Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.1 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Bài 24</b>
<b>CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1973</b>
<b>(Tiếp theo)</b>
<b>II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858-1873</b>
<i><b> 1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và 3 tỉnh miền Đông Nam Ki</b></i>
- Tại Đà Nẵng, nhiều nghĩa binh kết hợp với quân triều đình nổi dậy chống giặc.
- Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông
(10/12/1861).
- Khởi nghĩa Trương Định ở Gị Cơng: “ Bình Tây đại nguyên soái”.
+ Tháng 2.1863 : Pháp tấn cơng Tân Hịa, nghĩa qn lui về Tân Phước.
+ 20.8.1864 Trương Định tự sát.
<i><b>2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Ky</b></i>
- Sau khi ký Hiệp ước Nhâm Tuất, triều đình tập trung lực lượng đàn áp các cuộc
khởi nghĩa.
- Cử Phan Thanh Giản sang Pháp thương lượng để lấy lại 3 tỉnh miền Đông →
thất bại.
- Từ 20-24.61867 Pháp chiếm luôn 3 tỉnh miền Tây .
- Nhân dân Nam Kỳ nổi lên khởi nghĩa ở khắp nơi.
+ Địa bàn: Đồng Tháp Mười, Bến Tre, Vĩnh Long, Sa Đéc, Trà Vinh, Rạch Giá,
Hà Tiên .
+ Lãnh đạo: Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn
+ Từ 1867 – 1875 khởi nghĩa vẫn tiếp tục nổ ra ở Nam Kỳ.
<b>Bài 25</b>
<b>KHÁNG CHIẾN LAN RỘNG RA TOÀN QUỐC (1873 – 1884)</b>
<b>I. Thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất, cuộc kháng chiến ở Hà Nội và</b>
<b>các tỉnh đồng bằng Bắc Kì.</b>
<i><b>1. Tinh hinh Việt Nam trước khi Pháp đánh chiếm Bắc Ky:</b></i>
- Pháp thiết lập bộ máy thống trị và bóc lột tô về kinh tế → biến thành bàn đạp để
chiếm Campuchia.
- Triều đình thi hành các chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời và vẫn muốn
thương lượng với Pháp.
<i><b>2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Ky lần thứ I ( 1873) </b></i>
- Cuối 1872, chúng cho Đuy-puy vào gây rối ở Hà Nội.
- Sáng 20/11/1873, lấy cớ xử Đuy-puy, Gác-ni-ê đem quân xâm lược Bắc Kỳ →
- Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân cản giặc → thất bại.
- Pháp chiếm Hải Dương, Hưng Yên, Phủ Lý, Ninh Bình, Nam Định.
<i><b>3. Kháng chiến ở Hà Nợi và các tỉnh đồng bằng Bắc Ki (1873 – 1874)</b></i>
- Nhân dân ta đã anh dũng đứng lên kháng chiến.
- 21/12/1873, tại Cầu Giấy, Hoàng Tá Viêm cùng quân Cờ đen của Lưu Vĩnh
Phúc phục kích giết chết Gác-ni-ê.
→ Pháp hoang mang, quân ta phấn khởi.
- 15/3/1874 kí Hiệp ước Giáp Tuất: Pháp rút khỏi Bắc Kì, triều đình chính thức
thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hồn tồn thuộc Pháp.
<b>II. Thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần thứ II. Nhân dân Bắc Kì tiếp tục kháng</b>
<b>chiến trong những năm 1882-1884</b>
<i><b>1.Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Ki lần II ( 1882)</b></i>
- 03/04/1882, Lấy cớ triều đình Huế quan hệ với nhà Thanh → Ri-vi-e chỉ huy
quân đổ bộ lên Hà Nội lần 2.
- 25/04/1882, Ri-vi-e gởi tối hậu thư buộc Hoàng Diệu nộp thành → thành mất.
Hoàng Diệu thắt cổ tự tử.
- Triều đình cầu cứu nhà Thanh và thương thuyết với Pháp.
- Pháp chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ.
<i><b>2. Nhân dân Bắc Ki tiếp tục kháng Pháp</b></i>
- Tại Hà Nội: nhân dân tự động đốt nhà, chặn đường giặc, tập hợp đội ngũ chỉnh
tề.
- Tháng 7.1883, Tự Đức mất, triều đình chia rẽ → Pháp đánh thẳng vào cửa biển
Thuận An.
<i><b>3. Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Nhà nước phong kliến Việt Nam sụp đổ (1884)</b></i>
- Chiều 18/08/1883 hạm đội Pháp tấn cơng Thuận An. Triều đình xin đình chiến.
- 25/08/1883 kí Hiệp ước Hác-măng. (xem nội dung trong SGK)
- Các quan lại và nhân dân ở địa phương nổi dậy rất đông : Nguyễn Thiện Thuật,
Tạ Hiện.
- Pháp mở rộng đánh chiếm nhiều nơi.
- 06/06/1884 kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt.