;
+ Ngăn chặn lây nhiễm HIV/AIDS qua các dịch vụ y tế: bảo đảm 100%
các đơn vị máu và chế phẩm máu được sàng lọc HIV trước khi truyền ở tất cả
các tuyến; 100% cơ sở y tế thực hiện đúng quy định về vơ khuẩn, sát khuẩn
phịng lây nhiễm HIV/AIDS.
- Ngoài ra một số các giải pháp liên quan đến hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tuyến xã phường cũng đã được đề cập trong Chiến lược này, cụ thể:
+ Các cấp chính quyền địa phương đưa hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. huy động
toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS nhằm từng bước ngăn chặn, đẩy lùi
HIV/AIDS;
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục và truyền thơng thay đổi các
+Tăng cường tuyên truyền về chương trình can thiệp giảm thiểu tác hại
nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp can thiệp. triển
khai chương trình can thiệp giảm thiểu tác hại một cách đồng bộ bao gồm
chương trình bơm kim tiêm sạch, chương trình bao cao su.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho người dân về cách dự phòng lây
nhiễm HIV/AIDS qua các dịch vụ y tế và dịch vụ xã hội, cung cấp trang thiết bị
vô trùng, tiệt trùng cho các cơ sở y tế đặc biệt là y tế quận, huyện, xã, phường,
hướng dẫn và quản lý cơng tác dự phịng lây nhiễm HIV/AIDS qua các dịch vụ
y tế tại tất cả các cơ sở y tế tư nhân;
+ Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách phịng, chống
HIV/AIDS, ngồi ngân sách của trung ương cấp, ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm chủ động bố trí ngân sách của cấp mình đầu tư cho chương trình
phịng, chống HIV/AIDS;
Chiến lược Quốc gia phịng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010
và tầm nhìn 2020 là văn bản hết sức quan trọng mang tính định hướng cho hoạt
động phịng, chống HIV/AIDS của Việt Nam nói chung và các tuyến nói riêng
trong đó có tuyến xã phường. Tuy nhiên đến năm 2010 là thời điểm kết thúc
Chiến lược, do vậy việc đánh giá, tổng kết và xây dựng Chiến lược cho giai
đoạn tiếp theo là hết sức quan trọng.
<b>4.1.4. Hướng dẫn số 07/UBQG61-YT của Uỷ ban Quốc gia phòng, chống</b>
<b>AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm về hướng dẫn hoạt động</b>
<b>phòng, chống HIV/AIDS của xã, phường</b>
Ngày 22 tháng 4 năm 2004, Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS và
phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm đã có Cơng văn số 07/UBQG61-YT gửi
Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm các
tỉnh thành phố hướng dẫn triển khai các hoạt động phòng chống AIDS tại các
xã, phường, hướng dẫn tập trung chủ yếu vào các xã phường trọng điểm (dưới
đây gọi tắt là hướng dẫn 07).
Hướng dẫn 07 đã quy định về tiêu chuẩn xã phường trọng điểm, quy định
các mục tiêu, chỉ tiêu hoạt động, hướng dẫn xây dựng bộ máy và mạng lưới tổ
chức hoạt động phòng chống AIDS và hướng dẫn triển khai các hoạt động
phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường.
Có thể nói đây là một văn bản riêng biệt nhằm hướng dẫn chi tiết các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS cho tuyến xã, tuy nhiên hướng dẫn này chủ yếu
tập trung hướng dẫn các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các xã phường
trọng điểm. Trong bối cảnh dịch HIV đã lan rộng ra hơn 70% số xã, phường
trong cả nước và đã có nhiều quy định mới về phòng, chống HIV/AIDS liên
quan đến tuyến xã, do vậy cần phải nghiên cứu việc chỉnh sửa và ban hành một
văn bản hướng dẫn cho cơng tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã cho phù hợp
với tình hình mới.
<b>mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm</b>
<b>và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 </b>
Đây là văn bản quy hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch
- Chi hỗ trợ các hoạt động truyền thông tại tuyến xã, bao gồm:
+ Hỗ trợ tài liệu truyền thông.
+ Truyền thanh xã (biên tập, phát thanh): Biên tập: 50.000 đồng/trang 350
từ; phát thanh: 10.000 đồng/lần.
+ Làm mới, sửa chữa pa nô, khẩu hiệu: theo giá thị trường tại địa phương.
+ Chi hỗ trợ hoạt động của các đội tuyên truyền cơ động trong các đợt mở
chiến dịch tuyên truyền tại cộng đồng:
+ Chi xăng xe hoặc thuê phương tiện, ảnh tư liệu và các hoạt động khác.
+ Chi hỗ trợ cho những người trực tiếp tham gia đội tuyên truyền cơ
động: mức chi 25.000 đồng/người/ngày.
- Chi triển khai thực hiện các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại
trong dự phòng lây nhiễm HIV do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, bao gồm:
+ Chi thù lao cho nhân viên tiếp cận cộng đồng đã được cấp thẻ: mức chi
tối thiểu 250.000 đồng/người/tháng. Trường hợp, nhân viên tiếp cận cộng đồng
đã được hưởng chế độ thù lao từ các nguồn kinh phí khác thì khơng được hưởng
chế độ thù lao từ nguồn kinh phí thực hiện Dự án phịng, chống HIV/AIDS
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, và ngược lại.
+ Chi hoạt động quảng cáo, tiếp thị, in ấn, phát hành các ấn phẩm tiếp thị
+ Chi hỗ trợ hoạt động của nhóm giáo dục đồng đẳng phịng, chống
HIV/AIDS (số lượng nhóm và số lượng thành viên của mỗi nhóm do Giám đốc
Sở Y tế quyết định trong phạm vi dự toán ngân sách được giao), bao gồm:
* Mua một số trang thiết bị, dụng cụ tiêu hao cho hoạt động của nhóm.
- Chi hỗ trợ cho cán bộ làm công tác tư vấn cho đối tượng tự nguyện xét
nghiệm HIV tại các cơ sở xét nghiệm HIV: 20.000 đồng/người/buổi tư vấn,
nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng.
- Chi hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS tại các xã,
phường:
* Đối với xã, phường trọng điểm: 200.000 đồng/xã/tháng.
* Đối với các xã còn lại: 100.000 đồng/xã/tháng.
- Chi thù lao cho các cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác
tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi tại các xã, phường (mỗi xã, phường
không quá 02 cộng tác viên):
* Đối với xã, phường trọng điểm: 100.000 đồng/người/tháng.
* Đối với các xã còn lại: 50.000 đồng/người/tháng.
- Chi hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội cho người nhiễm HIV thuộc diện
hộ nghèo bị mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội đang được chăm sóc, điều trị tại
gia đình: mức tối thiểu 150.000 đồng/người/năm.
- Chi hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân thực hiện mai táng người nhiễm HIV
* Chi phí mai táng: mức tối thiểu 2.000.000 đồng/người nhiễm HIV bị
chết.
* Chi phí làm vệ sinh phịng dịch: 250.000 đồng/người nhiễm HIV bị
chết.
* Chi thăm viếng: 100.000 đồng/người nhiễm HIV bị chết.
- Chi hỗ trợ Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS theo quy định tại Quyết
định số 60/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.
gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS. Tuy
nhiên, đây là Thông tư hướng dẫn cho giai đoạn 2006-2010 và qua nhiều năm
thực hiện, một số quy định khơng cịn phù hợp như quy định số lượng cộng tác
viên phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã được hưởng phụ cấp…, do vậy chắc
chắn cần phải ban hành một Thông tư mới thay thế trên cơ sở rà soát và bổ sung
những điểm chưa hợp lý tại Thông tư này.
<b>4.1.6. Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg về việc quy định chế độ phụ cấp đối</b>
<b>với nhân viên y tế thôn, bản</b>
Ngày 11/5/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
75/2009/QĐ-TTg về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn,
bản.
Theo quyết định này, mỗi thôn, bản được bố trí từ 01 đến 02 nhân viên y
tế, căn cứ vào quy mô dân số và địa bàn hoạt động.
Mức phụ cấp hàng tháng mà nhân viên y tế thôn, bản được hưởng trong
thời gian công tác bằng 0,5 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung được quy
định như sau:
- Mức 0,5 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các xã vùng khó
khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
- Mức 0,3 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các xã cịn lại.
Về nguồn kinh phí chi trả phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản do
ngân sách trung ương và địa phương bảo đảm. Cụ thể:
- Ngân sách trung ương chi trả đối với các xã vùng khó khăn theo Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ngân sách địa phương chi trả cho các xã cịn lại. Đối với những địa
phương khó khăn, chưa cân đối được nguồn, ngân sách trung ương hỗ trợ kinh
phí chi trả mức phụ cấp quy định tại Quyết định này bình qn mỗi thơn, bản 01
nhân viên y tế.
y tế thôn, bản và mức trợ cấp thêm hàng tháng (nếu có) ngồi mức phụ cấp của
nhân viên y tế thôn, bản được quy định tại Quyết định này.
Quyết định này góp phần củng cố và duy trì đội ngũ y tế, thơn bản thơng
qua việc trả chế độ phụ cấp. Tuy nhiên một hạn chế là các quy định trong quyết
định này chỉ áp dụng cho cán bộ y tế làm việc tại vùng nông thôn, miền núi,
không áp dụng cho hệ thống cán bộ y tế ở khu phố trong khi các khu vực đô thị
lại thường chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch HIV. Đây có thể là điểm quan trọng
cần xem xét khi bổ sung sửa đổi quyết định nói trên.
<b>4.1.7. Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 về chính sách</b>
<b>trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội</b>
Ngày 13 tháng 4 năm 2007, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số
67/2007/ NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trong đó có
các điều khoản liên quan đến trợ giúp các đối tượng HIV/AIDS và trách nhiệm
của xã, phường, đáng chú ý như sau:
- Về đối tượng bảo trợ xã hội: Tại Điều 4 đã quy định đối tượng bảo trợ
xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý bao gồm cả
người nhiễm HIV/AIDS khơng cịn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
- Về quy định mức trợ cấp xã hội: Tại Điều 7 đã quy định cụ thể như sau:
+ Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng
tuổi trở lên bị tàn tật; bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ số 1,5 tương đương
180.000 đồng.
+ Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 đang nuôi con dưới 18 tháng
tuổi hoặc bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ số 2,0 tương đương
240.000 đồng.
+ Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 nhận nuôi trẻ em dưới 18 tháng
tuổi; trên 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ số 2,5
tương đương 300.000 đồng.
+ Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 nhận nuôi trẻ em dưới 18 tháng
tuổi; trên 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ số 3,0
tương đương 360.000 đồng.
nhiễm HIV và cũng tạo điều kiện cho người nhiễm HIV tự cơng khai danh tính
và được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ và điều trị một cách tốt hơn.
<b>4.1.8. Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 về việc sửa</b>
<b>đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/NĐ-CP về chính sách trợ giúp</b>
<b>các đối tượng xã hội</b>
Ngày 27 tháng 02 năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
13/2010/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/NĐ-CP
về chính sách trợ giúp các đối tượng xã hội, theo đó, mở rộng thêm các đối
tượng bảo trợ xã hội (BTXH ) được hưởng và mức trợ cấp cũng được tăng lên
50% so với quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính
phủ. Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội (TCXH) hàng tháng cũng được
tăng thêm 50%, từ 120.000 đồng lên 180.000 đồng/tháng (hệ số 1).
Theo điều chỉnh của Nghị định đã quy định tăng mức trợ cấp thường
xuyên và đột xuất. Mức chuẩn để xác định mức TCXH hàng tháng được tăng
thêm 50%, từ 120.000 đồng lên 180.000 đồng (hệ số 1). Cụ thể: đối tượng trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng... từ 18 tháng
tuổi trở lên được hưởng trợ cấp hệ số 1, tương đương 180 nghìn đồng/tháng; trẻ
bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS thì hưởng trợ cấp hệ số 1,5 tương
đương 270 nghìn đồng/tháng (trường hợp trẻ dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng,
bị nhiễm HIV/AIDS thì hệ số được hưởng là 2,0 tương đương 360 nghìn
đồng/tháng).
Ngồi việc được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng theo quy định, các đối
tượng BTXH còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế và hưởng thêm các khoản trợ giúp
như: Các đối tượng đang học văn hoá, học nghề được miễn, giảm học phí, được
cấp sách, vở, đồ dùng học tập theo quy định của pháp luật; khi chết được hỗ trợ
kinh phí mai táng mức 3.000.000 đ/người (tăng thêm 1.000.000đ so với quy
định cũ).
Các đối tượng ở cơ sở BTXH thuộc Nhà nước quản lý, ngồi các khoản
trợ giúp trên cịn được trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh
hoạt đời sống thường ngày; trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường; riêng
người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội, mức 250.000
đồng/người/năm (tăng thêm 100.000đ so với trước).
số chế độ khác. Nghị định này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn về cuộc sống của
những người nhiễm HIV thuộc diện bảo trợ xã hội cũng như nói lên sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước trong việc hỗ trợ cho những người nhiễm HIV.
<b>4.1.9. Quyết định số 50/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc</b>
<b>kiện tồn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma</b>
<b>túy, mại dâm</b>
Ngày 12 tháng 04 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết
định số 50/2007/QĐ-TTg về việc kiện tồn Ủy ban quốc gia phịng, chống AIDS
và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm. Quyết định này thay thế Quyết định số
61/2000/QĐ-TTg ngày 05 tháng 06 năm 2000 của Thủ tướng về việc thành lập
Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
Tại Quyết định cũng đã quy định vi trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của Ủy ban
quốc gia phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm bao gồm
cả tuyến xã phường như sau:
- Ở xã, phường, thị trấn:
+ Căn cứ vào đặc điểm, u cầu của cơng tác phịng, chống AIDS và
phịng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm của từng địa phương mà Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm;
+ Trường hợp không thành lập Ban Chỉ đạo, phân công một lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã theo dõi, chỉ đạo chung cơng tác này. Bộ phận giúp việc do
Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã đảm nhận.
- Về kinh phí hoạt động: Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng,
chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở các Bộ, ngành, địa
phương do Ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định hiện hành của Luật
Ngân sách nhà nước.
Như vậy, với Quyết định này, hệ thống tổ chức Ban chỉ đạo phòng, chống
AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đã được hướng dẫn kiện toàn và
thống nhất từ Trung ương đến địa phương giúp cho việc chỉ đạo và triển khai
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS xã phường có hiệu quả.
Ngày 10/9/2010 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số
39/2010/TT-BYT quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của y tế thôn bản
bao gồm cả tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế tổ dân phố (sau
đây gọi chung là Y tế thôn bản). Tại điều 4 đã quy định y tế thôn bản có nhiệm
vụ cụ thể như sau:
- Tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ tại cộng đồng:
+ Thực hiện tuyên truyền, phổ biến kiến thức bảo vệ sức khoẻ, vệ sinh
môi trường và an toàn thực phẩm;
+ Hướng dẫn các biện pháp chăm sóc sức khoẻ, phịng chống dịch bệnh
tại cộng đồng;
+ Tuyên truyền, giáo dục nhân dân về phòng chống HIV/AIDS;
+ Vận động, cung cấp thông tin, tư vấn về cơng tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình tại cộng đồng.
- Tham gia thực hiện các hoạt động chuyên môn về y tế tại cộng đồng:
+ Phát hiện, tham gia giám sát và báo cáo tình hình dịch, bệnh truyền
nhiễm, bệnh không lây nhiễm, bệnh xã hội, bệnh truyền qua thực phẩm, ngộ độc
thực phẩm tại thôn, bản;
+ Tham gia giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt; các
cơng trình vệ sinh hộ gia đình, nơi công cộng trên địa bàn phụ trách;
+ Tham gia cơng tác giám sát việc thực hiện an tồn thực phẩm trên địa
bàn phụ trách;
+ Tham gia triển khai thực hiện các phong trào vệ sinh phòng bệnh, nâng
cao sức khỏe cộng đồng, xây dựng làng văn hóa sức khỏe.
- Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hố gia đình:
+ Vận động khám thai, đăng ký quản lý thai nghén, hỗ trợ đẻ thường, xử
trí đẻ rơi khi sản phụ khơng kịp đến cơ sở y tế;
+ Theo dõi, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh tại nhà
trong 6 tuần đầu sau đẻ;
+ Hướng dẫn thực hiện kế hoạch hố gia đình, cung cấp và hướng dẫn sử
dụng bao cao su, viên thuốc uống tránh thai theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
- Sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thơng thường:
+ Thực hiện sơ cứu ban đầu các cấp cứu và tai nạn;
+ Thực hiện chăm sóc một số bệnh thơng thường tại cộng đồng;
+ Hướng dẫn chăm sóc người mắc bệnh xã hội, bệnh không lây nhiễm tại
nhà.
- Tham gia thực hiện các chương trình y tế tại thơn, bản.
- Vận động, hướng dẫn nhân dân nuôi trồng và sử dụng thuốc nam tại gia
đình để phịng và chữa một số chứng, bệnh thông thường.
- Tham gia giao ban định kỳ với trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là trạm y tế xã); tham gia các khố đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về
chun mơn do cơ quan y tế cấp trên tổ chức và tự học tập để nâng cao trình độ.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả Túi y tế thôn, bản.
- Thực hiện ghi chép, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định.
Điều 7 quy định việc tổ chức thực hiện, Thông tư cũng hướng dẫn Sở Y tế
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép các hoạt động của nhân viên y tế thôn,
bản với cộng tác viên các chương trình y tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của nhân viên y tế thôn, bản.
<b>4.2. Kết quả thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường</b>
<b>giai đoạn 2005 - 2008 qua báo cáo của các tỉnh, thành phố</b>
Kết quả này được tổng hợp và phân tích từ báo cáo của 62/63 tỉnh, thành
<b>4.2.1. Cơng tác quản lý chỉ đạo </b>
<i><b>4.2.1.1. Về việc thành lập và hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống</b></i>
<i><b>HIV/AIDS xã phường</b></i>
- Số xã, phường đã thành lập Ban chỉ đạo Phòng, chống HIV/AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm là 9.438 chiếm 87%. Hiện còn 13% số xã,
phường chưa có báo cáo thành lập Ban chỉ đạo. Mặc dù số xã phường báo cáo
có ban chỉ đạo phịng, chống HIV/AIDS chiếm tỷ lệ khá, tuy vậy qua giám sát
cho thấy khơng có một mơ hình thống nhất, tuỳ thuộc vào hướng dẫn của Ban
chỉ đạo tuyến huyện hoặc sự quan tâm và vận dụng của lãnh đạo Uỷ ban xã,
phường. Có xã phường là Ban chỉ đạo phịng, chống HIV/AIDS, có xã phường
là Ban chỉ đạo phịng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý mại dâm,
cũng có xã phường là Ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Thành phần ban
chỉ đạo cũng hết sức đa dạng, có xã, phường gồm ngành y tế và các ban ngành
đồn thể, có xã, phường đưa cả hệ thống trưởng thơn bản vào ban chỉ đạo, tuy
nhiên có những xã, phường ngành y tế lại không phải là cơ quan thường trực
v.v… Như vậy cùng với sự không thống nhất trong thành phần và tên gọi cùng
với khoảng 13% xã phường thậm chí khơng thành lập Ban chỉ đạo thì việc cần
có hướng dẫn cụ thể và tăng cường giám sát hoạt động của Ban chỉ đạo phòng,
chống HIV/AIDS tuyến xã phường trong những năm tới cần được coi trọng.
vào năng lực tham mưu của đội ngũ cán bộ chuyên trách phòng, chống
HIV/AIDS tuyến xã và sự quan tâm của đội ngũ lãnh đạo tuyến xã phường.
- Số xã, phường có hoạt động giao ban của Ban chỉ đạo định kỳ: 8.730 xã,
phường chiếm 80% báo cáo có tổ chức giao ban định kỳ. Tuy nhiên trong số này
<i><b>4.2.1.2. Về lựa chọn và xây dựng xã phường trọng điểm</b></i>
Công văn số 07/UBQG61-YT ngày 22 tháng 4 năm 2004 của Uỷ ban
quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm đã hướng
dẫn chi tiết tiêu chuẩn và việc lựa chọn, phê duyệt xã phường trọng điểm. Thực
hiện hướng dẫn này, Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn
ma tuý, mại dâm các tỉnh, thành phố đã chủ động lựa chọn và phê duyệt danh
sách các xã phường trọng điểm. Tính đến ngày 30 tháng 11 năm 2009, trên tồn
quốc có: 4.691 xã, phường là xã, phường trọng điểm, chiếm 43% tổng số xã,
phường.
<b>4.2.2. Hệ thống và nhân lực phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường</b>
Mặc dù cán bộ tham gia làm công tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã,
phường và thơn bản gồm rất nhiều lực lượng như cán bộ y tế xã, cán bộ y tế thôn
bản, cộng tác viên dân số, cán bộ các ban ngành đoàn thể như phụ nữ, thanh
niên, nông dân v.v… tuy nhiên khi thu thập báo cáo từ các xã phường cho thấy
mới chỉ có 8.724, xã/phường chiếm 80% số xã có phân cơng nhiệm vụ cho một
cán bộ theo dõi cơng tác phịng, chống HIV/AIDS chun trách hoặc kiêm
Với tuyến thơn, bản, ấp: Hiện có nhiều lực lượng cùng tham gia làm cơng
tác truyền thơng phịng, chống HIV/AIDS như đã đề cập, tuy nhiên chỉ có 5.321
xã, phường tương đương 49 % số thôn, bản trong cả nước có cộng tác viên được
chính thức phân cơng nhiệm vụ làm cơng tác phịng, chống HIV/AIDS.
<b>4.2.3. Chương trình thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi</b>
Hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi được thực
hiện dưới nhiều hình thức, đa dạng và phong phú về nội dung và kết quả đã nâng
cao được hiểu biết của người dân về công tác phịng, chống HIV/AIDS.
<i><b>4.2.3.1. Truyền thơng trên hệ thống truyền thanh của xã/phường </b></i>
<i><b>Biểu đồ 1. Số lượt phát thanh về phòng, chống HIV/AIDS</b></i>
<i><b>4.2.3.2. Hoạt động truyền thông trực tiếp </b></i>
Truyền thông trực tiếp trên các nhóm đối tượng vẫn là hoạt động chính
của hệ thống cán bộ làm cơng tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường: Số
lượt người được truyền thông trực tiếp với các nhóm có hành vi nguy cơ cao
tăng đều theo năm. Đặc biệt với những nhóm người được xem là ít và khó tiếp
cận như nhóm người có quan hệ tình dục đồng giới nam thì số lượt tiếp cận hàng
năm cũng vẫn tang một cách đáng kể.
Bảng 1: Truyền thông trực tiếp cho một số đối tượng
<b>T</b>
<b>T</b> <b>Đối tượng truyền thông</b> <b>Số lượt người được truyền thông trực tiếp</b>
<b>2005</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>Tổng</b>
1 Người nghiện chích ma tuý 251,36
7 420,604 805,230
1,795,56
6
<b>3,294,86</b>
<b>5</b>
2 Người bán dâm, tiếp viên
nhà hàng, khách, sạn
107,08
9 259,794 288,583 330,950
<b>1,102,68</b>
<b>3</b>
3 Người có quan hệ tình dục<sub>đồng giới nam</sub> 1,196 1,399 1,879 2,193 <b>6,739</b>
4 Người nhiễm HIV và bệnh
<b>T</b>
<b>T</b> <b>Đối tượng truyền thông</b> <b>Số lượt người được truyền thông trực tiếp</b>
<b>2005</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>Tổng</b>
5 Thành viên gia đình người<sub>nhiễm HIV và bệnh nhân</sub>
AIDS
130,50
9 176,073 228,291 294,798 <b>831,802</b>
6 Người thuộc nhóm di biến
động
215,45
8 248,370 325,767 444,406
<b>1,245,50</b>
<b>9</b>
7 Phụ nữ trong độ tuổi sinh
đẻ
1,045,4
87
1,243,7
22
1,297,4
14
1,540,81
9
<b>5,157,02</b>
24 tuổi
509,59
9 585,222 741,067 863,793
<b>3,899,26</b>
<b>7</b>
9
Các đối tượng khác (người
có HVNC cao; bệnh nhân
lao; cán bộ công nhân
viên;học sinh, sinh viên,
nông dân ...)
855,99
0
1,039,0
79
1,353,7
79
1,599,60
1
<b>5,259,62</b>
<b>2</b>
<i><b>Biểu đồ 2. Truyền thông trực tiếp cho một số đối tượng</b></i>
<i><b>4.2.3.3. Phân phối các tài liệu truyền thông </b></i>
Số tài liệu truyền thông được sử dụng tăng đều theo năm. Đặc biệt số
sách mỏng phát cho hộ gia đình, trong 4 năm qua đã phân phát được gần một
triệu bảy trăm nghìn bản cho các hộ gia đình.
<b>TT</b> <b>Hình thức</b> <b>Số lượng đã sử dụng</b>
<b>2005</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>Tổng</b>
1 Tờ rơi, tranh gấp 1,851,74
4
2,607,64
5
3,553,32
3,733,79
9
<b>11,746,51</b>
<b>4</b>
2 Áp phích 140,955 86,494 87,728 152,883 <b>468,060</b>
3 Pano 3,274 3,609 4,934 9,534 <b>21,341</b>
4 Sách mỏng/sách nhỏ 198,437 345,557 554,063 571,675 <b>1,669,732</b>
5 Tài liệu khác 264,195 385,301 897,977 497,277 <b>2,044,759</b>
6 Tổng <b>2,460,61</b>
<b>0</b>
<b>3,430,61</b>
<b>2</b>
<b>5,100,03</b>
<b>5</b>
<b>4,967,17</b>
<b>6</b>
<b>15,950,40</b>
<b>6</b>
<i><b>Biểu đồ 3. Phân phối tài liệu truyền thông</b></i>
Hoạt động truyền thông thay đổi hành vi đặc biệt là truyền thơng trực tiếp
đã góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng và nhóm đối tượng có nguy cơ
cao về HIV/AIDS, cùng với chương trình can thiệp giảm tác hại, đã giúp họ thay
đổi hành vi, thực hiện hành vi an tồn phịng lây nhiễm HIV cho bản thân và cho
cộng đồng, góp phần hạn chế sự lây nhiễm HIV/AIDS tại các địa phương.
phòng lây nhiễm HIV thấp sẽ tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm HIV tại cộng đồng
khó kiểm sốt.
Trong nghiên cứu về vị thành niên và thanh niên Việt Nam lần thứ 2
(SAVY 2), hầu hết thanh thiếu niên đều biết HIV có thể lây truyền qua quan hệ
tình dục khơng có biện pháp bảo vệ (98%), lây truyền từ mẹ sang con (98%),
dùng chung bơm kim tiêm hay các dụng cụ xun chích qua da (99%), hoặc
truyền máu khơng an toàn (96%). Tuy nhiên, một số đáng kể thanh thiếu niên
cịn cho rằng HIV có thể lây truyền qua muỗi đốt hay côn trùng đốt (26%), qua
ăn uống chung bát đĩa (10%), hoặc qua đường hô hấp (13%). Việc liệt kê cả
những con đường lây truyền không đúng cùng với tất cả các con đường lây
truyền đúng, một mặt cho thấy thanh thiếu niên tỏ ra rất quan tâm tới vấn đề lây
truyền HIV và có cách nhìn mang tính bảo vệ thái quá. Mặt khác, cách hiểu
mang tính bảo vệ thái quá này có thể là mầm mống làm trầm trọng thêm định
kiến xã hội đối với người đang có HIV, xa lánh họ vì sợ lây truyền qua "muỗi
hoặc côn trùng đốt", hoặc do "ăn uống chung bát đĩa", hoặc nguy hiểm hơn là
lây truyền qua "đường hô hấp".
<i><b>4.2.3.4. Truyền thông nhân sự kiện </b></i>
Truyền thông nhân sự kiện cũng là một thế mạnh các địa phương thường
<i><b>4.2.4.1. Tiếp cận các đối tượng có hành vi nguy cơ cao </b></i>
Số người được tiếp cận và quản lý trong 4 nhóm đối tượng ưu tiên đã tăng
đều theo năm. Đặc biệt trong số đó, số người thuộc nhóm di biến động chiếm
60%. Có 14% số người khơng thuộc 4 nhóm phân loại theo hướng dẫn. Số liệu
này phản ảnh các địa phương đã chủ động tiếp cận, quản lý và tổ chức can thiệp
vào các nhóm đối tượng có nguy cơ cao có thực tế trên địa bàn của mình.
Tuy nhiên trên thực tế, rất nhiều đối tượng có hành vi nguy cơ cao có ước
tính cao hơn nhiều so với số tiếp cận và quản lý được.
Bảng 3: Quản lý các đối tượng có hành vi nguy cơ cao
<b>TT</b> <b>Đối tượng</b> <b>Số quản lý được</b>
<b>2005</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>Tổng</b>
1 Người nghiện chích ma
tuý 52,421 58,976 68,107 76,307 255,811
2 Người bán dâm 7,501 9,955 13,493 14,588 45,537
3 Tiếp viên nhà hàng,
khách sạn 22,156 27,192 36,161 43,028 128,537
4 Người thuộc nhóm di
biến động
177,056 195,234 296,795
364,uplo
ad.123do
c.net
1,033,20
3
<b>Tổng</b> <b>259,134</b> <b>291,357</b> <b>414,556</b> <b>498,041 1,463,088</b>
<i><b>4.2.4.2. Phân phối và hướng dẫn sử dụng bao cao su</b></i>
Số lượng bao cao su phát miễn phí trong 4 năm qua đã lên tới gần 31
triệu. Riêng năm 2008, số lượng phát lên tới hơn 12 triệu. Số lượng phát ra năm
2007 và 2008 cao hơn gấp đôi so với năm 2005 và 2006. Số liệu cũng phản ánh
khả năng phân phối bao cao su qua nhóm tuyên truyền viên đồng đẳng là lớn
Bảng 4: Phân phối và hướng dẫn sử dụng bao cao su
<b>T</b>
<b>T</b> <b>Kênh phân phát</b>
<b>Số lượng bao cao su phát miễn phí</b>
<b>2005</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>Tổng</b>
4
2 Cộng tác viên 1,327,008 1,467,677 2,324,055 4,758,477 9,877,217
3 Cơ sở y tế 1,192,871 1,303,735 2,013,407 1,993,069 6,503,082
4
Khác (Phòng VCT,
tiếp thị XH; ban
ngành đoàn thể;
khách sạn)
259,860 560,664 955,992 449,163 2,225,679
<b>Tổng</b> <b>4,032,341 5,065,746</b> <b>9,450,622 12,164,009</b> <b>30,704,69</b>
<b>2</b>
<i><b>Biểu đồ 4. Phân phối và hướng dẫn sử dụng bao cao su theo kênh phân phối</b></i>
<i><b>4.2.4.3. Cung cấp bơm kim tiêm sạch</b></i>
<i><b>Biểu đồ 5. Cung cấp bơm kim tiêm sạch miễn phí qua các năm</b></i>
<i><b>Bảng 5: Cung cấp bơm kim tiêm sạch theo kênh phân phối qua các năm</b></i>
<b>TT</b> <b>Kênh</b> <b>Số lượng bơm kim tiêm được phát ra</b>
<b>2005</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>Tổng</b>
1 Tuyên truyền
viên đồng đẳng 781,326
2,312,37
6 6,246,555
12,288,85
8 21,629,115
2 Cộng tác viên 474,452 794,857 1,568,473 2,871,700 5,709,482
3 Khác (Cơ sở Y
tế, bệnh viện) 136,144 167,722 315,468 758,611 1,377,945
<b>Tổng</b> <b>1,393,92</b>
<b>7</b>
<b>3,276,96</b>
<b>1</b> <b>8,132,503</b>
<b>15,921,17</b>
<i><b>Biểu đồ 6. Cung cấp bơm kim tiêm sạch theo kênh phân phối</b></i>
Việc triển khai các hoạt động chương trình giảm tác hại đã giúp cho nhóm
người có hành vi nguy cơ cao không chỉ tiếp tiếp cận được với các dịch vụ dự
phòng mà cả các dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ xã hội giúp nâng cao chất lượng
cuộc sống của người nghiện chích ma túy và người bán dâm, hỗ trợ họ tái hòa
nhập cộng đồng.
Hoạt động giáo dục đồng đẳng và tiếp cận cộng đồng ngày càng được mở
rộng, bước đầu đã nhận được sự ủng hộ của các cấp chính quyền và cộng đồng,
góp phần đáng kể trong việc triển khai chương trình giảm tác hại. Đội ngũ nhân
viên tiếp cận đồng ngày càng khẳng định được vai trị của mình trong các hoạt
động tiếp cận cộng đồng trong chương trình can thiệp dự phịng lây nhiễm HIV.
<b>4.2.5. Chăm sóc và điều trị bệnh nhân AIDS </b>
Việc quản lý và điều trị bệnh nhân AIDS được thực hiện chủ yếu ở gia
đình và cộng đồng. Do hầu hết người nhiễm HIV có một thời gian dài khoẻ
mạnh và họ chỉ cần chăm sóc, hỗ trợ khi sức khoẻ suy giảm do vậy số người
<b>TT</b> <b>Nội dung báo cáo</b> <b>Năm</b>
<b>2005</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
1 Số người nhiễm HIV/AIDS
được chăm sóc, điều trị tại
xã, phường
So sánh với số bệnh nhân AIDS được quản lý và điều trị ARV đến tháng
8/2008 là 23.541 và đến tháng 9 năm 2009 là trên 35.000 trường hợp, số liệu
này cho, thấy hầu hết bệnh nhân AIDS đã được chăm sóc tại gia đình và
xã/phường, thơn/bản. Số liệu cũng phản ánh sự quan tâm, chăm sóc của cộng
đồng với người nhiễm HIV/AIDS.
Một trong các điểm mạnh của các xã phường là nhiều xã phường đã làm
tốt công tác chăm sóc và hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS thông qua hoạt
động của mạng lưới tuyên truyền viên đồng đẳng và cộng tác viên cũng như huy
động được sự tham gia của mạng lưới những người nhiễm HIV tại địa phương
tham gia vào chăm sóc cho những bệnh nhân AIDS, đặc biệt là bệnh nhân AIDS
giai đoạn cuối. Cùng với hoạt động truyền thơng, các hoạt động chăm sóc, hỗ trợ
và điều trị tại cộng đồng đã góp phần chống kỳ thị và phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV/AIDS đã phát huy hiệu quả, đặc biệt tại các địa phương có người
nhiễm HIV/AIDS.
Mặc dù trong những năm qua, số điểm điều trị và số bệnh nhân được điều
trị ARV liên tục tăng, tuy vậy những địa bàn khơng có các dự án hợp tác quốc tế
thì các điểm điều trị vẫn còn rất mỏng, gây trở ngại cho việc tiếp cận với dịch vụ
này.
<b>4.2.6. Quản lý và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục </b>
Số lượt người mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục được phát hiện
tăng lên theo năm và số lượt nữ cao hơn 10 lần so với nam giới. Mặc dù hầu hết
tuyến xã hiện nay chỉ áp dụng việc chẩn đoán và điều trị theo phương pháp tiếp
cận hội chứng, tuy nhiên việc tuyến xã tiếp cận được các đối tượng này ngoài
tác dụng điều trị cịn có tác dụng lớn trong việc tư vấn dự phòng lây nhiễm STI
và HIV.
<i><b>Biểu đồ 7. Quản lý và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình </b></i>
<i><b>dục theo năm và giới tính</b></i>
<b>4.2.7. Độ bao phủ của các dự án phòng, chống HIV/AIDS quốc tế tài trợ</b>
Số xã, phường có bao phủ bởi các dự án quốc tế cũng tăng lên theo năm.
Năm 2008 có 2.071 xã, phường có dự án quốc tế chiếm 19% tổng số xã,
phường. Như vậy có thể thấy các dự án quốc tế hỗ trợ triển khai tại tuyến xã
không nhiều.
<i><b>Bảng 7: Độ bao phủ của các dự án phòng, chống HIV/AIDS quốc tế qua các năm</b></i>
T
<b>T</b>
<b>Số lượng dự án/</b>
<b>xã, phường</b>
<b>Số xã, phường</b>
<b>2005</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
1 Có dự án quốc tế 1.218 1.549 1.820 2.071
2 Tỷ lệ % số xã được
hỗ trợ bởi các dự
án quốc tế
11% 14% 16,7% 19%
Lĩnh vực can thiệp của dự án : Do đặc thù tuyến xã phường thuận lợi cho
việc triển khai các hoạt động truyền thông, do vậy hầu hết các dự án có sự tài trợ
của quốc tế đều hoạt động trên lĩnh vực truyền thông (chiếm tới 97%). Tiếp theo
là các hoạt động về can thiệp giảm tác hại dự phịng lây nhiễm HIV và chăm
sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV tại gia đình và cộng đồng.
<i><b>Bảng 8: Lĩnh vực can thiệp của các dự án phòng, chống HIV/AIDS quốc tế </b></i>
<b> T</b>
<b>T</b> <b>Lĩnh vực can thiệp</b> <b>Số xã, phường</b>
<b>% trên tổng số xã có</b>
<b>dự án can thiệp</b>
1 Truyền thông 2.016 97%
3 Can thiệp giảm tác hại 1.793 86%
4 Khác 252 12%
<b>4.2.8. Các mơ hình hoạt động phịng, chống HIV/AIDS</b>
Hai mơ hình hoạt động phòng, chống HIV/AIDS được các xã phường báo
cáo nhiều nhất là tổ chức các nhóm giáo dục đồng đẳng và xây dựng câu lạc bộ
phòng, chống HIV/AIDS.
- Số xã, phường có thành lập nhóm giáo dục đồng đẳng phịng, chống
HIV/AIDS: 1.372 xã, phường chiếm 12% tổng số các xã phường.
- Số xã, phường có Câu lạc bộ phòng, chống HIV/AIDS là 415 xã,
phường chiếm 4%.
- Số người tham nhóm giáo dục đồng đẳng và câu lạc bộ phòng, chống
HIV/AIDS tăng đều theo năm. Số người tham gia câu lạc bộ phịng,chống
HIV/AIDS của năm 2008 tăng gấp đơi so với năm 2005. Phản ánh nhu cầu tham
gia câu lạc bộ phịng, chống HIV/AIDS trong cộng đồng đang tăng lên.
Ngồi các câu lạc bộ và mơ hình giáo dục đồng đẳng do ngành y tế quản
lý và hỗ trợ hiện còn rất nhiều mơ hình do các ban ngành, đồn thể khác tổ chức
và thực hiện như mơ hình câu lạc bộ đồng cảm của Hội Liên hiệp phụ nữ thực
hiện tập hợp của những người nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và những
người cùng cảnh ngộ, mơ hình của Đồn thanh niên, Hội nơng dân, Hội người
cao tuổi, các nhóm bạn giúp bạn của những người nhiễm HIV/AIDS và cả mơ
hình các chức sắc tơn giáo tham gia phịng, chống HIV/AIDS.
<b>Bảng 9: Số người tham gia trong các mô hinh phịng, chống HIV/AIDS </b>
<b>TT</b> <b>Tên mơ hình</b> <b>Số người tham gia</b>
<b>2005</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
1 Nhóm giáo dục
đồng đẳng… 4,627 4,437 5,338 6,324
2 Câu lạc bộ phòng,
chống HIV/AIDS 5,988 7,730 9,639 11,427
tham gia vào các mơ hinh phịng, chống HIV/AIDS vẫn cịn khiêm tốn. Do vậy
trong thời gian tới những mơ hình này cũng cần tiếp tục được nhân rộng rãi và
thu hút nhiều người tham gia hơn nữa.
<b>4.2.9. Kinh phí hoạt động</b>
Kinh phí chi hoạt động trực tiếp tại xã, phường tăng đều theo năm. Tuy
nhiên theo báo cáo chỉ có 5% xã, phường đầu tư kinh phí trực tiếp từ nguồn
ngân sách xã cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Các dự án nước ngồi
đầu tư chiếm 16%. Cịn lại chủ yếu là kinh phí từ tuyến trên của chương trình
mục tiêu quốc gia chuyển về. Như vậy có thể thấy kinh phí chương trình mục
tiêu quốc gia rất hạn chế nhưng vẫn là nguồn kinh phí chủ yếu cho hoạt động
phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường nên hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tuyến xã phường vẫn gặp rất nhiều khó khăn.
<i><b>Bảng 10: Kinh phí đầu tư cho phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường</b></i>
<b>TT</b> <b>Nguồn kinh phí</b> <b>Số tiền (1000.000 VNĐ)</b>
<b>2005</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>Tổng</b>
<b>1</b> Kinh phí được cấp từ
tuyến trên (huyện,
tỉnh, TƯ) 10,144 12,843 17,621 25,133 65,742
<b>2</b> Kinh phí của xã 576 702 902 1,224 3,404
<b>3</b> Khác (Dự án) 2,215 2,803 4,076 4,484 13,578
<i><b>Biểu đồ 8. Kinh phí đầu tư cho phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường </b></i>
<i><b>theo nguồn</b></i>
Tỷ lệ % chi cho từng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại xã, phường/
tổng số kinh phí hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại xã, phường hàng năm
chủ yếu cho các hoạt động phụ cấp cho cán bộ và các hoạt động truyền thơng.
Năm 2008, sau khi có Thơng tư 147 của Bộ Tài chính hướng dẫn tăng định mức
phụ cấp cho cán bộ thì tỷ lệ kinh phí chi cho các hoạt động chuyên môn tiếp tục
giảm.
<b>Bảng 11: Kinh phí đầu tư chi theo từng lĩnh vực</b>
Đvt: Tỷ đồng
<b>TT</b> <b>Các hoạt động tại</b>
<b>xã, phường</b>
<b>2005</b> <b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>
<b>Số</b>
<b>tiền</b>
<b>%</b> <b>Số</b>
<b>tiền</b>
<b>%</b> <b>Số</b>
<b>tiền</b>
<b>%</b> <b>Số</b>
<b>tiền</b>
<b>%</b>
1 Thông tin giáo dục
truyền thông 4,119 35.1 4,794 38.7 7,690 40.1 6,962 27.2
2 Can thiệp giảm tác
hại 1,532 13.0 1,714 13.8 3,186 16.6 4,657 18.2
3 Chăm sóc, điều trị 665 5.6 754 6.1 1,286 6.7 1,882 7.3
4 Giao ban kiểm tra 715 6.1 732 5.9 1,120 5.8 1,217 4.7
<b>4.3. Kết quả khảo sát thực địa</b>
<b>4.3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn khảo sát thực địa</b>
Hồ Bình là một tỉnh miền núi nằm ở vùng Tây Bắc của Việt Nam cách
Thủ đô Hà Nội khoảng 70km với diện tích 4.662km2, phía bắc giáp với tỉnh Phú
Thọ; phía nam giáp với các tỉnh Hà Nam,Ninh Bình; phía Đơng giáp với thủ đơ
Hà Nội, phía tây giáp với các tỉnh Sơn La, Thanh Hóa. Thu nhập bình qn đầu
người: 228 USD (tương đương 3.600.000 đồng) (12/2009).
Tỉnh có 11 huyện, thành phố với 210 xã, phường, thị trấn. Theo kết quả
chính thức điều tra dân số ngày 01/04/2009 dân số tỉnh Hịa Bình chỉ có 786.964
người. Trên địa bàn tỉnh có 6 dân tộc sinh sống, đơng nhất là người Mường
chiếm 63,3%; người Việt (Kinh) chiếm 27,73%; người Thái chiếm 3,9%; người
Dao chiếm 1,7%; người Tày chiếm 2,7%; người Mơng chiếm 0,52%; ngồi ra
cịn có người Hoa sống rải rác ở các địa phương trong tỉnh và một số người
thuộc các dân tộc khác chủ yếu do kết hơn với người Hịa Bình cơng tác ở các
tỉnh miền núi khác.
Theo số liệu thống kê của Cơng An tỉnh Hịa Bình thì tồn tỉnh có 1.495
người nghiện có hồ sơ quản lý tại các xã, phường và có khoảng 360 người
NCMT đã và đang được quản lý tại trung tâm chữa bệnh giáo dục, lao động xã
hội (tháng 12/2008).
Hiện tượng gái mại dâm có tiêm chích ma túy đã xuất hiện và có chiều
hướng gia tăng. Đây là những đối tượng cầu nối làm lây nhiễm HIV/AIDS từ
các đối tượng có nguy cơ cao ra cộng đồng dân cư bình thường.
Đến 30/6/2010 số người nhiễm HIV lũy tích là 1.560 người; số người
nhiễm HIV còn sống là 939 người và số tử vong do AIDS là 621 người. Tại Hịa
Bình 100% các huyện/thành phố, 62,38% số xã phường báo cáo phát hiện có
người nhiễm HIV. Số phát hiện nhiễm HIV/AIDS chủ yếu tập trung ở các nhóm
<b>4.3.1.2. Tỉnh Nghệ An</b>
Nghệ An là tỉnh Bắc miền Trung, có diện tích tự nhiên rộng 16.381,68
km2; phía bắc giáp Thanh Hố, phía nam giáp Hà Tĩnh, phía Đơng giáp biển
đơng với bờ biển dài 85 km, phía tây giáp CHDCND Lào với 435 km đường
biên giới; dân số hơn 3,1 triệu người, phân bố thành 17 huyện, 01 thành phố, 02
thị xã (gọi tắt là huyện) với 478 xã, phường, thị trấn. Các dân tộc chủ yếu gồm
Kinh, Thái, Thổ, Khơ Mú, H Mông...
Nhiễm HIV mới do tiêm chích chung kim bơm tiêm ở những người tiêm
chích ma tuý vẫn chiếm đa số. Những địa bàn có nhiều người tiêm chích ma túy
thì có nhiều người bị lây nhiễm hơn trong năm 2009 như các huyện: Quế Phong,
Tương Dương, Quỳ Châu, Đô Lương và thành phố Vinh.
Nam giới vẫn chiếm đa số những người nhiễm HIV hiện nay nhưng nữ
giới bị nhiễm đang có xu hướng tăng nhanh, nhất là ở phụ nữ có chồng, bạn tình
bị nhiẽm HIV. Từ đây, số trẻ nhỏ bị lây nhiễm HIV cũng đang tăng lên nhanh.
<b>4.3.1.3. Thành phố Đà Nẵng</b>
Năm 2009 thành phố đã phát hiện 143 ca nhiễm HIV mới, 48 ca bệnh
AIDS và 23 ca tử vong do AIDS. Tình hình lây nhiễm HIV có xu hướng tăng
Số trường hợp chuyển sang AIDS và tử vong do AIDS tăng hơn gấp 3 lần
so với năm 2008. Trong tổng số 456 ca bệnh AIDS và 302 trường hợp tử vong
do AIDS được báo cáo, số đối tượng của thành phố được chẩn đoán AIDS và tử
vong do AIDS lần lượt là 366 và 278 trường hợp. Nhiễm HIV trong năm 2009
được phát hiện tại 7/7 quận, huyện, trong đó Hải Châu (18/143 số nhiễm mới),
Thanh Khê (21/143 số nhiễm mới) là 02 quận có số ca nhiễm mới cao nhất.
<b>4.3.1.4. Tỉnh Long An</b>
Tỉnh Long An tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh về
phía Đơng, giáp với Vương Quốc Campuchia về phía Bắc, giáp với tỉnh Đồng
Tháp về phía Tây và giáp tỉnh Tiền Giang về phía Nam.
Là tỉnh nằm cận kề với Thành phố Hồ Chí Minh có mối liên hệ kinh tế
ngày càng chặt chẽ với Vùng phát triển kinh tế phía nam nhất là Thành phố Hồ
Chí Minh một vùng quan trọng phía Nam đã cung cấp 50% sản lượng công
nghiệp cả nước và là đối tác đầu tư, chuyển giao công nghệ, là thị trường tiêu
thụ hàng hóa nơng sản lớn nhất của Đồng bằng Sơng Cửu Long.
Mạng lưới y tế của tỉnh Long An, gồm: 5 Bệnh viện tuyến tỉnh (Bệnh viện
Đa khoa Long An, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi,
Bệnh viện khu vực Mộc Hóa, Bệnh viện khu vực Đức Hòa), 11 Bệnh viện tuyến
huyện (Bệnh viện: Châu Thành, Tân Trụ, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần
Giuộc, Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Vĩnh Hưng, Tân Hưng).
Trong năm 2009 tồn tỉnh đã phát hiện luỹ tích 189 trường hợp nhiễm
HIV, trong đó lũy tích 117 ca chuyển sang AIDS và ghi nhận 34 ca tử vong.
người nhiễm HIV, có 1.764 ca chuyển sang giai đoạn AIDS và 816 ca tử vong,
trong đó số người nhiễm HIV hiện đang quản lý tại cộng đồng là 1.671 người.
<b>4.3.1.5. Tỉnh Sóc Trăng</b>
Sóc Trăng là tỉnh thuộc miền tây nam bộ, được tái lập vào tháng 4 năm
1992, nằm trên Quốc lộ I nối liền với các tỉnh Cần Thơ, Bạc Liêu; mặt khác
tuyến quốc lộ 60 nối Sóc Trăng với các tỉnh như Trà Vinh, Cà Mau. Với tổng
diện tích Diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 3.223,3 km2, chiếm 0,98% tổng diện
tích tự nhiên của cả nước. Các đường giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh
như quốc lộ 1, có đường biển nối liền quốc tế. Hệ thống sơng ngịi tỉnh Sóc
Trăng nhiều, chằng chịt tới các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long và hai nước
Campuchia, Lào.
Sóc Trăng nằm ở cuối lưu vực sơng Mê Kông, giáp các tỉnh Trà Vinh,
Vĩnh Long, Hậu Giang, Bạc Liêu và biển Đơng. Sóc Trăng có 72km bờ biển,
30.000 ha bãi bồi. Sóc Trăng hiện có 09 huyện, 01 thành phố Sóc Trăng với 106
xã, phường.
người Khmer chiếm 28%, khoảng 7% người Hoa nên tập quán sinh hoạt, văn
hoá ở đây mang đậm màu sắc của ba dân tộc.
Tính từ ca nhiễm đầu tiên được phát hiện năm 1994 tại huyện Vĩnh Châu
tỉnh Sóc Trăng, tính đến 30/9/2009 theo số liệu thống kê trên tồn tỉnh số người
nhiễm HIV được tích luỹ là 2.564 trường hợp, trong đó có 1.321 người chuyển
sang AIDS và 1.029 người tử vong do AIDS. Số trường hợp nhiễm HIV còn
sống trên địa bàn là 1.222 người trong đó số bệnh nhân AIDS cịn sống 280
người và đã có 1.019 Số bệnh nhân tử vong do AIDS.
Trong số những người nhiễm HIV/AIDS, nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn
nhiều so với nữ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thì tình hình nhiễm HIV ở
<b>4.3.2. Các phát hiện chính qua khảo sát thực địa</b>
<b>4.3.2.1. Về tổ chức Ban chỉ đạo và mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS</b>
<b>a) Mạng lưới phòng chống HIV/AIDS tuyến tỉnh</b>
Tất cả các tỉnh khảo sát đều có Ban chỉ đạo phịng, chống AIDS và phòng,
chống tệ nạn ma túy, mại dâm. Tuy nhiên một số tỉnh còn lồng ghép thêm
phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
Ban chỉ đạo cơ bản đều theo hướng dẫn của Trung ương bao gồm ba cơ
quan giúp việc chính là: Sở Cơng an tỉnh chịu trách nhiệm về phòng, chống ma
túy và tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em, Sở Y tế là đơn vị thường trực về
cơng tác phịng, chống HIV/AIDS và Sở Lao động - Thương bình và Xã hội là
đơn vị thường trực về phịng, chống mại dâm. Ngồi ra Ban chỉ đạo cịn có các
thành viên là các Sở, ban, ngành, đoàn thể như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên,
Ủy ban Mặt trận tổ quốc ... và trưởng ban là Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
<i>“Tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ</i>
<i>nạn ma túy, mại dâm gồm các thành viên theo đúng hướng dẫn của Ủy ban</i>
<i>quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm”.</i>
Phỏng vấn sâu lãnh đạo Sở Y tế Hịa Bình
Cơ quan tham mưu giúp việc phòng, chống HIV/AIDS cho Sở Y tế các
tỉnh là Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh. Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS là đơn vị đầu mối trực tiếp xây dựng kế hoạch, tham mưu cho sở Y
tế, Uỷ Ban nhân dân tỉnh và điều phối các hoạt động phịng, chống AIDS của
Về hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS tuyến tỉnh: Ban chỉ
đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy mại dâm hoạt động
mang tính kiêm nhiệm, tuy nhiên Ban chỉ đạo thường họp định kỳ để kiểm điểm
hoạt động và phổ biến những kế hoạch cần phơi hợp liên ngành. Ban chỉ đạo
cũng có thể họp đột xuất khi triển khai chiến dịch như Ngày Thế giới phòng,
chống ma túy hoặc Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS hàng
năm.
<i>“Ban chỉ đạo cấp tỉnh mỗi quý họp một lần, 6 tháng có sơ kết và hàng</i>
<i>năm có tổng kết. Hàng năm Ban chỉ đạo cấp tỉnh có văn bản hướng dẫn gửi tới</i>
<i>các địa phương huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh”.</i>
Phỏng vấn sâu lãnh đạo tỉnh Long An
<b>b) Tuyến huyện</b>
Tại các tỉnh và huyện khảo sát cũng đều có Ban chỉ đạo phịng chống tệ
nạn ma túy mại dâm và HIV/AIDS tuyến huyện, thị (sau đây gọi chung là tuyến
huyện). Tại tuyến huyện, Trung tâm Y tế dự phịng là đơn vị thực hiện triển khai
chương trình phịng chống HIV/AIDS của tuyến huyện thơng qua hoạt động của
khoa Giám sát dịch bệnh, phòng chống HIV/AIDS. Mỗi Trung tâm Y tế dự
phịng có chun trách phụ trách chương trình AIDS. Chun trách chương trình
có trách nhiệm phối hợp với hoạt động của Phòng Y tế để tổng hợp và báo cáo
các hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại địa bàn về Trung tâm phòng chống
HIV/AIDS.
Phỏng vấn sâu lãnh đạo Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS
Về thành phần Ban chỉ đạo các huyện khác nhau cũng khác nhau. Về cơ
Khi phỏng vấn một lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện của tỉnh Hịa Bình cho
biết tại tuyến huyện cũng khơng có một mơ hình ban chỉ đạo thống nhất. Ban chỉ
đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm khơng có cơ
cấu của Trung tâm Y tế huyện. Ban chỉ đạo chương trình y tế quốc gia thì có sự
tham gia đầy đủ của các ban ngành bao gồm cả ngành công an và ngành lao
động, thương binh xã hội huyện.
“<i>Tuyến huyện có 02 ban chỉ đạo có liên quan đến chương trình phịng</i>
<i>chống AIDS: một ban chỉ đạo nữa là ban chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS, ma</i>
<i>túy, mại dâm mà thường trực là của cơng an huyện và thương binh xã hội khơng</i>
<i>có cơ cấu Trung tâm y tế dự phòng, một ban chỉ đạo các chương trình y tế quốc</i>
<i>gia với sự tham gia tất cả các ban ngành, cũng có các ban ngành như bên cơng</i>
<i>an, có tất cả các ban ngành”. </i>
Phỏng vấn sâu lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện của tỉnh Hịa Bình
Về tên gọi: Qua khảo sát thấy ngay trong cùng một tỉnh cũng khơng có sự
thống nhất về tên gọi trong Ban chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS cấp huyện. Có
nơi là ban chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội trong đó có phịng chống
HIV/AIDS, có huyện thị lại gọi là Ban chỉ đạo phịng chống HIV/AIDS, ma túy,
mại dâm mà thường trực là của cơng an huyện và thương binh xã hội khơng có
cơ cấu Trung tâm y tế dự phịng. Việc khơng thống nhất mơ hình tên gọi hoặc
đưa phịng, chống HIV/AIDS vào phòng, chống tệ nạn xã hội đã dẫn đến việc
chỉ đạo và hoạt động thiếu thống nhất và khi gắn HIV với tệ nạn xã hội sẽ tiếp
tục làm tăng sự kỳ thị và phân biệt đối xứ với người nhiễm HIV.
“ <i>Khơng có ban chỉ đạo riêng về lĩnh vực này mà nằm trong ban chỉ đạo</i>
<i>phòng chống tệ nạn xã hội trong đó có phịng chống HIV/AIDS</i>. <i>Thành phần có</i>
<i>trưởng ban chỉ đạo là Phó chủ tịch UBND huyện, phó ban chỉ đạo là đồng chí</i>
<i>trưởng cơng an và có văn hố xã hội, có y tế, có các ban ngành đoàn thể”.</i>
Về hoạt động: Phần lớn các Ban chỉ đạo khi phỏng vấn đều cho rằng vẫn
duy trì việc họp định kỳ hàng quý hoặc hàng tháng.
<i>“…Ban chỉ đạo một tháng họp một lần về lĩnh vực HIV/AIDS, mời các</i>
<i>ban, ngành, đoàn thể. Đồng thời mời cán bộ chăm sóc sức khoẻ tham sự báo</i>
<i>cáo kết quả trong tháng qua làm được gì, phát hiện mới là bao nhiêu trường</i>
<i>hợp, nguy cơ và cách phịng, chống. Rồi nêu những khó khăn thuận lợi trong</i>
<i>qúa trình thực hiện…” </i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Phịng Y tế thành phố Sóc Trăng
<b>c) Tuyến xã</b>
Tại các xã có ban chỉ đạo phịng, chống HIV/AIDS và được thành lập
theo hướng dẫn từ Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma
túy, mại dâm tỉnh và huyện.
<i>“Tuyến tỉnh có hướng dẫn cho tuyến huyện và xã thành lập Ban chỉ đạo,</i>
<i>quy định chức năng nhiệm vụ của Ban chỉ đạo đó”. </i>
Phỏng vấn sâu lãnh đạo UBND huyện của tỉnh Hịa Bình
Tuy nhiên mơ hình của các xã cũng khơng thống nhất, có xã thành lập
Ban chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS riêng nhưng cũng có những xã phường lại
Về thành phần: Một số xã do Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, hầu hết
các xã do Phó chủ tịch UBND phụ trách khối văn xã, thường trực là Trạm
trưởng trạm y tế, đồng thời thành viên của ban chỉ đạo gồm các ban ngành đoàn
thể tại địa phương như hội phụ nữ, đồn thanh niên, hội nơng dân, mật trận,
cơng an, lao động thương binh xã hội ... trong đó y tế làm nịng cốt.
<i>“Ban chỉ đạo tuyến xã thì cũng tương tự như tuyến trên trong đó phân</i>
<i>cơng đồng chí phó chủ tịch khối văn xã. Thành phần là các anh em trong đó có</i>
<i>các đồn thể. Đồn thanh niên, hội nông dân và cả mật trận tổ quốc xã nữa và</i>
<i>mình đi tiếp như thế và đặc biệt một vai trị khơng thể thiếu và rất quan trọng là</i>
<i>đồng chí trưởng trạm y tế của mình tham mưu về chuyên môn cho ủy ban nhân</i>
<i>dân xã. Ở dưới xã phường để quy về một mối thì gọi là ban chăm sóc sức khỏe</i>
<i>ban đầu”. </i>
Tuy nhiên các thành viên Ban chỉ đạo cũng được các xã điều chỉnh tùy
theo điều kiện cụ thể của từng địa phương.
<i>“Hiện nay, mỗi xã, phường đều có một ban chỉ đạo phòng chống</i>
<i>HIV/AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm, do đồng chí Phó chủ tịch Ủy ban nhân</i>
<i>dân xã làm trưởng ban. Các thành viên trong ban chỉ đạo gồm Công an, phụ</i>
<i>trách Lao động - Thương binh - Xã hội, y tế, các đoàn thể Hội phụ nữ, Mặt trận,</i>
<i>đoàn Thanh niên, hội Nơng dân... Trong cơ cấu ban chỉ đạo thì ban thường trực</i>
<i>vẫn là y tế. Ngoài các đoàn thể tham gia đã nói trên, một số địa phương cịn</i>
<i>mời các thành phần đặc biệt ví dụ như địa phương nào có thành phần cơng</i>
<i>giáo, phật giáo, hay đạo tin lành nhiều thì họ đưa vào để họ đẩy mạnh hoạt</i>
<i>động. Hay một số địa phương dân tộc họ đưa cả già làng, trưởng bản hiệu</i>
Thảo luận nhóm với Trung tâm PC AIDS Đà
Nẵng
Hoạt động của ban chỉ đạo tuyến xã: Hầu hết các ý kiến trong cuộc khảo
sát cho rằng thành phần Ban chỉ đạo như hiện nay là hợp lý vì đã có bao gồm tất
cả các ban ngành đồn thể có liên quan, tuy nhiên về hiệu quả hoạt động thì vẫn
cịn hạn chế, mang tính hình thức, thường một năm ban chỉ đạo chỉ họp kiểm
điểm một đến hai lần
<i>“Ban chỉ đạo nhiều cơng việc, khi nào có cơng việc thì ban chỉ đạo họp</i>
<i>phân cơng các thành viên thực hiện”. </i>
Thảo luận nhóm với Ban ngành đồn thể xã tỉnh Hịa Bình
<i>“Nhìn chung các thành viên Ban chỉ đạo xã hoạt động không đều.</i>
<i>Nguyên nhân cơ bản là các thành viên Ban chỉ đạo các cấp phải kiêm nhiệm</i>
<i>tham gia nhiều ban, bệ q, cơng tác phịng, chống HIV/AIDS chủ yếu là ngành</i>
<i>Y tế, tuy nhiên cũng có sự tham gia khá tích cực của các đồn thể như Phụ nữ,</i>
<i>Mặt trận, Cựu chiến binh, hội Nông dân và đoàn Thanh niên”. </i>
Phỏng vấn sâu Giám đốc Trung tâm Y tế huyện của tỉnh Long An.
nhiệm. Mỗi xã phường cử một cán bộ tram y tế chuyên theo dõi hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS và tham mưu cho Ban chỉ đạo phòng, chống
HIV/AIDS tuyến xã xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS. Do là cán bộ kiêm nhiệm nên hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ
chuyên trách còn hạn chế.
<i>“Cán bộ chuyên trách cũng như là cán bộ kiêm nghiệm, cộng tác viên ở</i>
<i>dưới cơ sở là người ta cũng rất là nhiều việc. Nói là chun trách thơi nhưng</i>
<i>mà anh đi xã thì anh sẽ nắm được. Đồng chí chun trách của xã thì một lúc</i>
<i>người ta có thể phụ trách mấy chương trình ln. Ví dụ như chương trình phịng</i>
<i>chống AIDS, chương trình tiêm chủng mở rộng rồi chương trình bướu cổ. và nói</i>
<i>chung là rất là nhiều các chương trình khác cho nên là nó cũng rất chi là khó,</i>
<i>thời gian nó khơng có, và nguồn lực nó cũng ít”.</i>
Phỏng vấn lãnh đạo Trung tâm Phịng, chống HIV/AIDS Hịa Bình
Khi thảo luận về việc có nên có cán bộ chuyên trách phòng, chống
HIV/AIDS tuyến xã thì hầu hết các ý kiến cho rằng nếu có thì tốt khi có khả
năng chi trả.
<i>“Hiện tại chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS là kiêm nghiệm chứ</i>
<i>khơng có ai chuyên trách cả. Nếu mà chúng ta thực hiện có một chun trách ấy</i>
<i>thì cơng tác tham mưu cho các cấp đảng uỷ và các vấn đề khác nữa thì nó sẽ có</i>
<i>hiệu quả hơn, tốt hơn, thuận lợi hơn nữa, phụ trách một việc, tham mưu một</i>
<i>việc thôi”.</i>
Phỏng vấn sâu Trạm trưởng Trạm Y tế của huyện của Đà
Nẵng
Tại thôn bản ấp (sau đây gọi là thơn bản) có một đội ngũ khá đông đảo
cán bộ, cộng tác viên tham gia vào cơng tác phịng, chống HIV/AIDS từ trưởng
thơn bản, nhân viên y tế thôn bản, đội ngũ cán bộ cộng tác viên dân số, cán bộ
phụ nữ, thanh niên hoạt động theo ngành dọc. Hoạt động của đội ngũ này chủ
yếu là làm truyền thơng phịng, chống HIV/AIDS. Tuy nhiên do thiếu định
hướng và không được đào tạo nâng cao kiến thức về truyền thông và kiến thức
<i>trưởng thôn cũng như các ngành thường lồng ghép tuyên truyền phòng, chống</i>
<i>AIDS trong các cuộc họp là chính thơi.”.</i>
Phỏng vấn sâu Trạm trưởng Trạm Y tế của tỉnh Hịa Bình
Theo đánh giá chung thì ngồi cán bộ y tế thì lực lượng phụ nữ và thanh
niên ở các khu phố, ấp hoạt động có hiệu quả nhất, ngồi ra hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS trong trường học cũng được đánh giá cao:
<i>“Ngành giáo dục điểm mạnh là tập trung được các em học sinh, có nhiều</i>
<i>hoạt động phịng, chống HIV/AIDS”. </i>
Phỏng vấn sâu cán bộ Trung tâm Y tế thành phố Tân An – Long An.
Khi được hỏi về mơ hình nào nên được áp dụng cho mạng lưới phòng,
chống HIV/AIDS tại tuyến thôn bản? Một số ý kiến cho rằng nếu có thể thì có
riêng một đội ngũ truyền thơng viên/cộng tác viên làm cơng tác phịng, chống
HIV/AIDS thì tốt nhất vì đội ngũ này chuyên tâm hoạt động cho cơng tác phịng,
chống HIV/AIDS, tuy nhiên để duy trì hoạt động của đội ngũ này cần phải có
phụ cấp, đào tạo cơ bản cho họ. Trước mắt nên lồng ghép nhiệm vụ này cho
cộng tác viên y tế ấp hoặc cộng tác viên dân số.
<i>“ Nếu mà thành lập được hệ thống cộng tác viên riêng cho AIDS thì cơng</i>
<i>việc sẽ chuyên biệt hơn và có hiệu quả hơn, tuy nhiên cần quan tâm hỗ trợ kinh</i>
<i>phí phụ cấp cho họ”.</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Kỳ Sơn
Tuy nhiên, hầu hết những người trong cuộc khảo sát đều cho rằng với
<i>“…Nếu có kinh phí nên lập 1 hệ thống, nhưng sẽ rất khó, nếu có thể thì</i>
<i>hỗ trợ kinh phí phòng, chống AIDS cho các cộng tác viên như Cộng tác viên</i>
<i>dân số. Nếu lồng ghép thì nên lồng ghép vào y tế thôn bản…”</i>
Phỏng vấn Trưởng trạm Y tế của tỉnh Sóc Trăng
Hoặc:
<i>khơng hiệu quả lắm. Chúng ta có thể xây dựng tổ truyền thông lưu động của</i>
<i>phường hoặc sử dụng hệ thống sẵn có lồng ghép”.</i>
Thảo luận nhóm với Cán bộ Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS Đà
Nẵng
Khi đề cập việc lựa chọn đội ngũ cán bộ, cộng tác viên hiện nay để giao
làm nhiệm vụ chính làm tun truyền phịng, chống HIV/AIDS. Trong số các
đội ngũ cộng tác viên hiện nay, đội ngũ thì cán bộ y tế thơn bản được cho sử
dụng là có hiệu quả nhất, tiếp sau đó là đến đội ngũ cộng tác viên dân số.
<i>“ Nhiệm vụ Y tế thơn bản là vệ sinh phịng bệnh là giáo dục tuyên truyền</i>
<i>sức khỏe, là xử lý những cái cấp cứu thơng thường. Y tế thơn bản thì người ta đi</i>
<i>sâu về y tế cộng đồng hơn còn cái anh cộng tác viên dân số chuyên trách thì</i>
<i>người ta đi riêng về mảng sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình hơn. Cái</i>
<i>này mình thấy là nên giao cho y tế thơn bản thì nó hơn”. </i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Sở Y tế Hịa Bình
Hoặc:
<i>“..nhân viên y tế thơn ấy dẫu sao là cũng được đào tạo tương ứng y tá sơ</i>
<i>cấp chẳng hạn, cái thứ hai là ông cũng được hưởng chế độ trợ cấp 0,3 – 0,5</i>
<i>mức lương tối thiểu hiện nay nên giao cho họ thì tốt quá chứ cịn gì nữa. Mình</i>
<i>có sẵn tận dụng ln để mình chuẩn hố họ tập trung vào một đầu mối hoạt</i>
<i>động có hiệu quả hơn”. </i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Trung tâm Y tế Thành phố Đà
Nẵng
Theo quy định, hiện nay đội ngũ y tế tại khu phố khơng có chế độ phụ cấp
như y tế thôn bản, do vậy hoạt động của đội ngũ này thiệt thịi và hoạt động
cũng gặp khó khăn.
<i>“Do mình khơng có quy định gì về mạng lưới phịng, chống HIV/AIDS,</i>
<i>khơng có chế độ nên quy định trách nhiệm cho y tế khu phố cũng khó, nó khơng</i>
<i>như các chương trình dân số, dinh dưỡng, tiêm chủng mở rộng…” </i>
Phỏng vấn sâu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường của tỉnh Long An
khắp. Mạng lưới này nếu ở đơ thị dễ dàng hơn vì dân cư tập trung, cịn nơng
thơn gặp rất nhiều khó khăn do kinh tế, dân trí, dân tộc...
Để hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của mạng lưới đạt kết quả tốt hơn,
nhiều ý kiến cho rằng:
<i>“Cần bố trí kinh phí, xây dựng giáo trình để tập huấn cho cộng tác viên</i>
<i>các khu phố, ấp. Nên giao kinh phí, chỉ tiêu theo cấp huyện, huyện có trách</i>
<i>nhiệm tổ chức tập huấn, cùng cấp xã chỉ đạo và quản lý cộng tác viên y tế và</i>
<i>cộng tác viên dân số của các khu phố, ấp” </i>
Thảo luận nhóm cán bộ TT Phịng, chống HIV/AIDS tỉnh Nghệ An.
<b>4.4. Các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đang được triển khai tại xã</b>
<b>phường</b>
<b>4.4.1. Phổ biến tuyên truyền các chỉ thị và văn bản quy phạm pháp luật</b>
<b>phòng, chống HIV/AIDS</b>
Hiện nay đã có nhiều văn bản liên quan đến hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tuyến xã phường, tuy nhiên nhóm khảo sát tập trung chủ yếu vào 2
văn bản chủ yếu hiện nay đang có hiệu lực là Chỉ thị 54 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về Tăng cường cơng tác phịng, chống HIV/AIDS trong tình hình
mới và Luật Phịng, chống HIV/AIDS đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 vì đây
là những văn bản mới, nhiều điều khoản liên quan đến trách nhiệm của các đơn
vị trong việc triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã
phường.
Tại các tỉnh và huyện khảo sát đều có triển khai quán triệt, phổ biến về
Luật Phịng, chống HIV/AIDS và chỉ thị 54/CT-TW của Ban Bí thư trung ương
Đảng cho các các bộ của tỉnh, huyện và ban, ngành, đồn thể.
<i>“ ... khơng chỉ riêng chương trình HIV/AIDS, một khi có một văn bản chỉ</i>
<i>đạo, hay là luật của trung ương là bao giờ cũng phải tập trung người sau đó là</i>
<i>đọc và phổ biến. Sau đó là thành lập Ban chỉ đạo giao nhiệm vụ cho các đơn vị,</i>
<i>cá nhân cụ thể”.</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Sở Y tế Hịa Bình
<i>“…Tỉnh có triển khai quán triệt về Luật Phòng, chống HIV/AIDS và Chỉ</i>
<i>thị 54. Tỉnh uỷ cũng có Chỉ thị 01 và Chương trình hành dộng của Tỉnh uỷ để</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo UBND tỉnh Long An
Một số địa phương báo cáo việc triển khai các văn bản quy phạm pháp
luật nói chung và Luật phịng, chống HIV/AIDS nói riêng một cách rất cụ thể và
hệ thống.
<i>“Hàng năm hội đồng giáo dục tổ chức tuyên truyền pháp luật và có kế</i>
<i>hoạch tuyên truyền cả năm. Có kế hoạch tuyên truyền ở khu vực nào, thôn nào</i>
<i>cũng như là ở dưới thôn cần tuyên truyền nội dung gì. Nói chung là mình lập</i>
<i>một cái kế hoạch cụ thể để tuyên truyền xuống dưới đó. Hàng năm là hội đồng</i>
<i>giáo dục tổ chức phổ biến các luật đó. Mình cũng giao cho mỗi đồn thể người</i>
<i>ta chọn hội viên, nịng cốt hội đó giao cho mỗi hội đó chọn 20-30 người để phổ</i>
<i>biến các văn bản”.</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo UBND Quận Liên Chiểu – Đà Nẵng
Tuy nhiên hầu hết các địa phương, cách thức triển khai các văn bản chỉ
đạo hiện nay bằng cách sao gửi văn bản mà thiếu sự theo dõi, giám sát do vậy
hiệu quả của các văn bản còn hạn chế.
<i>“ ... việc triển khai các văn bản phịng, chống HIV/AIDS thì chủ yếu là</i>
<i>bằng sao gửi hoặc tổ chức hội nghị phổ biến văn bản cịn về các xã họ có triển</i>
<i>khai khơng là trách nhiệm của họ và chủ quan là họ chưa triển khai được, ngay</i>
<i>cả tuyến huyện cũng chưa có hội nghị chuyên đề nào về vấn đề này”.</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Phòng Y tế huyện Hịa Bình
Tại tuyến xã: Đối với cấp xã nhìn chung chưa tổ chức triển khai, quán
<i>“Phường thì khơng có tổ chức triển khai Luật, có cơng an tỉnh xuống nói</i>
<i>chuyện, dán các hình ảnh phòng, chống ma tuý, mại dâm, phòng, chống AIDS</i>
<i>và phát tài liệu về luật phòng, chống HIV/AIDS cho mọi người”.</i>
Tại nhiều xã, những người tham gia khảo sát tuyến xã đều khơng nhận
được thơng tin gì về các văn bản phịng, chống HIV/AIDS hoặc chỉ có nghe nói
đến mà chưa nhìn thấy hoặc chưa được phổ biến.
<i>“ ... Đã có Luật phịng, chống HIV/AIDS, tuy nhiên chưa có hoạt động</i>
<i>tun truyền phổ biến cịn Chỉ thị 54 thì chưa nghe nói đến bao giờ”.</i>
Phỏng vấn sâu Trạm trưởng Trạm Y tế của tỉnh Hịa Bình
Qua khảo sát cho thấy vấn đề tuyên truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo
cũng phụ thuộc nhiều vào sự quan tâm và sự năng động của cán bộ Lãnh đạo xã.
Có xã đã tích cực triển khai thông qua các việc lồng ghép vào các hội nghị của
xã hay các ban ngành đoàn thể. Tuy nhiên việc phổ biến các văn bản hướng dẫn
cần có một kế hoạch cụ thể, cũng như vấn đề kiểm tra giám sát việc thực hiện là
hết sức cần thiết.
<i>“ ... Luật phòng, chống HIV/AIDS và các văn bản chúng tôi lấy trên</i>
<i>mạng, trên mạng là không thiếu cái gì, thị trấn cũng tham gia vào thành viên</i>
<i>của thư viện pháp luật, vào thư viện pháp luật không thiếu cái gì, tuy nhiên để</i>
<i>giúp cán đồng chí trưởng ban chỉ đạo nắm được nên có một tuần san chuyên đề</i>
<i>về lĩnh vực này”.</i>
Phỏng vấn sâu Ủy ban nhân dân Thị trấn Kỳ Sơn – Hịa Bình
Việc lập kế hoạch phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã nhìn chung không
được thực hiện thường xuyên. Hầu hết các xã chỉ thực hiện việc lập kế hoạch
hoạt động khi có chỉ đạo thực hiện một số hoạt động từ tuyến trên.
<i> “ ... Công tác chủ động lập kế hoạch ở tuyến xã gần như là khơng có mà</i>
<i>triển khai các hoạt động cụ thể theo chỉ đạo của tuyến trên, sau đó đề xuất xin</i>
<i>kinh phí triển khai thực hiện. Thực tế các cán bộ tuyến xã năng lực lập kế hoạch</i>
<i>là rất yếu”.</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Trung tâm Phịng, chống HIV/AIDS Hịa Bình
Hoặc:
<i>“...xã khơng thực hiện xây dựng kế hoạch từ đầu năm. Khi có hoạt động</i>
<i>gì mới bắt đầu xây dựng kế hoạch. Trong đó Trạm Y tế xã chịu trách nhiệm lên</i>
<i>kế hoạch. Chỉ có kế hoạch hoạt động chung của y tế trong đó có HIV”.</i>
Hằng năm Trạm Y tế xã căn cứ tình hình của xã lập kế hoạch hoạt động
các chương trình y tế trình Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt, trong đó có kế hoạch
phịng, chống HIV/AIDS. Ngồi ra có xây dựng kế hoạch triển khai hoạt đông
theo chỉ đạo của cấp trên, hoặc xã nào có được các chương trình, dự án hỗ trợ thì
Trạm Y tế xã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã xây dựng dự án và kế hoạch
triển khai.
<i>“Hằng năm mình chỉ bổ sung những gì cịn thiếu, cái tồn đọng của năm</i>
<i>vừa rồi chưa xử lý xong để lập kế hoạch gửi Uỷ ban. Có kế hoạch cả năm do Uỷ</i>
<i>ban ký, có kế hoạch riêng của Trạm”.</i>
<i> Phỏng vấn sâu Trưởng Trạm Y tế xã của tỉnh Long An</i>
Có thể nói hầu hết kế hoạch của xã phường đều cụ thể hóa các hoạt động
theo định hướng của tuyến trên:
<i>“ Nói chung là mình cũng chờ kế hoạch ở trên rồi mình mới bắt đầu thực</i>
<i>hiện. Nói chung chương trình thường niên là như vậy thực hiện từ kế hoạch của</i>
<i>trên đưa xuống. Thực tế là mình cụ thể hóa thơi”. </i>
Thảo luận nhóm với Y tế thơn bản xã Hịa Phú – thành phố Đà
Nẵng
Việc lập kế hoạch tại xã phường được giao cho cán bộ chuyên trách, trên
cơ sở định hướng từ tuyến trên và căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để
tổ chức xây dựng kế hoạch và xin phê duyệt của Trưởng ban chỉ đạo sau đó gửi
lên tuyến trên.
<i>“Chuyên trách lập kế hoạch căn cứ trên kế hoạch từ trên đưa xuống và</i>
<i>căn cứ trên tình hình thực tế địa phương, gửi qua trưởng ban chỉ đạo phê duyệt</i>
<i>rồi gửi lên Trung tâm Y tế”. </i>
Phỏng vấn sâu Trạm trưởng Trạm y tế xã Hòa Phú – Hòa
Vang
Những đơn vị lập kế hoạch qua khảo sát thì hầu hết cũng là kế hoạch
chung cho trạm y tế xã gồm tất cả các hoạt động chăm sóc sức khỏe trong đó có
phịng, chống HIV/AIDS.
<i>“…Phường khơng có lập cái kế hoạch phịng, chống HIV/AIDS hàng năm</i>
<i>mà đó là kế hoạch chung của y tế xã…” </i>
Ngoài việc năng lực lập kế hoạch của cán bộ chuyên trách xã hạn chế do
vậy không chủ động xây dựng kế hoạch hàng tháng, quý hay năm thì một lý do
các cán bộ khơng chủ động xây dựng kế hoạch do khơng có kinh phí hỗ trợ từ
Ủy ban nhân dân xã.
<i>“Ngân sách của chúng tôi là chỉ theo phân bổ từ trên xuống dưới và lập</i>
<i>kế hoạch theo ngân sách được phân bổ. Chứ cịn lập dự trù mà xin xã thì khơng</i>
<i>có”.</i>
Thảo luận nhóm với các ban ngành đồn thể Thị trấn của Hịa Bình
Tuy nhiên ở những xã có dự án tài trợ thì việc lập kế hoạch hàng năm và
hàng quý là bắt buộc và được thực hiện nghiêm túc.
<i>“...Lập kế hoạch của chúng tơi là có cả dài hạn và có cả ngắn hạn là</i>
<i>hàng năm là chúng tơi đều có tức là cũng theo kế hoạch của ban triển khai của</i>
<i>huyện cũng như là của childfund đại khái là hàng tháng, hàng quý là có tổ chức</i>
<i>để lên kế hoạch. Lập kế hoạch là y tế và phê duyệt là trưởng ban, phó chủ tịch</i>
<i>ủy ban nhân dân xã”. </i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã của tỉnh Hịa Bình
Như vậy có thể thấy việc lập kế hoạch hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tại tuyến xã vẫn chưa được quan tâm đúng mức, chưa có cơ chế lập
kế hoạch từ dưới lên. Một trong những nguyên nhân công tác lập kế hoạch chưa
được thực hiện tốt là do trình độ, năng lực của cán bộ hạn chế, nguồn kinh phí
của địa phương hỗ trợ khơng có hoặc khơng thường xun do vậy các hoạt động
được thực hiện theo chỉ đạo từ tuyến trên.
<b>4.4.3. Triển khai hoạt động thông tin, giáo dục truyền thông</b>
Hoạt động thông tin giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng,
<i>“...bây giờ huyện chúng tôi khu dân cư nào cũng có một bộ âm ly, loa đài</i>
<i>khá tốt được huyện trang bị, thế rồi các tổ chức phi chính phủ khác họ cũng</i>
<i>trang bị cho nên là mạng lưới này cũng khá là đầy đủ. Khi có thơng tin gì về</i>
<i>phịng chống HIV thì bộ phận văn hóa ở khu dân cư đó họ cứ cho lên loa truyền</i>
<i>thơng thế là phát đến tai của tồn dân có thể là đang nấu cơm, hay đang làm gì</i>
<i>vẫn nghe được loa của xóm nói về cơng tác phịng chống HIV hoặc cơng tác</i>
<i>khác..”. </i>
Phỏng vấn sâu Trưởng phịng y tế huyện của tỉnh Hịa Bình
Nội dung truyền thơng qua hệ thống truyền thanh xã chủ yếu sử dụng các
băng, đĩa tuyên truyền do cấp trên đưa về, một số xã cán bộ trạm y tế xã viết bài
gửi sang cho cán bộ văn hóa thơng tin hoặc sử dụng các bài trên tạp chí để đọc
phổ biến kiến thức.
<i>“…Mình mở băng rồi phát trên đài, hoặc đọc tạp chí cho dân nghe trên</i>
<i>đài truyền thanh, dĩ nhiên là không được nhiều vì cịn nhiều nội dung khác”. </i>
Phỏng vấn sâu Trưởng Trạm Y tế xã của tỉnh Long An.
Ngồi ra, hình thức truyền thông thông qua các đội truyền thông lưu động
cũng được một số xã phường thực hiện.
Truyền thông trực tiếp: Truyền thông trực tiếp tại thôn bản cũng được
thực hiện dưới nhiều hình thức như nói chuyện lồng ghép trong các hội nghị, tổ
chức mít tinh, diễu hành nhân Tháng hành động phòng, chống HIV/AIDS cũng
được nhiều xã phường thực hiện.
<i>“...Đối với các ban, ngành, đồn thể thì thường xun chúng tôi lồng</i>
<i>ghép vào các hội nghị, các đợt sơ tổng kết, phát tờ rơi hoặc là thơng qua các</i>
<i>hình thức vận động sân khấu hố”.</i>
Thảo luận nhóm các ban ngành đồn thể xã của tỉnh Hịa Bình
Hình thức truyền thơng trực tiếp đến tận từng nhà dân kết hợp với cấp
phát tài liệu truyền thông cũng được thực hiện, đặc biệt là đi thăm hộ gia đình có
người nghiện chích ma túy hoặc người nhiễm HIV. Hoạt động truyền thông trực
tiếp được cho là hình thức truyền thơng có hiệu quả nhất.
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo UBND huyện Đô Lương – Nghệ An.
Một hình thức khác là sử dụng sân khấu hóa các thơng điệp truyền thơng
phịng, chống HIV/AIDS thơng qua các hoạt động văn nghệ như liên hoan “đờn
ca tài tử”, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về HIV/AIDS do đoàn thanh niên hoặc
các trường học tổ chức, qua biểu diễn các tiểu phẩm cũng được nhiều xã phường
tổ chức thực hiện và được cho là hấp dẫn thu hút được người xem.
<i>“... tuyên truyền bằng hình thức sân khấu hố có văn nghệ, các tiểu phẩm</i>
<i>kịch để tun truyền phịng chống HIV/AIDS. Chúng tơi kết hợp với đồn thanh</i>
<i>niên tổ chức những đêm dạ hội hố trang, trang phục những nạn nhân AIDS đi</i>
<i>đến từng khu xóm để chúng tôi tuyên truyền về HIV/AIDS và rất được người dân</i>
<i>thích thú...”</i>
Thảo luận nhóm các ban ngành đồn thể Thị trấn - tỉnh Long An
Trong khảo sát này, nhóm cán bộ khảo sát cũng đã tìm hiểu liệu ngơn ngữ
có phải là rào cản khi các thơng điệp truyền thơng phịng, chống HIV/AIDS hiện
nay được phổ biến chủ yếu thông qua tiếng kinh với cả đồng bào dân tộc thiểu
số? Những người tham gia khảo sát cho biết là các đồng bào dân tộc thiểu số
hiện nay đều nghe nói được tiếng kinh nên khơng gặp cản trở nào đáng kể.
<i>“...Đặc điểm dân cư ở đây chủ yếu là người Thái nhưng giờ chủ yếu là</i>
<i>dùng tiếng kinh, không có khó khăn gì trong q trình truyền thơng”. </i>
<b>4.4.4. Các hoạt động can thiệp giảm tác hại</b>
Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên chương trình can thiệp giảm tác hại
dự phòng lây nhiễm HIV vẫn chưa được triển khai tại nhiều xã phường. Do vậy
khi phần lớn các địa bàn khảo sát chưa triển khai chương trình này thì nhiều
người tham gia cũng khơng hiểu biết thậm chí nhiều người cịn xa lạ với khái
niệm can thiệp giảm tác hại.
Với hoạt động phân phát bao cao su: Do đây cũng là một biện pháp kế
hoạch hóa gia đình đã được triển khai khá rộng rãi nên nhiều người biết đến biện
pháp này và cho rằng việc tiếp cận với bao cao su là khá dễ dàng.
<i>“...Cung câp bao cao su ở đây thì tiếp cận dễ vì thứ nhất các dịch vụ nó</i>
<i>nhiều. Cái thứ hai là phát bao cao su thì ở bên dân số cũng có. Người ta phát về</i>
<i>từng chi tổ hội, từng khu. Mua ngồi thì các hiệu thuốc ngồi này là có hết.</i>
<i>Nhưng mà chủ quan mà nói thì cái nhu cầu này ở địa phương là ít....”.</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo UBND Thị trấn Kỳ Sơn.
Với các xã trước khi triển khai chương trình can thiệp nếu tổ chức các hội
nghị truyền thông, vận động thì việc triển khai cũng tương đối thuận lợi và nhận
được dự đồng thuận cao.
<i>“… ở phường 2 có dự án cấp phát bao cao su, trước khi triển khai chính</i>
<i>quyền cũng phổ biến cho nhân dân hiểu đây là chính sách của nhà nước để</i>
<i>tránh lây lan HIV, rồi các ban ngành cũng thông suốt nên chúng em đi làm</i>
<i>thuận lợi, khơng gặp khó khăn gì vàì nhà nước nên duy trì chương trình này”.</i>
Thảo luận nhóm cộng tác viên phường 2 – Tân An – Long An
Qua khảo sát cho thấy, chương trình can thiệp giảm tác hại đã và đang
được triển khai cả bằng nguồn tài trợ của các dự án quốc tế và trong nước, tuy
nhiên khi các dự án quốc tế kết thúc, việc duy trì tiếp tục bằng nguồn trong nước
cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Thảo luận nhóm cộng tác viên Thị trấn Đơ Lương – Nghệ An
Tại những xã không triển khai hoạt động trao đổi bơm kim tiêm, chuyến
khảo sát này nhóm khảo sát tìm hiểu thái độ hoặc dư luận của quần chúng nếu
trong tương lai triển khai chương trình trao đổi bơm kim tiêm liệu có được dư
luận đồng tình ủng hộ khơng? Nhiều ý kiến cho rằng nên triển khai vì “đằng
<i>nào họ cũng nghiện rồi nên dự phòng lây nhiễm HIV cho họ”.</i>
<i>“…Cấp phát bơm kim tiêm cũng sẽ được người dân đồng tình, vì bây giờ</i>
<i>ma t khơng phải là nạn nữa, mà là bệnh rồi…” </i>
Thảo luận nhóm ban, ngành, đồn thể xã Bình Phong Thạnh - Long An
Tuy nhiên một số người cho rằng không chắc sẽ được lãnh đạo và người
dân ủng hộ:
<i>“...Ở đây không ủng hộ phát bơm kim tiêm để phịng tránh khơng lây</i>
<i>nhiễm HIV vì như vậy là chúng ta khuyến khích họ tiếp tục nghiện chích...”</i>
Thảo luận nhóm các ban ngành đồn thể xã Bình Tâm, thành phố Tân An
Các hoạt động truyền thơng cho các đối tượng có hành vi nguy cơ cao
cũng được triển khai tại một số xã, tuy nhiên tại địa bàn khảo sát vùa qua nhiều
người cho rằng khơng có nhiều người nghiện chích ma túy, mại dâm nên nhiều
nơi hoạt động này vẫn chưa được triển khai.
Một khó khăn khác là kiến thức, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ chuyên
tham gia các hoạt động can thiệp cịn thiếu về số lượng và cịn yếu về chun
mơn trong khi tài liệu, kinh phí đầu tư cho hoạt động của địa phương gần như
không được chú trọng. Trong q trình truyền thơng gặp khó khăn với một số
khơng ít từ chính người dân và một số cán bộ chính quyền địa phương. Một số
người cho rằng đây là hình thức vẽ đường cho hươu chạy, nên chưa tìm được sự
đồng thuận từ phía người dân địa phương và một số lãnh đạo gây ảnh hưởng
không nhỏ đến việc thực hiện các hoạt động can thiệp.
Hoạt động tiếp cận cộng đồng thông qua hoạt động của đội ngũ tuyên
tuyền viên đồng chưa được triển khai rộng rãi, mơi chủ yếu tại các địa bàn có dự
án quốc tế hoặc địa bàn nóng có nhiều người có hành vi nguy cơ cao.
<b>4.4.5. Các hoạt động quản lý, chăm sóc người nhiễm HIV</b>
buổi truyền thông về HIV/AIDS do địa phương tổ chức. Một số địa phương
cũng tổ chức tập huấn cho người nhiễm HIV và người thân trong gia đình có
kiến thức và kỹ năng chăm sóc người nhiễm tại gia đình và giới thiệu, chuyển
tuyến, chuyển tiếp hoặc gửi đi xét nghiệm HIV hoặc đi khám và điều trị các
bệnh lây truyền qua đường tình dục, các bệnh nhiễm trùng cơ hội. Tuy nhiên
qua khảo sát cho thấy hoạt động quản lý chăm sóc và điều trị cho người nhiễm
HIV tại tuyến xã hiện nay còn rất hạn chế. Hầu hết các xã chỉ là quản lý dựa trên
danh sách người nhiễm HIV do cơ sở y tế cấp trên báo về. Tuy nhiên do nhiều
nguyên nhân và chủ yếu là do kỳ thị và phân biệt đối xử nên người nhiễm HIV
không khai đúng tên và địa chỉ, do vậy rất khó khăn cho vấn đề quản lý tại tuyến
xã.
<i>“…khi đến từng xã phường, có những nơi vẫn còn sự kỳ thị và phân biệt</i>
<i>đối xử, đồng thời vẫn còn nhiều người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS tự kỳ thị,</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Sở Y tế Nghệ An
Về kỳ thị và phân biệt đối xử: Tuy hầu hết những người tham gia trong
cuộc khảo sát này đều cho rằng vấn đề kỳ thị và phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV không phải là vấn đề lớn tại địa bàn nhưng thực tế khi phỏng vấn và
thảo luận nhóm, nhóm khảo sát đều phát hiện ra vấn đề kỳ thị và phân biệt đối
xử vẫn xảy ra khá nặng nề. Người dân đều rất lo sợ và ngại tiếp xúc với người
nhiễm HIV tại cộng đồng.
<i>“...nói chung nhân dân thì khơng kỳ thị lắm. Vẫn biết là đối tượng đó ở</i>
<i>địa phương mình họ nhiễm như vậy là rất nguy hiểm, rất là lo sợ về vấn đề lây</i>
<i>nhiễm ra cộng đồng con em mình. Họ biết vậy nên thâm tâm họ tránh thơi chứ</i>
<i>họ cũng chẳng chê bai hay miệt thị gì cả. Họ cũng rất là tế nhị trong những việc</i>
<i>đó”. </i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Phòng Y tế Kỳ Sơn
<i>“Vẫn có kỳ thị có trường hợp nghi cháu bé nhiễm HIV người ta cho bé</i>
<i>nghỉ không đến lớp nữa”.</i>
Thảo luận nhóm với cán bộ Y tế thơn bản thị trấn Mai Châu
Một khó khăn khác là cho việc chăm sóc người nhiễm HIV là do ngun
tắc giữ bí mật thơng tin nên hầu hết các xã phường hiện nay chỉ có trạm trưởng
<i>“...Chúng tôi biết là cái quy định thông tin về người nhiễm là chúng tôi</i>
<i>không được phổ biến, Ông Trạm trưởng trạm y tế nắm được danh sách thơi, do</i>
<i>vậy cũng khó khăn khi tiếp cận với họ...”</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo UBND xã của tỉnh Nghệ An
Cũng do khơng tiết lộ danh tính cá nhân và thơng tin về người nhiễm HIV
nên các ban ngành đoàn thể cũng khơng thể tham gia chăm sóc hỗ trợ cho người
nhiễm HIV ở tuyến xã. Với những người công khai danh tính, việc thăm hỏi
động viên và vận động người thân đi xét nghiệm cũng được thực hiện.
<i>“...Các trường hợp nhiễm HIV/AIDS mà trưởng xóm đều nắm được nhất</i>
<i>là trường hợp bệnh nhân đã tử vong thì thường đều có hoạt động vận động vợ,</i>
<i>chồng, con cái đi xét nghiệm”</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo UBND xã của huyện Mai Châu – Hịa Bình
Với những người nhiễm HIV cơng khai danh tính hoặc người nhiễm HIV
giai đoạn cuối thì các hoạt động chăm sóc, hỗ trợ chỉ dừng ở mức thăm hỏi động
viên và trách nhiệm chính vẫn là cán bộ y tế xã.
<i>“ ....có người nhiễm HIV thì việc cán ban ngành đồn thể có đến họ gặp</i>
<i>gỡ họ giúp đỡ nhưng hạn chế lắm. Chủ yếu là người thân và trạm y tế thôi. Nga</i>
<i>y tế thơn bản cũng khơng hoạt động tích cực. Thậm chí những bà con ở khu vực</i>
<i>đó cũng chẳng biết ông y tế thôn bản là ai nữa cơ...”</i>
<i>“… Nếu mà nhiễm HIV tôi thấy là cũng nên để ở nhà để hòa nhập với</i>
<i>cộng đồng và nên để ở cộng đồng để gia đình chăm sóc bởi vì gia đình chăm</i>
Thảo luận nhóm với các ban ngành, đoàn thể xã của tỉnh Long An
<b>4.4.6. Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con</b>
Một thực tế qua khảo sát cho thấy là với tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm
phụ nữ mang thai cịn thấp cộng với nhận thức của người dân và cán bộ y tế về
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cũng như độ bao phủ của các dịch vụ
cịn hạn chế nên việc triển khai chương trình dự phịng lây truyền HIV từ mẹ
sang con khơng đồng đều giữa các xã và nhìn chung cũng cịn hạn chế. Hoạt
động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại tuyến xã hiện rất nghèo nàn,
hoạt động chủ yếu tại các xã là truyền thơng về dự phịng lây truyền HIV từ mẹ
sang con cho những phụ nữ mang thai, một số xã có triển khai việc vận động
những đối tượng phụ nữ mang thai có hành vi nguy cơ đi tư vấn xét nghiệm.
<i>“ Những đối tượng nguy cơ thì người ta mới nhằm vào động viên lấy máu</i>
<i>xét nghiệm thơi. Cịn bình thường ra những bà mẹ mang thai bình thường chẳng</i>
<i>ai nghĩ đến...”</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Phòng Y tế huyện Kỳ Sơn – Hịa Bình
Ngay các cán bộ của nhiều ban ngành đồn thể khi được hỏi đều khơng
biết cụ thể về chương trình dự phịng lây truyền HIV từ mẹ sang con cần phải
làm gì và hiệu quả ra sao.
Tại những xã có dự án tài trợ của nước ngồi thì việc triển khai các hoạt
động dự phịng lây truyền HIV từ mẹ sang con được thực hiện tốt hơn.
<i>“Trong truyền thông, tập huấn của chúng tơi, ở tuyến huyện cũng như là</i>
<i>dự án Childfund thì họ cũng nói rất nhiều về lây truyền từ mẹ sang con. Cho</i>
<i>nên các truyền thông viên của chúng tôi là đều nắm được. Khi mà chúng tôi làm</i>
Phỏng vấn sâu lãnh đạo UBND xã Hợp Thành
Hoặc:
<i>đáp ứng được nhu cầu của địa phương. Đa số phụ nữ mang thai ở đây đã được</i>
<i>tư vấn xét nghiệm HIV miễn phí. Chính quyền ln thường xun quan tâm và</i>
<i>chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể chức năng tư vấn và khuyến khích những</i>
<i>người mẹ nhiễm HIV mang thai sớm đi xét nghiệm trước 27 tuần nhằm phát</i>
<i>hiện sớm để kịp thời được điều trị. Tuy nhiên, vẫn cịn khơng ít phụ nữ mang</i>
<i>thai khơng muốn đi xét nghiệm tự nguyện do nhận thức chưa đầy đủ, nhiều</i>
<i>trường hợp gần như phải ép đi họ mới đi xét nghiệm”.</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Đô Lương
Tại những vùng dễ dàng tiếp cận các dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con như tại các thị trấn thì những phụ nữ mang thai có nhiều cơ hội tiếp
cận dịch vụ và tỷ lệ phụ nữ mang thai tiếp cận với các dịch vụ dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con là rất khả quan.
<i>“ Chúng tôi có biết chương trình dự phịng lây truyền HIV từ mẹ sang</i>
<i>con. Chúng tơi được tập huấn về chương trình này do Trung tâm Y tế huyện tổ</i>
<i>chức. Đa số phụ nữ mang thai ở đây đều lên huyện xét nghiệm và sinh con trên</i>
<i>huyện...”</i>
Thảo luận nhóm với y tế thôn bản Thị trấn Mai Châu
Một ghi nhận qua các cuộc khảo sát cho thấy kết quả bước đầu của các
Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con dù mời được triển
khai nhưng bước đầu đã làm tăng nhận thức và sự quan tâm của cộng đồng về
<i>“…Mình chỉ triển khai chương trình dự phịng lây truyền HIV từ mẹ sang</i>
<i>con đến huyện thơi, cịn xã, phường thì chưa có, chỉ phổ biến, tuy nhiên các xã</i>
<i>đều biết là có chiến dịch dự phịng lây truyền HIV từ mẹ sang con”.</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Sở Y tế Long An.
Một phát hiện khác trong cuộc khảo sát này là nhiều người được hỏi
không biết rằng các dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con hiện nay là
miễn phí. Tại một số địa phương khác dù người dân có hiểu biết nhưng khơng
đầy đủ, khơng thấy nguy cơ do vậy họ khơng chủ động tìm kiếm dịch vụ dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
<i>HIV là miễn phí, nếu mẹ bị nhiễm HIV thì được điều trị để phịng lây truyền cho</i>
<i>con. Nhưng họ khơng đi. Họ nghĩ là mình có gì mà phải đi, họ chủ quan lắm”.</i>
Phỏng vấn Trưởng trạm y tế phường, thành phố Sóc Trăng.
Do vậy song song với các nỗ lực cải tiến sự tiếp cận và chất lượng dịch vụ
thì truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con và mở rộng nâng cao chất lượng các dịch vụ dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con là hết sức cần thiết.
<b>4.4.7. An toàn trong dịch vụ y tế</b>
Tại các xã phường hiện nay đều được trang bị các phương tiện vô khuản,
tiệt khuẩn, các cán bộ y tế thực hiện thủ thuật đều được đào tạo về vô khuẩn và
ngành y tế có hướng dẫn quy định rất chi tiết quy trình vơ khuẩn, do vậy hầu hết
những người được hỏi trong cuộc khảo sát đều cho rằng yên tâm với việc dự
phòng lây nhiễm chéo trong các cơ sở y tế xã hiện nay.
<i>“ Tất cả các hướng dẫn, quy định phịng chống lây chéo trong bệnh viện</i>
<i>thì mình có thể nói từ những bệnh viện lớn của mình từ đa khoa tỉnh cho đến đa</i>
<i>khoa huyện là có thể làm tốt cái này bởi vì là được tập huấn và thứ hai là có</i>
<i>đầy đủ các phương tiện. Chương trình đỡ đẻ sạch thì là tốt vì mình trang bị đầy</i>
<i>đủ nồi hấp, hấp nhiệt, hấp ướt tất cả các trạm xá là có hết. Nên vấn đề đở đẻ</i>
<i>sạch là mình đảm bảo chứ đừng nói là cấp huyện cấp tỉnh...”.</i>
Phỏng vấn sâu lãnh đạo Sở Y tế Hịa Bình
Các dịch vụ tiêm chích hiện nay tại trạm y tế chủ yếu sử dụng bơm kim
tiêm một lần nên có thể được coi là biện pháp an tồn trong phịng lây nhiễm
HIV.
<i>“ ...ở trạm mình dùng bơm kim tiêm là một lần, khơng có luộc như ngày</i>
<i>xưa, việc này là n tâm, kể cả khi bọn em châm cứu bọn em cũng chỉ làm mỗi</i>
<i>một bệnh nhân một bộ. Các thôn bản, các xóm tiêm chích cũng hồn tồn dùng</i>
<i>kim tiêm một lần...”.</i>
Phỏng vấn sâu Trạm trưởng Trạm Y tế - TP Đà Nẵng
Về an toàn trong dịch vụ y tế tư nhân cũng được những người tham gia
khảo sát cho rằng có thể tin cậy được.
<i>bây giờ đi làm móng đều có bộ đồ riêng, ít có người dùng chung nên chắc cũng</i>
<i>an toàn”.</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo UBND tỉnh Long An
Nhằm hạn chế lây truyền HIV qua các dịch vụ y tế và các dịch vụ làm
<i>“… Hằng năm mấy anh làm dịch vụ cắt tóc cạo râu đều được Ban chăm</i>
<i>sóc sức khỏe mời về để tập huấn phịng, chống AIDS. Phụ nữ đi làm đẹp cũng</i>
<i>khơng làm chung. Người ta hay mua sắm riêng một bộ. Hoặc khơng có điều kiện</i>
<i>thì họ bắt mình phải ngâm vô cồn, phải sát trùng, đốt cho người ta thấy thì</i>
<i>người ta mới làm. Chứ bình thường người ta khơng dám làm đâu...” </i>
Phỏng vấn Trưởng Trạm Y tế phường - Thành phố Sóc Trăng.
Tuy nhiên, qua khảo sát, một số trạm y tế vẫn thiếu hoặc đã hỏng một số
các phương tiện tiệt khuẩn như nồi hấp ướt hoặc tủ sấy khô do vậy một số nơi
vẫn chủ yếu vô khuẩn dụng cụ bằng phương pháp luộc. Do vậy để dự phòng
nhiễm khuẩn trong các dịch vụ y tế nói chung và phịng lây truyền HIV nói riêng
rất cần sự tăng cường giám sát và đầu tư trang thiết bị cho những cơ sở mà
phương tiện vơ khuẩn cịn hạn chế.
<b>4.4.8. Theo dõi, báo cáo, giám sát hoạt động phịng, chống HIV/AIDS định</b>
<b>kỳ</b>
Cơng tác theo dõi và báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tuyến
xã hiện nay được thực hiện theo Quyết định 28 của Bộ Y tế và hầu hết các
Trung tâm Y tế huyện đều tổ chức giao ban định kỳ hàng tháng với Trạm Y tế
xã, do vậy các Trạm Y tế xã báo cáo định kỳ cùng với các chương trình khác
trong các buổi giao ban.
<i>“ ...Về báo cáo thì do giao ban đều đặn theo kỳ hạn nên các xã phải báo</i>
<i>cáo lên thơi. Cũng khơng có gì khó khăn lắm vì địa bàn có 10 xã và thị trấn.</i>
<i>Nếu mà xa quá thì gửi đường bưu điện. Gần thì cầm trực tiếp lên...”.</i>
<i>“…Chương trình AIDS thì báo cáo hàng tháng, cho khoa phịng chống</i>
<i>AIDS. Có những cái biểu mẫu dài quá. Nhân sự con người hoạt động không</i>
<i>được thường xuyên nhưng lại phải báo cáo nên thành ra cái đối tượng chun</i>
<i>trách khơng có thu thập được, chỉ đối phó. Ví dụ hỏi mình đi chăm sóc người</i>
<i>nhiễm được bao nhiêu lần, nhưng mà anh này không nắm được. Như vậy là số</i>
<i>lượng đôi khi chỉ ước lượng để báo cáo, chứ không chính xác…”</i>
Phỏng vấn Trưởng trạm y tế phường - thành phố Sóc Trăng.
Việc giám sát hiện đang thực hiện chủ yếu từ tuyến trên xuống tuyến dưới
và không được thực hiện thường xuyên do địa bàn xa xôi và thường chỉ giám sát
lồng ghép các hoạt động y tế.
Một số ý kiến cho rằng nên có cơ chế giám sát ngược, tức là cấp dưới
giám sát cấp trên xem chất lượng hoạt động của các Ban ngành đoàn thể cũng
như hoạt động của Ban chỉ đạo.
<i>“ ...Để có hiệu quả thì về quản lý nhà nước ở khu dân cư ở thơn xóm thì</i>
<i>theo tơi nên có sự giám sát ngược trở lại các ban ngành đồn thể chỉ đạo cơng</i>
<i>tác tun truyền vận động đối với các chi phân hội ở khu dân cư như thế nào”.</i>
Thảo luận nhóm với các Ban ngành đồn thể thị trấn Kỳ Sơn – Hịa Bình
<b>4.4.9. Đào tạo và tập huấn</b>
Hoạt động đào tạo tập huấn cho các cán bộ tham gia cơng tác phịng,
chống HIV/AIDS tại tuyến xã cũng đã được thực hiện tại một số địa phương
nhưng còn nhiều cán bộ, cộng tác viên tham gia làm công tác phòng, chống
HIV/AIDS chưa từng được tham gia bất cứ khóa tập huấn nào về phịng, chống
HIV/AIDS. Điều này là một cản trở lớn đến hiệu quả hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS nói chúng và truyền thơng phịng, chống HIV/AIDS nói riêng. Tại
những xã có dự án tài trợ nước ngồi thì việc đào tạo tập huấn cho các cán bộ
tham gia cơng tác phịng, chống HIV/AIDS được thực hiện tương đối tốt.
<i>“ ...chúng tôi cũng được tập huấn các chương trình chống AIDS theo các</i>
<i>chương trình quốc gia, rồi là một số tổ chức phi chính phủ họ cũng tài trợ</i>
<i>chẳng hạn như tổ chức childfund họ hỗ trợ cho 3 xã và JICA (Nhật Bản),</i>
<i>UNFPA cũng hỗ trợ...” </i>
<b>4.5. Một số vấn đề khác liên quan đến hoạt động phịng, chống HIV/AIDS</b>
<b>4.5.1. Kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã</b>
Hiện nay nguồn kinh phí cho chương trình phịng, chống HIV/AIDS
tuyến xã được cấp bởi hai nguồn chính:
Nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia phịng, chống HIV/AIDS:
Đây là nguồn kinh phí thường xun hàng năm, tuy nhiên theo các quy định
hiện hành và số lượng kinh phí được cấp chỉ đủ để chi trả phụ cấp cho cán bộ và
với các xã trọng điểm có thể tổ chức được một số hoạt động trong Tháng hành
động quốc gia phịng, chống HIV/AIDS.
Nguồn kinh phí địa phương: Hầu hết các xã hiện nay khơng có hỗ trợ từ
kinh phí địa phương do các địa phương cũng gặp khó khăn về tài chính, nguồn
kinh phí tuyến xã hàng năm tùy theo từng địa phương nhưng được bố trí chi
chung cho các hoạt động Y tế gồm rất nhiều chương trình chứ khơng có hướng
dẫn riêng cho hoạt động phịng, chống HIV/AIDS.
<i>“ ...Ngân sách hầu như khơng nói đến vấn đề này. Chỉ nói đến lĩnh vực y</i>
<i>tế nói chung thơi, khơng có cái mục nào cho phòng chống HIV/AIDS hết. Hoạt</i>
<i>động của y tế xã là có 10 triệu một năm thơi. Xã phải trang trải cho tất cả</i>
<i>những hoạt động y tế xã...”</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo UBND huyện Mai Châu – Hịa Bình
<i>“....Chỉ các xã, phường trọng điểm mới có một ít kinh phí hoạt động</i>
<i>phịng, chống HIV/AIDS, các xã, phường khác hầu như khơng có kinh phí. Sự</i>
<i>hỗ trợ kinh phí của các xã, phường cho cơng tác phịng, chống HIV/AIDS khơng</i>
<i>đáng kể. Hằng năm huyện và xã cũng có chi kinh phí rất nhỏ cho hoạt động</i>
<i>phịng, chống HIV/AIDS, như truyền thơng tháng hành động, làm băng rơn</i>
<i>nhân ngày 01/12 thì khoảng 500.000đ đến một triệu đồng/năm, nếu có các hoạt</i>
<i>động đột xuất thì Trạm sang xin Ủy ban hỗ trợ thêm. Một năm cố gắng lắm thì</i>
<i>cũng chỉ giành cho phịng, chống HIV/AIDS một đến hai triệu đồng để làm băng</i>
<i>rôn tuyên truyền và hội họp tháng chiến dịch” .</i>
<i>“ ...Kinh phí hoạt động cho Trạm Y tế mười triệu/năm cho tất cả các hoạt</i>
<i>động chun mơn. Khơng có kế hoạch chi cụ thể từng hoạt động là bao nhiêu.</i>
<i>Kinh phí hoạt động như vậy là q ít khơng thể đáp ứng được cho xã...”.</i>
Phỏng vấn sâu Trạm trưởng Y tế của huyện Mai Châu
Một số xã đã cố gắng vận động UBND xã hỗ trợ kinh phí để tổ chức các
hoạt động nhân Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và Ngày
thế giới phịng, chống HIV/AIDS nhưng lượng kinh phí khơng nhiều và số xã
vận động được cũng rất hạn chế.
<i>“...Uỷ ban nhân dân xã khi nào mà có đợt truyền thơng, hội thảo nào đó</i>
<i>thuộc lĩnh vực của địa phương thì trạm y tế sẽ làm cái tờ trình và xin uỷ ban</i>
<i>nhân dân xã. Có điều kiện thì họ hỗ trợ khơng có điều kiện thì phải thơng cảm</i>
<i>thơi. Theo tơi thì chỉ một nửa tức xã thì có khả năng xin khi xã có kinh phí vượt</i>
<i>thu hàng năm thơi. Còn những địa phương mà còn nghèo ấy mà dựa hồn tồn</i>
<i>vào ngân sách nhà nước cấp ấy thì rất là khó khăn”.</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Phòng Y tế Kỳ Sơn
<i> “Các xã khơng trọng điểm thì khơng có kinh phí, rất ít địa phương hỗ trợ</i>
<i>phòng, chống HIV/AIDS bằng kinh phí từ ngân sách của xã”.</i>
Phỏng vấn sâu Giám đốc Trung tâm Y tế huyện Mộc Hoá
Với thực trạng kinh phí hạn hẹp thì các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tuyến xã phường chắc chắn sẽ rất nhiều khó khăn.
<b>4.5.2. Phương tiện phục vụ cho cơng tác phịng, chống HIV/AIDS </b>
Hiện nay hầu hết các xã đang sử dụng các nguồn lực sẵn có để phục vụ
cho cơng tác phịng, chống HIV/AIDS như hệ thống đài phát thanh và truyền
hình trung ương, địa phương với khả năng tiếp cận của người dân khá cao. Tiếp
theo là dựa vào hệ thống loa truyền thanh xã được sử dụng chung với nhiều mục
đích khác nhau và nhiều Nhà văn hóa thơn bản hiện cũng có các phương tiện
như và đầu đĩa DVD hoặc VCD. Do vậy đây là kênh thuận lợi để phổ biến kiến
thức HIV lồng ghép với các chương trình khác..
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo UBND huyện Mai Châu
Tại một số xã do khơng có phương tiện truyền thơng nên khi tổ chức các
sự kiện hoạt động truyền thơng phịng, chống HIV/AIDS cũng thường phải đi
thuê mượn.
<i>“...phương tiện phục vụ cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS ở các</i>
<i>xã, thị trấn hầu như chưa được trang bị, khơng có tăng âm, loa đài... cho nên</i>
<i>các xã, thị trấn của huyện khi triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS</i>
<i>chủ yếu là th hoặc mượn của văn hóa xã, ở các thơn xóm phải tự lo...”</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Phịng Y tế huyện Đơ Lương – Nghệ An
Tại các trạm Y tế, ngoài các tài liệu truyền thơng thì các phương tiện
truyền thơng khác như loa, đài, cassettte, đầu đĩa hiện nay hầu hết không có, một
số xã được trang bị từ nhiều năm trước hiện đã hỏng khơng có thay thế. Một số
Trạm Y tế xã có Tivi nhưng phục vụ chính cho các cán bộ trạm y tế xem khi
trực ngoài giờ chứ không phục vụ cho hoạt động truyền thông, tư vấn.
Tài liệu truyền thơng phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã tuy có nhưng
không nhiều, do vậy trừ các xã địa bàn dự án nước ngồi hỗ trợ có tài liệu truyền
thơng phát đến hộ gia đình, cịn các xã khác khơng đủ tài liệu để cấp phát và nếu
có chỉ có thể cấp trong những sự kiện lớn như mít tinh nhân Ngày thế giới
phịng, chống HIV/AIDS.
<i>“...nên có tài liệu cấp phát cho các hộ gia đình, dân đều đọc thơng biết</i>
<i>thạo. Kể cả có băng đĩa cũng tốt. đĩa, sách mỏng nói ngắn gọn và súc tích thơi.</i>
<i>Có cái đấy thì tốt q. Mình khơng có kinh phí để làm chứ nếu có là nên làm ..”.</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo UBND huyện Mai Châu
Khi thảo luận có cần phải có tài liệu truyền thơng đặc thù cho đồng bào
dân tộc thì hầu hết cho rằng khơng cần có tài liệu truyền thơng bằng ngơn ngữ
riêng vì tỷ lệ biết tiếng phổ thơng hiện khá cao.
<i>với dân tộc thiểu số. Tuy nhiên tài liệu in về hình ảnh nên cải biên đi một tí cho</i>
<i>phù hợp với hình ảnh của người dân tộc…”.</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Phòng Y tế Kỳ Sơn
<b>4.5.3. Chế độ cho cán bộ chuyên trách và cộng tác viên</b>
Theo Thông tư 147 của Bộ Tài chính tại tuyến xã có thể hỗ trợ thù lao cho
các đối tượng là cán bộ chuyên trách, cộng tác viên và tuyên truyền viên đồng
đẳng chương trình can thiệp giảm hại. Tuy nhiên do ngân sách cấp không đủ để
<i>“...Việc hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách và cộng tác viên thì tổng kinh phí</i>
<i>chương trình mục tiêu quốc gia cấp cho tỉnh không đủ để mà chi trả cho cán bộ</i>
<i>chuyên trách và cộng tác viên. Với cái nguồn lực hạn chế chỉ có thể là tập trung</i>
<i>cho các xã phường trọng điểm thôi”.</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh
Như vậy, ngay cả các quy định từ Trung ương với định mức hỗ trợ còn rất
khiêm tốn thì nhiều địa phương vẫn khơng có đủ nguồn lực để chi trả. Với các
đối tượng cộng tác viên của các chương trình khác như cán bộ y tế thơn bản,
cộng tác viên dân số dù có hoạt động cho lĩnh vực phịng, chống HIV/AIDS hiện
vẫn khơng có thêm bất cứ khoản phụ cấp nào.
Với đội ngũ cộng tác viên, trừ những địa phương có các dự án tài trợ hoặc
cộng tác viên đang kiêm nhiệm hoạt động cho một chương trình khác như Hội
phụ nữ, dân số...cịn hầu hết cộng tác viên của chương trình làm cơng tác phịng,
chống HIV/AIDS hiện khơng có phụ cấp.
<i>“Kinh phí hoạt động phịng, chống HIV/AIDS ở cơ sở khơng có, bản thân</i>
<i>các cộng tác viên y tế và trưởng thôn hoạt động bằng lịng nhiệt tình, tun</i>
<i>truyền lồng ghép với các hoạt động khác chứ khơng có phụ cấp gì hết..”.</i>
Thảo luận nhóm với cán bộ y tế thơn của xã Bình Phong Thạnh – Long An
Hầu hết những người tham gia thảo trong cuộc khảo sát này đều cho rằng
nhà nước cần tăng cường đầu tư kinh phí cho cơng tác phịng, chống HIV/AIDS
tại tuyến xã phường vì với mức đầu tư như hiện nay là quá thấp.
Từ năm 2004, Ủy ban quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống
tệ nạn ma túy, mại dâm đã có hướng dẫn xây dựng xã phường trọng điểm về
cơng tác phịng, chống HIV/AIDS với khoảng 3.000 xã phường trọng điểm
trong toàn quốc kèm theo các tiêu chí cụ thể như tình hình dịch, yếu tố địa lý,
năng lực cán bộ v.v... thì kèm theo là việc phân bổ nguồn lực cho các xã phường
trọng điểm được ưu tiên hơn những xã phường khơng trọng điểm. Tuy nhiên sau
nhiều năm, tình hình dịch HIV trên tồn quốc cũng đã có những thay đổi nhưng
số xã phường trọng điểm không tăng, do vậy trên cơ sở nguồn kinh phí chương
trình mục tiêu quốc gia gần như phân bổ cố định tổng số xã trọng điểm cho các
tỉnh và ban chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS quyết định cụ thể số lượng xã
phường trọng điểm trong tỉnh cũng như danh sách cụ thể các xã trọng điểm và
danh sách này có thể thay đổi hàng năm.
Khi khảo sát về việc phân chia xã phường trọng điểm có cịn phù hợp với
tình hình hiện nay khơng thì có những ý kiến trả lời khác nhau:
<i>“...Phân chia trọng điểm và khơng trọng điểm để cho nó đúng và trúng vì</i>
<i>có những nơi vùng nơng thơn người ta rất n lành. Theo tơi thì vấn đề này là</i>
<i>vấn đề rất là cơng bằng và bình đẳng trong xã hội thơi. Những nơi nào mà q</i>
<i>nóng do tệ nạn nhiều, người nhiễm HIV nhiều thì mình phải quan tâm nhất là</i>
<i>khi nguồn lực của mình có hạn...”.</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Sở Y tế Hịa Bình
Tuy nhiên hầu hết các ý kiến đều cho rằng việc phân chia xã phường
trọng điểm và không trọng điểm khơng cịn phù hợp với giai đoạn hiện nay khi
mà dịch HIV đã lan ra hầu hết các xã phường và quan điểm dự phịng thì khơng
cần phải đợi khi có dịch mới tập trung dập dịch mà phải truyền thơng để mọi
người dân đều có biện pháp dự phòng sớm ngay từ khi dịch chưa xảy ra hoặc
không quá nặng nề.
<i>“...Phân chia như vậy là không hợp lý. Bởi vì cái nhiễm HIV này nó</i>
<i>khơng phải chỉ nằm trong vùng trọng điểm trọng điểm, đối tượng lây nhiễm nó</i>
<i>khơng phải chỉ có ở những nơi trọng điểm mà nó lây cả ra ngồi trọng điểm.</i>
<i>Cho nên cơng tác tun truyền thì khơng thể lấy trọng điểm hay khơng trọng</i>
<i>điểm tun truyền thì là chung tất cả. </i>
<i>“…Phường nào cũng có người nhiễm HIV nên theo chị là không nên chia</i>
<i>trọng điểm. Trọng điểm hay khơng thì phường nào vẫn làm cơng tác như vậy mà</i>
<i>nếu khơng được trọng điểm thì họ cũng hơi buồn. Phường nào trên thành phố</i>
<i>cũng có người nhiễm hết. Cơng việc của họ giống nhau định xuất hưởng lại</i>
<i>khác nhau thì thấy khơng phù hợp. Nên khơng cần thiết có trọng điểm hay</i>
<i>không…”</i>
Phỏng vấn trưởng Trạm y tế Phường, Thành phố Sóc Trăng.
Một số đề xuất nếu phân chia xã phường trọng điểm cũng cần có đầu tư
kinh phí cho các xã khơng trọng điểm.
<i>“...dù trọng điểm hay không trọng điểm tất cả các xã phường đều nên có</i>
<i>bố trí một phần kinh phí nhất định, dù ít hơn một chút những vẫn nên có vì xã</i>
<i>phường nào cũng đều phải phịng, chống HIV/AIDS ...”.</i>
Thảo luận nhóm đại diện các ban, ngành, đoàn thể phường của tỉnh Nghệ An
Như vậy, dù có phân chia thành xã trọng điểm hay khơng thì việc tăng
cường đầu tư kinh phí cho tuyến xã nói chung là rất cần thiết và khơng để xã
“trắng” về đầu tư kinh phí cho cơng tác phịng, chống HIV/AIDS.
<b>4.5.5. Phong trào tồn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng</b>
<b>dân cư</b>
Ngày 7/10/2008 của Bộ Y tế, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
- Nâng cao nhận thức của người dân về cơng tác phịng, chống HIV/AIDS
nhằm khuyến khích mỗi người dân tự giác tham gia vào các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS tại địa bàn dân cư.
- Khuyến khích và tạo cơ hội cho gia đình có người nhiễm HIV, người
nghiện chích ma tuý, người bán dâm, người di biến động tham gia tích cực vào
các hoạt động tuyên truyền, vận động các thành viên trong gia đình tham gia các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
việc tổ chức và vận động nhân dân tham gia các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS.
- Tăng cường sự tham gia của các ban, ngành, đồn thể, các tổ chức xã
hội vào cơng tác phịng, chống HIV/AIDS.
- Giảm dần số người nhiễm mới HIV hàng năm ở các xã, phường.
Với lộ trình các tỉnh phải xây dựng mơ hình điểm trong giai đoạn
2009-2010, trong cuộc khảo sát này nhóm nghiên cứu cũng tìm hiểu việc triển khai
mơ hình điểm được các địa phương hưởng ứng như thế nào.
Qua khảo sát, tại hầu hết các tỉnh đã triển khai kế hoạch liên tịch theo
hướng dẫn, tuy nhiên trong giai đoạn điểm nên số lượng các mơ hình cịn ít.
<i>“... Tỉnh xây dựng được 8 mơ hình điểm có sự phối hợp giữa 3 bên y tế,</i>
Phỏng vấn sâu Lãnh đạo Trung tâm Phịng, chống HIV/AIDS Hịa Bình
Tại nhiều địa phương khảo sát cho thấy công tác truyền thông chưa đầy
đủ nên hầu hết các địa bàn khảo sát chưa nghe nói đến phong trào này.
Một số địa phương có triển khai nhưng vẫn có sự nhầm lẫn trong nhận
thức về Phong trào “Tồn dân tham gia phịng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng
dân cư” với Phong trào toàn dân tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư nên khuyến nghị:
<i>“...Phong trào này phải phân biệt rõ với phong trào “Toàn dân tham gia</i>
<i>xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và chỉ nên đưa tiêu chí hoạt động</i>
<i>phịng, chống HIV/AIDS vào tiêu chí đời sống văn hóa chứ khơng đưa tiêu chí</i>
<i>có người nhiễm HIV/AIDS”.</i>
Phỏng vấn trưởng Trạm y tế Phường - thành phố Sóc Trăng.
Do vậy việc sơ kết rút kinh nghiệm để nhân rộng phong trào cũng như
việc truyền thơng quảng bá về Phong trào “Tồn dân tham gia phòng, chống
HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” cần được đẩy mạnh hơn nữa.
<b>4.5.6. Hướng dẫn phòng, chống HIV/AIDS các tuyến tỉnh, huyện, xã đã ban</b>
<b>hành</b>
lượng các văn bản ban hành rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, các văn
bản đã được ban hành chủ yếu là:
- Các quyết định thành lập Ban chỉ đạo Phòng, chống AIDS và phòng,
chống tệ nạn ma túy, mại dâm trong đó quy định trách nhiệm của các thành viên
- Chỉ thị của Thường vụ Tỉnh uỷ có về cơng tác lãnh đạo phịng, chống
HIV/AIDS trong tình hình mới, thực hiện Chỉ thị 54 của Ban Bí thư trung ương
Đảng.
- Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hàng năm của Ban chỉ đạo 50 gửi các
huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh về cơng tác phịng, chống HIV/AIDS đặc biệt
là chỉ đạo tổ chức thực hiện Tháng hành động quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS.
- Công văn hướng dẫn và đôn đốc việc đẩy mạnh thực hiện phong trào
toàn dân tham gia phịng chống HIV/AIDS tại cơng đồng dân cư .
<b> KẾT LUẬN </b>
Phần Kết luận nên viết theo mục tiêu nghiên cứu, chỉ kết luận những gì mình
phát hiện được qua kết quả nghiên cứu. Nên viết ngắn gọn hơn.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tuyến xã, phường hiện nay khá đầy đủ. Tuy vậy một số các hướng
dẫn hiện nay khơng cịn phù hợp và rất cần sửa đổi cụ thể: Hướng dẫn các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã, phường bao gồm cả xã, phường trọng
điểm và xã, phường không trọng điểm, Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2011-2015 và quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y ở khu phố.
2. Việc thành lập và hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS:
Hầu hết các xã phường (87%) đã thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống
3. Mạng lưới cán bộ, cộng tác viên làm cơng tác phịng, chống HIV/AIDS
tuyến xã phường và thơn, bản hiện nay dù có sự tham gia của nhiều thành phần
khác nhau nhưng thiếu các hướng dẫn hoạt động, quy định trách nhiệm, năng
lực hạn chế cũng như việc chi trả chế độ phụ cấp chưa thống nhất, do vậy hiệu
quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của đội ngũ này còn rất hạn chế. Tuy
nhiên lực lượng y tế thôn bản được coi là hệ thống cộng tác viên phịng, chống
HIV/AIDS tuyến thơn bản tiềm năng và hiệu quả nhất.
5. Các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tuyến xã phường hiện nay
chủ yếu là hoạt động thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi phịng,
chống HIV/AIDS, tuy nhiên hình thức truyền thơng trực tiếp – yếu tố quyết định
góp phần thay đổi và duy trì hành vi phịng ngừa lây nhiễm HIV một cách hiệu
quả và bền vững chưa được triển khai thường xuyên. Các hoạt động như can
thiệp giảm tác hại, chăm sóc, hỗ trợ và điều trị, dự phịng lây truyền HIV từ mẹ
sang con v.v...do nhiều nguyên nhân khác nhau nên độ bao phủ và chất lượng
còn rất hạn chế. Tuy nhiên, tại những địa bàn có đầu tư của các dự án quốc tế
kết quả khá tốt xét cả về độ bao phủ và chất lượng dịch vụ.
.6. Chỉ có dưới 20% số xã hiện nay có các dự án với sự tài trợ của các tổ
chức quốc tế và tuyệt đại đa số (97%) triển khai trên lĩnh vực can thiệp chủ yếu
là truyền thông, 86% các xã này có triển khai ít nhất một hoạt động can thiệp
giảm tác tác và 61% số xã có dự án hợp tác quốc tế triển khai thuộc lĩnh vực
chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người nhiễm HIV. Do kỳ thị và phân biệt đối xử
7. Mặc dù tuyến xã phường hiện nay có một số mơ hình phịng, chống
HIV/AIDS nhưng vẫn chủ yếu là tổ chức nhóm giáo dục đồng đẳng (12% số xã
phường) và tổ chức các dạng câu lạc bộ phòng, chống HIV/AIDS (4% số xã
phường).
8. Kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã
phường hiện nay chiếm tới xấp xỉ 80% từ nguồn kinh phí tuyến trên (tuyến
huyện trở lên), nguồn kinh phí trực tiếp do xã phường chỉ chiếm từ 3-5%, số còn
lại là từ các nguồn khác mà chủ yếu là các dự án quốc tế hỗ trợ. Trong số đó,
gần một nửa kinh phí được sử dụng chi cho phụ cấp cán bộ chuyên trách và
cộng tác viên. Đặc biệt, các xã phường không trọng điểm hoặc không có dự án
quốc tế hỗ trợ thì kinh phí đầu tư cho cơng tác phịng, chống HIV/AIDS khơng
đáng kể.
trọng điểm đã khơng cịn thật sự phù hợp và cần phải điều chỉnh kinh phí để các
xã khơng thuộc xã phường trọng điểm cũng không phải là “xã trắng” về các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS.
10. Năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên trách cũng như cộng tác viên
tham gia làm cơng tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường và thơn bản
hiện cịn rất hạn chế. Nhiều cán bộ chưa bao giờ được tham gia các lớp tập huấn
về phòng, chống HIV/AIDS kể cả tập huấn về kiến thức chun mơn cũng như
lập kế hoạch cơng tác phịng, chống HIV/AIDS.
<b>KIẾN NGHỊ</b>
ChỈ viết các kiến nghị cụ thể và có thể thực hiện được, khơng nên viết quá
chung chung, nên viết ngắn gọn hơn.
Qua khảo sát về thực trạng cơng tác phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã
phường, nhóm khảo sát đề xuất và kiến nghị với Bộ Y tế và Ủy ban Quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS một số một số nội dung sau:
2.1. Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn
ma túy, mại dâm: Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phịng, chống tệ nạn
ma túy, mại dâm cần có văn bản hướng dẫn các địa phương việc kiện toàn và
củng cố Ban chỉ đạo theo đúng Quyết định số 51 của Thủ tướng Chính phủ. Với
ban chỉ đạo phịng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường có thể đưa thêm các
trưởng thôn, bản vào thành phần Ban chỉ đạo, như vậy hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS sẽ được triển khai nhanh và hiệu quả hơn.
2.2. Nghiên cứu ban hành hoặc sửa đổi văn bản hướng dẫn cơng tác
phịng, chống HIV/AIDS, tập trung vào một số các nội dung chính sau:
- Xây dựng hướng dẫn triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS tuyến
xã phường thay thế cho Hướng dẫn số 07/UBQG61-YT ngày 22 tháng 4 năm
2004 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy,
mại dâm trên cơ sở một số điểm phát hiện và các kiến nghị tại cuộc khảo sát
này.
- Nghiên cứu sửa đổi và bổ sung một số định mức chi tiêu của Thông tư
số 147/2007/TTLT-BTC-BYT, ngày 12 tháng 12 năm 2007 Hướng dẫn quản lý
và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phịng, chống
một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 vì
chưa có chế độ cho cán bộ chuyên trách huyện, thành phố; một số mục chi như
chi truyền thơng, chăm sóc điều trị …chưa phù hợp.
2.3. Các cấp quản lý cần tăng cường phổ biến cán văn bản quy phạm pháp
luật và các văn bản chỉ đạo hoạt động phịng, chống HIV/AIDS thơng qua các
kênh khác nhau. Một điểm quan trọng khác là việc kiểm tra giám sát việc thực
hiện các văn bản quan trọng phải được các cơ quan có thẩm quyền tiến hành
thường xuyên song song với đánh giá và sơ kết định kỳ.
2.4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế xã bao gồm cả hệ thống y
tế thôn bản và cộng tác viên tham gia công tác phịng, chống HIV/AIDS thơng
qua việc xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức biên soạn tài liệu và mở các lớp
đào tạo chuyên môn cho các cán bộ chuyên trách và các cán bộ có liên quan, tập
trung vào một số lĩnh vực sau:
- Kiến thức cơ bản về HIV/AIDS
- Truyền thơng thay đổi hành vi phịng chống HIV/AIDS tập trung vào kỹ
năng và cách tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp.
- Tổ chức triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại, dự phòng lây
nhiễm HIV cho một số nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
- Chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS bao gồm cả
phòng ngừa lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục.
- Dự phịng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Cơng tác lập kế hoạch phịng, chống HIV/AIDS;
2.5. Mở rộng và nâng cao độ bao phủ, sự tiếp cận với các dịch vụ thiết
yếu về dự phịng, điều trị và chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại tuyến xã, đặc
biệt là các lĩnh vực truyền thông trực tiếp, can thiệp giảm tác hại, chăm sóc hỗ
2.7. Tiếp tục đầu tư tài liệu và trang thiết bị truyền thông cho các trạm y tế
xã vì đây là phương tiện và cơng cụ không thể thiếu giúp cho công tác truyền
thông và tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường.
2.8. Nghiên cứu, xem xét hướng dẫn về phân chia xã phường trọng điểm
và xã phường không trọng điểm. Nếu nguồn kinh phí được đầu tư một mức hợp
lý khơng nên phân chia xã phường trọng điểm và không trọng điểm. Tuy nhiên
khi kinh phí quá hạn chế vẫn tiếp tục phân chia thành xã phường trọng điểm và
không trọng điểm nhưng những xã phường không trọng điểm vẫn cần được đầu
tư kinh phí hoạt động.
2.9. Tăng cường sự giám sát của cấp trên với cấp dưới khơng chỉ về hoạt
động phịng, chống HIV/AIDS mà cả về hoạt động của ban chỉ đạo phịng,
chống HIV/AIDS thơng qua các đồn giám sát liên ngành.
<b>Tài liệu tham khảo</b>
<b>Tiếng Việt</b>
<b>1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2005), Chỉ thị 54-CT/TW về tăng cường </b>
<i>lãnh đạo cơng tác phịng, chống HIV/AIDS trong thời kỳ mới”.</i>
<b>2. Bộ Y tế - Bộ Tài chính (2007), Thông tư liên tịch số </b>
<i>147/2007/TTLT-BTC-BYT ngày 12/12/2007 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương</i>
<i>trình mục tiêu quốc gia phịng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm</i>
<i>và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010, </i> truy cập từ:
<i> ngày 15/7/2011.</i>
<b>3. Bộ Y tế (2008), Bài báo về tình hình dịch HIV/AIDS tại Việt Nam, truy cập </b>
<b>4. Bộ Y tế (2009), </b> Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới, truy cập từ:
<i>, ngày 06/7/2011.</i>
<i><b>5. Bộ Y tế (2010), Thông tư số 39/2010/TT-BYTngày 10/9/2010 của Bộ trưởng</b></i>
<i>Bộ Y tế qui định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của y tế thơn bản.</i>
<b>8. Chính phủ (2006), Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 về việc phê </b>
<i>duyệt qui hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2010 và tầm</i>
<i>nhìn 2020.</i>
<i><b>9. Chính phủ( 2007), Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007</b></i>
<i>về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.</i>
<i><b>10. Chính phủ (2007), Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm</b></i>
<i>2010 về việc sủa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/NĐ-CP về chính</i>
<i>sách trợ giúp các đối tượng xã hội.</i>
<b>11. Chính phủ (2009), Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 07/5/2009 về việc</b>
<i>quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viện y tế thơn, bản.</i>
<b>12 Quốc hội (2006), Luật Phịng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm</b>
<i>miễn dịch mắc phải ở người( HIV/AIDS)</i>
<i><b>13. Thủ tướng Chính phủ( 2005), Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg phê duyệt</b></i>
<i>Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm</i>
<i>nhìn 2020. </i>
<i><b>14. Thủ tướng chính phủ( 2009), Quyết định số 75/2009/QĐ/QĐ-TTg về việc</b></i>
<i>quyết định chế độ phụ cấp với nhân viên y tế thôn bản.</i>
<b>16. TS. Nguyễn Huy Nga (2005), Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của</b>
nhân viên y tế tại một số bệnh viện trong cơng tác phịng chống lây nhiễm
HIV/AIDS - Hội nghị khoa học quốc gia về HIV/AIDS lần thứ III thành phố
<i>HCM, 2005.</i>
<i><b>17. Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại</b></i>
<i><b>dâm( 2004), Hướng dẫn hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của xã, phường.</b></i>
<b>Tiếng Anh :</b>
18. A Chung. Viet Nam HIV/AIDS Country Profiles. In. Hanoi: National
<i>Standing AIDS Bureau (NASB); 2001.</i>
19.AIDS Division, Ministry of Health, HIV/AIDS estimations and forecast in
<i>Vietnam, 2000-2005. Hanoi 2000.</i>
<b>20.Consensus Report on STI, HIV and AIDS Epidemiology Viet Nam. In:</b>
<i>WHO Regional Office for Western Pacific; 2000.</i>
21. Crofts N, Costigan G, Narayanan P, et al. Harm reduction in Asia: a
<i>successful response to hidden epidemics. AIDS 1998, 12 (suppl B):S109-S115</i>
22. Des Jairlais DC, Friedman SR. Fifteen years of research on preventing
<i>HIV infection among injecting drug users: what we have learned, what we have</i>
<i>not learned, what we have done, and what we have not done. (review). Public</i>
<i>Health Rep 1998, 113 (suppl 1):S182-S188.</i>
23. Des Jairlais DC, Hagan H, Friedman SR, et al. Maintaining low HIV
<i>seroprevalence in populations of injecting drug users. JAMA 1995, </i>
24. Evaluation of the National AIDS Program January 1996- June 2001 in
<b>Vietnam</b>