Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Điều tra ban đầu bệnh nhân điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.59 KB, 88 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CỤC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS</b>


<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ</b>


<b>Tên đề tài:</b>


<b>ĐIỀU TRA BAN ĐẦU BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT</b>
<b>DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI MỘT SỐ TỈNH</b>


<b>MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM NĂM 2014</b>


Chủ nhiệm đề tài: TS. Phạm Đức Mạnh


Đồng chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Lê Thị Hương


Cơ quan thực hiện đề tài: Viện Đào tạo Y học dự phịng và Y tế cơng cộng,
<b>Trường Đại học Y Hà Nội</b>


Cơ quan quản lý đề tài: Cục Phòng, chống HIV/AIDS
Mã số đề tài:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP) bằng thuốc
Methadone là việc sử dụng thuốc, kết hợp với liệu pháp tư vấn và hành vi để
điều trị toàn diện cho người sử dụng ma túy (SDMT) . Trên thế giới, nhiều
nghiên cứu đã chứng minh điều trị bằng Methadone có hiệu quả trong việc
làm giảm sử dụng heroin , , , ,, dự phòng lây nhiễm HIV , , tăng tuân thủ điều
trị ARV và giảm tỷ lệ tử vong cho những bệnh nhân tham gia điều trị
Methadone .



Tại nước ta, chương trình điều trị bằng Methadone được triển khai thí điểm
tại Hải Phịng và TP Hồ Chí Minh từ năm 2008. Cho đến nay chương trình đã
được triển khai rộng rãi tại 32 tỉnh, thành phố. Một số nghiên cứu tại Việt
Nam chỉ ra rằng chương trình điều trị Methadone có hiệu quả trong việc làm
giảm các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV [6], cải thiện chất lượng cuộc sống
và sức khỏe cho những người nghiện ma tuý được điều trị thay thế bằng
Methadone , [31],.


Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, để liệu pháp điều trị Methadone
mang lại lợi ích tối đa, độ bao phủ của chương trình cần đạt được mức tối
thiểu là 20% đến 30% [10]. Tại Việt Nam, khi tỷ lệ này vượt mức 40% thì
dịch HIV ở nhóm người nghiện chích ma túy (NCMT) sẽ được khống chế và
giảm [6]. Tuy nhiên, cho đến nay tại Việt Nam mới chỉ điều trị được khoảng
25.000 người sử dụng ma túy (SDMT) tại 41 tỉnh thành phố trong cả nước.
Trong thời gian qua việc điều trị Methadone gặp khó khăn tại một số địa
phương do thuốc từ nguồn viện trợ và được nhập khẩu nên không chủ động
nguồn thuốc, giá thành cao và việc triển khai chương trình cịn phụ thuộc q
nhiều vào nguồn lực đầu tư, viện trợ , , . Chương trình cịn gặp khó khăn do
thiếu nhân lực thực hiện và thủ tục hành chính cịn phức tạp . Những khó
khăn này sẽ ảnh hưởng tới độ bao phủ và tính bền vững của chương trình tại
Việt Nam trong tương lai, nhất là ở các vùng khó khăn, miền núi như miền
núi phía Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

1. Mơ tả kiến thức và hành vi phòng chống HIV/AIDS của bệnh nhân mới
điều trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam
năm 2014.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN</b>


<b>1.1. Các khái niệm cơ bản về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng</b>


<b>thuốc Methadone và HIV/AIDS:</b>


<i>1.1.1. Các khái niệm cơ bản về điều trị nghiện CDTP bằng thuốc Methadone:</i>


Chất ma tuý là các chất gây nghiện được quy định trong các danh mục do
Chính phủ ban hành.


Chất dạng thuốc phiện (opiats, opioid) là tên gọi chung cho nhiều chất như
thuốc phiện, morphine, heroin, methadone, buprenorphine, LAAM… có biểu
hiện lâm sàng tương tự và tác động vào cùng điểm tiếp nhận tương tự ở não.
Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma tuý và bị lệ thuộc vào các
chất này.


Dung nạp là tình trạng đáp ứng của cơ thể với một chất, được biểu hiện bằng
sức chịu đựng của cơ thể ở liều lượng nhất định của chất đó. Khả năng dung
nạp phụ thuộc vào cơ địa và tình trạng của cơ thể. Khi khả năng dung nạp
thay đổi, cần thiết phải thay đổi liều lượng của chất đã sử dụng để đạt được
cùng một hiệu quả.


Hội chứng cai là trạng thái phản ứng của cơ thể khi cắt hoặc giảm chất ma tuý
đang sử dụng ở những người nghiện ma tuý. Biểu hiện lâm sàng của hội
chứng cai khác nhau phụ thuộc vào loại ma tuý đang sử dụng.


Cai nghiện là ngừng sử dụng hoặc giảm đáng kể chất ma túy mà người
nghiện thường sử dụng (nghiện) dẫn đến việc xuất hiện hội chứng cai và vì
vậy người bệnh cần phải được điều trị.


Nhiễm độc hệ thần kinh trung ương cấp là một tình trạng bệnh lý liên quan
tới việc sử dụng một chất gây nghiện với liều lượng vượt quá khả năng dung
nạp của người bệnh, dẫn tới sự biến đổi bất thường về ý thức, hành vi, cũng


như các hoạt động tâm thần khác của người sử dụng. Tình trạng nhiễm độc
này rất khác nhau ở mỗi người, phụ thuộc vào chất gây nghiện sử dụng, liều
lượng, tình huống sử dụng, đường sử dụng và độ dung nạp với CDTP của
người sử dụng.


Quá liều là tình trạng sử dụng một lượng chất ma túy lớn hơn khả năng dung
nạp của cơ thể ở thời điểm đó, đe dọa tới tính mạng của người sử dụng nếu
khơng được cấp cứu kịp thời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Lạm dụng chất gây nghiện là việc sử dụng chất gây nghiện không đúng chỉ
định chuyên môn, quá liều qui định, và (hoặc) thời gian cho phép.


Kê đơn methadone là việc thầy thuốc cho y lệnh điều trị methadone trong hồ
sơ bệnh án.


Cơ sở điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone trong hướng
dẫn này gọi tắt là cơ sở điều trị methadone.


<i>1.1.2. Các kiến thức cơ bản liên quan đến HIV/AIDS.</i>


1.1.2.1.Định nghĩa về HIV và AIDS.


Theo qui định tại Điều 2 của Pháp lệnh phòng chống nhiễm virus gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS): HIV (Human
Immunodeficiency Virus) là loại virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người. AIDS (Acquired Immune Deficiency Syndrome) là giai
đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV gây tổn thương hệ thống miễn dịch của
cơ thể, làm cho cơ thể khơng cịn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh
và dẫn đến chết người [2].



Hiện nay, nhờ sự phát triển, tiến bộ của khoa học, kỹ thuật mà HIV/AIDS đã
được hiểu sâu sắc và rõ ràng hơn. Theo đó, HIV (Human Immunodeficiency
Virus) là virus suy giảm miễn dịch ở người, có khả năng gây hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), một tình trạng làm hệ miễn dịch của con
người bị suy giảm cấp tiến, tạo điều kiện cho những nhiễm trùng cơ hội và
ung thư phát triển mạnh làm đe dọa đến mạng sống của người bị nhiễm .
AIDS là viết tắt của Tiếng Anh (Acquered Immuno Deficiency Syndrome) có
nghĩa là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, viết tắt theo tiếng Pháp là
SIDA (Syndrome de Immuno Deficience Acquise), dùng để chỉ giai đoạn
cuối của quá trình nhiễm HIV/AIDS. Ở giai đoạn này hệ thống miễn dịch của
cơ thể đã suy yếu nên người nhiễm HIV dễ dàng mắc bệnh như ung thư, viêm
phổi, lao, viêm da, lở loét toàn thân hay suy kiệt, nặng dần dẫn đến cái chết .
1.1.2.2. Các thời kỳ, giai đoạn và triệu chứng biểu hiện của nhiễm HIV
Hiện nay, người nhiễm HIV được chia ra làm 4 thời kỳ mắc bệnh .


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thuận với mức độ nặng của bệnh. Lượng kháng nguyên tăng lên phản ánh sự
nhân lên của virus mà hệ thống miễn dịch của cơ thể không khống chế được.
- Thời kỳ nhiễm có triệu chứng, giai đoạn sớm: Việc chuyển giai đoạn thể
hiện qua các triệu chứng: sốt, vã mồ hôi về đêm, tiêu chảy mãn tính (do HIV
xâm nhập tế bào ở niêm mạc ruột), nổi hạch và đau đầu. Có thể có sarcome
Kaposi xuất hiện sớm. Bắt đầu mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội như: nhiễm
nấm Candida albicans ở niêm mạc miệng, nhiễm khuẩn hô hấp, viêm nha
chu.


- Thời kỳ nhiễm có triệu chứng, giai đoạn muộn: Số lượng tế bào T4 ngày
càng giảm thì khả năng mắc bệnh cơ hội ngày càng tăng. Khi T4 còn 200 tế
bào/µL máu thì dễ bị viêm phổi và viêm màng não do <i>Toxoplasma gondii</i>, khi
còn 100 tế bào/µL máu thì dễ bị nhiễm nhiều loại: <i>Mycobacterium</i>
<i>tuberculosis</i>, nấm <i>Candida albicans</i> ở thực quản, viêm phổi do <i>Herpes</i> virus
và nhiều loại khác.



1.1.2.3. Các con đường lây truyền HIV/AIDS chủ yếu trong cộng đồng.


Vì HIV có nhiều trong máu, tinh dịch, âm đạo của người bị nhiễm nên HIV
chủ yếu lây qua 3 con đường chính:


-Qua hoạt động tình dục: đây được coi là phương thức lây truyền HIV quan
trọng và phổ biến nhất trên thế giới. Khoảng 70-80% tổng số người nhiễm
HIV trên toàn cầu là bị lây nhiễm qua con đường này. Quan hê tình dục sẽ gia
tăng lây nhiễm lên rất nhiều nếu một bên có bệnh lây truyền qua đường tình
dục khác. Liên quan chặt chẽ với lây truyền HIV qua con đường này là cách
thức và số lần hành vi tình dục, như khơng dùng bao cao su, tình dục quá độ
và tình dục với quá nhiều bạn tình.


-Qua đường máu: đầu tiên phải kể đến tiêm chích ma túy. Tiêm chích ma túy
làm lây truyền HIV gặp ở rất nhiều nơi trên thế giới. Số người tiêm chích ma
túy bị nhiễm HIV rất cao (chiếm 10-50% hoặc cao hơn nữa trong tổng số
người nhiễm HIV). Ngoài ra, truyền máu và các chế phẩm của máu đóng vai
trò quan trọng trong lây truyền HIV nếu các ngân hàng máu không thực hiện
nghiêm túc việc truyền máu an toàn. Cán bộ y tế tiếp xúc trực tiếp với máu
nhiễm HIV và vật sắc nhọn đâm vào da có thể bị nhiễm tới 0,5%.


- Mẹ bị nhiễm HIV truyền cho con lúc mang thai hoặc sinh nở: Phụ nữ nhiễm
virus HIV nếu sinh con sẽ có khả nǎng khoảng 30% là con nhiễm HIV theo
mẹ, có nghĩa là cứ 100 bà mẹ nhiễm HIV sinh con thì có khoảng 30 trẻ bị
nhiễm. Virus HIV có thể lây sang trẻ qua nhau thai khi trẻ còn nằm trong
bụng mẹ, qua máu và chất dịch của mẹ khi sinh, và một số nhỏ lây qua sữa
mẹ khi mẹ cho bé bú. Trẻ sơ sinh bị nhiễm HIV thường không sống được quá
ba nǎm.



<b>1.2. Một số đặc điểm dịch tễ học và tình hình nhiễm HIV tại Việt Nam</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

trường hợp đã chết do AIDS: 45.564. Trong số đó, có 85% là nam, 57% do
tiêm chích ma túy. Báo cáo cho thấy, đa số người nhiễm HIV/AIDS mới được
phát hiện ở lứa tuổi cịn trẻ (nhóm tuổi từ 20-39 chiếm tới 90%). Khoảng 5%
PNBD có xét nghiệm HIV dương tính. Tuy nhiên, Tổ chức Y tế thế giới ước
lượng rằng ở Việt Nam có tới hơn 80% trường hợp nhiễm HIV không được
báo cáo và 77% là lây truyền qua đường tình dục .


Theo báo cáo “Tổng kết cơng tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2013 và định
hướng kế hoạch năm 2014”, tính đến hết 30/11/2013, tức là sau khoảng hơn 3
năm so với thống kê của Bộ Y tế vào 4/2010, các con số liên quan đến HIV
đã có sự tăng lên khá lớn. Số lũy tích các trường hợp báo cáo hiện nhiễm HIV
là 216.254 trường hợp, số bệnh nhân AIDS là 66.533 và đã có 68.977 trường
hợp tử vong do AIDS. Riêng trong 11 tháng đầu năm 2013, cả nước xét
nghiệm phát hiện mới 11.567 trường hợp nhiễm HIV, trong đó 5.493 bệnh
nhân AIDS và 2.097 người tử vong do AIDS. Tỷ lệ nhiễm HIV toàn quốc
theo báo cáo giám sát là 248/100.000 dân. Điện Biên vẫn là tỉnh có tỷ lệ
nhiễm HIV trên 100.000 dân cao nhất cả nước (1029), tiếp đến là Thành phố
Hồ Chí Minh (682), thứ 3 là Thái Nguyên (632). So sánh tỷ lệ nhiễm
HIV/100.000 dân theo khu vực thì thấy tỷ lệ tại miền Đông Nam Bộ cao nhất
cả nước (408/100.000), khu vực miền núi phía Bắc đứng thứ hai với
357/100.000 dân mắc HIV.


<b>Biểu đồ 1.1: số phát hiện HIV/AIDS-tử vong qua các năm và so sánh</b>
<b>tỷ lệ nhiễm HIV/100.000 dân của cả nước và các khu vực.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Biểu đồ 1.2: Phân bố người nhiễm HIV theo giới và năm</b>


Phân bố nhiễm HIV mới phát hiện trong năm 2013 chủ yếu vẫn tập trung ở


nhóm tuổi từ 20-39, chiếm tới 79% tổng số người nhiễm. So sánh qua các
năm, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm tuổi từ 30-39 có xu hướng tăng dần. vào
cuối năm 2012, tỷ lệ người nhiễm HIV ở nhóm tuổi 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ
cao nhất với 44,6% và trong năm 2013 tỷ lệ này là 45,1% trong khi tỷ lệ
người nhiễm HIV trong nhóm 20-29 tuổi có xu hướng giảm, đến cuối năm
2012 tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm 20-29 tuổi chiếm 35,1% và trong
năm 2013 tỷ lệ là 32,9%. Cùng với đó tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm
40-49 tuổi cũng có xu hướng tăng chậm đến hết năm 2012 tỷ lệ người nhiễm
HIV trong nhóm này là 12,2% và trong năm 2013 tỷ lệ là 13,7%


<b>Biểu đồ 1.3: phân bố tỷ lệ nhiễm HIV theo nhóm tuổi và năm .</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

tới năm 2013 có 41 tỉnh/thành phố tham gia, chương trình GSTĐ được thực
hiện trên nhóm phụ nữ bán dâm (PNBD), người tiêm chích ma túy (TCMT),
nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), bệnh nhân nam mắc STI, bệnh nhân
lao, phụ nữ mang thai và thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự) cho thấy
rằng: Chiều hướng nhiễm HIV trong nhóm NCMT giảm dần qua các năm. Tỷ
lệ nhiễm HIV trong nhóm nam NCMT tại khu vực miền Bắc có xu hướng
giảm dần qua các năm nhưng vẫn cao hơn so với tỷ lệ chung của tồn quốc. Ở
nhóm phụ nữ bán dâm, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong năm 2013 là 2,6% (giảm
0,1% so với năm 2012). Tỷ lệ này tại khu vực miền Bắc mặc dù có xu hướng
giảm nhưng vẫn ở mức cao so với tỷ lệ chung của toàn quốc. Phân tích chiều
hướng nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm qua các năm cho thấy tỷ lệ
tăng lên nhanh chóng từ 0,6% năm 1994 lên 5,9% năm 2012. Trong giai đoạn
2002 đến 2010, tỷ lệ có sự biến động khơng ổn định, tuy nhiên trong 3 năm
trở lại đây, tỷ lệ này có xu hướng giảm dần. Ngồi ra, tuy tỷ lệ nhiễm HIV
trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới vẫn ở mức thấp so với các đối
tượng cịn lại nhưng lại đang có xu hướng tăng nhẹ.


Vậy nhìn chung, tình hình lây nhiễm HIV trong nước ta vẫn đang tồn tại


nhiều vấn đề phức tạp, đồng thời cũng đang nổi lên những vấn đề mới cần
giải quyết.


<b>1.3. Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện</b>
<b>bằng thuốc Methadone:</b>


<i>1.3.1. Lịch sử điều trị Methadone</i>


Methadone là một chất dạng thuốc phiện (CDTP) tổng hợp có tác dụng kéo
dài được sản xuất với mục đích ban đầu là làm thuốc giảm đau trong Chiến
tranh thế giới thứ II. Methadonecó tác dụng dược lý tương tự như các CDTP
khác (đồng vận) nhưng không gây nhiễm độc hệ thần kinh trung ương và
khơng gây khối cảm ở liều điều trị, có thời gian bán huỷ dài (trung bình là
24 giờ) nên chỉ cần sử dụng 1 lần trong 1 ngày là đủ để không xuất hiện hội
chứng cai. Methadone có độ dung nạp ổn định nên ít phải tăng liều khi điều
trị lâu dài .


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>1.3.2.Biện pháp điều trị bằng thuốc Methadone</i>


Theo Cơ quan điều trị lạm dụng ma túy và rượu Hoa Kỳ (SAMHSA), điều trị
thay thế hay còn gọi là điều trị hỗ trợ bằng thuốc là việc sử dụng thuốc, kết
hợp với liệu pháp tư vấn và hành vi để điều trị toàn diện cho người sử dụng
ma tuý. Các nghiên cứu chỉ ra rằng khi điều trị rối loại nghiện ma túy, sự kết
hợp giữa thuốc và liệu pháp hành vi là biện pháp điều trị hiệu quả và thành
cơng nhất. Cịn theo Bộ Y tế Việt Nam, điều trị thay thế nghiện các CDTP
bằng thuốc methadone là một điều trị lâu dài, có kiểm sốt, giá thành rẻ, được
sử dụng theo đường uống, duới dạng siro nên giúp dự phòng các bệnh lây
truyền qua đường máu như HIV, viêm gan B, viêm gan C, đồng thời giúp
người bệnh phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hoà nhập cộng
đồng . Ðiều trị methadone chỉ áp dụng với người nghiện CDTP (heroin) mà


không áp dụng với những trường hợp nghiện rượu, thuốc lá, benzodiazepine
và ma túy tổng hợp dạng amphetamine .


Trong những thập kỷ đầu tiên sau khi ra đời, phương thức điều trị
methadone được coi là một biện pháp điều trị tạm thời nhằm mục đích cuối
cùng là giảm liều và bệnh nhân sẽ ngừng sử dụng methadone một cách hoàn
toàn. Ngày nay, điều trị duy trì methadone khơng cịn được coi là một biện
pháp trị liệu tạm thời nữa mà là một biện pháp điều trị lâu dài, thường là suốt
đời. Như vậy nếu bệnh nhân thỉnh thoảng có một đợt dùng lại heroin (hoặc
các chất ma túy khác) là bằng chứng chứng tỏ sự thất bại của liệu pháp điều
trị bằng methadone.Việc tái sử dụng ma túy là một chỉ số đánh giá mức độ
tuân thủ điều trị của bệnh nhân tham gia điều trị Methadone. Đã có nhiều
nghiên cứu cho thấy rằng đối với nhiều bệnh mạn tính như bệnh tim mạch,
cao huyết áp hay đái tháo đường thì mức độ tuân thủ điều trị thường ở mức
thấp.


Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, việc điều trị thay thế nghiện các
CDTP bằng thuốc methadone nhằm 3 mục đích chủ yếu sau: 1, Giảm tác hại
do nghiện các CDTP gây ra như: lây nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C do
sử dụng chung dụng cụ tiêm chích, tử vong do sử dụng quá liều các CDTP và
hoạt động tội phạm; 2. Giảm sử dụng các CDTP bất hợp pháp, giảm tỷ lệ
tiêm chích CDTP; 3. Cải thiện sức khoẻ và giúp người nghiện duy trì việc
làm, ổn định cuộc sống lâu dài, tăng sức sản xuất của xã hội.


<i>1.3.3. Lợi ích, ưu điểm và nhược điểm của điều trị Methadone với người</i>
<i>bệnh.</i>


Điều trị methadone mang rất nhiều lợi ích cho bệnh nhân, cụ thể như:


 Tác dụng liên tục và kéo dài;


 Chi phí thấp;


 Hợp pháp;


 Dễ sử dụng bằng đường uống.


 Ðược cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác như: tư vấn tâm lý, chăm


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

 Giảm nguy cơ quá liều heroin


Ðiều này có nghĩa với những người khơng thể từ bỏ heroin, methadone là
thuốc có độ an tồn cao và giúp người bệnh dần dần hồi phục khỏi trạng thái
nghiện .


Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ưu điểm của điều trị duy trì bằng thuốc
methadone là có thể giúp người nghiện heroin: 1, Dừng sử dụng hoặc giảm
đáng kể luợng heroin sử dụng; 2, Dừng tiêm chích heroin (hoặc giảm đáng kể
tần suất tiêm chích và giảm nguy cơ lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường
máu và nguy cơ quá liều); 3, Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh duỡng; 4,
Dừng các hành vi phạm pháp liên quan đến việc kiếm tiền mua heroin; 5, Cải
thiện và ổn định quan hệ với gia đình; 6, Có cơng việc ổn định hơn và học tập
tốt hơn. Ðiều đó có nghĩa là khi tham gia chương trìnhmethadone, bệnh nhân
có cơ hội tiếp cận với nhiều dịch vụ ytế và xã hội khác. Do đó, họ sẽ ít phải
chịu áp lực trong cuộc sống, giảm nguy cơ sử dụng và cuối cùng không dùng
heroin nữa.


Tuy nhiên, nhược điểm của điều trị bằng methadone cũng có khá nhiều, đó là:
1, Bệnh nhân phải cam kết đến cơ sở diều trị hàng ngày để uống thuốc; 2,
Khó thực hiện các chuyến đi, các kỳ nghỉ xa khỏi nơi cơ trú; 3, Có thể gặp
các tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe; 4, Vẫn bị lệ thuộc vào thuốc cho


đến khi kết thúc chương trình điều trị. Methadone là một thuốc có tác dụng
mạnh và có thể nguy hiểm nếu dùng khơng đúng cách. Nó cũng có thể gây
tình trạng q liều khi sử dụng quá nhiều methadone .


<i>1.3.4. Các chính sách liên quan và tình hình điều trị thay thế nghiện các chất</i>
<i>dạng thuốc phiện bằng Methadone tại nước ta.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

xác định khung giá chi tiết của từng dịch vụ khi thực hiện xã hội hóa chương
trình Methadone tại địa phương. Trong năm 2013, nhiều tỉnh trên cả nước đã
triển khai đồng bộ “Dự án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone mơ hình xã hội hóa” theo chỉ thị của chính phủ với mục tiêu
mở rộng và duy trì hiệu quả của chương trình điều trị bằng methadone. Với
các hoạt động chỉ đạo cụ thể như vậy, tính đến ngày 30/11/2013, trên tồn
quốc đã có 75 cơ sở điều trị Methadone được triển khai và dự kiến sẽ còn
nhiều hơn nữa các cơ sở điều trị Methadone được mở trong tương lai gần.Tuy
vậy cho đến nay, Việt Nam cũng mới chỉ điều trị được khoảng 17.000 người
nghiện tại 32 tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong khi đó, mục tiêu mà Chính
phủ và Nhà nước đề ra là cuối năm 2015 sẽ điều trị cho khoảng 80.000 người
nghiện ma túy tại 30 tỉnh, thành phố. Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề này,
cụ thể là vào ngày 20/6/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
1008/QĐ-TTg về việc giao chỉ tiêu bệnh nhân được điều trị thay thế nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone năm 2014 và 2015.Thêm
vào đó, để thực hiện được mục tiêu đặt ra trong bối cảnh nguồn tài trợ tài
chính quốc tế đang rút dần và sẽ rút hẳn khỏi nước ta vào năm 2015, vào
ngày 31/10/2014, Thủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị số 32/CT-TTg về đẩy
mạnh điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Trong
văn bản này đã nêu rõ trách nhiệm của từng đơn vị trong công tác điều trị
methadone chung của cả nước: như UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW
cần rà soát, cập nhật số lượng người nghiện chất dạng thuốc phiện để lập kế
hoạch, cân đối thu chi từ đó thực hiện chương trình tốt hơn; Bộ Y tế thì cần


đơn đốc, chỉ đạo thành lập các cơ sở điều trị methadone, kết hợp cùng với Bộ
tài chính, Bộ Công an trong thực hiện các hoạt động khác .


Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, để liệu pháp điều trị này có thể
mang lại lợi ích tối đa, độ bao phủ của Chương trình cần đạt được mức tối
thiểu là 20% đến 30% [10]. Nhận xét của Chuyên gia y tế Việt Nam cũng cho
biết khi độ bao phủ điều trị nghiện bằng thuốc Methadone vượt mức 40% thì
dịch HIV ở nhóm người nghiện chích ma túy được khống chế và giảm [6].
Bởi vậy, Nhà nước cần có thêm nhiều biện pháp cụ thể, rõ ràng hơn nữa để
đạt được mục tiêu này.


<i>1.3.5. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác điều trị Methadone tại Việt</i>
<i>Nam</i>


<b>-</b> <b>Ưu điểm:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

hiện rõ việc này là hoạt động triển khai mơ hình điều trị nghiện các dạng chất
thuốc phiện bằng thuốc thay thế methadone trong các trại giam, tạm giam và
trường giáo dưỡng cho phạm nhân (Cục Y tế-Bộ Công An đã phối hợp với
Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế xây dựng kế hoạch triển khai thí
điểm điều trị nghiện các dạng thuốc phiện bằng methadone trong trại giam,
tạm giam).


<b>-</b> <b>Hạn chế:</b>


Mặc dù, chương trình điều trị bằng thuốc Methadone triển khai trên thực tiễn
có hiệu quả, được dư luận xã hội đánh giá cao kết quả điều trị, nhưng việc
triển khai chương trình vẫn gặp khó khăn bất cập trong việc mở rộng quy mô
và nâng cao chất lượng điều trị. Trong thời gian đầu mới triển khai, theo các
chuyên gia y tế, việc điều trị bằng thuốc methadone gặp nhiều trở ngại do


thiếu thuốc . Vì thực tế, trong giai đoạn đầu triển khai chương trình, tồn bộ
thuốc sử dụng cho việc điều trị đều dược nhập khẩu từ nước ngoài, thủ tục
nhập khẩu thuốc mất nhiều thời gian nên trong thời gian đầu triển khai có sự
hạn chế tăng bệnh nhân cũng như mở rộng chương trình. Ngồi ra, thuốc
methadone nằm trong danh mục thuốc gây nghiện, việc phân phối, cấp phát
và bảo quản thuốc phải thực hiện theo những quy định rất chặt chẽ cũng là
một yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng chương trình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Theo thông tin từ Bộ Y tế, một hạn chế nữa là các địa phương gặp khó khăn
về nhân lực, không có đủ biên chế để bố trí cho các cơ sở điều trị
methadone. Lý do là vì mức lương hiện tại của nhân viên là chưa thỏa đáng
(1.500.000đồng/tháng cho nhân viên tại Hải Phòng) cho công việc kéo dài
liên tục tất cả các ngày trong năm. Trong khi, chính sách cho các nhân viên
này cịn nhiều hạn hẹp nên nhiều người không tha thiết với cơng việc và
khơng muốn gắn bó dài lâu. Cùng với đó, do thiếu sự đồng thuận, phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan như Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội, Bộ Công An, nên ngân sách đầu tư cho chương trình
Methadone chưa được thỏa đáng và tài chính phân bổ giữa các Bộ cũng chưa
hiệu quả. Ngoài ra, thủ tục hành chính để đưa người nghiện vào điều trị bằng
Methaodone vẫn còn chưa thuận lợi và phức tạp, trong đó có việc phải có xác
nhận của chính quyền địa phương là không thuộc đối tượng phải đưa đi cai
nghiện bắt buộc . Khơng chỉ vậy, chương trình điều trị methadone được triển
khai chậm và hiệu quả thấp ở các địa bàn xa xôi, hẻo lánh, ở các vùng khó
khăn, miền núi do nhiều lý do như giao thơng khó khăn, phong tục tập quán
lạc hậu tại địa phương, người dân chưa có ý thức tự giác và nhận thức chưa
đầy đủ về lợi ích, hiệu quả mà việc điều trị này mang lại.


Nhìn chung, điều trị bằng methadone tại nước ta đã đạt được hiệu quả đáng
kể, nhưng những kết quả này lại khó có thể tồn tại được bền vững vì các khó
khăn và hạn chế nêu trên. Vậy vậy, Chính phủ và Nhà nước cần có các biện


pháp chính sách hữu hiệu hơn để giải quyết những hạn chế nhằm nâng cao
chất lượng và duy trì chương trình điều trị Methadone cho bệnh nhân nghiện
chất dạng thuốc phiện.


<b>1.4. Các nghiên cứu về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc</b>
<b>Methadone trên thế giới và Việt Nam.</b>


<i>1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới. </i>


Các nghiên cứu trên Thế giới chủ yếu tập trung vào đánh giá hiệu quả và các
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị nghiện CDTP bằng thuốc Methadone.
Các kết quả cho thấy điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone có
hiệu quả trong việc làm giảm lây nhiễm HIV và các hậu quả do sử dụng ma
túy gây ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

ARV và giảm tỷ lệ tử vong trong số những bệnh nhân tham gia điều trị
Methadone .


Tại các nước đã phát triển, nhiều nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối
chứng, nghiên cứu dọc thời gian và quan sát đã được thực hiện và chỉ ra rằng
Methadone có kết quả: 1) giảm sử dụng chất dạng thuốc phiện phi pháp, 2)
giảm hành vi có liên quan đến tiêm chích ma túy, 3) giảm hành vi phạm pháp,
4) giảm tử vong do quá liều, và 5) giảm nguy cơ dùng lại bơm kim tiêm làm
lan tràn HIV/AIDS , .


Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã nghiên cứu về kết quả điều trị thay thế bằng
methadone tại các nước mới triển khai chương trình methadone từ đầu thập
niên 2000 như ở Trung quốc, Thái Lan, Indonesia . Trên các tạp chí chuyên
đề, và trên các diễn đàn quốc tế như Hội nghị AIDS 2011 Busan, các nhà
nghiên cứu Trung quốc, Thái Lan, Indonesia cũng đã báo cáo hiệu quả của


điều trị thay thế tình trạng nghiện chất dạng thuốc phiện trong lĩnh vực
HIV/AIDS và dự phòng tại một số các nước đang phát triển hoặc đang
chuyển đổi (developing and transitional economies) ở châu Á, Đơng Âu. Tiêu
chí đánh giá của các nghiên cứu này đều tập trung vào 5 yếu tố kể trên .


Nghiên cứu vào giữa thập kỷ 80 của Ball JC và Ross A về hiệu quả của việc
điều trị thay thế bằng Methadone cho thấy 77% bệnh nhân ngừng sử dụng
Heroin bằng đường tiêm chích trong 6 tháng đầu tiên tham gia điều trị, sau 4
đến 5 năm điều trị tỷ lệ bệnh nhân ngừng sử dụng Heroin tăng lên tới 92%,
96% bệnh nhân báo cáo không dùng ma túy tổng hợp và 83% bệnh nhân
không dùng Cocaine .


Chương trình Methadone cũng làm giảm các hành vi nguy cơ làm lây nhiễm
HIV như tiêm chích ma túy, sử dụng chung bơm kim tiêm, có nhiều bạn tình
hay bán dâm . Điều trị thay thế bằng Methadone đường uống làm giảm nguy
cơ lây nhiễm HIV trong nhóm người nghiện các CDTP do giảm việc tiêm
chích, giảm tỷ lệ sử dụng chung BKT. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy người
NCMT khơng được điều trị bằng Methadone có tỷ lệ huyết thanh dương tính
với HIV tăng từ 21% tới trên 51% sau 5 năm theo dõi; với nhóm người
NCMT được điều trị bằng Methadone, tỷ lệ này chỉ tăng từ 13% đến 21%.
Metzger DS và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu trong 18 tháng về nhóm
người SDMT có HIV âm tính tham gia điều trị Methadone và khơng điều trị
Methadone, kết quả cho thấy sau 18 tháng, tỷ lệ có HIV dương tính trong
nhóm bệnh nhân điều trị Methadone là 3,5% và tỷ lệ này ở nhóm khơng được
điều trị Methadone là 22% ,.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Methadone cũng giúp bệnh nhân hồi phục khả năng lao động và cải thiện các
mối quan hệ trong xã hội, . Đặc biệt, điều trị thay thế bằng Methadone cho
thấy rõ hiệu quả về mặt kinh tế. Theo kinh nghiệm quốc tế, chương trình điều
trị thay thế bằng Methadone sẽ giúp cộng đồng tiết kiệm được từ 7 đến 10 lần


các chi phí liên quan đến luật pháp, hành pháp, y tế, xã hội, bảo hiểm, hải
quan v.v…,.


Như vậy, các nghiên cứu trên Thế giới cho thấy điều trị nghiện các CDTP
bằng thuốc Methadone có hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ lây nhiễm
HIV và các hậu quả do sử dụng ma túy gây ra.


Ngoài các nghiên cứu về hiệu quả của chương trình điều trị Methadone, trên
thế giới cũng có nhiều nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc
tiếp tục sử dụng Heroin trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc Methadone.
Thuốc Methadone tương tác với thuốc kháng virus ARV, khi sử dụng cả 2
loại thuốc thì thuốc ARV sẽ làm giảm nồng độ thuốc Methadone trong máu .
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy mối tương quan giữa liều sử dụng Methadone
và hành vi sử dụng ma túy: bệnh nhân sử dụng liều Methadone càng cao thì
càng giảm khả năng sử dụng ma túy trong quá trình điều trị . Bệnh nhân càng
tham gia lâu vào chương trình điều trị Methadone thì tính tn thủ của bệnh
nhân càng giảm . Bệnh nhân tuân thủ điều trị kém thì khả năng tái nghiện
càng cao .


<b>1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam</b>


<i>1.4.2.1. Các nghiên cứu về hiệu quả chương trình điều trị Methadone:</i>


Cho tới nay, các nghiên cứu về chương trình Methadone được thực hiện ở
Việt Nam chủ yếu tập trung vào đánh giá hiệu quả của chương trình, có ít
nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành của những người tham gia điều
trị Methadone về phòng chống HIV/AIDS.


Các nghiên cứu tại Việt nam cũng cho thấy hiệu quả tương tự như nhiều
nghiên cứu trước đó trên thế giới, đó là việc giảm SDMT bất hợp pháp, tăng


khả năng lao động, giảm chi tiêu cho việc mua ma túy và giảm hành vi sai
phạm và cải thiện sức khỏe thể chất, tâm thần.


Kết quả nghiên cứu tại Hải Phịng và TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn thí
điểm tại 6 cơ sở điều trị Methadone hoạt động từ tháng 4/2008 cho thấy, sau
3 và 6 tháng theo dõi việc sử dụng heroin và các hành vi nguy cơ lây nhiễm
HIV giảm đi đáng kể. Đánh giá thang điểm Chất lượng sống của Tổ chức Y
tế Thế giới tăng lên: về thể chất (81 so với 69), tâm lý (69 so với 56) và xã
hội (56 so với 50). Tỉ lệ người tham gia điều trị có việc làm tăng từ 55% lên
66% (p=0,028). Chi phí ước tính của chương trình methadone là 15.000 –
20.000 VNĐ/người bệnh/ngày. Tuy nhiên, tất cả 06 cơ sở điều trị tham gia
nghiên cứu này đều cung cấp dịch vụ miễn phí [6].


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

thường xuyên, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt là 78,5%; hầu hết các bệnh
nhân đánh giá về chương trình điều trị Methadone và đánh giá chất lượng
hoạt động của cơ sở điều trị Methadone là tốt và rất tốt (>98%).


Nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và Nguyễn Thanh Long vào năm 2009 cho
biết rằng, điều trị bằng Methadone đã đem lại nhiều kết quả khả quan. Cụ thể,
từ khi bắt đầu điều trị đến thời điểm 2009, chưa có bệnh nhân nào xuất hiện
các tác dụng phụ nghiêm trọng. Tác dụng phụ hay gặp nhất là táo bón (61%),
các triệu chứng khác như suy giảm tình dục, mất ngủ, buồn nơn… chiếm tỷ lệ
thấp (10%). Tuy nhiên, các triệu chứng này lại nhanh chóng mất đi theo thời
gian điều trị của bệnh nhân. Chưa có bệnh nhân nào bị tử vong do tác dụng
phụ của thuốc. Ngoài ra, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm bệnh nhân trước điều
trị là 37,6% tại thời điểm năm 2008, đến năm 2009, tỷ lệ này đã giảm rất rõ
rệt. Thêm vào đó, trước thời gian điều trị Methdone có 24% bệnh nhân tại
Hải Phịng và 44% bệnh nhân tại TP Hồ Chí Minh sử dụng chung bơm kim
tiêm, nhưng đến thời điểm nghiên cứu lại khơng cịn. Tỷ lệ bệnh nhân sử
dụng bao cao su khi quan hệ tình dục ở bệnh nhân điều trị bằng Methadone


tăng lên đáng kể (tăng lên khoảng 19% trong khoảng thời gian trước và sau
điều trị Methadone). Bệnh nhân còn được cải thiện về thể chất: 390 bệnh
nhân được nghiên cứu tăng khoảng 2-4 kg sau 3 tháng điều trị (chiếm
74,8%); 114 bệnh nhân thất nghiệp tìm được việc làm sau 6 tháng điều trị,
chứng tỏ rằng khi tham gia vào chương trình điều trị bằng Methadone, các
bệnh nhân đó đã quan tâm hơn đến bản thân và gia đình mình .


Tác giả Vũ Văn Cơng trong nghiên cứu của mình ở Hải Phịng năm 2009, cho
thấy rằng điều trị thay thế bằng thuốc Methadone đã đem lại hiệu quả với việc
giảm tỷ lệ sử dụng ma túy và dùng chung bơm kim tiêm trong cộng đồng
người nghiện chất ma túy: tỷ lệ bệnh nhân phụ thuộc vào ma túy giảm rõ rệt,
số ngày trung bình bệnh nhân dùng Heroin trước khi vào điều trị Methadone
so với sau điều trị Methadone 30 ngày, 30-60 ngày và trên 60 ngày là 29,1;
12,4; 2,3 và 0,5. Tỷ lệ bệnh nhân trước khi vào điều trị MMT sử dụng chung
bơm kim tiêm khi chích ma túy là 24% đã giảm xuống còn 12,7% chỉ sau 3
tháng điều trị. Bệnh nhân tái hòa nhập được với cuộc sống cộng đồng, bệnh
nhân tìm được việc làm là 15,3% .


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18></div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>1.4.3. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành của người nghiện</i>
<i>chích ma túy được điều trị bằng thuốc Methadone.</i>


Hiện nay, tại nước ta, có rất nhiều các nghiên cứu về kiến thức, thực hành của
người nghiện ma túy, tuy nhiên nghiên cứu liên quan đến kiến thức, thái độ
và thực hành của những người nghiện ma túy đang được điều trị bằng thuốc
methadone là rất ít, phần lớn vấn đề này chỉ được tìm hiểu bằng cách lồng
ghép vào một dự án nào đó, chứ hầu như chưa có sự tập trung chuyên biệt
riêng.


Về kiến thức, trong nghiên cứu “Mô tả thực trạng cung cấp dịch vụ y tế
chương trình dùng thuốc thay thế methadone can thiệp trong nhóm nghiện


chích ma túy tại thành phố Hà Nội” năm 2012, các tác giả đã cho thấy nhóm
đối tượng nghiên cứu cịn thiếu hiểu biết về nguyên nhân cũng như nguy cơ
lây nhiễm HIV/AIDS: như với câu hỏi luôn sử dụng BCS đúng cách khi
QHTD dự phòng lây nhiễm HIV là 86,3%, còn khi QHTD đường hậu mơn
phịng được lây nhiễm HIV tỷ lệ trả lời đúng chỉ là 59,5%, 72% trả lời đúng
câu hỏi dùng chung BKT khi TCMT làm tăng nguy cơ nhiễm HIV; còn với
các câu hỏi khác, tỷ lệ có kiến thức đúng chỉ từ 67,3%-72,3% .


Một nghiên cứu khác vào năm 2013 đã chỉ ra rằng so với trước can thiệp thì
tỷ lệ đối tượng NCMT hiểu biết đúng về nguy cơ lây nhiễm HIV đã tăng lên
rõ rệt: hiểu biết về nguy cơ nhận máu truyền tăng từ 10,3% lên 15,3%, hiểu
biết về tiêm chích ma túy tăng từ 58,5% lên 64,5%... Ngoài ra, hiểu biết của
người NCMT về triệu chứng của các bệnh lây truyền qua đường tình dục đã
cải thiện đáng kể.


Về mặt nhận thức, thái độ của bệnh nhân cũng có sự chuyển đổi sau khi được
điều trị methadone. Trong một nghiên cứu của Nguyễn Anh Quang (2013),
cho thấy tỷ lệ đối tượng thay đổi nhận thức lợi ích khi tham gia chương trình
methadone đã tăng lên khá nhiều (từ 57,3% lên 91,5%). Người điều trị ngày
càng có thái độ hợp tác và tin tưởng hơn vào phương pháp điều trị này, một
phần là vì hiệu quả mà điều trị bằng methadone đã mang lại, phần khác chính
là nhờ những thay đổi trong thái độ của nhân viên y tế và quy trình điều
trị.Người bệnh hài lịng hơn với quy trình xét nghiệm, thời gian nộp đơn và
quy trình tiếp đón bệnh nhân. Thêm vào đó là sự hài lịng về thời gian tiếp
đón bệnh nhân (tăng từ 2,5% lên 3,5%), về thái độ làm việc của bác sỹ tăng
từ 2,7% lên 3,3%. Nghiên cứu khác vào năm 2012 cũng cho nhận định tương
tự khi đa số bệnh nhân hiện đang được điều trị cho biết họ rất hài lòng và hài
lòng với các dịch vụ đón tiếp bệnh nhân, thái độ bác sỹ làm việc, thái độ của
nhân viên tư vấn… Tuy vậy, vẫn cịn khoảng 1% bệnh nhân có góp ý thêm.
Nhưng nhìn chung, hầu hết bệnh nhân cho rằng, về mặt tổng thể thì chương


trình điều trị thay thế nghiện các chất CDTP bằng methadone hữu ích với bản
thân họ, đáp ứng được mong muốn của bệnh nhân .


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

với vợ/bạn tình trong 1 tháng trở lại đó. Trong khi, hành vi sử dụng BCS
thường xuyên khi quan hệ thì có tỷ lệ trước điều trị là 97,8%, cao hơn sau khi
điều trị là 77,2%. Trước khi điều trị methadone, có 8,3% bệnh nhân tại Hà
Đơng và Từ Liêm cho biết có hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm. Trong
q trình điều trị thì khơng cịn trường hợp nào cịn sử dụng chung nữa. Mặc
dù chưa có đủ bằng chứng để kết luận hiệu quả của điều trị Methadone giúp
bệnh nhân thay đổi hành vi dùng chung bơm kim tiêm, tuy nhiên có thể thấy
việc giảm tần suất tiêm chích ma túy cũng đã góp phần hạn chế khả năng
dùng chung bơm kim tiêm, ngay cả trong nhóm những bệnh nhân vẫn tiếp tục
tiêm chích. Thêm vào đó, có sự thay đổi tích cực trong việc sử dụng BCS với
PNBD trước và sau điều trị: tỷ lệ người bệnh có sử dụng BCS tăng lên từ
83,4% lên 87,9% . Tỷ lệ sử dụng BCS được cải thiện đặc biệt có ý nghĩa
trong dự phịng lây truyền HIV từ quần thể có tiêm chích ma túy sang các
nhóm quần thể khác.


Nghiên cứu của một số tác giả thuộc Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Hà
Nội năm 2013 cho thấy những thay đổi trong một các hành vi của đối tượng
NCMT. Một là tần suất tiêm chích ma túy trong 1 tháng qua của những đối
tượng này đã giảm dần.Trong đó, mức độ NCMT 2-3 lần. ngày giảm từ
53,3% xuống 45,5%, tần suất tiêm chích trên 3 lần/ngày giảm từ 6% xuống
3,2%. Thêm nữa, tỷ lệ đối tượng không bao giờ sử dụng chung BKT trong 1
tháng trở lại đã tăng từ 93,9% lên 94,7%. Nếu vào năm 2012 có tới 7,8%
bệnh nhân cho biết có sử dụng chung BKT thì đến thời điểm năm 2013, tỷ lệ
này đã giảm rất rõ rệt (chỉ cịn 0,3%).


Nhìn chung, các nghiên cứu này đã cho thấy những thay đổi khá rõ nét theo
hướng tích cực về các mặt kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân khi


được tham gia điều trị methadone. Đây là một tín hiệu đáng mừng, tạo động
lực hơn cho không chỉ người bệnh nghiện ma túy tiếp tục điều trị methadone
lâu dài, mà còn giúp cho các hoạt động liên quan đến điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng methadone sẽ phát triển sâu và rộng hơn trong thời
gian tới.


<b>1.5. Tình hình nhiễm HIV và hoạt động triển khai chương trình điều trị</b>
<b>nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại các tỉnh</b>
<b>miền núi phía Bắc:</b>


<i>1.5.1. Tình hình nhiễm HIV tại các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

học vấn cịn chưa cao nên khả năng tiếp cận để học hỏi kiến thức, kinh
nghiệm đang là vấn đề đặt ra hàng đầu. Đa số ở các tỉnh này, tập quán sản
xuất còn mang nặng tính tự nhiên từ xa xưa như hái lượm, phát rẫy làm
nương, chăn nuôi theo tập quán cũ lạc hậu, công cụ sản xuất thô sơ, thiếu
thốn, thiếu đất hoặc chưa có đất canh tác sản xuất. Sự lạc hậu đã dẫn đến tình
trạng yếu kém, đặt ra vơ vàn khó khăn và thách thức cho các tỉnh miền núi
phía Bắc, khơng chỉ về kinh tế mà cịn ảnh hưởng lên cả hệ thống Y tế.


Trong mảng y tế ở những năm gần đây, vấn đề sử dụng ma túy, lây nhiễm
HIV/AIDS lại đang có xu hướng tăng cao. Dù tình hình về tỉ lệ nghiện chích
ma túy có chững lại tuy nhiên số lượng người nhiễm HIV/AIDS vẫn tăng lên
hàng năm và vẫn giữ một mức độ đáng quan tâm. Theo số liệu thống kế của
Cục phòng chống HIV/AIDS, số lượng bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS hiện
đang tăng cao tại các tỉnh miền núi phía Bắc. Nếu như vào năm 2012, trong
10 tỉnh có tỷ lệ người nhiễm HIV cao nhất nước có tới 7 tỉnh thuộc miền núi
phía Bắc như Thái Ngun, Sơn La, Điện Biên… thì vào năm 2013, riêng ở
khu vực này hiện đã có 8/10 tỉnh có số người nhiễm HIV/AIDS cao nhất cả
nước. Trong đó, Điện Biên là tỉnh có tỷ lệ người nhiễm HIV cao nhất so với


tất cả các tỉnh thành trên cả nước (với tỷ lệ nhiễm HIV lên tới 980/100.000
người dân), hay tại Sơn La, năm 2000 mới có khoảng 4.000 người nghiện có
hồ sơ quản lý thì tới năm 2008 đã phát hiện trên 16.000 người nghiện và nếu
kể cả số nghi nghiện thì con số trên lên tới 23.000 người. Cũng theo số liệu
thống kê vào tháng 11/2013, nhìn chung khu vực miền núi phía Bắc có tỷ lệ
nhiễm HIV/100.000 dân rất cao, đứng thứ 2 cả nước (357/100.000), chỉ đứng
sau miền Đơng Nam Bộ (408/100.000).


Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình hình nhiễm HIV cao ở các tỉnh miền
núi phía Bắc: Một là do đặc điểm về địa lý (khu vực vùng sâu, vùng xa, giáp
biên với nhiều nước) nên tình hình bn bán và sử dụng ma túy ở khu vực
này diễn biến rất phức tạp. Trình độ dân trí thấp, đa phần người dân ở khu
vực miền núi lại là người dân tộc thiểu số nên việc tiếp cận với thông tin về
dự phòng lây nhiễm HIV cũng như tiếp cận với chương trình can thiệp giarm
tác hại cịn hạn chế (như khơng được tiếp cận với chương trình bơm kim
tiêm, bao cao su). Thứ hai là do người dân tại các tỉnh này vẫn trồng cây
thuốc phiện tại nhiều khu vực miền núi địa bàn khó tiếp cận nên đây cũng là
nguyên nhân làm gia tăng số người nghiện do thiếu hiểu biết và sử dụng
chính những sản phẩm thuốc phiện mà mình trồng được. Hầu hết các tỉnh
miền núi phía Bắc là các tỉnh nghèo nên khơng có đủ khả năng và nguồn lực
để triển khai các biện pháp dự phòng chống AIDS và cung cấp dịch vụ phòng
chống AIDS tới từng hộ dân, nên nguy cơ lây nhiễm HIV cũng tăng so với
các địa bàn khác trong cả nước.


<i>1.5.2. Hoạt động điều trị methadone tại các tỉnh miền núi phía Bắc.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22></div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

phần đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe cho nhân dân, hỗ
trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng, vừa qua, Chủ tịch UBND tỉnh Yên
Bái đã phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy tỉnh Yên Bái đến
năm 2020 với rất nhiều mục tiêu cụ thể như: Phấn đấu 50% cán bộ chính


quyền các cấp và 50% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về
nghiện ma túy, các biện pháp điều trị nghiện; trong giai đoạn 2014-2015, Yên
Bái phấn đấu 50% cán bộ dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức
cơ bản về điều trị nghiện; 50% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và
điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 60% cán bộ y tế công tác
tại các cơ sở điều trị nghiện có văn bằng chứng chỉ theo quy định về điều trị
nghiện. Bên cạnh đó, nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người
nghiện có hồ sơ quản lý từ trên 30,0% hiện nay lên 50% vào năm 2015 và
nâng số người nghiện được điều trị thay thế bằng Methadone lên 1.200 vào
năm 2015. Tăng tỷ lệ người nghiện hoà nhập cộng đồng có việc làm đạt 40%
vào năm 2015. Ngoài ra, các tỉnh khác thuộc khu vực miền núi phía Bắc như
Bắc Kạn, Cao Bằng,… cũng đã và đang thực hiện tích cực chương trình điều
trị methadone cho bệnh nhân nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b>2.1. Đối tượng nghiên cứu</b>


Bệnh nhân nghiện chất dạng thuốc phiện bắt đầu tham gia điều trị bằng thuốc
methadone tại thời điểm nghiên cứu tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam.


<i><b>Tiêu chuẩn lựa chọn: đối tượng nghiên cứu cần đáp ứng được các tiêu chí</b></i>
sau:


- Là người bệnh bắt đầu tham gia điều trị (trong vòng 3 tháng) tại thời điểm
nghiên cứu trong năm 2014.


- Tự nguyện và đồng ý tham gia nghiên cứu.


- Có đủ sức khỏe về thể chất và tinh thần để tham gia nghiên cứu


<i><b>Tiêu chuẩn loại trừ:</b></i>


- Những đối tượng không đủ sức khỏe để tham gia nghiên cứu
- Những đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu…..


<b>2.2. Địa bàn nghiên cứu:</b>


Địa điểm nghiên cứu: tại các cơ sở Methadone của một số tỉnh miền núi phía
Bắc Việt Nam bao gồm: Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái.


Miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam bao gồm 15 tỉnh: Hà Giang, Cao
Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Yên Bái,
Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hịa Bình.
Trong số các tỉnh này, một số tỉnh có nền kinh tế phát triển hơn, địa bàn giao
thông đi lại cũng thuận tiện hơn như Bắc Giang, Quảng Ninh. Trong khuôn
khổ nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu muốn tập trung tìm hiểu đặc điểm ban
đầu của nhóm nghiện chích ma túy tham gia điều trị nghiện bằng thuốc
Methadone tại các tỉnh miền núi nghèo, địa bàn đi lại có nhiều khó khăn.
Ngồi ra, do nghiên cứu được tiến hành trong thời gian ngắn, việc lựa chọn tất
cả các tỉnh triển khai chương trình methadone thuộc khu vực địa lý này vào
nghiên cứu là điều rất khó thực hiện. Nhóm nghiên cứu đã căn cứ trên tiêu chí
về địa bàn nghiên cứu, tình hình nghiện chích ma túy và tình hình nhiễm HIV
của các tỉnh cũng như căn cứ theo số lượng bệnh nhân tham gia điều trị bằng
thuốc Methadone tăng trong 5 tháng trước khi tiến hành nghiên cứu để chọn ra
ba tỉnh: Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái làm địa bàn cho nghiên cứu này.
Các cơ sở điều trị được lựa chọn vào nghiên cứu là toàn bộ các cơ sở điều trị
thuộc địa bàn 03 tỉnh trên và có bệnh nhân mới trong thời gian thực hiện
nghiên cứu.


<b>2.3. Thiết kế nghiên cứu:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>2.4. Thời gian nghiên cứu: </b>


Tháng 10/2014 – 12/2014


<b>2.5. Mẫu và phương pháp chọn mẫu</b>
<i>2.5.1. Cỡ mẫu:</i>


Sử dụng cơng thức tính cỡ mẫu áp dụng cho nghiên cứu cắt ngang được
tính theo cơng thức sau:


Trong đó:


- n cỡ mẫu tối thiểu nghiên cứu


- Z ❑<sub>(</sub><sub>1</sub><i><sub>−α</sub></i><sub>/</sub><sub>2</sub><sub>)</sub> <sub> là hệ số tin cậy, với mức xác suất 95% (= 1,96).</sub>


- p là tỷ lệ bệnh nhân bắt đầu tham gia điều trị nghiện bằng thuốc
Methadone nhiễm HIV, ước lượng p =22,5% [31].


-d : sai số tuyệt đối (ước tính là 0,05)


Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu trên, nhóm nghiên cứu đã tính ra cỡ mẫu
tối thiểu cho nghiên cứu này là: 267 bệnh nhân điều trị methadone, dự phịng
20% khơng tham gia đầy đủ hoặc từ chối tham gia nghiên cứu sẽ tiến hành
phỏng vấn 300 bệnh nhân bắt đầu tham gia điều trị Methadone. Như vậy
trong nghiên cứu này, nghiên cứu tại 3 tỉnh nên mỗi tỉnh triển khai nghiên
cứu, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn ít nhất 100 bệnh nhân tham gia điều trị
thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone, riêng tỉnh
Yên Bái là 101 bệnh nhân. Thực tế đã lựa chọn tổng cộng 301 bệnh nhân tại 3


tỉnh (phần kết quả nghiên cứu)


<i>2.5.2. Phương pháp chọn mẫu</i>


Việc tuyển chọn đối tượng tham gia nghiên cứu được tiến hành theo phương
pháp chọn mẫu thuận tiện đối với người bệnh bắt đầu nhận điều trị tại cơ sở
điều trị methadone và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.


Với mỗi bệnh nhân, cán bộ nghiên cứu giải thích về nghiên cứu và tiến hành
sàng lọc. Nếu đáp ứng được tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, những người này
được yêu cầu đồng ý tham gia nghiên cứu bằng văn bản và chính thức được
tuyển chọn. Khi tham gia, đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn bằng các
biểu mẫu thu thập số liệu (phụ lục 1).


Quá trình thực hiện nghiên cứu tiến hành liên tục từ tháng 10 đến tháng 11
trong năm 2014 cho tới khi đạt đủ 300 bệnh nhân tại các cơ sở điều trị
methadone của 3 tỉnh miền núi phía Bắc. Mỗi tỉnh lựa chọn 1-2 cơ sở điều trị
methadone, tùy thuộc vào số lượng cơ sở hiện có tại mỗi tỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>2.6. Nội dung, chỉ số nghiên cứu</b>
<b>+ Đặc trưng đối tượng nghiên cứu:</b>


 Đặc điểm xã hội: giới, tuổi, trình độ học vấn, dân tộc, tình trạng hơn nhân,


điều kiện kinh tế gia đình, tiền án/tiền sự, tình trạng việc làm, thu nhập
hàng tháng hiện tại


 Tiền sử sử dụng chất gây nghiện: Thời gian sử dụng chất gây nghiện, loại


chất gây nghiện đã sử dụng, hình thức sử dụng ma túy, số lần và hình thức


cai nghiện, tiền sử sốc quá liều


<b>+ Mục tiêu 1: Kiến thức và hành vi phòng chống HIV/AIDS của người</b>
<b>nghiện ma tuý được điều trị bằng thuốc Methadone</b>


1.1.Kiến thức: khái niệm, đường lây truyền, các biện pháp phòng chống
Các chỉ số dự kiến bao gồm:


 Tỷ lệ đối tượng (ĐTNC) nghe nói đến HIV/AIDS


 Phân bố các đường lây truyền HIV/AIDS mà ĐTNC đề cập
 Phân bố đối tượng dễ bị lây nhiễm HIV/AIDS mà ĐTNC đề cập
 Tỷ lệ ĐTNC biết các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV
 Tỷ lệ ĐTNC đã từng được tư vấn và xét nghiệm về HIV
 Phân bố hoàn cảnh được tư vấn và xét nghiệm HIV
 Kết quả xét nghiệm HIV


1.2 Hành vi nguy cơ:


Tiêm chích ma túy, dùng chung bơm kim tiêm, quan hệ tình dục và sử


dụng bao cao su, quan hệ tình dục với bạn tình thường xuyên, quan hệ
tình dục với PNBD, quan hệ tình dục với MSM


Hành vi sử dụng các chất kích thích: hút thuốc lá, rượu...trong 30 ngày qua


Các chỉ số dự kiến bao gồm:


 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu sử dụng ma tuý
 Các loại chất gây nghiện đối tượng sử dụng


 Tỷ lệ ĐTNC sử dụng ma túy đường tiêm chích


 Tỷ lệ ĐTNC đã từng sử dụng chung BKT


 Tỷ lệ đối tượng NC từng có quan hệ tình dục


 Đối tượng quan hệ tình dục (bạn tình, PNBD, MSM)


 Tỷ lệ ĐTNC sử dụng biện pháp tránh thai trong các lần QHTD
 Tỷ lệ ĐTNC sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất
 Tỷ lệ ĐTNC hút thuốc lá, uống rượu trong 30 ngày qua


<b>Mục tiêu 2: Tình trạng sức khoẻ và chất lượng cuộc sống liên quan tới</b>
<b>sức khoẻ của bệnh nhân khi bắt đầu tham gia điều trị nghiện bằng thuốc</b>
<b>Methadone</b>


2.1. Tình trạng sức khoẻ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

 Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh cơ thể như viêm gan, HIV, và


các bệnh nhiễm trùng cơ hội


 Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh tâm thần
 Tổng điểm Kessler về mức độ trầm cảm


 Tỷ lệ bệnh nhân có các biểu hiện bất thường vể sức khỏe thể chất tại thời


điểm trước điều trị


 Tỷ lệ bệnh nhân có các bệnh lý kèm theo bệnh nhân điều trị Methadone:



nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C, các bệnh khác, số bệnh nhân nhiễm
HIV đang điều trị ARV


2.2. Chất lượng cuộc sống liên quan tới sức khoẻ:


Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được đo lường qua 26 câu hỏi
trong bộ công cụ đo lường tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (phụ lục 1).
Trong đó, hai câu hỏi đo lường đánh giá tổng thể, và mức độ hài lòng về chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân. 24 câu hỏi còn lại đo lường chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân theo bốn lĩnh vực: sức khỏe thể chất, tâm lý, xã hội và
môi trường. Trên thang điểm 100, tổng điểm bệnh nhân càng cao, phản ánh
chất lượng cuộc sống tốt hơn (điểm tối đa là 100 cho mỗi lĩnh vực).


 Đánh giá tổng thể chất lượng cuộc sống (rất tốt, tốt, trung bình, xấu, rất


xấu)


 Mức độ hài lịng về sức khỏe của bệnh nhân (rất hài lịng, hài lịng,


bình thường, khơng hài lịng, rất khơng hài lịng)


 Điểm trung bình sức khoẻ thể chất, tâm lý, xã hội và môi trường
<b>2.7. Phương pháp thu thập số liệu</b>


Tất cả điều tra viên được tập huấn bộ câu hỏi, mục đích điều tra trong 2 ngày
tại Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội.


Tất cả điều tra viên đều tham gia điều tra thử trên 10 đối tượng tại cơ sở điều
trị Methadone quận Hai Bà Trưng để hoàn thiện bộ câu hỏi trước khi điều tra


chính thức cũng như ước lượng thời gian phỏng vấn, cách tổ chức thu thập số
liệu tại thực địa.


Mỗi người tham gia nghiên cứu được sàng lọc, đánh giá khi đối tượng nghiên
cứu đang tham gia cơ sở điều trị Methadone.


Quy trình sàng lọc bao gồm:


- Thu thập thoả thuận đồng ý tham gia nghiên cứu: Cán bộ nghiên cứu
giải thích chi tiết về nghiên cứu, bao gồm những nguy cơ và lợi ích của việc
tham gia nghiên cứu trước khi tiến hành sàng lọc.


- Sàng lọc sử dụng bảng kiểm: Điều tra viên đã được tập huấn sẽ tiến
hành phỏng vấn sử dụng một bảng kiểm để đánh giá tiêu chuẩn tuyển chọn
đối với những người tới đăng ký tham gia nghiên cứu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Sau khi được tuyển chọn, người tham gia sẽ được phỏng vấn, sử dụng các
biểu mẫu thu thập thông tin, bao gồm:


- Thông tin cơ bản và đặc điểm nhân khẩu. Người tham gia sẽ được
phỏng vấn về các đặc điểm nhân khẩu, tiền sử sử dụng các CDTP và điều trị
cai nghiện khi tham gia chương trình điều trị thay thế bằng Methadone.


- Phỏng vấn về kiến thức và hành vi phòng chống HIV/AIDS


-Phỏng vấn về tình trạng sức khoẻ và chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khoẻ theo bộ câu hỏi của tổ chức Y tế thế giới.


<b>2.8. Quản lý và phân tích số liệu</b>



<i>2.8.1. Thu thập dữ liệu và quản lý số liệu</i>


Nghiên cứu viên tiến hành thu thập số liệu sử dụng bảng hỏi bán cấu trúc
thông qua phỏng vấn bệnh nhân (phụ lục 1).


Cơ sở dữ liệu được cập nhật bằng phần mềm Epi Info cho Window được sử
dụng cho nhập và lưu trữ số liệu của dữ liệu đã thu thập.


<i>2.8.2. Phân tích số liệu</i>


Sau khi liên kết các dữ liệu nhận dạng cá nhân, nghiên cứu sử dụng phần mềm
STATA 10 để tiến hành các thống kê mô tả và phân tích .


<b>2.9. Đạo đức nghiên cứu</b>


Nghiên cứu này được phê duyệt bởi Ủy ban đạo đức Cục Phòng, chống
HIV/AIDS. Trong các biểu mẫu thu thập thông tin đảm bảo việc bảo mật
danh tính bệnh nhân và các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân. Toàn bộ phiếu
nghiên cứu được lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật về bảo mật thông
tin.


<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>
<b>3.1. Đặc trưng đối tượng nghiên cứu:</b>


<i><b>Bảng 3. 1. </b></i><b> Đặc điểm xã hội học của đối tượng nghiên cứu</b>


<b>Đặc điểm xã hội học của</b>


<b>đối tượng nghiên cứu</b> <b>Lai Châu(n=100)</b>
<b>n(%)</b>



<b>Điện Biên</b>
<b>(n=100)</b>


<b>n(%)</b>


<b>Yên Bái</b>
<b>(n=101)</b>
<b>n(%)</b>


<b>Tổng cộng</b>
<b>(n=301)</b>


<b>n(%)</b>
<i><b>Giới tính</b></i>


- Nam 100(100,0) 99 (99,0) 100 (99,0) 299 (99,3)


- Nữ 0 (0) 1 (1,0) 1 (1,0) 2(0,7)


<i><b>Tuổi</b></i>


- Trung bình (năm) 34,7 33,6 37,9 35,4


- Trung vị (năm) 33,5 32 38 35


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Dưới 20 2 (2,0) 3 (3,0) 0 (0) 5 (1,7)
- 20- 24 12 (12,0) 13 (13,0) 2 (1,9) 27 (9,0)
- 25- 29 21 (21,0) 26 (26,0) 14 (13,9) 61 (20,3)
- >= 30 65 (65,0) 58 (58,0) 85 (84,2) 208 (69,1)


<i><b>Dân tộc</b></i>


<i>Kinh</i> 61 (61,0) 35 (35,0) 77 (76,2) 173 (57,5)
<i>Khác</i> 39 (39,0) 65 (65,0) 24 (23,8) 128 (42,5)
<i><b>Tơn giáo</b></i>


<i>Có</i> 5 (5,0) 5 (5,0) 12 (11,9) 22 (7,3)


<i>Khơng</i> 95 (95,0) 95 (95,0) 89 (88,1) 279 (92,7)


<i><b>Nhận xét: </b></i>


<i><b>- Tổng số đối tượng nghiên cứu tại 3 tỉnh là 301, trong đó hơn 99% là nam</b></i>
giới chỉ có 2 nữ giới. Độ tuổi của đối tượng chủ yếu nằm trong khoảng 30-40
tuổi, độ tuổi trung bình của đối tượng là 35,4.


- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 57,5%, còn lại
42,5% đối tượng là các dân tộc khác. Đa số các đối tượng khơng theo tơn
giáo nào (92,7%).


<b>Bảng 3. 2. Tình trạng hơn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp của</b>
<b>đối tượng nghiên cứu</b>


<i><b>Tình trạng hơn nhân</b></i>


- Hiện độc thân 34 (34,0) 29 (29,0) 21 (20,8) 84 (27,9)
- Có gia đình 51 (51,0) 63 (63,0) 57 (56,4) 191 (56,8)
- Sống cùng bạn tình 1 (1,0) 2 (2,0) 0 (0) 3 (1,0)
- Ly thân/ly hôn 14 (14,0) 6 (6,0) 23 (22,8) 43 (14,3)
<i><b>Trình độ học vấn</b></i>



- Khơng đi học 1 (1,0) 10 (10,0) 0 11 (3,7)
- Tiểu học 14 (14,1) 18 (18,0) 10 (9,9) 42 (14,0)
- Trung học cơ sở 38 (38,4) 40 (40,0) 31 (30,7) 109 (36,3)
- Phổ thông trung học 38 (38,4) 27 (27,0) 49 (48,5) 114 (38,0)
- Trung cấp hoặc cao hơn 8 (8,1) 5 (5,0) 11 (10,9) 24 (8,0)
<i><b>Nghề nghiệp</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

- Cán bộ, viên chức 1 (1,0) 2 (2,0) 3 (2,9) 6 (2,0)


- Học sinh, sinh viên 0 0 0 0


- Khác 53 (53,0) 47 (47,0) 39 (38,6) 139 (46,2)
<i><b>Hiện có việc làm ổn định</b></i> 55 (55,0) 59 (59,0) 57 (56,4) 171 (56,8)
<i><b>Có thu nhập</b></i> 85 (85,0) 67 (67,0) 64 (63,4) 216 (71,8)
<i><b>Trung bình thu nhập</b></i> 2,929,647 3,671,875 3,314,286 3,268,019


<i><b>Nhận xét: </b></i>


- Trên 50% đối tượng nghiên cứu hiện sống với vợ/chồng, tiếp đến là độc
thân, tỷ lệ ly thân/ly hôn là 14,3%.


- Đa số đối tượng nghiên cứu đã tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học
phổ thơng (>60%), chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ (<10%) là khơng đi học.


- Chỉ có 6 người trong tổng số 301 người tham gia nghiên cứu là cán bộ cơng
chức cịn lại >50% là lao động tự do hoặc lao động khác, khơng có đối tượng
là học sinh sinh viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i><b>Bảng 3. 3.</b></i><b> Cuộc sống hiện tại của đối tượng nghiên cứu</b>



<b>Mối quan hệ của đối</b>
<b>tượng </b>


<b>Lai Châu</b>
<b>(n=100)</b>


<b>n(%)</b>


<b>Điện Biên</b>
<b>(n=100)</b>


<b>n(%)</b>


<b>Yên Bái</b>
<b>(n=101)</b>
<b>n(%)</b>


<b>Tổng cộng</b>
<b>(n=301)</b>


<b>n(%)</b>
<i><b>Số người sống phụ thuộc</b></i>


<i><b>về kinh tế</b></i>


- Trung bình (người) 1,49 0,95 12,8 1,22
<i><b>Hiện đang sống cùng </b></i>


- Với bố/mẹ 53 (53,0) 58 (58,0) 45 (44,5) 156 (51,8)


- Với vợ 61 (61,0) 46 (46,0) 54 (53,5) 161 (53,5)
- Với con 62 (62,0) 49 (49,0) 55 (54,5) 166 (55,1)
- Với anh/chị/em 20 (20,0) 23 (23,0) 10 (9,9) 53 (17,6)
- Với người yêu/người tình 2 (2,0) 1 (1,0) 0 3 (1,0)


- Khác 2 (2,0) 5 (5,0) 6 (5,9) 13 (4,3)


<i><b>Những người sống cùng có sử dụng ma túy</b></i>


- Bố/mẹ 2 (2,0) 3 (3,0) 0 5 (1,7)


- Vợ 3 (3,0) 0 0 3 (1,0)


- Con 1 (1,0) 1(1,0) 1 (1,0) 3 (1,0)


- Anh, chị, em 2 (2,0) 1 (1,0) 0 3 (1,0)


- Họ hàng 0 1 (1,0) 0 1 (0,3)


- Bạn bè 0 0 0 0


- Người yêu/bạn tình 0 0 0 0


<i><b>Nhận xét: </b></i>


- Mặc dù hiện là đối tượng theo chương trình Methadone nhưng hầu hết các
đối tượng đều có người sống phụ thuộc vào đối tượng, trung bình 1,22 người
khác sống phụ thuộc vào đối tượng


- Đa số đối tượng hiện sống với bố mẹ, vợ/chồng hoặc anh/chị/em (>60%),


rất ít đối tượng sống với người yêu, người tình (3/301 đối tượng) hoặc với
người khác (13/301 đối tượng). Một tỷ lệ rất nhỏ (<3%, 15/301)) đối tượng có
người sống chung trong gia đình có sử dụng chất gây nghiện bao gồm cả bố
mẹ, vợ, con và anh chị em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i><b>Đối tượng thường mâu thuẫn</b></i>
<i><b>bất đồng</b></i>


<b>Lai Châu</b>
<b>(n=100)</b>


<b>n(%)</b>


<b>Điện Biên</b>
<b>(n=100)</b>


<b>n(%)</b>


<b>Yên Bái</b>
<b>(n=101)</b>
<b>n(%)</b>


<b>Tổng cộng</b>
<b>(n=301)</b>


<b>n(%)</b>


- Bố/mẹ 2 (2,0) 2 (2,0) 1 (1,0) 5 (1,7)


- Vợ 0 2 (2,0) 0 2 (0,7)



- Con 0 0 0 0


- Anh, chị, em 0 2 (2,0) 0 2 (0,7)


- Họ hàng 0 0 0 0


- Bạn bè 0 0 1 (1,0) 1 (0,3)


- Người yêu/bạn tình 0 0 0 0


<i><b>Các hành vi xảy ra trong gia đình</b></i>


- Bán đồ dùng bản thân 30 (30,0) 51 (51,0) 28 (27,7) 109 (36,2)
- Cầm đồ dùng của bản thân 39 (39,0) 49 (49,0) 27 (26,7) 115 (38,2)
- Nói dối gia đình để có tiền


mua ma túy


28 (28,0) 53 (53,0) 41 (40,6) 122 (40,5)
- Lấy tiền của gia đình 39 (39,0) 67 (67,0) 37 (36,6) 143 (47,5)
- Bán đồ đạc của gia đình 18 (18,0) 41 (41,0) 18 (17,8) 77 (25,6)
- Cầm đồ đạc của gia đình 15 (15,0) 36 (36,0) 17 (16,8) 68 (22,6)
- Đe dọa cưỡng ép người thân 3 (3,0) 2 (2,0) 1 (1,0) 6 (1,2)
- Có tiền án, tiền sự 18 (18,0) 32 (32,0) 19 (1,8) 69 (22,9)


<i><b>Nhận xét:</b></i>


- Các mâu thuẫn bất đồng của đối tượng với người thân trong gia đình rất ít
(<2%), tuy nhiên tỷ lệ đối tượng có các hành vi như bán đồ đạc của bản thân,


gia đình, cầm đồ đồ đạc của bản thân, gia đình, nói dối gia đình để có tiền
mua ma túy hay lấy tiền của gia đình để mua ma túy là không nhỏ, dao động
từ 15% đến 50% tùy hành vi và tùy từng địa phương mặc dù tỷ lệ đối tượng
cưỡng ép đe dọa người thân thấp chỉ 1,2%.


- Tỷ lệ đối tượng có tiền án, tiền sự chung cho cả 3 tỉnh là 22,9%.


<b>3.2. Tiền sử sử dụng chất gây nghiện</b>


<i><b>Bảng 3. 5.</b></i><b>Tuổi lần đầu sử dụng chất gây nghiện của đối tượng nghiên cứu tại 3 tỉnh</b>


<i><b>Tuổi lần đầu sử dụng ma</b></i>


<i><b>túy </b></i> <i><b>Lai Châu</b><b><sub>(n=100)</sub></b></i> <i><b>Điện Biên</b><b><sub>(n=100)</sub></b></i> <i><b>Yên Bái</b><b><sub>(n=101)</sub></b></i> <i><b>Tổng cộng</b><b><sub>(n=301)</sub></b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Trung vị 20,5 23 24 23


- Max 50 54 47 54


- Min 9 12 8 8


<i><b>Nhận xét: Tuổi lần đầu sử dụng ma túy của đối tượng thấp nhất là 8 tuổi và</b></i>
cao nhất là 54 tuổi . Tuổi trung bình sử dụng ma túy lần đầu là 23,9 tuổi
chung cho cả 3 tỉnh.


<i><b>Biểu đồ 3. 1.Tỷ lệ loại chất gây nghiện đối tượng nghiên cứu</b></i>


<i><b>sử dụng lần đầu</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>Biểu đồ 3. 2.Hình thức sử dụng chất gây nghiện trước khi tham gia</b>


<i><b>điều trị Methadone</b></i>


<i><b>Nhận xét: Hình thức sử dụng chất gây nghiện của đối tượng nghiên cứu gồm</b></i>
có 5 hình thức cao nhất là tỷ lệ tiêm ven với 62,5%, tiếp đến là hít (47,5%),
hút (43,5%). Ít nhất là tiêm dưới da và uống.


<i><b>Biểu đồ 3. 3.Tần suất sử dụng chất gây nghiện cao nhất của đối tượng</b></i>
<i><b>trước khi tham gia điều trị Methadone theo các hình thức (lần/ngày)</b></i>


<i><b>Nhận xét: Loại chất gây nghiện mà đối tượng sử dụng rất phong phú từ</b></i>
heroin, morphine, thuốc phiện, amphetamin, thuốc lắc, cần sa, tài ma, thuốc
ngủ. Tần suất sử dụng cao nhất là 6 lần/ngày rơi vào nhóm đối tượng sử dụng
cần sa, tiếp đến là nhóm thuốc phiện với tần suất cao nhất 3 lần/ngày. Với các
đối tượng sử dụng các loại còn lại chỉ 1 lần/ngày.


<i><b>Bảng 3. 6.</b></i><b>Tiền sử sử dụng chất gây nghiện của đối tượng nghiên cứu trong vòng 30 ngày qua</b>


<i><b>Tiền sử sử dụng chất gây</b></i>
<i><b>nghiện trong vòng 30 ngày</b></i>


<i><b>Lai Châu</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>Điện Biên</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>Yên Bái</b></i>
<i><b>(n=101)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i><b>n(%)</b></i> <i><b>n(%)</b></i> <i><b>n(%)</b></i> <i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Loại ma túy </b></i>


- Heroin 36 (36,0) 34 (34,0) 25 (25,0) 95 (31,6)


- Morphin 0 0 0 0


- Thuốc phiện 2 (2,0) 0 2 (2,0) 4 (1,3)


- Amphetamin 0 0 0 0


- Thuốc lắc 0 0 0 0


- Cần sa 0 1 (1,0) 0 1 (0,3)


- Tài mà 0 0 0 0


- Thuốc ngủ (Dorlagan,


Phenobarbital, Seduxen) 0 0 1 (1,0) 1 (0,3)


- Khác 0 0 1 (1,0) 1 (0,3)


<i><b>Nhận xét: Trong vòng 30 ngày qua tỷ lệ đối tượng nghiên cứu sử dụng chất</b></i>
gây nghiện không nhiều (trên 30%), Đa số các đối tượng này sử dụng heroin,
một số rất ít sử dụng thuốc phiện, thuốc ngủ và loại khác,


<i><b>Biểu đồ 3. 4.Tỷ lệ sử dụng lại bơm kim tiêm mà người khác đã hoặc</b></i>
<i><b>vừa sử dụng tại các tỉnh</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>Bảng 3. 7.Tiền sử cai nghiện ma túy của đối tượng tại từng tỉnh</b>



<i><b>Tiền sử cai nghiện</b></i> <i><b>Lai Châu</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>Điện Biên</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>Yên Bái</b></i>
<i><b>(n=101)</b></i>


<i><b>Tổng cộng</b></i>
<i><b>(n=301)</b></i>
<i><b>Đã từng cai nghiện</b></i> 60 (60,0) 88 (88,0) 75 (74,3) 223 (74,1)
<i><b>Hình thức cai nghiện </b></i>


- Cai nghiện tập trung tại


trung tâm 43 (43,0) 36 (36,0) 45 (44,5) 124 (41,2)
- Cơ sở tư nhân 14 (14,0) 12 (12,0) 6 (5,9) 32 (10,9)
- Cắt cơn tại cộng đồng 13 (13,0) 14 (14,0) 4 (3,9) 31 (10,3)
- Tự mua thuốc cai 23 (23,0) 50 (50,0) 32 (31,7) 105 (34,9)
- Cai khan 17 (17,0) 37 (37,0) 18 (17,8) 72 (23,9)


- Khác 1 (1,0) 8 (8,0) 3 (3,0) 12 (4,0)


<i><b>Số lần cai nghiện</b></i>


- Trung bình 4,02 4,7 4,34 4,4


- Trung vị 3 3 2 3



- Min 1 1 0 0


- Max 16 41 29 41


<i><b>Nhận xét: </b></i>


- Trong số những đối tượng nghiên cứu có đến trên 60% đối tượng đã từng đi
cai nghiện với nhiều hình thức khác nhau như cai nghiện tập trung tại trung
tâm, cơ sở tư nhân, cắt cơn tại cộng đồng, tự mua thuốc cai, cai khan trong đó
tỷ lệ tự mua thuốc cai chiếm tỷ lệ cao nhất,


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<i><b>Bảng 3. 8. Lý do tái </b></i><b>nghiện và thời gian sử dụng chất gây nghiện của đối tượng nghiên cứu</b>


<i><b>Lý do tái nghiện</b></i> <i><b>Lai Châu</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>Điện Biên</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>Yên Bái</b></i>
<i><b>(n=101)</b></i>


<i><b>Tổng cộng</b></i>
<i><b>(n=301)</b></i>
- Bạn bè rủ rê 43 (43,0) 45 (45,0) 44 (43,6) 132 (43,8)
- Thèm muốn ma túy 35 (35,0) 52 (52,0) 44 (43,6) 131 (43,5)
- Buồn, chán, thất vọng 12 (12,0) 25 (25,0) 19 (18,8) 56 (18,6)


- Khác 1 (1,0) 9 (9,0) 3 (3,0) 12 (4,0)



<i><b>Tổng số thời gian sử dụng</b></i>
<i><b>ma túy (tháng)</b></i>


- Trung bình 115,9 111,5 121,9 116,5


- Trung vị 105 89,5 95,5 96


- Min 10 8 3 3


- Max 324 361 400 400


<i><b>Tỷ lệ bị sốc do sử dụng ma</b></i>


<i><b>túy</b></i> 7 (7,0) 5 (5,0) 18 (17,8) 30 (10,0)


- Lý do cai nghiện phần lớn do bạn bè rủ rê (43,8%) và thèm muốn ma túy
(43,5%), ngoài ra là do buồn chán thất vọng (18,6%) và lý do khác (4,0%),
- Thời gian sử dụng ma túy tính cho đến thời điểm nghiên cứu trung bình là
116,5 tháng (9,7 năm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i><b>Biểu đồ 3. 5. Số tiền trung bình mà đối tượng phải chi trả cho 01 ngày</b></i>
<i><b>dùng chất ma túy tại các tỉnh trước khi tham gia điều trị</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>Bảng 3. 9. Tỷ lệ các hành vi nguy cơ của đối tượng trước khi tham gia điều trị Methadone</b>


<i><b>Hành vi nguy cơ</b></i> <i><b>Lai Châu</b></i>


<i><b>(n=100)</b></i>
<i><b>n(%)</b></i>



<i><b>Điện Biên</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Yên Bái</b></i>
<i><b>(n=101)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Tổng cộng</b></i>
<i><b>(n=301)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Sử dụng chung BKT</b></i> 10 (10,0) 9 (9,0) 7 (6,9) 26 (8,6)


<i><b>Hút thuốc lá </b></i>


- Có 92 (92,0) 90 (90,0) 80 (79,2) 262 (87,0)


- Không 8 (8,0) 10 (10,0) 21 (20,8) 38 (13,0)


<i><b>Sử dụng đồ uống có cồn</b></i>
<i><b>thường xuyên</b></i>


- Có 62 (62,0) 65 (65,0) 43 (42,6) 170 (56,5)


- Không 38 (38,0) 35 (35,0) 58 (57,4) 131(43,5)



<i><b>Lượng rượu uống trung</b></i>
<i><b>bình hàng ngày</b></i>


- <250ml/ngày 35 (35,0) 52 (52,0) 28 (27,7) 115 (38,2)


- Từ 250-500 ml/ngày 28 (28,0) 9 (9,0) 12 (11,9) 49 (16,3)


- >500ml/ngày 0 0 0 0


<i><b>Nhận xét: </b></i>


- Hiện vẫn còn một số đối tượng sử dụng bơm kim tiêm chung ở thời điểm
trước khi đối tượng tham gia điều trị Methadone (8,6%).


- Tỷ lệ đối tượng hút thuốc lá rất cao với 87% .


- Tỷ lệ đối tượng dùng đồ uống có cồn thường xuyên tuy thấp hơn tỷ lệ đối
tượng hút thuốc lá nhưng cũng ở mức cao với 56,5%.


- Đối với rượu, khơng có đối tượng nào uống trên 500ml/ngày mà chủ yếu là
dưới 250ml, tỷ lệ uống từ 250-500ml thấp hơn


<b>3.3. Kiến thức về HIV/AIDS</b>


<b>Bảng 3. 10. Kiến thức của đối tượng điều trị Methadone về HIV/AIDS </b>


<i><b>Kiến thức về HIV/AIDS và</b></i>
<i><b>tiền sử tư vấn, xét nghiệm</b></i>



<i><b>Lai Châu</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>ĐiệnBiên</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>Yên Bái</b></i>
<i><b>(n=101)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i><b>n(%)</b></i> <i><b>n(%)</b></i> <i><b>n(%)</b></i> <i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Nghe nói về HIV/AIDS</b></i> 95 (95,0) 94 (94,0) 92 (91,1) 281 (93,7)
<i><b>Khả năng nhiễm HIV của</b></i>


<i><b>một người bình thường </b></i>


- Có 9 (9,0) 12 (12,0) 19 (18,8) 40 (13,3)


- Không 87 (87,0) 81 (81,0) 71 (70,3) 239 (79,4)
- Không biết 4 (4,0) 6 (6,0) 11 (10,9) 21 (6,9)
<i><b>Đường lây nhiễm HIV</b></i>


- Truyền máu khơng an


tồn 65 (65,0) 73 (73,0) 65 (64,4) 203 (67,4)
- Dùng chung BKT 91 (91,0) 79 (79,0) 81 (80,2) 251 (83,4)
- Mẹ truyền sang con 61 (61,0) 44 (44,0) 43 (42,6) 148 (49,2)
- QHTD khơng an tồn 85 (85,0) 83 (83,0) 93 (92,1) 261 (86,7)


- Khác 2 (2,0) 8 (8,0) 1 (1) 11 (3,6)



<i><b>Nhận xét: </b></i>


- Hầu hết các đối tượng đều đã nghe nói đến HIV/AIDS (93,7%).


- 79,4% đối tượng được hỏi cho rằng một người bình thường khơng có khả
năng nhiễm HIV/AIDS.


- Tất cả các đường lây truyền HIV/AIDS đều đã được các đối tượng đề cập
đến đặc biệt là đường lây do dùng chung bơm kim tiêm và quan hệ tình dục
khơng an toàn được các đối tượng đề cập nhiều nhất với các tỷ lệ lần lượt là
83,4% và 86,7%.


<i><b>Bảng 3. 11. Tiền sử tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS của ĐTNC</b></i>
<i><b>Tiền sử tư vấn, xét nghiệm</b></i>


<i><b>HIV/AIDS</b></i> <i><b>Lai Châu</b><b><sub>(n=100)</sub></b></i>
<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>ĐiệnBiên</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Yên Bái</b></i>
<i><b>(n=101)</b></i>
<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Tổng cộng</b></i>
<i><b>(n=301)</b></i>



<i><b>n(%)</b></i>
<i><b>Đã từng được tư vấn về</b></i>


<i><b>xét nghiệm HIV</b></i>


81 (81,0) 91 (91,0) 73 (72,3) 245 (81,4)


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<i><b>- </b></i>Cán bộ/TYT xã 21 (21,0) 2 (2,0) 10 (9,9) 33 (10,9)
- Cán bộ/TTYT Huyện 29 (29,0) 17 (17,0) 17 (16,8) 63 (20,9)
- Cán bộ/TTPC HIV tỉnh 36 (36,0) 58 (58,0) 43 (42,6) 137 (45,5)


- Khác 2 (2,0) 2 (2,0) 7 (6,9) 11 (3,6)


<i><b>Đã được xét nghiệm HIV</b></i> 83 (83,0) 97 (97,0) 95 (94,1) 275 (91,4)
<i><b>Kết quả xét nghiệm</b></i>


- Dương tính 13 (13,0) 20 (20,0) 17 (16,8) 50 (16,6)
- Âm tính 55 (55,0) 73 (73,0) 74 (73,3) 202 (67,1)
- Không trả lời 15 (15,0) 4 (4,0) 4 (4,0) 23 (7,6)


<i><b>Nhận xét:</b></i>


- 81,4% đối tượng đã từng được tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS. Trong đó gần
một nửa số đối tượng tại cả 3 tỉnh (45,5%) được tư vấn bởi cán bộ TTPC
HIV/AIDS tỉnh tư vấn, Tỷ lệ đối tượng được cán bộ TYT xã tư vấn chiếm
10,9% và cán bộ y tế huyện tư vấn chiếm 20,9% ở cả 3 tỉnh, Một tỷ lệ nhỏ
(3,6%) được tư vấn bởi những nguồn khác,


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>Bảng 3. 12. Quan điểm của đối tượng về nguy cơ nhiễm HIV</b>



<i><b>Quan điểm của đối tượng</b></i> <i><b>Lai Châu</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>
<i><b>n(%)</b></i>
<i><b>Điện Biên</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>
<i><b>n(%)</b></i>
<i><b>Yên Bái</b></i>
<i><b>(n=101)</b></i>
<i><b>n(%)</b></i>
<i><b>Tổng cộng</b></i>
<i><b>(n=301)</b></i>
<i><b>n(%)</b></i>
QHTD chung thủy với một bạn tình


khơng nhiễm HIV 81 (81,0) 83 (83,0) 93 (92,1) 257 (85,4)
Một người có thể bị nhiễm HIV nếu


họ sử dụng nhà vệ sinh công cộng


88 (88,0) 76 (76,0) 86 (85,1) 250 (83,1)


Luôn sử dụng BCS đúng cách mỗi
lần QHTD làm giảm nguy cơ lây
nhiễm HIV


95 (95,0) 99 (99,0) 98 (97,0) 292 (97,0)


Một người khỏe mạnh có thể đã
nhiễm HIV



75 (75,0) 72 (72,0) 86 (85,1) 233 (77,4)


Muỗi hay các côn trùng khác
đốt/cắn có thể truyền HIV


83 (83,0) 81 (81,0) 92 (91,1) 256 (85,0)


Ăn chung với người nhiễm HIV có
thể lây HIV


87 (87,0) 93 (93,0) 98 (97,0) 278 (92,4)


Dùng chung BKT khi tiêm chích
làm tăng nguy cơ lây nhiễm lây
nhiễm HIV


95 (95,0) 99 (99,0) 97 (96,0) 291 (96,4)


Rửa sạch BKT giữa các lần tiêm
chích làm giảm nguy cơ lây nhiễm
HIV


50 (50,0) 64 (64,0) 62 (61,4) 176 (58,5)


Một người có thể tránh không bị
nhiễm HIV bằng cách không QHTD


49 (49,0) 53 (53,0) 51 (50,5) 153 (50,8)



Luôn sử dụng BCS đúng cách mỗi
lẫn QHTD đường hậu mơn phịng
được lây nhiễm HIV


88 (88,0) 76 (76,0) 78 (77,2) 242 (80,4)


<i><b>Nhận xét: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

- Tuy nhiên vẫn cịn có một số ĐTNC có kiến thức chưa đúng về khả năng
lây nhiễm HIV như một người có thể bị nhiễm HIV nếu họ sử dụng nhà vệ
sinh công cộng (83,1%), muỗi hay các côn trùng khác đốt/cắn có thể truyền
HIV (85,0%), ăn chung với người nhiễm HIV có thể lây HIV (92,4%), rửa
sạch BKT giữa các lần tiêm chích làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV (58,5%),
tránh không bị nhiễm HIV bằng cách không QHTD (50,8%).


<i><b>Biểu đồ 3. 6. Phân bố tỷ lệ tự đánh giá khả năng nhiễm HIV của đối</b></i>
<i><b>tượng nghiên cứu</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<i><b>Biểu đồ 3. 7. Tỷ lệ % các lý do đối tượng cho rằng mình có nguy cơ lây</b></i>
<i><b>nhiễm HIV</b></i>


<i><b>Nhận xét: Các lý do đối tượng cho rằng mình có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS</b></i>
là nhiều bạn tình (6%), quan hệ tình dục khơng dùng bao cao su (4%), tiêm
chích ma túy (66%), nhận máu truyền (3%),


<i><b>Biểu đồ 3. 8. Tỷ lệ lý do đối tượng cho rằng mình khơng có nguy cơ</b></i>
<i><b>lây nhiễm HIV</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>Bảng 3. 13. Tiền sử quan hệ tình dục của đối tượng nghiên cứu</b>



<i><b>Hành vi quan hệ tình dục</b></i> <i><b>Lai Châu</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Điện Biên</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Yên Bái</b></i>
<i><b>(n=101)</b></i>
<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Tổng</b></i>
<i><b>cộng</b></i>
<i><b>(n=301)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>
<i><b>Đã từng có QHTD</b></i> 93 (93,0) 98 (98,0) 97 (96,0) 288 (95,7)
<i><b>Lần QHTD gần đây nhất</b></i>


- Trong vòng 6 tháng qua 81 (81,0) 60 (60,0) 69 (68,3) 210 (69,8)
- Từ 6-12 tháng 6 (6,0) 8 (8,0) 10 (9,9) 24 (8,0)
- Trên 12 tháng qua 6 (6,0) 30 (30,0) 18 (17,8) 54 (17,9)
<i><b>Sử dụng BCS trong lần</b></i>


<i><b>QHTD đó</b></i>


- Có 51 (51,0) 50 (50,0) 47 (46,5) 148 (49,2)


- Không 42 (42,0) 46 (46,0) 44 (43,6) 132 (43,8)


- Không nhớ 0 2 (2,0) 5 (4,9) 7 (2,3)


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i><b>Bảng 3. 14. Tiền sử quan hệ tình dục với PNBD và bạn tình</b></i>
<i><b>Tiền sử quan hệ tình dục</b></i>


<i><b>với PNBD và bạn tình</b></i> <i><b>Lai Châu</b></i>
<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Điện Biên</b></i>


<i><b>n(%)</b></i> <i><b>Yên Bái</b></i>
<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Tổng</b></i>
<i><b>cộng</b></i>
<i><b>n(%)</b></i>
<i><b>Đã từng QHTD với phụ nữ</b></i>


<i><b>bán dâm</b></i>


12 (12,0) 20 (20,0) 24 (23,8) 56 (18,6)


<i><b>Đã từng QHTD với phụ nữ</b></i>
<i><b>bán dâm có tiêm chích</b></i>


3 (25,0) 5 (25,0) 4 (16,7) 12 (21,4)
<i><b>Thường xuyên sử dụng BCS khi QHTD với PNBD có tiêm chích </b></i>



- Tất cả các lần 2 (66,7) 3 (60,0) 2 (50,0) 7 (58,3)
- Lúc có, lúc khơng 1 (33,3) 2 (40,0) 2 (50,0) 5 (41,7)


- Khơng bao giờ 0 0 0 0


<i><b>Vợ/người u có TCMT</b></i> 1 (1,0) 0 1 (1,0) 2 (0,7)
<i><b>Thường sử dụng BCS khi</b></i>


<i><b>QHTD với vợ/người yêu có</b></i>
<i><b>TCMT</b></i>


0 0 1 (1,0) 1 (0,7)


<i><b>Nhận xét:</b></i>


- Cả 3 tỉnh có 56 đối tượng (18,6%) đã từng quan hệ với PNBD trong đó 12
đối tượng (21,4%) đã từng QHTD với phụ nữ bán dâm có tiêm chích ma túy.
Tỷ lệ thường xuyên sử dụng BCS khi QHTD với GMD có tiêm chích ma túy
là 58,3% cịn lại là khơng sử dụng hoặc lúc có lúc khơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b> 3.4. Quá trình tham gia điều trị Methadone</b>


<i><b>Bảng 3. 15. </b></i><b>Quá trình tham gia điều trị Methadone của bệnh nhân</b>


<i><b>Quá trình tham gia điều trị</b></i> <i><b>Lai Châu</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Điện</b></i>


<i><b>Biên</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Yên Bái</b></i>
<i><b>(n=101)</b></i>
<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Tổng</b></i>
<i><b>cộng</b></i>
<i><b>(n=301)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>
<i><b>Khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị</b></i>


- <5km 52 (52,0) 48 (48,0) 48 (47,5) 148 (49,2)
- Từ 5-10 km 35 (35,0) 38 (38,0) 20 (19,8) 93 (30,9)
- >10 km 13 (13,0) 14 (14,0) 31 (30,7) 58 (19,3)
<i><b>Phương tiện sử dụng đến cơ sở điều trị</b></i>


- Xe đạp 1 (1,0) 15 (15,0) 5 (5,0) 21 (7,0)
- Xe máy 89 (89,0) 81 (81,0) 80 (79,2) 250 (83,1)


- Ơ tơ 2 (2,0) 1 (1,0) 6 (6,0) 9 (3,0)


- Khác 8 (8,0) 1 (1,0) 9 (8,9) 18 (6,0)


<i><b>Liều bắt đầu điều trị thuốc Methadone</b></i>



- Trung bình 19,2±4,3 23,5±7,3 24,3±8,0 22,3±7,1


<i><b>Nhận xét: </b></i>


- Gần một nửa đối tượng (49,2%) ở gần cơ sở điều trị Methadone (<5km),
30,9% đối tượng ở cách cơ sở điều trị 5-10km và 19,3% đối tượng ở cách cơ
sở điều trị trên 10km.


- Phương tiện chủ yếu được sử dụng đến cơ sở điều trị ở cả 3 tỉnh là xe máy
(83,1% ), một tỷ lệ nhỏ đi xe máy (7,0%) và đi ô tô (3,0%),


- Liều bắt đầu điều trị thuốc Methadone trung bình là 22,3±7,1


<b>3.5. Tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mới</b>
<b>tham gia điều trị Methadone</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>Biểu đồ 3. 9. Tỷ lệ đối tượng phải nằm viện trong vịng 3 tháng và có</b>
<i><b>vấn đề về sức khỏe trong vòng 30 ngày</b></i>


<i><b>Nhận xét: </b></i>


- Một tỷ lệ nhỏ khơng q 3% đối tượng có nằm viện trong vịng 3 tháng trở
lại đây. Tỷ lệ đối tượng có vấn đề sức khỏe trong vòng 30 ngày là 12,7%.


<b>Biểu đồ 3. 10. Tỷ lệ đối tượng có tiền sử bị các bệnh nhiễm trùng cơ</b>
<i><b>hội</b></i>


<i><b>Nhận xét: Tiền sử bị các bệnh nhiễm trùng cơ hội của đối tượng nghiên cứu</b></i>
bao gồm Viêm gan B (9,0%) , viêm gan C (20,4%) , nhiễm trùng cơ hội (2%),
điều trị ARV (9,7%) và bệnh khác (4,3%),



<i><b>3.5.2. Sức khỏe tâm thần</b></i>


<i><b>Bảng 3. 16. </b></i><b>Các vấn đề về sức khỏe tâm thần mà đối tượng gặp phải trong vòng 3 tháng qua</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<i><b>(n=100)</b></i>
<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Biên</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>(n=101)</b></i>
<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>cộng</b></i>
<i><b>(n=301)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>
<i><b>Trong vịng 3 tháng qua</b></i>


- Có vấn đề về tập trung, ghi nhớ 13 (13,0) 23 (23,0) 26 (25,7) 62 (25,6)
- Lo lắng thái quá, căng thẳng


một cách nghiêm trọng 8 (8,0) 14 (14,0) 15 (14,8) 37 (12,3)
- Trầm cảm, buồn, mất hy vọng 8 (8,0) 14 (14,0) 8 (7,9) 30 (10,0)
- Mất hứng thú một cách nghiêm


trọng



6 (6,0) 13 (13,0) 6 (5,9) 25 (8,3)


- Ảo giác – nhìn/nghe thấy những
thứ mà người khác khơng
nhìn/nghe thấy


6 (6,0) 7 (7,0) 4 (4,0) 17 (5,6)


- Khó kiểm sốt hành vi bạo lực


gồm giận dữ, hoặc bạo lực 6 (6,0) 6 (6,0) 7 (6,9) 19 (6,3)
- Có ý định tự tử 3 (3,0) 4 (4,0) 2 (2,0) 9 (3,0)
- Có hành vi tự tử 2 (2,0) 0 1 (1,0) 3 (1,0)
<i><b>Tỷ lệ có điều trị các vấn đề về</b></i>


<i><b>tâm thần và tâm lý</b></i> 0 2 (2,0) 5 (5,0) 7 (2,3)


<i><b>Nhận xét: </b></i>


- Trong vịng 3 tháng vừa qua, có nhiều vấn đề về sức khỏe tâm thần và tâm
lý mà các đối tượng gặp phải như có vấn đề về tập trung, ghi nhớ (25,6%), lo
lắng thái quá, căng thẳng (12,3%), trầm cảm, buồn, mất hy vọng (10,0%), mất
hứng thú một cách nghiêm trọng (8,3%), ảo giác – nhìn/nghe thấy những thứ
mà người khác khơng nhìn/nghe thấy (5,6%), khó kiểm sốt hành vi bạo lực
gồm giận dữ, hoặc bạo lực (6,3%), có ý định tự tử (3,0%) và có hành vi tự tử
(1,0%).


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>Biểu đồ 3. 11. Tỷ lệ đối tượng quan tâm đến các thành viên gia đình</b>
<i><b>trong 30 ngày qua</b></i>



<i><b>Nhận xét: Đa số các đối tượng quan tâm đến gia đình rất thường xuyên hoặc</b></i>
thường xuyên (12,5% và 61,8%), Tỷ lệ đối tượng không thường xuyên quan
tâm đến các thành viên trong gia đình là 15,6%, Chỉ một số rất ít là khơng
quan tâm (1,7%).


<b>Biểu đồ 3. 12. Tỷ lệ đối tượng quan tâm đến sở thích cá nhân theo các</b>
<i><b>mức độ khác nhau</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<b>Biểu đồ 3. 13. Tỷ lệ đối tượng tham gia các hoạt động giải trí theo các</b>
<i><b>mức độ khác nhau</b></i>


<i><b>Nhận xét: Trên 1/3 số đối tượng (36,0%) không tham gia các hoạt động giải</b></i>
trí và khoảng 1/3 số đối tượng tham gia khơng thường xun, cịn lại là tham
gia khơng đáng kể (13,8%), tham gia thường xuyên (17,5%) và rất thường
xuyên (2,0%).


<b>Biểu đồ 3. 14. Tỷ lệ đối tượng tham gia các hoạt động học tập, lao</b>
<i><b>động ngoài xã hội theo các mức độ </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>Biểu đồ 3. 15. Tỷ lệ đối tượng tham gia cơng việc gia đình nội trợ theo</b>
<i><b>các mức độ </b></i>


<i><b>Nhận xét: Đa số các đối tượng đều có tham gia cơng việc nội trợ gia đình</b></i>
(chỉ có 4,7% là khơng tham gia), Trong đó có 57,7% đối tượng tham gia
thường xuyên, 8,4% đối tượng tham gia rất thường xuyên và 22,1% tham gia
không thường xuyên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i><b>Bảng 3. 18. </b></i><b>Đánh giá của đối tượng về chất lượng cuộc sống và sức khỏe của bản thân</b>



<i><b>Đánh giá đối tượng</b></i> <i><b>Lai Châu</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Điện Biên</b></i>
<i><b>(n=100)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Yên Bái</b></i>
<i><b>(n=101)</b></i>
<i><b>n(%)</b></i>


<i><b>Tổng cộng</b></i>
<i><b>(n=301)</b></i>


<i><b>n(%)</b></i>
<i><b>Về chất lượng cuộc sống</b></i>


<i>- Rất xấu</i> 0 0 3 (3,0) 3 (1,0)


<i>- Xấu</i> 3 (3,0) 1 (1,0) 5 (4,9) 9 (3,0)


<i>- Trung bình</i> 83 (83,0) 69 (69,0) 68 (67,3) 220 (73,1)


<i>- Tốt </i> 13 (13,0) 27 (27,0) 22 (21,8) 62 (20,6)


<i>- Rất tốt</i> 1 (1,0) 3 (3,0) 3 (3,0) 7 (2,3)



<i><b>Hài lịng về SK của bản thân</b></i>


<i>- Rất khơng hài lài</i> 0 0 1 (1,0) 1 (0,3)


<i>- Không hài lịng</i> 4 (4,0) 10 (10,0) 11 (10,9) 25 (8,3)
<i>- Bình thường</i> 71 (71,0) 53 (53,0) 57 (56,4) 181 (60,1)


<i>- Hài lòng</i> 22 (22,0) 31 (31,0) 25 (24,7) 78 (25,9)


<i>- Rất hài lòng</i> 3 (3,0) 6 (6,0) 7 (6,9) 16 (5,3)


<i><b>Nhận xét: Theo đánh giá của đối tượng về chất lượng cuộc sống rất ít đánh</b></i>
giá là rất xấu (1%) và xấu (0,3%). Đa số đánh giá cuộc sống hiện tại đều từ
mức trung bình đến rất tốt, trong đó trung bình chiếm 73,1%, tốt chiếm
20,6% và rất tốt là 2,3%.


<i><b>Bảng 3. 19. Các vấn đề sức khỏe hiện tại của đối tượng nghiên cứu</b></i>


<i><b>Vấn đề sức khỏe</b></i> <i><b>n</b></i> <i><b>Tỷ lệ %</b></i>


Viêm gan B 26 8,64


Viêm gan C 54 17,94


Nhiễm trùng cơ hội 6 1,99


Điều trị ARV 30 9,97


Bệnh khác 13 4,32



Tổng cộng 107


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i><b>Bảng 3. 20. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của ĐTNC</b></i>
<i><b>Chất lượng cuộc</b></i>


<i><b>sống</b></i> <i><b>Điểm trung bình</b></i> <i><b>Max</b></i> <i><b>Min</b></i>


Về mặt thể chất 64,7 86,7 64,7


Về mặt tinh thần 59,8 86,7 59,8


Về mặt xã hội 62,2 93,3 62,2


Về môi trường 69,1 100 69,1


Chung 76,1 100 50


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN</b>


<b>4.1. Kiến thức và hành vi phòng chống HIV/AIDS của bệnh nhân mới</b>
<b>điều trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt</b>
<b>nam năm 2014.</b>


Hiện nay, tại nước ta, có rất nhiều các nghiên cứu về kiến thức, thực hành của
người sử dụng ma túy, tuy nhiên nghiên cứu liên quan đến kiến thức, thái độ
và thực hành của những người nghiện ma túy đang điều trị methadone còn
chưa nhiều, phần lớn vấn đề này chỉ được tìm hiểu bằng cách lồng ghép vào
một dự án nào đó, chứ hầu như chưa có sự tập trung chuyên biệt riêng.


Tại Việt Nam, dịch HIV/AIDS vẫn đang trong giai đoạn dịch tập trung trong


nhóm có hành vi nguy cơ cao trong đó có người nghiện chích ma tuý
(NCMT). Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và chỉ số sinh học
(IBBS) chỉ ra rằng tình trạng dùng chung BKT phổ biến trong những người
NCMT là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự lây truyền HIV trong nhóm đối
tượng này. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay chưa có thuốc điều trị khỏi cho
người NCMT. Các liệu pháp điều trị ngắn hạn chỉ mang tính chất tạm thời,
nhằm hỗ trợ người NCMT điều trị hội chứng cai chứ khơng điều trị khỏi hồn
tồn được nghiện. Người NCMT vẫn phải phụ thuộc lớn vào chính ý chí của
họ trong việc cai nghiện. Do vậy, sử dụng Methadone bằng đường uống có
lợi ích lớn nhất là góp phần giảm nguy cơ lây truyền HIV ra cộng đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

nghiên cứu, trong nghiên cứu này tiến hành ở miền núi phía Bắc nên dân tộc
thiểu số nhiều hơn.


Trong nghiên cứu này, đa số các đối tượng nghiên cứu hiện có việc làm ổn
định, có trình độ văn hóa tốt nghiệp từ trung học cơ sở trở lên và đang sống
chung với gia đình. Điều này có thể là một yếu tố thuận lợi để duy trì việc
tham gia chương trình điều trị Methadone tại các tỉnh nghiên cứu của chính
các đối tượng NCMT cũng như thuận lợi cho các chương trình can thiệp
phịng ngừa HIV/AIDS (lưu ý yếu tố gia đình). Thêm vào đó, cần lưu ý về tài
liệu truyền thơng cho các đối tượng có trình độ văn hố cao cho phù hợp. Tuy
nhiên, đa số đối tượng đều có người sống phụ thuộc (trung bình 1,22 người).
Kết quả này có thể làm hạn chế khả năng chi dịch vụ điều trị Methadone khi
các đối tượng là nguồn lao động chính trong gia đình. Điều này cần được lưu
ý khi thiết kế chương trình để đảm bảo độ bao phủ và tính bền vững của
chương trình. Kết quả nghiên cứu cịn cho thấy khoảng cách từ nhà tới cơ sở
điều trị Methadone khá xa khi 50,2% đối tượng ở cách cơ sở điều trị 5-10 km
và trên 10 km. Kết quả này gợi ý nên đưa cơ sở điều trị có thể về tuyến xã để
việc tiếp cận và duy trì tham gia của đối tượng tốt hơn.



<b>Một trong những câu hỏi mà chúng tôi quan tâm trong nghiên cứu này</b>
<b>đó là các bệnh nhân mới điều trị bằng thuốc Methadone tại ba tỉnh</b>
<b>nghiên cứu (Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái) có kiến thức và hành vi</b>
<b>phịng chống HIV/AIDS như thế nào?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Tuy nhiên, kiến thức về khả năng lây nhiễm HIV còn chưa được tốt khi gần
80% đối tượng được hỏi cho rằng một người bình thường khơng có khả năng
nhiễm HIV/AIDS và trên 80% đối tượng cho rằng một người có thể bị nhiễm
HIV nếu họ sử dụng nhà vệ sinh công cộng, hoặc do muỗi/côn trùng cắn, ăn
chung với người nhiễm HIV. Những kiến thức thiếu hụt này cần được chú
trọng khi triển khai các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức về HIV/AIDS
cho người nghiện chích ma túy trong thời gian tới tại các tỉnh miền núi phía
Bắc, nhất là tỉnh Yên Bái và Lai Châu.


Về hành vi phòng chống của ĐTNC, kết quả nghiên cứu cho thấy ĐTNC có
hành vi tốt khi tiếp cận dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS (81,4%) và đã
từng xét nghiệm HIV/AIDS (91,4%). Tỷ lệ này tương đồng với các nghiên
cứu trước đây [8], [16], [17],[24], [27]. Đặc biệt tỷ lệ đối tượng NCMT sử
dụng chung BKT trong nghiên cứu này rất thấp (khoảng 10%). Kết quả này
có thể phản ánh một phần hiệu quả của cơng tác phịng chống HIV/AIDS
trong những năm vừa qua tại các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng và trong cả
nước nói chung.


Trong số những người đã xét nghiệm, tỷ lệ HIV dương tính trong nghiên cứu
của chúng tôi là 16,6%. Tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ của Nguyễn Anh Quang năm
2012 khi nghiên cứu tại Hà Đông (7%) nhưng lại thấp hơn tại Từ liêm (18%)
[16]. Kết quả này phù hợp với báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS của
Bộ Y tế năm 2014, khi Hà nội và Điện Biên vẫn là các tỉnh HIV trọng điểm
trong cả nước [22].



</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

gia điều trị Methadone có sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất trong
nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của và của Nguyễn Anh Quang
tại Hà Nội trên đối tượng NCMT tham gia điều trị Methadone (99,4%), của
Khương Văn Duy trên đối tượng thanh niên ở Hà tĩnh (83,3% sử dụng BCS
khi QHTD với PNBD), nhưng cao hơn tỷ lệ này trong nghiên cứu của Lê
Ngọc Yến và cộng sự (34,9% người NCMT dùng BCS khi QHTD với
vợ/chồng và người yêu), của Trịnh Thị Sang và cộng sự tại Bắc Giang năm
2006 (28% người NCMT sử dụng BCS khi QHTD với vợ/chồng và người
yêu) [16]. Sự khác biệt về tỷ lệ đối tượng NCMT tham gia điều trị Methadone
sử dụng BCS giữa các nghiên cứu theo chúng tơi có thể là do khác biệt về địa
điểm nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu (đa số các nghiên cứu trước tập trung
vào đối tượng NCMT mà ít có nghiên cứu vào bệnh nhân điều trị
Methadone). Theo chúng tôi, một trong những lý do mà đối tượng có thể
khơng sử dụng BCS khi QHTD đó là do họ khơng tiếp cận được nguồn BCS.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người NCMT nếu có nhiều bạn tình mà
khơng sử dụng BCS thì sẽ làm tăng thêm nguy cơ nhiễm HIV cho bản thân
các đối tượng và cho cả cộng đồng [21]. Trong nghiên cứu của chúng tơi có
16,6% người NCMT nhiễm HIV, nếu những người này không sử dụng hoặc
sử dụng BCS không thường xuyên sẽ là một trong những nguy cơ tiềm tàng
làm lan truyền HIV, đặc biệt lan truyền HIV từ đối tượng nguy cơ cao sang
đối tượng nguy cơ thấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<b>4.2. Tình hình sức khỏe và chất lượng cuộc sống có liên quan tới sức khỏe</b>
<b>của bệnh nhân mới bắt đầu tham gia điều trị bằng thuốc Methadone tại</b>
<b>một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam năm 2014.</b>


Câu hỏi tiếp theo mà chúng tôi quan tâm trong nghiên cứu này đó là tình hình
sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân bắt đầu tham gia điều trị
bằng thuốc Methadone tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam như thế nào?
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân mới bắt đầu


điều trị Methadone tại 3 tỉnh nghiên cứu tương đối tốt khi chỉ có 3% đối
tượng có nằm viện trong vòng 3 tháng trở lại đây, 12,7% tỷ lệ đối tượng có
vấn đề sức khỏe trong vịng 30 ngày là 12,7%. Kết quả này cũng phù hợp với
kết quả đánh giá chất lượng cuộc sống khi 73,1% ĐTNC đều cho là cuộc
sống của họ đạt mức từ trung bình trở lên. Kết quả này theo chúng tơi có thể
là do các đối tượng nghiên cứu đa số có cơng ăn việc làm ổn định, có trình độ
văn hố từ trung học cơ sở trở lên. Đây có thể là yếu tố làm cho các ĐTNC tự
điều chỉnh các hoạt động của mình cho phù hợp với việc tham gia chương
trình methadone.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Methadone cho các cán bộ y tế công tác tại các cơ sở y tế khác là một nhu cầu
cấp bách.


Có nhiều bộ cơng cụ đang được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc
sống như NPH (The Nottingham Health Profile), MOS với MOS SF-36,
MOS SF-20 và MOS-HIV, WHOQoL-BREF, QoL-DA (Quality of Life Scale
for Drug Addicts)….., và hiện nay đang phát triển bộ công cụ IDUQoL
(Injection Drug Use Quality of Life Scale) bao gồm 21 domain sử dụng
chun biệt cho nhóm tiêm chích ma túy [1, 35-37]. Tất cả các bộ công cụ
này tuy khác nhau về thang điểm nhưng đều đánh giá sự cải thiện liên quan
đến sức khỏe như thể chất, tâm lý, xã hội và môi trường. Dù sử dụng bộ công
cụ nào nhưng nhiều nghiên cứu đã ghi nhận sự cải thiện rõ rệt về chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân Methadone trong quá trình điều trị [7, 16, 28, 33,
35, 38, 39].


Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi đo lường chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân mới điều trị Methadone của Tổ chức Y tế thế
giới. Bộ câu hỏi này cũng đã được sử dụng cho các nghiên cứu đánh giá chất
lượng cuộc sống của người NCMT tham gia điều trị Methadone tại Việt Nam.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo đánh giá của đối tượng về chất lượng


cuộc sống rất ít đánh giá là rất xấu (1%) và xấu (0,3%). Đa số đánh giá cuộc
sống hiện tại đều từ mức trung bình đến rất tốt, trong đó trung bình chiếm
73,1%, tốt chiếm 20,6% và rất tốt là 2,3%. Kết quả tự cho điểm chất lượng
cuộc sống của đối tượng nghiên cứu cho thấy điểm trung bình về chất lượng
cuộc sống của các đối tượng ở mức cao với 76,1 điểm/100 điểm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

thể là một yếu tố thuận lợi cho các can thiệp điều trị Methadone ở các vùng
miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, điểm trung bình chất lượng cuộc sống về tinh
thần thấp nhất và thấp hơn các nghiên cứu trước đây về vấn đề này. Điều này
gợi ý các chương trình can thiệp điều trị Methadone tại các vùng miền núi
phía Bắc cần tập trung vào hoạt động tư vấn tâm lý, giúp bệnh nhân về khả
năng tập trung, ghi nhớ, và nhất là đi khám và điều trị các vấn đề về tâm thần,
tâm lý nếu có. Ngồi ra trong nghiên cứu của chúng tôi, số tham gia hoạt
động thường xuyên các hoạt động giải trí, học tập, lao động ngồi xã hội,
hoạt động nội trợ gia đình khơng cao. Chính vì vậy, một biện pháp có thể
khắc phục các vấn đề về tinh thần của bệnh nhân đó là khuyến khích người
bệnh tham gia các hoạt động giải trí, các hoạt động học tập, lao động ngồi xã
hội và các hoạt động giúp đỡ gia đình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>4.3. Hạn chế của nghiên cứu:</b>


Trong nghiên cứu này để trả lời cho 02 mục tiêu nghiên cứu, chúng tơi
đã chọn chủ đích các đối tượng bắt đầu tham gia điều trị thay thế nghiện các
chất dạng thuốc phiện tại 3 tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái theo phương
pháp chủ đích, thuận tiện. Các kết quả nghiên cứu đã trả lời theo hai mục tiêu
nghiên cứu. Tuy nhiên, do những bệnh nhân được điều trị trong chương trình
là những người NCMT đạt được các tiêu chuẩn tuyển chọn do Bộ Y tế và các
cơ quan địa phương ban hành. Do vậy, những người NCMT ma túy đang
được điều trị Methadone khơng hồn tồn đại diện cho quần thể những người
NCMT tại các địa phương nghiên cứu. Khi chương trình được mở rộng, hoặc


khi điều kiện tuyển chọn thay đổi, việc điều trị nghiện các CDTP bằng
Methadone có thể có những tác động khơng hồn tồn như những phát hiện
trong nghiên cứu này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>KẾT LUẬN</b>


<b>1.</b> <b>Mô tả kiến thức và hành vi phòng chống HIV/AIDS của bệnh nhân</b>
<b>mới điều trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc</b>
<b>Việt nam năm 2014.</b>


Bệnh nhân mới điều trị bằng thuốc Methadone chủ yếu ở nhóm 30-40 tuổi, đa
số tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, hơn một nửa ĐTNC là dân tộc Kinh,
hiện có vợ/chồng, có việc làm ổn định, sống với gia đình. Tỷ lệ đối tượng có
tiền án, tiền sự chung là 22,9%.


Hầu hết các đối tượng đều đã nghe nói đến HIV/AIDS (93,7%) và trên 80%
đối tượng đề cập đường lây do dùng chung bơm kim tiêm và quan hệ tình dục
khơng an tồn. Tuy nhiên kiến thức về nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS của
ĐTNC chưa được tốt.


Loại ma túy mà đối tượng sử dụng trước khi tham gia điều trị Methadone chủ
yếu là heroin (trên 90%) và tỷ lệ ĐTNC sử dụng chung bơm kim tiêm là
8,6%. Trong số ĐTNC có QHTD thì 43,8% ĐTNC không sử dụng bao cao su
trong lần QHTD gần nhất.


<b>4.2. Tình trạng sức khoẻ và chất lượng cuộc sống có liên quan tới sức</b>
<b>khoẻ của bệnh nhân mới bắt đầu tham gia điều trị bằng thuốc</b>
<b>Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam năm 2014.</b>


Tỷ lệ đối tượng có nằm viện trong vòng 3 tháng qua là 3%. Tỷ lệ đối tượng


có vấn đề sức khỏe trong vịng 30 ngày qua là 12,7%.


Tỷ lệ ĐTNC có tiền sử bị các bệnh nhiễm trùng cơ hội của ĐTNC là viêm
gan B (9,0%), viêm gan C (20,4%), nhiễm trùng cơ hội (2%), điều trị ARV
(9,7%) và bệnh khác (4,3%).


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>KHUYẾN NGHỊ</b>


1. Đẩy mạnh công tác truyền thông: nên tập trung vào kiến thức nguy cơ lây
nhiễm HIV, những đường không lây truyền HIV và hành vi sử dụng bao cao
su thường xuyên khi QHTD.


2. Cần tăng cường tập huấn cho các cán bộ, bác sỹ tại các cơ sở điều trị kiến
thức về sàng lọc, chẩn đoán những bệnh đồng nhiễm, các nhiễm trùng cơ hội
thường gặp trên bệnh nhân tham gia điều trị Methadone. Bổ sung nội dung tư
vấn về HIV/AIDS trong chương trình giảng dạy cho tư vấn viên.


3. Đối với các bác sĩ, tư vấn:


Cần tăng cường dịch vụ tư vấn tâm lý, tư vấn về dự phòng lây nhiễm HIV
cho các bệnh nhân. Bác sĩ cần chú ý các biểu hiện về tâm thần của bệnh nhân
để có biện pháp xử lý kịp thời.


4. Đối với bệnh nhân: khuyến khích tham gia các hoạt động xã hội, gia đình
5. Khi bệnh nhân đã đạt liều ổn định, cần chuyển bệnh nhân về xã/phường để
giảm khoảng cách đi lại cho bệnh nhân, tăng tuân thủ điều trị.


6. Xem xét khả năng điều trị miễn phí hồn tồn cho bệnh nhân do nhiều
bệnh nhân nghèo, có người sống phụ thuộc.



7. Huy động thêm người nhà bệnh nhân tham gia hỗ trợ điều trị để tăng tính
tuân thủ của người bệnh khi thiết kế các hoạt động can thiệp.


8. Tăng cường kết nối với các dịch vụ hỗ trợ xã hội, tạo công ăn việc làm ổn
định cho người bệnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65></div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>PHỤ LỤC 1: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP BỆNH</b>


<b>NHÂN BẮT ĐẦU ĐIỀU TRỊ METHADONE</b>



<b>MÃ SỐ:</b>



<i>Giới thiệu của nghiên cứu viên về mục đích cuộc điều tra và xin phép sự</i>
<i>đồng ý của đối tượng nghiên cứu (theo bản thoả thuận nghiên cứu) </i>


Họ tên người phỏng vấn: ………..Mã số:…………
Ngày phỏng vấn: …../…../2014. Thời gian bắt đầu:……….Kết thúc:………
<b>Tỉnh: 1. Lai Châu</b> <b>2.Điện Biên (2.1.TP Điện biên; 2.2. Khác)</b>


<b>2.</b> <b>Yên Bái (3.1.Nghĩa lộ; 3.2.TP Yên Bái)</b>


<b>A. Thông tin chung</b>


<b>1</b> Ngày tháng năm sinh .../.../…...(Ngày / Tháng / Năm)


<b>2</b> Giới tính <b>1.</b> Nam


<b>2.</b> Nữ


<b>3</b> Bạn thuộc dân tộc nào? 1. Kinh



2. Hoa
3. Nùng
4. Dao
5. Mường
6. Tày
7. Thái


8. Khác -ghi rõ: (………...)


<b>4</b> Tôn giáo của bạn? 1. Đạo Phật


2. Thiên chúa giáo


3. Tin lành


4. Không


5. Khác- ghi rõ: (...)
<b>5</b> Trình độ học vấn (lớp cao nhất bạn


đã đạt được)?


1. Không đi học
2. Tiểu học: lớp 1-5
3. THCS: lớp 6-9
4. THPT: lớp 10-12


5. Trung cấp/ Dạy nghề (1-2 năm)
6. Cao đẳng/ Đại học (3-6 năm)



7. Sau đại học (Thạc sỹ, Tiến sĩ)
<b>6</b> Tình trạng hôn nhân hiện nay của


bạn: 1. Độc thân (chưa bao giờ kết hôn)2. Đã kết hôn
3. Tái hôn


4. Sống cùng bạn tình nhưng chưa kết hơn
5. Ly thân


6. Ly hơn
7. Góa
<b>7</b> Nghề nghiệp hiện nay của bạn là gì? 1. Thất nghiệp


2. Lao động tự do
3. Làm ruộng
4. Công nhân
5. Cán bộ, viên chức
6. Lái xe


7. Dịch vụ, nhà hàng
8. Học sinh, sinh viên


9. Khác- ghi rõ (………...)
8 Công việc hiện tại của bạn có ổn


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

9 Bạn có thu nhập cá nhân khơng? 1. Có


2. Khơng -> chuyển câu 12
10 Thu nhập hiện tại của bạn: ...đồng/tháng
11 Trong gia đình bạn có bao nhiêu



người sống phụ thuộc vào bạn về
kinh tế?


...số người phụ thuộc


<i>Chỉ tính những người phụ thuộc thường xun vào bệnh nhân, khơng</i>
<i>tính người có khả năng tự lập về kinh tế...</i>


12 Bạn đang sống với ai?


1. Bố 1- Có 2- Khơng
2. Mẹ 1- Có 2- Khơng
3. Vợ 1- Có 2- Khơng
4. Con 1- Có 2- Không
5. Anh, chị, em 1- Có 2- Khơng


6. Họ hàng 1- Có 2- Khơng (ví dụ: ơng/bà, cơ/dì/chú/bác/cháu....)
7. Bạn bè 1- Có 2- Khơng


8. Người u/bạn tình 1- Có 2- Khơng
9. Một mình 1- Có 2- Không
10. Không ổn định 1- Có 2- Khơng
13 Những người sống cùng bạn có ai sử


dụng ma túy khơng? 1.2. CóKhơng-> chuyển câu 15
14 <i><b>Nếu có,</b></i> đó là ai


1. Bố và/hoặc mẹ 1. Có 2. Khơng



2. Vợ 1. Có 2. Khơng


3. Con 1. Có 2. Khơng


4. Anh, chị, em 1. Có 2. Khơng


5. Họ hàng 1. Có 2. Khơng


6. Bạn bè 1. Có 2. Khơng


7. Người u/bạn tình 1. Có 2. Khơng
15 Trong cuộc sống bạn có mâu thuẫn,


bất đồng với ai khơng?


1. Có


2. Khơng-> chuyển câu 17
16 <i><b>Nếu có,</b></i> bạn thường mâu thuẫn với


ai? <b>Từ trước tới nay</b> <b>Trong 30 ngày qua</b>


1. Mẹ 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng


2. Bố 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng


3. Vợ 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng


4. Con cái 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng



5. Anh, chị, em 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng


6. Họ hàng 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng


7. Bạn bè 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng


8. Hàng xóm 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng


9. Khác- ghi rõ 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng


17 Bạn đã từng có hành vi sau trong gia đình


khơng? <b>Từ trước tới nay</b> <b>Trong 30 ngày qua</b>


1. Bán đồ dùng của bản thân 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng
2. Cầm đồ dùng của bản thân 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng
3. Nói dối gia đình để có tiền mua ma túy 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng


4. Lấy tiền của gia đình 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng


5. Bán đồ đạc của gia đình 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng
6. Cầm đồ đạc của gia đình 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng
7. Đe dọa cưỡng ép người thân 1. Có 2. Khơng 1. Có 2. Khơng


8. Tiền án/tiền sự 1. Có 2. Không


<b>B. Tiền sử sử dụng chất gây nghiện</b>


18 Lần đầu tiên bạn sử dụng bất kì loại ma túy nào là



khi bạn bao nhiêu tuổi? ...(Tuổi)Hoặc năm bắt đầu sử dụng:……..
19 <i><b>Lần đó,</b></i> bạn đã sử dụng loại ma túy nào? 1. Heroin


2. Morphin
3. Thuốc phiện


4. Amphetamines/Methamphetamin
5. Thuốc lắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

9. Phenobarbital (thuốc ngủ)
10. Benzodiazepam (Seduxen)


11. Khác- ghi rõ (...)
20 <i><b>Trước khi tham gia điều trị Methadone,</b></i> bạn đã sử


dụng những chất gây nghiện nào dưới đây và theo
hình thức nào?


<i>Có thể chọn nhiều loại chất gây nghiện đã từng sử</i>
<i>dụng .</i>


<b>Hình thức sử dụng</b>


<i>0. Khơng sử dụng; 1. Uống</i>
<i>(Cắn); 2. Hít; 3. Hút; 4.</i>
<i>Tiêm dưới da; </i>


<i>5. Tiêm chích vào ven</i>


<b>Tần suất sử dụng cao</b>


<b>nhất (lần/ngày)</b>


1. Heroin 0 1 2 3 4 5 ………....lần/ngày
2. Morphin 0 1 2 3 4 5 ………....lần/ngày
3. Thuốc phiện 0 1 2 3 4 5 ………....lần/ngày
4. Amphetamines/Methamphetamin 0 1 2 3 4 5 ………....lần/ngày
5. Thuốc lắc 0 1 2 3 4 5 ………....lần/ngày
6. Cần sa 0 1 2 3 4 5 ………....lần/ngày
7. Tài mà 0 1 2 3 4 5 ………....lần/ngày
8. Thuốc ngủ (Dorlagan, Phenobarbital,


Seduxen) 0 1 2 3 4 5 ………....lần/ngày
9. Khác- ghi rõ (…...) 0 1 2 3 4 5 ………....lần/ngày
21 <i><b>Trong 30 ngày qua,</b></i> bạn sử dụng chất gây nghiện


nào dưới đây và theo hình thức nào


<i><b>. Có thể chọn nhiều loại chất gây nghiện đã từng</b></i>


<i><b>sử dụng</b></i>


(Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghi số lần/tháng, ghi chú
<i>kèm theo)</i>


<b>Hình thức sử dụng</b>
<i>0. Khơng sử dụng; 1. Uống</i>
<i>(Cắn); 2. Hít; 3. Hút; 4.</i>
<i>Tiêm dưới da; 5. Tiêm</i>
<i>chích vào ven</i>



<b>Tần suất (số lần/ngày)</b>


1. Heroin 0 1 2 3 4 5 ...lần


2. Morphin 0 1 2 3 4 5 ...lần


3. Thuốc phiện 0 1 2 3 4 5 ...lần


4. Amphetamines/Methamphetamin 0 1 2 3 4 5 ...lần


5. Thuốc lắc 0 1 2 3 4 5 ...lần


6. Cần sa 0 1 2 3 4 5 ...lần


7. Tài mà 0 1 2 3 4 5 ...lần


8. Thuốc ngủ (Dorlagan, Phenobarbital, Seduxen) 0 1 2 3 4 5 ...lần
9. Khác- ghi rõ (…...) 0 1 2 3 4 5 ...lần
22 Khi tiêm chích ma túy, bạn đã bao giờ sử dụng lại


bơm kim tiêm mà người khác đã hoặc vừa sử dụng
khơng?


1. Có
2. Khơng


3. Khơng tiêm chích ma túy
23 Bạn đã bao giờ cai nghiện ma túy chưa? 1. Có


2. Khơng-> chuyển câu 29


24 <i><b>Nếu có</b></i>, bạn đã bao nhiêu lần tham gia cai nghiện


ma túy? <i>Nếu khơng có lần nào thì ghi rõ số 00</i>


1. Cai nghiện tập trung tại trung tâm …...số lần


2. Cơ sở tư nhân …...số lần


3. Cắt cơn tại cộng đồng (Y tế công) …...số lần


4. Tự mua thuốc cai …...số lần


5. Cai khan (không dùng thuốc) …...số lần
6. Khác- ghi rõ (…...) …...số lần
25 <i><b>Lần gần đây nhất,</b></i> bạn cai nghiện là khi nào? .../...
<i>(Tháng/Năm)</i>


26 <i><b>Lần đó,</b></i> bạn sử dụng hình thức cai nghiện nào? 1. Cai nghiện tập trung tại trung tâm
2. Cơ sở tư nhân


3. Cắt cơn tại cộng đồng (Y tế công)
4. Tự mua thuốc cai


5. Cai khan (không dùng thuốc)
6. Khác- ghi rõ (…...)
27 Lý do tái nghiện của bạn là gì?


1. Bạn bè rủ rê 1. Có 2. Không


2. Thèm muốn ma túy 1. Có 2. Khơng


3. Buồn chán, thất vọng 1. Có 2. Không
4. Khác-ghi rõ (……...) 1. Có 2. Không


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Ngắn nhất: ...năm...tháng...ngày
29 <i><b>Cho đến nay</b></i>, tổng số thời gian bạn sử dụng ma túy


là bao lâu? ...năm…...tháng


30


Bạn đã bao giờ bị shock do sử dụng ma túy quá liều
chưa?


1. Có


2. Khơng-> chuyển sang câu 33


31 <i><b>Nếu có, </b></i>bạn đã bị quá liều mấy lần? ………... (Số lần)


32 <i><b>Lần gần đây nhất,</b></i> bạn bị shock do quá liều là bao
giờ:


1. Dưới 1 tháng
2. Từ 1- 6 tháng
3. Từ 6 tháng- 1 năm
4. Trên 1 năm
33 <i><b>Trước khi tham gia điều trị Methadone, </b></i>Số tiền


trung bình bạn phải chi trả cho 01 ngày dùng chất
ma túy là bao nhiêu?



...đồng


<i>Lưu ý: Số tiền 01 ngày dùng có thể khác với số tiền một</i>
<i>mua trong một ngày</i>


34 <i><b>Trước khi tham gia điều trị Methadone, </b></i> bạn có sử
dụng bơm kim tiêm mà người khác đã hoặc vừa sử
dụng khơng?


1. Có


2. Khơng-> chuyển câu 36


35 <i><b>Nếu có,</b></i> bao nhiêu lần? ... Số lần


36 Hiện tại, bạn có hút thuốc lá khơng? 1. Có
2. Không
37 <i><b>Trước khi tham gia điều trị Methadone,</b></i> bạn có sử


dụng rượu, bia, đồ uống có cồn thường xuyên
không?


1. 1-2 lần/tháng
2. 1-2 lần/tuần
3. 3-4 lần/tuần
4. 1 lần/ngày
5. >2 lần/ngày


6. Khơng uống-> chuyển câu 39


38 <i><b>Một ngày,</b></i> trung bình bạn uống bao nhiêu? (đối với


rượu) 1. Không uống rượu2. 25 ml/ngày (chén nhỏ)


3. 50-100 ml/ngày (chén lớn)
4. 250 ml/ngày


5. 500 ml/ngày
6. >500ml/ngày
<b>C. Kiến thức về HIV/AIDS</b>


39 Trước cuộc phỏng vấn này, bạn đã bao giờ nghe nói


về HIV/AIDS (hay SIDA) chưa? 1. Có2. Khơng
40 Theo bạn, nhìn một người bình thường có thể biết


người đó nhiễm HIV hay khơng? 1. Có2. Khơng
9. Không biết


41 Theo bạn, HIV/AIDS lây theo đường nào? 1. Truyền máu khơng an tồn
2. Dùng chung bơm kim tiêm
3. Mẹ truyền sang con


4. Quan hệ tình dục khơng an tồn
5. Khác (ghi rõ)


42 Theo bạn, đối tượng nào dễ bị nhiễm HIV/AIDS? 1. Người nghiện chích ma tuý
2. PNBD


3. Lái xe đường dài


4. Nhiều bạn tình
5. Khác (ghi rõ)
43 <i><b>Trước khi tham gia điều trị Methadone,</b></i> bạn đã


từng được tư vấn về xét nghiệm HIV chưa? 1.Có2. Chưa-> chuyển câu 45
44 Bạn đã được tư vấn về xét nghiệm HIV ở đâu? 1. Cán bộ/TYT xã


2. Cán bộ/TTYT Huyện


3. Cán bộ/TT phòng chống HIV tỉnh
4. Khác (ghi rõ)


45 Bạn đã bao giờ làm xét nghiệm HIV chưa? 1. Đã làm xét nghiệm HIV


2. Chưa làm xét nghiệm HIV-> câu 47
46 Nếu có, kết quả xét nghiệm HIV của bạn là? 1. Dương tính


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<i><b>Bây giờ tơi sẽ đọc cho bạn nghe một số câu, trong đó một số câu đúng và một số câu không đúng. Những câu</b></i>
<i><b>này mang ý nghĩa tổng quát và không ám chỉ đến bản thân bạn. Bạn hãy cho biết là bạn đồng ý hay không</b></i>
<i><b>đồng ý với từng câu dưới đây.</b></i>


Câu hỏi Khoanh vào mã trả lời tương ứng


47 Quan hệ tình dục chung thuỷ với một bạn tình khơng nhiễm
HIV và bạn tình đó cũng khơng có bạn tình khác làm giảm
nguy cơ lây nhiễm HIV.


1. Đúng 2.Sai 9.Không biết
48 Một người có thể bị nhiễm HIV nếu họ sử dụng nhà vệ sinh



công cộng. 1. Đúng 2.Sai 9.Không biết


49 Luôn sử dụng BCS đúng cách mỗi lần quan hệ tình dục làm


giảm nguy cơ lây nhiễm HIV. 1. Đúng 2.Sai 9.Khơng biết


50 Một người trơng khoẻ mạnh có thể đã nhiễm HIV 1. Đúng 2.Sai 9.Không biết
51 Muỗi hay các cơn trùng khác đốt/cắn có thể truyền HIV 1. Đúng 2.Sai 9.Khơng biết
52 Ăn chung với người nhiễm HIV có thể lây HIV 1. Đúng 2.Sai 9.Không biết
53 Dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích làm tăng nguy cơ


lây nhiễm HIV 1. Đúng 2.Sai 9.Không biết


54 Rửa sạch bơm kim tiêm giữa các lần tiêm chích làm giảm


nguy cơ lây nhiễm HIV 1. Đúng 2.Sai 9.Không biết


55 Một người có thể tránh không bị nhiễm HIV bằng cách


không quan hệ tình dục. 1. Đúng 2.Sai 9.Khơng biết


56 Ln sử dụng BCS đúng cách mỗi lần quan hệ tình dục


đường hậu mơn phịng được lây nhiễm HIV. 1. Đúng 2.Sai 9.Không biết
57 Bạn tự đánh giá như thế nào về khả năng nhiễm HIV của bản


thân?


<b>Đọc đáp án</b>



1. Nguy cơ cao
2. Nguy cơ thấp


3. Không có nguy cơ-> câu 59
4. Khơng biết -> chuyển câu 60
58 Tại sao bạn nghĩ rằng bạn có nguy cơ nhiễm HIV?


<i><b>(Khơng đọc mà chỉ gặng hỏi: cịn lý do nào khác khơng? )</b></i>


<b>1.</b> Nhiều bạn tình


<b>2.</b> QHTD khơng dùng BCS
<b>3.</b> Tiêm chích ma tuý
<b>4.</b> Nhận máu truyền


<b>5.</b> Khác (Ghi rõ)………
59 Tại sao bạn nghĩ rằng bạn không có nguy cơ nhiễm HIV?


<i><b>(Khơng đọc mà chỉ gặng hỏi: cịn lý do nào khác khơng?)</b></i>


1. Chung thủy
2. Dùng bao cao su
3. Khơng tiêm chích chung BKT
4. Bạn tôi không bị nhiễm HIV
5. Không QHTD đường hậu môn
6. Không QHTD với GMD
7. Không nhận máu truyền
8. Khác (ghi rõ):...
60 Bạn đã từng quan hệ tình dục bao giờ chưa?



<i>Bao gồm cả quan hệ tình dục qua âm đạo và qua hậu mơn.</i> 1. Có


2. Chưa-> chuyển câu 73


61 <b>Lần gần đây nhất, bạn quan hệ tình dục là khi nào?</b> 1. Trong vòng 06 tháng qua


2. Từ 06-12 tháng qua
3. Trên 12 tháng qua


4. Chưa bao giờ-> chuyển câu 73


62 <i><b>Lần đó, </b></i>bạn có sử dụng bao cao su khơng? 1. Có


2. Khơng
9. Khơng nhớ
63 Bạn đã từng quan hệ tình dục với phụ nữ bán dâm chưa? 1. Có


2. Khơng-> chuyển câu 68


9. Khơng nhớ/khơng trả lời-> chuyển câu 68
64 <i><b>Trong 1 tháng qua</b></i>, Bạn quan hệ tình dục (QHTD) với phụ


nữ bán dâm bao nhiêu lần? …... (Nếu không lần nào ghi: 00 rồi chuyển câu 66;
Không nhớ ghi: 99)


65 <i><b>Trong 1 tháng qua</b></i>, Bạn có thường xun sử dụng BCS khi
quan hệ tình dục với phụ nữ bán dâm không?


1. Tất cả các lần
2. Lúc có, lúc khơng


3. Khơng bao giờ
66 Bạn đã bao giờ QHTD với phụ nữ mại dâm có tiêm chích


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

9. Khơng biết-> chuyển câu 68
67 <i><b>Nếu có,</b></i> Bạn có thường xuyên sử dụng BCS khi quan hệ tình


dục khơng? 1. Tất cả các lần2. Lúc có, lúc không


3. Không bao giờ
68 Bạn đã từng quan hệ tình dục với bạn tình nam chưa? 1. Có


2. Khơng-> chuyển câu 71


9. Không nhớ/không trả lời-> câu 71
69 Bạn đã bao giờ QHTD với bạn tình nam có tiêm chích chưa? 1. Có


2. Khơng-> chuyển câu 72
9. Khơng biết-> chuyển câu 72
70 <i><b>Nếu có,</b></i> Bạn có thường xuyên sử dụng BCS khi quan hệ tình


dục khơng? 1. Tất cả các lần2. Lúc có, lúc khơng


3. Khơng bao giờ
71 Vợ/người u bạn có tiêm chích ma túy khơng? 1. Có


2. Khơng-> chuyển câu 73
3. Khơng biết-> chuyển câu 73


4. Khơng có vợ/người u-> chuyển câu 73
72 <i><b>Nếu có,</b></i> Bạn có thường xun sử dụng BCS khi quan hệ tình



dục với vợ/người yêu không? 1. Tất cả các lần2. Lúc có, lúc khơng
3. Khơng bao giờ
<b>D. Q trình tham gia điều trị Methadone</b>


73 Ngày nộp đơn tham gia chương trình Methadone ….../….../...
<i>(Ngày / Tháng / Năm)</i>
74 <sub>Khoảng cách từ nhà bạn đến cơ sở điều trị bao nhiêu</sub>


Km?


1. < 5km
2. 5-10km
3. >10km
75


Bạn đến cở sở điều trị bằng phương tiện nào?


1. Xe đạp
2. Xe Máy
3. Ơ tơ


4. Khác (ghi rõ ………..)
76 Ngày bắt đầu uống thuốc Methadone .../……/2014


<i>(Ngày / Tháng / Năm)</i>
77 Liều bắt đầu điều trị thuốc Methadone (ghi rõ đơn vị)


<b>PHẦN VI: TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE</b>
<b>I. Sức khỏe tổng quát</b>



M1


<i><b>Trong 3 tháng qua</b></i>, bạn có phải nằm viện khơng?


<i><b> Khơng </b>bao gồm điều trị cai nghiện ma tuý, cắt cơn, điều trị cai</i>
<i>rượu bia, tâm thần</i>


1. Có


2. Khơng-> chuyển
<b>M5</b>


M2 <i><b><sub>Nếu có,</sub></b></i><sub> số lần nằm viện của bạn là bao nhiêu?</sub> …...(Số lần)


M3 <i><b>Nếu có,</b></i> bạn nằm viện là vì lý do gì?


<b>Ghi cụ thể lý do:</b>


M4 <i><b>Trong 3 tháng qua,</b></i> thời gian bạn nằm viện điều trị là bao nhiêu lâu?
\


…...(Số ngày)


M5


<i><b>Trong 30 ngày qua,</b></i> bạn có gặp vấn đề về sức khoẻ khơng? 1. Có


2. Khơng-> chuyển M7
M6 <i><b>Nếu có,</b></i> đó là vấn đề gì và ảnh hưởng tới sức khỏe của bạn như thế



nào?


Mức độ ảnh hưởng
(1=Không ảnh hưởng; 2=ít;
<i>3=trung bình; 4=nhiều)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

Tên vấn đề 1.
Tên vấn đề 2.
Tên vấn đề 3.


1 2 3 4
1 2 3 4


M7


<i><b>Bạn đã bao giờ bị các bệnh dưới đây chưa?</b></i>


7.1.Viêm gan B
7.2.Viêm gan C
7.3.Nhiễm trùng cơ hội
7.4. Điều trị ARV
7.5. Bệnh khác (ghi rõ)


1. Có 2. Khơng 3. KTL
1. Có 2. Khơng 3. KTL
1. Có 2. Khơng 3. KTL
1. Có 2. Khơng 3. KTL
1. Có 2. Không 3. KTL
M8



</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<b>II. Sức khỏe tâm thần</b>


M9


<i><b>Trong 3 tháng qua</b></i>, bạn đã bao giờ có những giai đoạn nào
gặp những vấn đề sau không? <i><b>(không phải là nguyên nhân</b></i>
<i><b>trực tiếp do sử dụng ma tuý/uống rượu bia)</b></i>


<b>Trong 3 tháng</b>
<b>qua </b>


<i><b>Nếu khơng (mã</b></i>
<i><b>số bằng 2)</b></i>
<i><b>chuyển dịng tiếp</b></i>


<i><b>theo</b></i>


<b>Số ngày</b>
<b>trong 30 ngày</b>


<b>qua</b>


1. Có vấn đề về tập trung, ghi nhớ 1.Có 2.Khơng ...ngày
2. Lo lắng thái quá, căng thẳng một cách nghiêm trọng 1.Có 2.Khơng ...ngày


3. Trầm cảm, buồn, mất hy vọng 1.Có 2.Không ...ngày


4. Mất hứng thú một cách nghiêm trọng 1.Có 2.Khơng ...ngày
5. Ảo giác – nhìn thấy/nghe thấy những thứ mà người khác



khơng nghe/nhìn thấy? 1.Có 2.Khơng ...ngày


6. Khó kiểm sốt hành vi bạo lực, gồm giận dữ hoặc bạo lực 1.Có 2.Khơng ...ngày


7. Có ý định tự tử 1.Có 2.Khơng ...ngày


8. Có hành vi tự tử 1.Có 2.Không ...ngày


M10 <i><b>Trong 3 tháng qua</b></i>vấn đề tâm thần và tâm lý?, bạn đã bao nhiêu lần được điều trị về các
1. Ở bệnh viện hoặc điều trị nội trú?


2. Ngoại trú hoặc tại các phòng khám, phòng mạch tư? ………..số lần điều trị………..số lần điều trị


M11


<i><b>Trong 30 ngày qua,</b></i> bạn quan tâm đến các thành viên trong
gia đình thường xun ở mức độ nào?


<b>Đọc đáp án</b>


1. Khơng quan tâm
2. Không đáng kể
3. Đôi khi
4. Thường xuyên
5. Rất thường xuyên


M12


<i><b>Trong 30 ngày qua ,</b></i> bạn quan tâm tới sở thích của cá nhân


mình thường xun ở mức độ nào ?


<b>Đọc đáp án</b>


1. Không quan tâm
2. Không đáng kể
3. Đôi khi
4. Thường xuyên
5. Rất thường xuyên


M13


<i><b>Trong 30 ngày qua ,</b></i> bạn tham gia vào các hoạt động giải trí
thường xuyên ở mức độ nào?


<b>Đọc đáp án</b>


1. Không tham gia
2. Không đáng kể
3. Đôi khi
4. Thường xuyên
5. Rất thường xuyên
<b>III. Khả năng lao động</b>


M14


<i><b>Trong 30 ngày qua,</b></i> bạn chủ động tham gia học tập hay lao
động ngoài xã hội thường xuyên ở mức độ nào?


<b>Đọc đáp án</b>



1. Không tham gia
2. Không đáng kể
3. Đôi khi
4. Thường xuyên
5. Rất thường xuyên


M15


<i><b>Trong 30 ngày qua,</b></i> bạn tham gia công việc gia đình, nội trợ
thường xuyên ở mức độ nào?


<b>Đọc đáp án</b>


1. Không tham gia
2. Không đáng kể
3. Đôi khi
4. Thường xuyên
5. Rất thường xuyên


M16


<i><b>Trong 30 ngày qua,</b></i> bạn tự phục vụ cá nhân ở mức độ nào?
<b>Đọc đáp án</b>


1. Không
2. Không đáng kể
3. Đôi khi
4. Thường xuyên
5. Rất thường xuyên


<b>Đánh giá mức độ tin cậy (ĐTV tự đánh giá)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

M18 Bệnh nhân hiểu vấn đề? 1.<sub>2.</sub> Có<sub>Khơng</sub>
<b>CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG (Khoanh tròn số tương ứng)</b>


<b>Câu hỏi:Trong hai tuần qua,…</b> Rất xấu Xấu Trung<sub>bình</sub> Tốt Rất tốt
1. Bạn đánh giá <b>chất lượng cuộc sống</b> của


bạn ở mức độ nào? 1 2 3 4 5


Rất khơng


hài lịng Khơng hàilịng thườngBình Hài lịng Rất hàilịng
2. Bạn hài lịng với <b>sức khỏe</b> của mình ở


mức độ nào? 1 2 3 4 5


<b>Câu hỏi:Trong hai tuần qua,…</b> Khơng Ít Trung<sub>bình</sub> Nhiều Rất nhiều
3. Khi bị đau đớn trong cơ thể thì những


cơn đau đó cản trở đến việc mà bạn muốn


làm ở mức độ nào? 1 2 3 4 5


4. Để có thể hoạt động bình thường trong
cuộc sống hàng ngày, bạn cần được uống


thuốc hoặc điều trị nhiều ở mức độ nào? 1 2 3 4 5


5. Bạn thấy thích thú với cuộc sống của



bạn ở mức độ nào? 1 2 3 4 5


6. Bạn thấy cuộc sống của bạn có ý nghĩa


nhiều ở mức độ nào? 1 2 3 4 5


<b>Câu hỏi:Trong hai tuần qua,…</b> Không Kém Tương đối Tốt Rất tốt
7. Khi làm việc gì đó thì bạn có khả năng


tập trung ở mức độ nào? 1 2 3 4 5


8. Bạn thấy yên tâm với cuộc sống hàng


ngày của bạn ở mức độ nào? 1 2 3 4 5


9. Bạn thấy môi trường tự nhiên nơi bạn


sống trong lành ở mức độ nào? 1 2 3 4 5


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

10. Bạn có đủ sức lực cho các hoạt động


trong cuộc sống hàng ngày ở mức độ nào? 1 2 3 4 5


12. Bạn có đủ tiền để trang trải các nhu


cầu của mình ở mức độ nào? 1 2 3 4 5


<b>Câu hỏi:Trong hai tuần qua,…</b> Rất khơng<sub>hài lịng</sub> Khơng hài<sub>lịng</sub> <sub>thường</sub>Bình Hài lịng Rất hài<sub>long</sub>
11. Bạn bằng lịng với ngoại hình của bạn



ở mức độ nào? 1 2 3 4 5


<b>Câu hỏi:Trong hai tuần qua,…</b> Khơng dễ<sub>chút nào</sub> Khá khó<sub>khăn</sub> Khá dễ Dễ dàng Rất dễ<sub>dàng</sub>
13.Đối với những thông tin (tin tức) muốn


tìm hiểu, bạn có thể tìm kiếm được dễ


dàng ở mức độ nào? 1 2 3 4 5


14. Bạn có cơ hội được giải trí nhiều như


bạn muốn không? 1 2 3 4 5


15. Việc đi lại (vận động đi tới đi lui) của


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<b>Câu hỏi:Trong hai tuần qua,…</b> Rất khơnghài lịng Khơng hàilịng thườngBình Hài lịng Rất hàilong
16. Bạn hài lịng với giấc ngủ của bạn ở


mức độ nào? 1 2 3 4 5


17. Bạn hài lòng với khả năng thực hiện
các hoạt động hàng ngày của bạn ở mức
độ nào?


1 2 3 4 5


18. Bạn hài lòng với khả năng làm việc


của bạn ở mức độ nào? 1 2 3 4 5



19. Bạn hài lòng với bản thân mình ở mức


độ nào? 1 2 3 4 5


20. Bạn hài lòng với các mối quan hệ cá


nhân của bạn ở mức độ nào? 1 2 3 4 5


21. Bạn hài lòng với đời sống tình dục của
bạn ở mức độ nào?


<b>(nếu bệnh nhân nói khơng có, thì hỏi </b>
<b>bệnh nhân có hài lịng với tình trạng </b>
<b>khơng có đó khơng?) </b>


1 2 3 4 5


22. Bạn hài lòng với mức độ hỗ trợ của


bạn bè ở mức độ nào? 1 2 3 4 5


23. Trong hai tuần qua, bạn hài lòng với
những tiện nghi nơi bạn sống ở mức độ


nào? 1 2 3 4 5


24. Bạn hài lòng với khả năng sử dụng
được các dịch vụ y tế mà bạn cần ở mức



độ nào? 1 2 3 4 5


25. Bạn hài lòng như thế nào đối với


phương tiện di chuyển của bạn? 1 2 3 4 5


<b>Câu hỏi:Trong hai tuần qua,…</b> <sub>bao giờ</sub>Khơng Ít khi <sub>thoảng</sub>Thỉnh Thường<sub>xun</sub> Ln ln


26. Bạn có thường xuyên có những tâm
trạng tiêu cực như chán nản, tuyệt vọng, lo


âu, trầm cảm không? 1 2 3 4 5


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>MỤC LỤC BÁO CÁO</b>



ĐẶT VẤN ĐỀ...1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...3


1.1. Các khái niệm cơ bản về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone và HIV/AIDS:...3


1.2. Một số đặc điểm dịch tễ học và tình hình nhiễm HIV tại Việt Nam...6


1.3. Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone:...9


1.4. Các nghiên cứu về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone trên thế giới và Việt Nam...14



1.5. Tình hình nhiễm HIV và hoạt động triển khai chương trình điều trị
Methadone tại các tỉnh miền núi phía Bắc:...20


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...24


2.1. Đối tượng nghiên cứu...24


2.2. Địa bàn nghiên cứu:...24


2.3. Thiết kế nghiên cứu:...25


2.4. Thời gian nghiên cứu:...25


2.5. Mẫu và phương pháp chọn mẫu...25


2.6. Nội dung, chỉ số nghiên cứu...26


2.7. Phương pháp thu thập số liệu...28


2.8. Quản lý và phân tích số liệu...28


2.9. Đạo đức nghiên cứu...29


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...29


3.1. Đặc trưng đối tượng nghiên cứu:...29


3.2. Tiền sử sử dụng chất gây nghiện...34


3.3. Kiến thức về HIV/AIDS...41



3.4. Quá trình tham gia điều trị Methadone...49


3.5. Tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mới tham
gia điều trị Methadone...49


CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN...58


4.1. Kiến thức và hành vi phòng chống HIV/AIDS của bệnh nhân mới điều
trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam năm
2014...58


4.2. Tình hình sức khỏe và chất lượng cuộc sống có liên quan tới sức khỏe
của bệnh nhân mới bắt đầu tham gia điều trị bằng thuốc Methadone tại một
số tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam năm 2014...62


4.3. Hạn chế của nghiên cứu:...65


KẾT LUẬN...66


1. Mơ tả kiến thức và hành vi phịng chống HIV/AIDS của bệnh nhân mới
điều trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam
năm 2014...66


2. Tình trạng sức khoẻ và chất lượng cuộc sốngcó liên quan tới sức
khoẻ của bệnh nhân mới bắt đầu tham gia điều trị bằng thuốc Methadone
tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam năm 2014...66


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78></div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT</b>



BKT Bơm kim tiêm


CDTP Chất dạng thuốc phiện
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu


GSTĐ Giám sát trọng điểm
KH-TC Kế hoạch-Tài chính


MSM Man sex with man (nam quan hệ tình dục với
nam)


NC Nghiên cứu


NCMT Nghiên chích ma túy
NĐ-CP Nghị định-chính phủ


PNBD Phụ nữ bán dâm
QHTD Quan hệ tình dục
SDMT Sử dụng ma túy


STI Sexual transmitted infection (nhiễm trùng lây
truyền qua đường tình dục)


</div>

<!--links-->

×